ỦY
BAN THƯỜNG VỤ
QUỐC HỘI
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Pháp lệnh số: 02/2020/UBTVQH14
|
Hà
Nội, ngày 09 tháng 12
năm 2020
|
PHÁP LỆNH
ƯU ĐÃI NGƯỜI CÓ CÔNG VỚI CÁCH MẠNG
Căn cứ Hiến pháp nước Cộng hòa xã
hội chủ nghĩa Việt Nam;
Căn cứ Nghị quyết số 106/2020/QH14 ngày 10 tháng 6 năm 2020 của Quốc hội về Chương trình xây dựng luật; pháp lệnh năm
2021, điều chỉnh Chương trình xây dựng luật, pháp lệnh năm 2020;
Ủy ban Thường vụ Quốc hội ban hành
Pháp lệnh Ưu đãi người có công với cách mạng.
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH
CHUNG
Điều 1. Phạm vi
điều chỉnh
Pháp lệnh này quy định về phạm vi, đối
tượng, điều kiện, tiêu chuẩn, các chế độ ưu đãi đối với người có công với cách mạng và thân nhân của người có công với cách mạng; công trình ghi công liệt sĩ, mộ
liệt sĩ; nguồn lực thực hiện; quản lý nhà nước; trách nhiệm
của cơ quan, tổ chức và cá nhân có liên quan trong việc thực hiện chính sách,
chế độ ưu đãi người có công với cách mạng và thân nhân, của người có công với
cách mạng.
Điều 2. Đối tượng
áp dụng
1. Người có công với cách mạng.
2. Thân nhân của người có công với
cách mạng.
3. Cơ quan, tổ chức và cá nhân có liên quan trong việc thực hiện chính sách, chế độ
ưu đãi người có công với cách mạng và thân nhân của người có công với cách mạng.
Điều 3. Đối tượng
hưởng chế độ ưu đãi người có công với cách mạng
1. Người có công với cách mạng bao gồm:
a) Người hoạt động
cách mạng trước ngày 01 tháng 01 năm 1945;
b) Người hoạt động cách mạng từ ngày
01 tháng 01 năm 1945 đến ngày khởi nghĩa tháng Tám năm 1945;
c) Liệt sĩ;
d) Bà mẹ Việt Nam anh hùng;
đ) Anh hùng Lực lượng vũ trang nhân dân;
e) Anh hùng Lao động trong thời kỳ
kháng chiến;
g) Thương binh, bao gồm cả thương
binh loại B được công nhận trước ngày 31 tháng 12 năm
1993; người hưởng chính sách như thương binh;
h) Bệnh binh;
i) Người hoạt động kháng chiến bị nhiễm
chất độc hoá học;
k) Người hoạt động cách mạng, kháng
chiến, bảo vệ Tổ quốc, làm nghĩa vụ quốc tế bị địch bắt
tù, đày;
l) Người hoạt động kháng chiến giải
phóng dân tộc, bảo vệ Tổ quốc, làm nghĩa vụ quốc tế;
m) Người có công giúp đỡ cách mạng.
2. Thân nhân của người có công với
cách mạng bao gồm cha đẻ, mẹ đẻ, vợ hoặc chồng, con (con đẻ, con nuôi), người
có công nuôi liệt sĩ.
Điều 4. Giải
thích từ ngữ
1. Nhiệm vụ quốc phòng, an ninh
là nhiệm vụ do Đảng, Nhà nước, cơ quan có thẩm quyền giao
nham bảo vệ độc lập, chủ quyền, thống nhất, toàn vẹn lãnh thổ
của Tổ quốc, bảo vệ Đảng, Nhà nước, Nhân dân và chế độ xã hội chủ nghĩa; bảo vệ
an ninh quốc gia, bảo đảm trật tự, an toàn xã hội.
2. Người có công nuôi liệt sĩ
là người đã nuôi dưỡng khi liệt sĩ chưa đủ 18 tuổi và thời gian nuôi dưỡng từ
10 năm trở lên.
3. Người sống cô đơn là người
sống độc thân và không còn thân nhân.
4. Tỷ lệ tổn thương cơ thể là thuật ngữ được dùng
thay cho tỷ lệ suy giảm khả năng lao động, tỷ lệ thương tích, tỷ lệ thương tật,
tỷ lệ bệnh tật hoặc tỷ lệ tổn hại sức khỏe.
5. Hành động dũng cảm là hành
động thực hiện công việc bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của
Nhà nước và Nhân dân mặc dù biết có thể gây ảnh hưởng đến tính mạng.
6. Công việc cấp bách, nguy hiểm
là công việc cần phải được giải quyết ngay lập tức, không
thể chậm trễ và có thể gây ảnh hưởng đến tính mạng của người
thực hiện.
Điều 5. Chế độ ưu
đãi người có công với cách mạng và thân nhân của , người có công với cách mạng
Tùy từng đối tượng,
người có công với cách mạng và thân nhân của người có công với cách mạng được
hưởng chế độ ưu đãi chủ yếu như sau:
1. Trợ cấp hằng tháng, phụ cấp hằng
tháng, trợ cấp một lần;
2. Các chế độ ưu đãi khác bao gồm:
a) Bảo hiểm y tế;
b) Điều dưỡng phục
hồi sức khỏe;
c) Cấp phương tiện
trợ giúp, dụng cụ chỉnh hình, phương tiện, thiết bị phục hồi chức năng cần thiết
theo chỉ định của cơ sở chỉnh hình, phục hồi chức năng thuộc ngành lao động -
thương binh và xã hội hoặc của bệnh viện tuyến tỉnh trở lên;
d) Ưu tiên trong
tuyển sinh, tạo việc làm;
đ) Hỗ trợ để theo
học đến trình độ đại học tại các cơ sở giáo dục thuộc hệ thống giáo dục quốc
dân;
e) Hỗ trợ cải
thiện nhà ở căn cứ vào công lao, hoàn cảnh của từng người hoặc khi có khó khăn
về nhà ở;
g) Miễn hoặc giảm
tiền sử dụng đất khi được Nhà nước giao đất ở, chuyển mục đích sử dụng đất sang
đất ở, công nhận quyền sử dụng đất ở, khi được mua nhà ở thuộc sở hữu của Nhà
nước;
h) Ưu tiên giao
hoặc thuê đất, mặt nước, mặt nước biển; ưu tiên giao khoán bảo vệ và phát triển
rừng;
i) Vay vốn ưu
đãi để sản xuất, kinh doanh;
k) Miễn hoặc giảm thuế theo quy định
của pháp luật.
