ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH NINH BÌNH
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
03/2015/QĐ-UBND
|
Ninh Bình, ngày
13 tháng 02 năm 2015
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY ĐỊNH THỰC HIỆN NẾP SỐNG
VĂN MINH TRONG VIỆC CƯỚI, VIỆC TANG VÀ LỄ HỘI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NINH BÌNH
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH NINH BÌNH
Căn cứ Luật Tổ
chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26/11/2003;
Căn cứ Quyết định
số 308/2005/QĐ-TTg ngày 25/11/2005 của Thủ tướng Chính phủ Ban hành Quy chế thực
hiện nếp sống văn minh trong việc cưới, việc tang và lễ hội;
Căn cứ Quyết định
số 39/QĐ-BVHTT ngày 23/8/2001 của Bộ trưởng Bộ Văn hóa - Thông tin (nay là Bộ
Văn hóa, Thể thao và Du lịch) Về việc ban hành Quy chế tổ chức lễ hội;
Căn cứ Thông
tư số 04/2011/TT-BVHTTDL ngày 21/01/2011 của Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và
Du lịch Quy định Về việc thực hiện nếp sống văn minh trong việc cưới, việc tang
và lễ hội;
Xét đề nghị của
Giám đốc Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch tại Tờ trình số 161/TTr-SVHTTDL ngày
22/12/2014,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định thực hiện nếp sống văn minh
trong việc cưới, việc tang và lễ hội trên địa bàn tỉnh Ninh Bình.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày ký và thay
thế Quyết định số 498/1998/QĐ-UB ngày 15/5/1998 của UBND tỉnh Ninh Bình Ban
hành Quy định về việc cưới, việc tang, lễ hội.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Văn hóa, Thể thao và
Du lịch, Thủ trưởng các sở, ban, ngành của tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các
huyện, thành phố, thị xã; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn và
tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch;
- Thường trực Tỉnh ủy;
- Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh;
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- Lãnh đạo VP UBND tỉnh;
- Cục Kiểm tra văn bản QPPL - Bộ Tư pháp;
- Cổng thông tin điện tử tỉnh;
- Lưu: VT, VP2,3,4,5,6,7,9,10. TN/qd06
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Trần Hữu Bình
|
QUY ĐỊNH
THỰC HIỆN NẾP SỐNG VĂN MINH TRONG VIỆC CƯỚI, VIỆC TANG VÀ LỄ
HỘI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NINH BÌNH
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 03/2015/QĐ-UBND ngày 13/02/2015 của Ủy ban
nhân dân tỉnh Ninh Bình)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1.
Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Quy định này điều chỉnh về
việc thực hiện nếp sống văn minh trong việc cưới, việc tang và lễ hội trên địa
bàn tỉnh Ninh Bình.
2. Quy định này áp dụng đối với
tổ chức, cá nhân Việt Nam và tổ chức, cá nhân nước ngoài tham gia vào việc cưới,
việc tang và lễ hội trên địa bàn tỉnh Ninh Bình.
Điều 2.
Nguyên tắc trong tổ chức việc cưới, việc tang và lễ hội
1. Không trái với thuần phong mỹ
tục của dân tộc; không để xảy ra các hoạt động mê tín dị đoan.
2. Không lợi dụng việc cưới, việc
tang và lễ hội để hoạt động nhằm chia rẽ đoàn kết dân tộc, gây mất đoàn kết
trong cộng đồng dân cư, dòng họ và gia đình.
3. Không làm ảnh hưởng đến an
toàn giao thông và trật tự công cộng.
4. Không tổ chức hoặc tham gia
đánh bạc dưới mọi hình thức.
5. Giữ gìn sự yên tĩnh, hạn chế
gây tiếng ồn vào ban đêm.
6. Không sử dụng thời gian làm
việc, phương tiện và công quỹ đi đám cưới, đám tang, lễ hội khi không được cơ quan,
đơn vị phân công thực hiện nhiệm vụ đó.
7. Không lợi dụng việc cưới, việc
tang để nhận quà biếu nhằm trục lợi cá nhân; không sử dụng công quỹ làm quà mừng,
quà tặng trong đám cưới và viếng đám tang phục vụ cho mục đích cá nhân.
8. Phải bảo đảm đúng quy định của
pháp luật về vệ sinh môi trường và vệ sinh an toàn thực phẩm.
9. Không trái với Hương ước,
Quy ước của thôn, xóm, bản, tổ dân phố đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền
phê duyệt.
Chương II
NẾP SỐNG VĂN MINH TRONG
VIỆC CƯỚI, VIỆC TANG VÀ LỄ HỘI
Mục 1. NẾP SỐNG
VĂN MINH TRONG VIỆC CƯỚI
Điều 3. Tổ
chức việc cưới
Việc cưới phải được tổ chức
theo quy định của pháp luật về hôn nhân và gia đình, pháp luật về đăng ký và quản
lý hộ tịch, các quy định pháp luật khác có liên quan và phong tục tập quán tốt
đẹp của dân tộc, của địa phương, của dòng họ.
Điều 4.
Đăng ký kết hôn
1. Đôi nam nữ để trở thành vợ
chồng phải đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn (sau đây gọi
chung là Ủy ban nhân dân cấp xã) nơi cư trú của một trong hai người theo quy định
của pháp luật.
2. Ủy ban nhân dân cấp xã có
trách nhiệm hướng dẫn và tổ chức việc đăng ký kết hôn theo đúng trình tự, thủ tục
do pháp luật quy định.
Điều 5.
Trao giấy chứng nhận kết hôn
1. Ủy ban nhân dân cấp xã có
trách nhiệm tổ chức trao giấy chứng nhận kết hôn cho đôi nam nữ đã hoàn thành
thủ tục đăng ký kết hôn, thể hiện sự thừa nhận kết hôn hợp pháp của Nhà nước và
pháp luật.
2. Tổ chức lễ trao giấy chứng
nhận kết hôn phải được tiến hành tại trụ sở làm việc của Ủy ban nhân dân cấp xã
nơi đôi nam, nữ đăng ký kết hôn; lễ trao giấy chứng nhận kết hôn phải bảo đảm
nghiêm túc, trang trọng.
Điều 6. Tổ
chức lễ cưới tại gia đình hoặc tại địa điểm cưới
1. Việc tổ chức lễ cưới tại gia
đình hoặc tại địa điểm cưới phải thực hiện đúng quy định tại Khoản 1 Điều 6
Thông tư số 04/2011/TT-BVHTTDL ngày 21/01/2011 của Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể
thao và Du lịch Quy định về việc thực hiện nếp sống văn minh trong việc cưới,
việc tang và lễ hội (sau đây gọi là Thông tư số 04), cụ thể như sau:
a) Đảm bảo trang trọng, tiết kiệm,
vui tươi, lành mạnh, phù hợp với phong tục, tập quán, truyền thống văn hóa của
từng địa phương, dân tộc, tôn giáo và phù hợp với hoàn cảnh của hai gia đình;
b) Các thủ tục chạm ngõ, ăn hỏi,
rước dâu cần được tổ chức theo phong tục, tập quán; không phô trương hình thức,
rườm rà; không nặng về đòi hỏi lễ vật;
c) Địa điểm
cưới do hai gia đình lựa chọn; thời gian tổ chức tiệc cưới không làm ảnh hưởng
đến thời gian lao động của Nhà nước; chỉ mời khách dự tiệc cưới trong phạm vi
gia đình, họ tộc thân thích, bạn bè và đồng nghiệp thân thiết;
d) Tổ chức tiệc cưới phù hợp với
hoàn cảnh gia đình, tránh phô trương, lãng phí;
đ) Trang trí lễ cưới cần giản dị,
không rườm rà, phô trương; trang phục cô dâu, chú rể lịch sự, phù hợp với văn
hóa dân tộc;
e) Âm nhạc trong đám cưới phải
lành mạnh, vui tươi; âm thanh phải đảm bảo không vượt quá độ ồn cho phép theo
quy định tại QCVN 26/2010/BTNMT về Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về tiếng ồn, ban
hành kèm theo Thông tư số 39/2010/TT- BTNMT, ngày 16/12/2010 của Bộ Tài nguyên và
Môi trường; không mở nhạc trước 06 giờ sáng và sau 22 giờ đêm.