Điều 6. Nguyên tắc
thực hiện chính sách, chế độ ưu đãi người có công với cách mạng và thân nhân của
người có công với cách mạng
1. Chăm lo sức khỏe, đời sống vật chất, tinh thần của người có công với cách
mạng và thân nhân của người có công với cách mạng là trách nhiệm của Nhà nước và xã hội. Nhà nước khuyến khích
các tổ chức, cá nhân quan tâm, giúp đỡ và thực hiện chính sách, chế độ ưu đãi
người có công với cách mạng.
2. Chế độ ưu đãi người có công với
cách mạng và thân nhân của người có công với cách mạng phải được xác định và điều
chỉnh phù hợp với điều kiện kinh tế - xã hội của đất nước trong từng thời kỳ; bảo đảm mức sống của người có công với cách mạng bằng
hoặc cao hơn mức trung bình của cộng đồng dân cư nơi cư
trú.
3. Người có công với cách mạng thuộc
nhiều đối tượng thì được hưởng trợ cấp, phụ cấp của nhiều đối tượng; đối với trợ
cấp người phục vụ và chế độ ưu đãi quy định tại khoản 2 Điều 5 của Pháp lệnh
này thì chỉ hưởng mức cao nhất của một chế độ ưu đãi.
4. Người có công với cách mạng, thân
nhân của người có công với cách mạng quy định tại khoản 12
Điều 16 và khoản 1 Điều 31 của Pháp lệnh này chết thì người hoặc tổ chức thực
hiện mai táng được hưởng trợ cấp mai táng theo mức quy định của pháp luật về bảo
hiểm xã hội; trường hợp thuộc nhiều đối tượng thì chỉ hưởng một trợ cấp mai
táng.
Trường hợp các đối tượng quy định tại
khoản này đồng thời thuộc đối tượng hưởng trợ cấp mai táng
theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội thì hưởng
trợ cấp mai táng theo quy định của pháp luật về bảo hiểm
xã hội; trường hợp đồng thời thuộc đối tượng được hưởng chế
độ mai táng do ngân sách nhà nước bảo đảm theo quy định của
văn bản quy phạm pháp luật khác thì hưởng một chế độ mai táng với mức cao nhất.
5. Người có công với cách mạng chết mà có thân nhân hưởng trợ cấp tuất hằng tháng theo quy định của Pháp
lệnh này thì thân nhân của người có công với cách mạng được hưởng trợ cấp tuất hằng tháng như sau:
a) Thân nhân của hai người có công với
cách mạng trở lên được hưởng tối đa hai suất trợ cấp tuất hằng tháng, trừ trường
hợp quy định tại điểm a khoản 3 Điều 16 của Pháp lệnh này;
b) Thân nhân của một liệt sĩ đồng thời
là thân nhân của hai người có công với cách mạng trở lên được hưởng trợ cấp tuất
hằng tháng của một liệt sĩ và
trợ cấp tuất hằng tháng của một người có công với cách mạng;
c) Thân nhân của hai liệt sĩ trở lên và đồng thời là thân nhân của người có công với
cách mạng thì hưởng trợ cấp tuất hằng tháng đối với thân nhân của liệt sĩ theo
quy định tại điểm a khoản 3 Điều 16 của Pháp lệnh này;
d) Thân nhân của người có công với
cách mạng mà người có công đó thuộc hai đối tượng người có công với cách mạng
trở lên thì được hưởng trợ cấp tuất hằng tháng của một đối
tượng;
đ) Con của người có công với cách mạng
từ đủ 18 tuổi trở lên nếu đã hưởng trợ cấp tuất hằng tháng trong thời gian theo
học tại một cơ sở giáo dục nghề nghiệp, cơ sở giáo dục đại học hoặc đang hưởng
trợ cấp tuất hằng tháng trong thời gian theo học tại một
cơ sở giáo dục nghề nghiệp, cơ sở giáo dục đại học mà thôi học hoặc bị buộc
thôi học thì không được hưởng trợ cấp tuất hằng tháng.
6. Thân nhân của người có công với
cách mạng thuộc trường hợp được hưởng thêm trợ cấp tuất nuôi dưỡng hằng tháng thì hưởng một suất trợ cấp tuất nuôi dưỡng
hằng tháng.
Điều 7. Những
hành vi bị nghiêm cấm trong lĩnh vực ưu đãi người có công với cách mạng
1. Khai báo gian dối, giả mạo giấy tờ
để hưởng chế độ ưu đãi người có công với cách mạng và thân
nhân của người có công với cách mạng.
2. Lợi dụng chức vụ, quyền hạn để làm trái quy định hoặc gây thiệt hại đến lợi ích của Nhà nước,
quyền lợi của người có công với cách mạng, thân nhân của
người có công với cách mạng.
3. Vi phạm nguyên tắc quản lý, sử dụng
kinh phí bảo đảm thực hiện các chính sách, chế độ ưu đãi người có công với cách
mạng, thân nhân của người có công với cách mạng, Quỹ Đền ơn đáp nghĩa.
4. Lợi dụng việc
thực hiện chính sách, chế độ ưu đãi người có công với cách mạng, thân nhân của
người có cộng với cách mạng để vi phạm pháp luật.