2. Trường hợp
cần sử dụng lòng đường, vỉa hè vào việc cưới như: Dựng rạp cưới, để phương tiện
giao thông của người tham gia việc cưới hoặc sử dụng vào mục đích khác liên
quan đến việc cưới phải được cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền cho phép
nhưng thời gian sử dụng không quá 02 ngày.
3. Thời gian tổ chức việc cưới
không quá 03 ngày.
4. Khuyến khích thực hiện các
hoạt động sau trong tổ chức việc cưới:
a) Dùng hình thức báo hỷ thay cho
giấy mời dự lễ cưới, tiệc cưới;
b) Tổ chức tiệc trà, tiệc ngọt
trong lễ cưới;
c) Cơ quan, tổ chức, đoàn thể,
UBND cấp xã đứng ra tổ chức lễ cưới;
d) Tổ chức cưới ở nhà văn hóa
thôn, bản, xóm, phố. đ) Không sử dụng bia, rượu, thuốc lá;
e) Cô dâu, chú rể và gia đình đặt
hoa tại đài tưởng niệm liệt sĩ, nghĩa trang liệt sĩ, di tích lịch sử - văn hóa;
trồng cây lưu niệm tại địa phương trong ngày cưới;
g) Cô dâu, chú rể mặc trang phục
truyền thống hoặc trang phục của dân tộc mình trong ngày cưới.
Mục 2. NẾP SỐNG
VĂN MINH TRONG VIỆC TANG
Điều 7. Tổ
chức việc tang
Việc tang phải được tổ chức
theo quy định của pháp luật về đăng ký và quản lý hộ tịch, pháp luật về bảo vệ
môi trường, pháp luật về y tế và các quy định pháp luật khác có liên quan.
Điều 8.
Khai tử
Khi có người qua đời, gia đình
hoặc thân nhân phải làm thủ tục khai tử trước khi tổ chức lễ tang theo quy định
của pháp luật.
Điều 9.
Trách nhiệm tổ chức lễ tang
1. Lễ tang do gia đình người
qua đời quyết định tổ chức tại gia đình hoặc tại Nhà tang lễ (nếu có) hoặc địa
điểm công cộng. Trường hợp tổ chức lễ tang tại địa điểm công cộng phải được sự
đồng ý của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
2. Ban lễ tang có trách nhiệm
phối hợp với gia đình người qua đời thống nhất quyết định những vấn đề liên
quan đến việc tổ chức tang lễ.
3. Nếu người qua đời không có
gia đình hoặc thân nhân đứng ra tổ chức lễ tang thì Ủy ban nhân dân cấp xã nơi
có người qua đời phối hợp với các đoàn thể quần chúng chịu trách nhiệm tổ chức
mai táng chu đáo theo phong tục truyền thống.
Điều 10. Tổ
chức lễ tang
1. Lễ tang phải thực hiện các
quy định sau:
a) Phải được tổ chức chu đáo,
trang nghiêm, tiết kiệm, phù hợp với tập quán, truyền thống văn hóa dân tộc,
văn hóa địa phương và hoàn cảnh gia đình người qua đời;
b) Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có
người qua đời có trách nhiệm tạo điều kiện thuận lợi cho việc tổ chức lễ tang
chu đáo; vận động gia đình có người qua đời xóa bỏ các hủ tục lạc hậu, các hành
vi mê tín dị đoan;
c) Việc quàn, ướp thi hài, khâm
liệm thực hiện theo quy định của Thông tư số 02/2009/TT-BYT ngày 26/52009 của Bộ
trưởng Bộ Y tế hướng dẫn vệ sinh trong hoạt động mai táng và hỏa táng;
d) Việc mặc tang phục và treo cờ
tang trong lễ tang thực hiện theo truyền thống của dân tộc, tôn giáo, địa
phương; chỉ treo cờ tang tại địa điểm tổ chức lễ tang;
đ) Không sử dụng các nhạc khúc
không phù hợp trong lễ tang; không cử nhạc tang trước 06 giờ sáng và sau 22 giờ
đêm; âm thanh đảm bảo không vượt quá độ ồn theo quy định của pháp luật.