Chương
II
ĐIỀU KIỆN, TIÊU
CHUẨN VÀ CÁC CHẾ ĐỘ ƯU ĐÃI NGƯỜI CÓ CÔNG VỚI CÁCH MẠNG
Mục 1. NGƯỜI HOẠT
ĐỘNG CÁCH MẠNG TRƯỚC NGÀY 01 THÁNG 01 NĂM 1945
Điều 8. Điều kiện,
tiêu chuẩn người hoạt động cách mạng trước ngày 01 tháng 01 năm 1945
1. Người hoạt động cách mạng được cơ quan
có thẩm quyền xem xét công nhận là người hoạt động cách mạng trước ngày 01
tháng 01 năm 1945 khi có một trong các điều kiện, tiêu chuẩn sau đây:
a) Đã tham gia một
tổ chức cách mạng trước ngày 01 tháng 01 năm 1945;
b) Được kết nạp hoặc kết nạp lại vào
Đảng Cộng sản Đông Dương trước ngày 19 tháng 8 năm 1945.
2. Chính phủ quy
định chi tiết điều kiện, tiêu chuẩn, thủ tục, hồ sơ công nhận người hoạt động
cách mạng trước ngày 01 tháng 01 năm 1945.
Điều 9. Chế độ ưu
đãi đối với người hoạt động cách mạng trước ngày 01 tháng 01 năm 1945
1. Cấp “Giấy chứng nhận người hoạt động
cách mạng trước ngày 01 tháng 01 năm 1945” theo quy định của Chính phủ.
2. Trợ cấp hằng tháng, phụ cấp hằng
tháng.
3. Bảo hiểm y tế.
4. Điều dưỡng phục hồi sức khỏe hằng
năm.
5. Hỗ trợ cải
thiện nhà ở căn cứ vào công lao và hoàn cảnh của từng người.
6. Chế độ ưu đãi quy định tại điểm c
và điểm g khoản 2 Điều 5 của Pháp lệnh
này.
7. Cấp tiền mua báo Nhân dân hằng
ngày; tạo điều kiện tham gia sinh hoạt văn hóa, tinh thần phù hợp.
Điều 10. Chế độ
ưu đãi đối với thân nhân của người hoạt động cách mạng trước ngày 01 tháng 01
năm 1945
1. Bảo hiểm y tế đối với vợ hoặc chồng,
con từ đủ 06 tuổi đến chưa đủ 18 tuổi hoặc từ đủ 18 tuổi trở lên nếu còn tiếp tục
đi học hoặc bị khuyết tật nặng, khuyết tật đặc biệt nặng.
2. Chế độ ưu đãi quy định tại điểm d
và điểm đ khoản 2 Điều 5 của Pháp lệnh này đối với con.
3. Người hoạt động cách mạng trước
ngày 01 tháng 01 năm 1945 đang hưởng chế độ chết thì thân nhân được hưởng chế độ
ưu đãi như sau:
a) Trợ cấp tuất hằng tháng đối với vợ
hoặc chồng, con chưa đủ 18 tuổi hoặc từ đủ 18 tuổi trở lên nếu còn tiếp tục đi
học hoặc bị khuyết tật nặng, khuyết tật đặc biệt nặng.
Trường hợp vợ hoặc chồng sống cô đơn, con mồ côi cả cha mẹ chưa đủ 18 tuổi hoặc
từ đủ 18 tuổi trở lên nếu còn tiếp tục đi học hoặc bị khuyết tật nặng, khuyết tật
đặc biệt nặng thì được hưởng thêm trợ cấp tuất nuôi dưỡng
hằng tháng;
b) Trợ cấp một lần với mức bằng 03
tháng trợ cấp hằng tháng, phụ cấp hằng tháng hiện hưởng.
4. Người hoạt động cách mạng trước
ngày 01 tháng 01 năm 1945 chết mà chưa được hưởng chế độ ưu đãi quy định tại Điều
9 của Pháp lệnh này thì thân nhân hoặc người thờ cúng được
hưởng trợ cấp một lần theo quy định của Chính phủ.
5. Trợ cấp mai táng đối với người hoặc
tổ chức thực hiện mai táng khi người hoạt động cách mạng trước ngày 01 tháng 01
năm 1945 đang hưởng trợ cấp, phụ cấp hằng tháng chết.
Mục 2. NGƯỜI HOẠT
ĐỘNG CÁCH MẠNG TỪ NGÀY 01 THÁNG 01 NĂM 1945 ĐẾN NGÀY KHỞI NGHĨA THÁNG TÁM NĂM
1945
Điều 11. Điều kiện,
tiêu chuẩn người hoạt động cách mạng từ ngày 01 tháng 01 năm 1945 đến ngày khởi
nghĩa tháng Tám năm 1945
1. Người hoạt động cách mạng được cơ
quan có thẩm quyền xem xét công nhận là người hoạt động cách mạng từ ngày 01
tháng 01 năm 1945 đến ngày khởi nghĩa tháng Tám năm 1945 khi có một trong các
điều kiện, tiêu chuẩn sau đây:
a) Đã tham gia tổ chức cách mạng, lực
lượng vũ trang từ cấp huyện hoặc tương đương trở lên trong khoảng thời gian từ
ngày 01 tháng 01 năm 1945 đến ngày khởi nghĩa của từng địa
phương và sau đó tiếp tục tham gia một trong hai cuộc kháng chiến;
b) Đã hoạt động ở cơ sở trong khoảng thời gian từ ngày 01 tháng 01 năm 1945 đến ngày khởi nghĩa của từng địa phương sau đó tiếp
tục tham gia một trong hai cuộc kháng chiến và khi hoạt động ở cơ sở trong khoảng
thời gian từ ngày 01 tháng 01 năm 1945 đến ngày khởi nghĩa của địa phương là Bí thư, Chủ tịch, Chủ nhiệm Việt
Minh, Bí thư Nông dân cứu quốc, Bí thư Thanh niên cứu quốc,
Bí thư Phụ nữ cứu quốc cấp xã hoặc tương đương; đội trưởng, tổ trưởng, nhóm trưởng của đội, tổ, nhóm tự vệ chiến đấu, tuyên truyền giải
phóng, thanh niên cứu quốc, nông dân cứu quốc, phụ nữ cứu quốc, thiếu nhi cứu
quốc ở địa phương chưa hình thành tổ chức quần chúng cách mạng cấp xã; người được kết nạp vào tổ chức Việt Minh sau đó được giao nhiệm vụ ở lại địa phương hoạt động
phát triển cơ sở cách mạng; người tham gia hoạt động cách mạng tháng Tám năm
1945 và sau ngày khởi nghĩa đến ngày 31 tháng 8 năm 1945 giữ một trong các chức vụ ngươi đứng đầu quy định tại điểm này hoặc tham gia tổ
chức cách mạng, lực lượng vũ trang từ cấp huyện hoặc tương đương trở lên;
c) Người hoạt động cách mạng quy định
tại điểm a và điểm b khoản này không tiếp tục tham gia một trong hai cuộc kháng
chiến do yêu cầu giảm chính, phục viên hoặc không đủ sức
khỏe.
2. Người đã được công nhận là người
hoạt động cách mạng trước ngày 01 tháng 01 năm 1945 thì
không xem xét công nhận là người hoạt động cách mạng từ ngày 01 tháng 01 năm
1945 đến ngày khởi nghĩa tháng Tám năm 1945.
3. Chính phủ quy
định chi tiết điều kiện, tiêu chuẩn, thủ tục, hồ sơ công nhận người hoạt động
cách mạng từ ngày 01 tháng 01 năm 1945 đến ngày khởi nghĩa tháng Tám năm 1945.
Điều 12. Chế độ
ưu đãi đối với người hoạt động cách mạng từ ngày 01 tháng 01 năm 1945 đến ngày
khởi nghĩa tháng Tám năm 1945
1. Người hoạt động cách mạng từ ngày
01 tháng 01 năm 1945 đến ngày khởi nghĩa tháng Tám năm 1945 được hưởng chế độ
ưu đãi như sau:
a) Cấp “Giấy chứng nhận người hoạt động
cách mạng từ ngày 01 tháng 01 năm 1945 đến ngày khởi nghĩa tháng Tám năm 1945”
theo quy định của Chính phủ;
b) Trợ cấp hằng tháng;
c) Bảo hiểm y tế;
d) Điều dưỡng phục hồi sức khỏe hằng
năm;
đ) Hỗ trợ cải thiện nhà ở căn cứ vào công lao và hoàn cảnh của từng người;
e) Chế độ ưu đãi quy định tại điểm c
và điểm g khoản 2 Điều 5 của Pháp lệnh này;
g) Cấp tiền mua báo Nhân dân hằng
ngày; tạo điều kiện tham gia sinh hoạt văn hoá, tinh thần phù hợp.
2. Người đang hưởng chế độ ưu đãi đối
với người hoạt động cách mạng từ ngày 01 tháng 01 năm 1945 đến ngày khởi nghĩa
tháng Tám năm 1945 mà được công nhận là người hoạt động cách mạng trước ngày 01
tháng 01 năm 1945 thì chỉ hưởng chế độ ưu đãi đối với người hoạt động cách mạng
trước ngày 01 tháng 01 năm 1945.
Điều 13. Chế độ
ưu đãi đối với thân nhân của người hoạt động cách mạng từ ngày 01 tháng 01 năm
1945 đến ngày khởi nghĩa tháng Tám năm 1945
1. Bảo hiểm y tế đối với vợ hoặc chồng,
con từ đủ 06 tuổi đến chưa đủ 18 tuổi hoặc từ đủ 18 tuổi trở lên nếu còn tiếp tục
đi học hoặc bị khuyết tật nặng, khuyết tật đặc biệt nặng.
2. Chế độ ưu đãi quy định tại điểm d
và điểm đ khoản 2 Điều 5 của Pháp lệnh này đối với con.
3. Người hoạt động cách mạng từ ngày
01 tháng 01 năm 1945 đến ngày khởi nghĩa tháng Tám năm 1945 đang hưởng chế độ
chết thì thân nhân được hưởng chế độ ưu đãi như sau:
a) Trợ cấp tuất hằng tháng đối với vợ
hoặc chồng, con chưa đủ 18 tuổi hoặc từ đủ 18 tuổi trở lên
nếu còn tiếp tục đi học hoặc bị khuyết tật nặng, khuyết tật đặc biệt nặng.
Trường hợp vợ hoặc chồng sống cô đơn,
con mồ côi cả cha mẹ chưa đủ 18 tuổi hoặc từ đủ 18 tuổi trở
lên nếu còn tiếp tục đi học hoặc bị khuyết tật nặng, khuyết tật đặc biệt nặng
thì được hưởng thêm trợ cấp tuất nuôi dưỡng hằng tháng;
b) Trợ cấp một lần với mức bằng 03
tháng trợ cấp hằng tháng hiện hưởng.
4. Người hoạt động cách mạng từ ngày
01 tháng 01 năm 1945 đến ngày khởi nghĩa tháng Tám năm 1945 chết mà chưa được
hưởng chế độ ưu đãi quy định tại Điều 12 của Pháp lệnh này thì thân nhân hoặc
người thờ cúng được hưởng trợ cấp một lần theo quy định của Chính phủ.
5. Trợ cấp mai
táng đối với người hoặc tổ chức thực hiện mai táng khi người hoạt động cách mạng
từ ngày 01 tháng 01 năm 1945 đến ngày khởi nghĩa tháng Tám năm 1945 đang hưởng trợ cấp hằng tháng chết.