Trường hợp người qua đời theo một
tôn giáo hoặc là đồng bào dân tộc thiểu số, trong lễ tang được sử dụng nhạc
tang của tôn giáo hoặc của dân tộc thiểu số đó;
e) Trường
hợp cần sử dụng lòng đường, vỉa hè vào việc tang như: Dựng rạp, để phương tiện
giao thông của người tham gia việc tang hoặc sử dụng vào mục đích khác liên
quan đến việc tang được thực hiện theo quy định tại Khoản 2 Điều 6 Quy định
này.
f) Cấm rải
tiền Việt Nam, các loại tiền của nước ngoài trên đường đưa tang;
g) Việc chôn, cải táng, xây mộ
phải nằm trong quy hoạch nghĩa trang. Trường hợp táng trong các khuôn viên nhà
thờ, nhà chùa, thánh thất tôn giáo phải bảo đảm vệ sinh môi trường và được sự
chấp thuận của cấp có thẩm quyền;
h) Việc tổ chức ăn uống trong lễ tang chỉ thực hiện trong nội
bộ gia đình, dòng họ và phải đảm bảo vệ sinh, an toàn thực phẩm;
i)
Nghiêm cấm lợi dụng việc tang để hành nghề mê tín dị đoan dưới mọi hình thức;
nghiêm cấm lợi dụng việc tang để cản trở việc thực hiện các quyền và nghĩa vụ
công dân trước pháp luật.
2. Lễ
tang của cán bộ, công chức, viên chức, người lao động trong các cơ quan nhà nước,
đơn vị sự nghiệp, doanh nghiệp của Nhà nước; tổ chức chính trị, tổ chức chính
trị - xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp; sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, hạ
sĩ quan, chiến sĩ trong các đơn vị thuộc lực lượng vũ trang (quân đội nhân dân
và công an nhân dân), khi tổ chức, ngoài việc thực hiện quy định tại Khoản 1 Điều
này, còn phải thực hiện các quy định tại Nghị định số 105/2012/NĐ-CP ngày
17/12/2012 của Chính phủ về tổ chức tang lễ cán bộ, công chức, viên chức.
3.
Khuyến khích một số hoạt động sau trong tổ chức việc tang:
a) Sử
dụng băng, đĩa nhạc tang thay cho phường bát âm;
b) Sử
dụng vòng hoa luân chuyển trong lễ viếng;
c) Thực
hiện trong ngày và trong nội bộ gia đình, dòng họ các nghi thức cúng ba ngày, bốn
chín ngày, một trăm ngày, giỗ đầu, giỗ hết tang, cải táng và giỗ hàng năm;
d) Thực
hiện hình thức hỏa táng và hung táng một lần vào khu vực nghĩa trang đã được
quy hoạch;
đ)
Không sử dụng bia, rượu, thuốc lá trong việc tang;
e)
Thay tang phục (quần áo, mũ tang) bằng băng vải đen đeo trên cánh tay áo hoặc
miếng vải đen nhỏ hình chữ nhật gắn trên ngực áo;
g) Việc
chôn cất người qua đời thực hiện theo hướng dẫn tại Nghị định số 35/2008/NĐ-CP
ngày 25/3/2008 của Chính phủ quy định về xây dựng, quản lý và sử dụng nghĩa
trang;
h)
Xóa bỏ các hủ tục mê tín lạc hậu như yểm bùa, trừ tà, lăn đường, khóc mướn và
những nghi thức rườm rà khác;
i)
Không rải vàng mã và các loại giấy tương tự như vàng mã trên đường đưa tang.
Điều 11. Việc xây cất mộ
1. Việc
xây cất mộ phải thực hiện các quy định của Bộ Xây dựng.
2.
Các địa phương xây dựng nghĩa trang theo quy hoạch, đảm bảo khoa học, tiện lợi
cho việc chôn cất, phù hợp với quy định của pháp luật về xây dựng, quản lý và sử
dụng nghĩa trang.
3.
Khuyến khích việc xây dựng nghĩa trang thành công trình văn hóa tưởng niệm tại
địa phương.
Mục 3. NẾP SỐNG VĂN MINH TRONG LỄ HỘI
Điều 12. Tổ chức lễ hội
1. Tổ
chức, cá nhân khi tổ chức hoặc tham gia lễ hội phải thực hiện các quy định tại
Khoản 1 Điều 12 Thông tư số 04, cụ thể như sau:
a)
Nghi thức lễ hội phải được tiến hành trang trọng, phù hợp với truyền thống văn
hóa dân tộc;
b)
Trong khu vực lễ hội, cờ Tổ quốc phải được treo nơi trang trọng, cao hơn cờ hội,
cờ tôn giáo; chỉ treo cờ hội, cờ tôn giáo tại địa điểm lễ hội và trong
thời gian tổ chức lễ hội;
c) Thực hiện đúng nội quy, quy
định của Ban tổ chức lễ hội;
d) Ứng xử có văn hóa trong hoạt
động lễ hội;
đ) Trang phục đẹp, lịch sự, phù
hợp với thuần phong mỹ tục;
e)
Không nói tục, xúc phạm tâm linh và ảnh hưởng xấu tới không khí trang nghiêm của
lễ hội;
g) Bảo
đảm trật tự, an ninh khi dự lễ hội; không đốt pháo, đốt và thả đèn trời;
h) Bỏ
rác vào nơi quy định, giữ gìn vệ sinh môi trường;
i)
Không bán vé vào dự lễ hội;
k) Nếu
tổ chức các trò chơi, trò diễn, biểu diễn nghệ thuật, hội chợ, trưng bày triển
lãm trong khu vực lễ hội thì được bán vé cho các hoạt động đó; giá vé thực hiện
theo quy định của pháp luật về tài chính;
l) Nghiêm
cấm lợi dụng lễ hội để hành nghề mê tín dị đoan như: Xem số, xem bói, gọi hồn,
cầu cơ, sấm truyền, yểm bùa, trừ tà, phù phép chữa bệnh;
m)
Không đốt đồ mã trong khu vực lễ hội.
2.
Khi tổ chức và tham gia lễ hội, tổ chức, cá nhân ngoài việc thực hiện quy định
tại Khoản 1 Điều này còn phải thực hiện quy định tại Quy chế tổ chức lễ hội ban
hành kèm theo Quyết định số 39/2001/QĐ-BVHTT ngày 23/8/2001 của Bộ trưởng Bộ
Văn hóa và Thông tin (nay là Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch).
3.
Khuyến khích các hoạt động sau trong tổ chức lễ hội:
a) Tổ
chức giới thiệu ý nghĩa lịch sử của lễ hội, giáo dục truyền thống văn hóa tốt đẹp
của dân tộc, của địa phương, bồi dưỡng lòng yêu quê hương, đất nước, con người
Việt Nam;
b) Tưởng
nhớ công đức của ông cha, ghi nhận công lao của các bậc tiền bối trong lịch sử
dựng nước và giữ nước của dân tộc;
c) Tổ
chức các trò chơi dân gian, trò chơi mới và các hoạt động văn hóa, thể thao có
nội dung bổ ích, lành mạnh, phù hợp với quy mô, tính chất, đặc điểm của lễ hội;
d) Thắp
hương theo quy định của Ban tổ chức lễ hội.
Điều 13. Trách nhiệm của tổ chức, cá nhân khi tổ chức và
tham gia lễ hội
1.