Mục 3. LIỆT SĨ
Điều 14. Điều kiện
công nhận liệt sĩ
1. Người đã hy sinh vì sự nghiệp cách
mạng giải phóng dân tộc, xây dựng, bảo vệ Tổ quốc, làm nghĩa vụ quốc tế hoặc vì
lợi ích của Nhà nước, của Nhân dân thì được cơ quan có thẩm
quyền xem xét công nhận là liệt sĩ khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Chiến đấu hoặc trực tiếp phục vụ
chiến đấu để bảo vệ độc lập, chủ quyền, toàn vẹn lãnh thổ, an ninh quốc gia;
b) Làm nhiệm vụ quốc phòng, an ninh
trong địa bàn địch chiếm đóng, địa bàn có chiến sự, địa bàn tiếp giáp vùng địch
chiếm đóng;
c) Trực tiếp đấu tranh chính trị, đấu
tranh binh vận có tổ chức với địch;
d) Hoạt động hoặc tham gia hoạt động
cách mạng, kháng chiến bị địch bắt, tra tấn vẫn không chịu khuất phục, kiên quyết
đấu tranh hoặc thực hiện chủ trương vượt tù, vượt ngục mà
hy sinh;
đ) Làm nghĩa vụ quốc tế;
e) Dũng cảm thực hiện công việc cấp
bách, nguy hiểm phục vụ quốc phòng, an ninh;
g) Trực tiếp làm nhiệm vụ huấn luyện
chiến đấu, diễn tập hoặc làm nhiệm vụ quốc phòng, an ninh có tính chất nguy hiểm;
h) Do ốm đau, tai nạn không thể cứu chữa kịp thời khi đang trực tiếp làm nhiệm vụ quốc phòng, an
ninh ở địa bàn biên giới, trên biển, hải đảo có điều kiện đặc biệt khó khăn theo danh mục do Chính phủ quy định;
i) Trực tiếp làm nhiệm vụ đấu tranh chống tội phạm;
k) Đặc biệt
dũng cảm cứu người, cứu tài sản của Nhà nước, của Nhân dân hoặc ngăn chặn, bắt
giữ người có hành vi phạm tội, là tấm gương có ý nghĩa tôn vinh, giáo dục, lan
tỏa rộng rãi trong xã hội;
l) Do vết
thương tái phát là nguyên nhân chính dẫn đến tử vong đối với thương binh, người
hưởng chính sách như thương binh quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 23 của
Pháp lệnh này có tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 61% trở lên, có bệnh án điều trị yết
thương tái phát của bệnh viện tuyến huyện trở lên và biên bản kiểm thảo tử
vong;
m) Mất tích trong
trường hợp quy định tại các điểm a, b, c, d, đ, e, g, i và k khoản này và được
cơ quan có thẩm quyền kết luận không phản bội; đầu hàng, chiêu hồi, đào ngũ.
2. Chính phủ quy định chi tiết Điều
này.
Điều 15. Chế độ
đối với liệt sĩ
1. Tổ chức báo tử, truy điệu, an táng
và ghi danh tại công trình ghi công liệt sĩ.
2. Truy tặng Bằng
“Tổ quốc ghi công” theo quy định của Chính phủ.
3. Hài cốt liệt
sĩ được tìm kiếm, quy tập, xác định danh tính và an táng.
4. Liệt sĩ không
còn thân nhân hưởng trợ cấp tuất hằng tháng theo quy định tại khoản 3 Điều 16 của
Pháp lệnh này thì người được giao, ủy quyền thờ cúng liệt sĩ được hưởng trợ cấp
thờ cúng liệt sĩ.
Điều 16. Chế độ
ưu đãi đối với thân nhân của liệt sĩ
1. Cấp “Giấy chứng nhận gia đình liệt
sĩ” theo quy định của Chính phủ.
2. Trợ cấp tuất
một lần khi truy tặng Bằng “Tổ quốc ghi công”; trường hợp không còn thân nhân
thì người thừa kế của liệt sĩ giữ Bằng “Tổ quốc ghi công”
được hưởng trợ cấp tuất một lần.
3. Trợ cấp tuất hằng tháng đối với những
người sau đây:
a) Cha đẻ, mẹ đẻ, con liệt sĩ chưa đủ
18 tuổi hoặc từ đủ 18 tuổi trở lên nếu còn tiếp tục đi học hoặc bị khuyết tật nặng,
khuyết tật đặc biệt nặng, người có công nuôi liệt sĩ; trường hợp có nhiều liệt
sĩ thì theo các mức thân nhân của hai liệt sĩ, thân nhân của ba liệt sĩ trở
lên;
b) Vợ hoặc chồng liệt sĩ.
4. Trường hợp cha đẻ, mẹ đẻ, người có
công nuôi liệt sĩ, vợ hoặc chồng liệt sĩ quy định tại khoản 3 Điều này sống cô đơn, con liệt sĩ quy định tại khoản 3 Điều này mồ côi cả cha mẹ
thì được hưởng thêm trợ cấp tuất nuôi dưỡng hằng tháng.
5. Điều dưỡng phục hồi sức khỏe hai
năm một lần đối với cha đẻ, mẹ đẻ, người có công nuôi liệt sĩ, vợ hoặc chồng,
con liệt sĩ bị khuyết tật nặng, khuyết tật đặc biệt nặng.
Trường hợp cha đẻ, mẹ đẻ chỉ có một
con duy nhất là liệt sĩ hoặc có hai con liệt sĩ trở lên thì được điều dưỡng phục
hồi sức khỏe hàng năm.
6. Bảo hiểm y tế đối với cha đẻ, mẹ đẻ,
người có công nuôi liệt sĩ, vợ hoặc chồng, con liệt sĩ.
7. Chế độ ưu đãi quy định tại các điểm
d, đ, e, g, h, i và k khoản 2 Điều 5 của Pháp lệnh này.