Trách nhiệm của tổ chức khi tổ chức lễ hội
a) Ủy
ban nhân dân cấp có thẩm quyền quyết định thành lập Ban tổ chức lễ hội, chỉ đạo
việc tổ chức lễ hội cho phù hợp với tình hình kinh tế, văn hóa, xã hội của địa
phương và thực hiện việc quản lý nhà nước theo quy định.
b)
Trách nhiệm của Ban tổ chức lễ hội:
- Xây
dựng kế hoạch tổ chức lễ hội và thực hiện nghiêm chế độ báo cáo cấp có thẩm quyền
phê duyệt kế hoạch trước 30 ngày diễn ra lễ hội, điều hành tổ chức các hoạt động
lễ hội theo quy định của pháp luật và nội dung chương trình kịch bản đã được
phê duyệt;
- Có
biện pháp đảm bảo an ninh trật tự, an toàn giao thông, phòng chống cháy nổ, bảo
vệ di tích, danh lam thắng cảnh, đảm bảo vệ sinh, môi trường;
-
Không bán vé vào dự lễ hội;
-
Không để tình trạng người lang thang, ăn xin trong khu vực lễ hội;
- Tổ
chức, quản lý các hoạt động kinh doanh dịch vụ đảm bảo trật tự công cộng, an
toàn giao thông, vệ sinh môi trường, vệ sinh an toàn thực phẩm, niêm yết giá
công khai, tuân thủ đúng quy định của pháp luật về tài chính. Cấm các hành vi
thu phí, nâng giá tùy tiện; bán hàng rong, hàng giả, hàng kém chất lượng; đeo
bám, chèo kéo khách và những hành vi vi phạm pháp luật khác;
-
Trong thời hạn 20 ngày kể từ khi kết thúc lễ hội, Ban Tổ chức lễ hội phải báo
cáo kết quả tổ chức các hoạt động lễ hội với chính quyền cấp tổ chức lễ hội và
cơ quan quản lý nhà nước cấp trên.
2.
Trách nhiệm của cá nhân khi tham gia lễ hội:
a) Phải
thực hiện đúng nội quy của di tích và quy định của Ban tổ chức lễ hội;
b)
Trang phục lịch sự, phù hợp với thuần phong mỹ tục; ứng xử có văn hóa, không
nói tục, xúc phạm tâm linh và làm ảnh hưởng xấu tới không khí trang nghiêm của
lễ hội.
Chương III
TỔ CHỨC THỰC
HIỆN
Điều 15. Triển khai tổ chức thực hiện Quy định
1. Sở
Văn hóa, Thể thao và Du lịch có trách nhiệm
a)
Tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân tỉnh hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc các tổ chức,
cá nhân có liên quan thực hiện nghiêm túc Quy định này và các quy định khác của
pháp luật liên quan đến thực hiện nếp sống văn minh trong việc cưới, việc tang
và lễ hội.
b) Tổng
hợp, báo cáo Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Ủy ban nhân dân tỉnh định kỳ hoặc
đột xuất theo quy định của pháp luật về kết quả triển khai tổ chức thực hiện
Quy định này trên địa bàn tỉnh.
2.
Các Sở, Ban, ngành khác của tỉnh căn cứ chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mình
có trách nhiệm phối hợp với Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch và các Sở, ngành liên
quan hướng dẫn triển khai thực hiện Quy định này.
3. Ủy
ban nhân dân cấp huyện và cấp xã căn cứ chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mình
có trách nhiệm triển khai tổ chức thực hiện nghiêm túc Quy định này.
4. Tổ
chức, cá nhân khác khi tham gia việc cưới, việc tang và lễ hội có trách nhiệm
thực hiện nghiêm túc Quy định này.
Điều 16. Khen thưởng, xử lý vi phạm
1. Tổ
chức, cá nhân thực hiện nghiêm túc, có hiệu quả Quy định này và các quy định
khác liên quan đến thực hiện nếp sống văn minh trong việc cưới, việc tang và lễ
hội được biểu dương, khen thưởng theo chế độ thi đua, khen thưởng hiện hành.
2. Tổ
chức, cá nhân vi phạm Quy định này và các quy định khác liên quan đến thực hiện
nếp sống văn minh trong việc cưới, việc tang và lễ hội bị xử lý theo quy định của
pháp luật.
Điều 17. Sửa đổi, bổ sung Quy định
Trong
quá trình thực hiện Quy định này, nếu có vấn đề phát sinh hoặc vướng mắc, đề
nghị các tổ chức, cá nhân phản ánh về Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Bình (qua Sở
Văn hóa, Thể thao và Du lịch) để xem xét, sửa đổi, bổ sung Quy định cho phù hợp./.