8. Chế độ ưu đãi quy định tại điểm c
khoản 2 Điều 5 của Pháp lệnh này đối với thân nhân của liệt sĩ đang hưởng trợ cấp
tuất hằng tháng.
9. Hỗ trợ thăm
viếng mộ liệt sĩ, di chuyển hài cốt liệt sĩ.
10. Vợ hoặc chồng liệt sĩ lấy chồng
hoặc vợ khác mà nuôi con liệt sĩ đến
tuổi trưởng thành hoặc chăm sóc cha đẻ, mẹ đẻ liệt sĩ khi còn sống hoặc vì hoạt động cách mạng mà không có điều kiện
chăm sóc cha đẻ, mẹ đẻ liệt sĩ khi còn sống thì hưởng chế độ ưu đãi như sau:
a) Trợ cấp tuất hằng tháng;
b) Bảo hiểm y tế.
11. Trợ cấp một lần đối với thân nhân
với mức bằng 03 tháng trợ cấp hằng tháng hiện hưởng khi đối tượng quy định tại
khoản 3 Điều này đáng hưởng trợ cấp hằng tháng chết, trừ trường hợp đối tượng
quy định tại khoản 10 Điều này chết.
12. Trợ cấp mai táng đối với người hoặc
tổ chức thực hiện mai táng khi đối tượng quy định tại khoản 3 Điều này đang hưởng
trợ cấp hằng tháng chết, trừ trường hợp đối tượng quy định tại khoản 10 Điều
này chết.
Mục 4. BÀ MẸ VIỆT
NAM ANH HÙNG
Điều 17. Điều kiện,
tiêu chuẩn Bà mẹ Việt Nam anh hùng
Bà mẹ Việt Nam anh hùng là người được
tặng hoặc truy tặng danh hiệu “Bà mẹ Việt Nam anh hùng” theo quy định tại Pháp
lệnh Quy định danh hiệu vinh dự Nhà nước “Bà mẹ Việt Nam anh hùng”.
Điều 18. Chế độ
ưu đãi đối với Bà mẹ Việt Nam anh hùng
1. Chế độ ưu đãi đối với thân nhân của
liệt sĩ quy định tại các khoản 1, 2, 4, 6, 7, 8 và 9 Điều 16 của Pháp lệnh này.
2. Trợ cấp hằng tháng bằng 03 lần mức
chuẩn.
3. Phụ cấp hằng tháng.
4. Trợ cấp người phục vụ đối với Bà mẹ
Việt Nam anh hùng sống ở gia đình.
5. Điều dưỡng phục hồi sức khỏe hằng
năm.
6. Nhà nước và xã hội tặng nhà tình nghĩa hoặc hỗ trợ cải thiện nhà ở quy định tại điểm e khoản 2 Điều 5
của Pháp lệnh này.
Điều 19. Chế độ
ưu đãi đối với thân nhân của Bà mẹ Việt Nam anh hùng
1. Trợ cấp một lần đối với thân nhân
khi Bà mẹ Việt Nam anh hùng được tặng danh hiệu nhưng chết mà chưa được hưởng
chế độ ưu đãi hoặc được truy tặng danh hiệu “Bà mẹ Việt Nam anh hùng”.
2. Trợ cấp một lần đối với thân nhân
với mức bằng 03 tháng trợ cấp hằng tháng, phụ cấp hằng tháng hiện hưởng khi Bà mẹ Việt Nam anh hùng đang hưởng trợ cấp hằng tháng, phụ cấp hằng
tháng chết.
3. Trợ cấp mai táng đối với người hoặc
tổ chức thực hiện mai táng khi Bà mẹ Việt Nam anh hùng đang hưởng trợ cấp hằng tháng, phụ cấp hằng tháng chết
4. Bảo hiểm y tế đối với người phục vụ
Bà mẹ Việt Nam anh hùng sống ở gia đình.
Mục 5. ANH HÙNG LỰC
LƯỢNG VŨ TRANG NHÂN DÂN, ANH HÙNG LAO ĐỘNG TRONG THỜI KỲ KHÁNG CHIẾN
Điều 20. Điều kiện,
tiêu chuẩn Anh hùng Lực lượng vũ trang nhân dân, Anh hùng Lao động trong thời kỳ
kháng chiến
1. Anh hùng Lực lượng vũ trang nhân
dân là người được Nhà nước tặng hoặc truy tặng danh hiệu “Anh hùng Lực lượng vũ
trang nhân dân” theo quy. định của pháp luật.
2. Anh hùng Lao động trong thời kỳ kháng chiến là người được Nhà nước tặng hoặc truy tặng danh hiệu
“Anh hùng Lao động” trong thời kỳ kháng chiến vì có thành tích đặc biệt xuất sắc
trong lao động, sản xuất phục vụ kháng chiến.
Điều 21. Chế độ ưu đãi đối với
Anh hùng Lực lượng vũ trang nhân dân, Anh hùng Lao động trong thời kỳ kháng chiến
1. Trợ cấp hằng tháng.
2. Bảo hiểm y tế.
3. Điều dưỡng phục hồi sức khỏe hai
năm một lần.
4. Chế độ ưu đãi quy định tại các điểm
c, d, đ, e, g, h, i và k khoản 2 Điều 5 của Pháp lệnh này.
Điều 22. Chế độ
ưu đãi đối với thân nhân của Anh hùng Lực lượng vũ trang nhân dân, Anh hùng Lao
động trong thời kỳ kháng chiến
1. Bảo hiểm y tế đối với cha đẻ, mẹ đẻ,
vợ hoặc chồng, con từ đủ 06 tuổi đến chưa đủ 18 tuổi hoặc từ đủ 18 tuổi trở lên
nếu còn tiếp tục đi học hoặc bị khuyết tật nặng, khuyết tật đặc biệt nặng.
2. Chế độ ưu đãi quy định tại điểm d
và điểm đ khoản 2 Điều 5 của Pháp lệnh này đối với con của Anh hùng Lực lượng
vũ trang nhân dân, Anh hùng Lao động trong thời kỳ kháng chiến.
3. Trợ cấp một lần đối với thân nhân
khi Anh hùng Lực lượng vũ trang nhân dân, Anh hùng Lao động
trong thời kỳ kháng chiến được tặng danh hiệu nhưng chết mà chưa được hưởng chế độ ưu đãi hoặc được truy tặng danh hiệu “Anh hùng Lực lượng vũ
trang nhân dân”, “Anh hùng Lao động” trong thời kỳ kháng chiến.
4. Trợ cấp một lần đối với thân nhân
với mức bằng 03 tháng trợ cấp hằng tháng hiện hưởng khi
Anh hùng Lực lượng vũ trang nhân dân, Anh hùng Lao động trong thời kỳ kháng chiến
đang hưởng trợ cấp hằng tháng chết.
5. Trợ cấp mai táng đối với người hoặc
tổ chức thực hiện mai táng khi Anh hùng Lực lượng vũ trang
nhân dân, Anh hùng Lao động trong thời kỳ kháng chiến đang hưởng trợ cấp hằng
tháng chết.
Mục 6. THƯƠNG
BINH, NGƯỜI HƯỞNG CHÍNH SÁCH NHƯ THƯƠNG BINH
Điều 23. Điều kiện,
tiêu chuẩn thương binh, người hưởng chính sách như thương binh
1. Sĩ quan, quân
nhân chuyên nghiệp, hạ sĩ quan, binh sĩ trong Quân đội nhân dân và sĩ quan, hạ
sĩ quan, chiến sĩ trong Công an nhân dân bị thương có tỷ lệ tổn thương cơ thể từ
21% trở lên thì được cơ quan, đơn vị có thẩm quyền xem xét công nhận là thương
binh, cấp “Giấy chứng nhận thương binh” và “Huy hiệu thương binh” khi thuộc một
trong các trường hợp sau đây:
a) Chiến đấu hoặc trực tiếp phục vụ
chiến đấu để bảo vệ độc lập, chủ quyền, toàn vẹn lãnh thổ, an ninh quốc gia;
b) Làm nhiệm vụ quốc phòng, an ninh
trong địa bàn địch chiếm đóng, địa bàn có chiến sự, địa bàn tiếp giáp với vùng
địch chiếm đóng;
c) Trực tiếp đấu tranh chính trị, đấu tranh binh vận có tổ chức với địch;
d) Bị địch bắt, tra tấn vẫn không chịu
khuất phục, kiên quyết đấu tranh mà để lại thương tích thực thể;
đ) Làm nghĩa vụ quốc tế;
e) Dũng cảm thực hiện công việc cấp
bách, nguy hiểm phục vụ quốc phòng, an ninh;
g) Trực tiếp làm nhiệm vụ huấn luyện
chiến đấu, diễn tập hoặc làm nhiệm vụ phục vụ quốc phòng, an ninh có tính chất
nguy hiểm;
h) Do tai nạn khi đang trực tiếp làm
nhiệm vụ quốc phòng, an ninh ở địa bàn biên giới, trên biển, hải đảo có điều kiện đặc biệt khó khăn theo danh mục do Chính
phủ quy định;
i) Trực tiếp làm nhiệm vụ đấu tranh
chống tội phạm;
k) Đặc biệt
dũng cảm cứu người, cứu tài sản của Nhà nước, của Nhân dân hoặc ngăn chặn, bắt
giữ người có hành vi phạm tội, là tấm gương có ý nghĩa tôn vinh, giáo dục, lan
tỏa rộng rãi trong xã hội.
2. Người không phải là sĩ quan, quân
nhân chuyên nghiệp, hạ sĩ quan, binh sĩ trong Quân đội nhân dân và sĩ quan, hạ
sĩ quan, chiến sĩ trong Công an nhân dân bị thương có tỷ lệ
tổn thương cơ thể từ 21% trở lên thuộc một trong các trường hợp quy định tại
khoản 1 Điều này thì được cơ quan, đơn vị có thẩm quyền xem xét công nhận là người hưởng chính sách như
thương binh và cấp “Giấy chứng nhận người hưởng chính sách như thương binh”.
3. Thương binh loại B là quân nhân,
công an nhân dân bị thương có tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 21% trở lên trong khi tập luyện, công tác đã được cơ quan, đơn vị có thẩm quyền công
nhận trước ngày 31 tháng 12 năm 1993.
4. Thương binh,
người hưởng chính sách như thương binh quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này
có vết thương đặc biệt tái phát, vết thương còn sót, vết thương bổ sung được
khám và giám định lại tỷ lệ tổn thương cơ thể theo quy định của Chính phủ.
Thương binh loại B quy định tại khoản
3 Điều này có vết thương còn sót, vết thương bổ sung được khám để xác định tỷ lệ
tổn thương cơ thể theo quy định của Chính phủ.
5. Chính phủ quy
định chi tiết Điều này.
Điều 24. Chế độ
ưu đãi đối với thương binh, người hưởng chính sách như thương binh
1. Trợ cấp, phụ cấp hằng tháng đối với
thương binh, người hưởng chính sách như thương binh như sau:
a) Trợ cấp hằng tháng căn cứ vào tỷ lệ
tổn thương cơ thể và loại thương binh;
b) Trợ cấp người phục vụ đối với
thương binh, người hưởng chính sách như thương binh có tỷ lệ tổn thương cơ thể
từ 81% trở lên sống ở gia đình;
c) Phụ cấp hằng tháng đối với thương
binh, người hưởng chính sách như thương binh có tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 81%
trở lên;
d) Phụ cấp đặc biệt hằng tháng đối với
thương binh, người hưởng chính sách như thương binh có tỷ
lệ tổn thương cơ thể từ 81% trở lên có vết thương đặc biệt
nặng. Thương binh, người hưởng chính sách như thương binh hưởng phụ cấp đặc biệt
hằng tháng thì không hưởng phụ cấp hằng tháng.
2. Bảo hiểm y tế.
3. Điều dưỡng phục hồi sức khỏe hai
năm một lần; trường hợp có tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 81% trở lên thì được điều dưỡng phục hồi sức khỏe hằng năm.
4. Ưu tiên, hỗ trợ trong giáo dục và đào tạo, tạo điều kiện làm việc trong cơ quan nhà nước, tổ chức, doanh nghiệp căn cứ vào tỷ lệ tổn thương
cơ thể.
5. Chế độ ưu đãi quy định tại các điểm
c, e, g, h, i và k khoản 2 Điều 5 của Pháp lệnh này.
6. Được Nhà nước hỗ trợ cơ sở vật chất
ban đầu, bao gồm nhà xưởng, trường, lớp, trang bị, thiết bị,
được vay vốn ưu đãi để sản xuất, kinh doanh, miễn hoặc giảm thuế theo quy định
của pháp luật đối với cơ sở sản xuất, kinh doanh dành riêng cho thương binh,
người hưởng chính sách như thương binh, bệnh binh.
Điều 25. Chế độ
ưu đãi đối với thân nhân của thương binh, người hưởng chính sách như thương
binh
1. Bảo hiểm y tế đối với những người
sau đây:
a) Cha đẻ, mẹ đẻ, vợ hoặc chồng, con
từ đủ 06 tuổi đến chưa đủ 18 tuổi hoặc từ đủ 18 tuổi trở lên nếu còn tiếp tục
đi học hoặc bị khuyết tật nặng, khuyết tật đặc biệt nặng của thương binh, người
hưởng chính sách như thương binh có tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 61% trở lên;
b) Người phục vụ thương binh, người
hưởng chính sách như thương binh có tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 81% trở lên sống
ở gia đình.
2. Thương binh, người hưởng chính
sách như thương binh có tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 61% trở lên chết thì thân
nhân được hưởng trợ cấp tuất như sau:
a) Cha đẻ, mẹ đẻ, vợ hoặc chồng đủ tuổi
theo quy định tại khoản 2 Điều 169 của Bộ luật Lao động, con
chưa đủ 18 tuổi hoặc từ đủ 18 tuổi trở lên nếu còn tiếp tục đi học hoặc bị khuyết
tật nặng, khuyết tật đặc biệt nặng được hưởng trợ cấp tuất hằng tháng;
b) Cha đẻ, mẹ đẻ sống cô đơn, vợ hoặc
chồng đủ tuổi theo quy định tại khoản 2 Điều 169 của Bộ luật Lao
động sống cô đơn, con mồ côi cả cha mẹ chưa đủ 18 tuổi hoặc từ đủ 18 tuổi
trở lên nếu còn tiếp tục đi học hoặc bị khuyết tật nặng, khuyết tật đặc biệt nặng được hưởng trợ cấp tuất hằng tháng và trợ cấp tuất nuôi dưỡng
hằng tháng.
3. Chế độ ưu đãi quy định tại điểm d
và điểm đ khoản 2 Điều 5 của Pháp lệnh này đối với con của thương binh, người
hưởng chính sách như thương binh.
4. Trợ cấp một lần đối với thân nhân
với mức bằng 03 tháng trợ cấp hằng tháng, phụ cấp hằng tháng hiện hưởng khi
thương binh, người hưởng chính sách như thương binh đang hưởng trợ cấp hằng
tháng chết.
5. Trợ cấp mai táng đối với người hoặc
tổ chức thực hiện mai táng khi thương binh, người hưởng chính sách như thương
binh đang hưởng trợ cấp hằng tháng chết.
Mục 7. BỆNH BINH
Điều 26. Điều kiện,
tiêu chuẩn bệnh binh
1. Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp,
hạ sĩ quan, binh sĩ trong Quân đội nhân dân và sĩ quan, hạ sĩ quan, chiến sĩ
trong Công an nhân dân bị mắc bệnh có tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 61% trở lên
khi làm nhiệm vụ cấp bách, nguy hiểm mà không đủ điều kiện hưởng chế độ hưu trí
thì được cơ quan có thẩm quyền cấp “Giấy chứng nhận bệnh
binh” khi thôi phục vụ trong Quân đội nhân dân, Công an
nhân dân.
2. Chính phủ quy định chi tiết Điều
này.
Điều 27. Chế độ
ưu đãi đối với bệnh binh
1. Trợ cấp, phụ cấp hằng tháng đối với
bệnh binh như sau:
a) Trợ cấp hằng tháng căn cứ vào tỷ lệ
tổn thương cơ thể;
b) Trợ cấp người phục vụ đối với bệnh
binh có tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 81% trở lên sống ở gia đình;
c) Phụ cấp hằng tháng đối với bệnh
binh có tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 81% trở lên;
d) Phụ cấp đặc biệt hằng tháng đối với
bệnh binh có tỷ lệ tổn thương Cơ thể từ 81% trở lên có bệnh
đặc biệt nặng. Bệnh binh hưởng phụ cấp đặc biệt hằng tháng thì không hưởng phụ
cấp hằng tháng.
2. Bảo hiểm y tế.
3. Điều dưỡng phục hồi sức khỏe hai
năm một lần; trường hợp có tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 81% trở lên được điều dưỡng
phục hồi sức khỏe hàng năm.
4. Chế độ ưu đãi quy định tại các điểm
c, e, g, h, i và k khoản 2 Điều 5 của Pháp lệnh này.
Điều 28. Chế độ
ưu đãi đối với thân nhân của bệnh binh
1. Bảo hiểm y tế đối với những người
sau đây:
a) Cha đẻ, mẹ đẻ, vợ hoặc chồng, con
từ đủ 06 tuổi đến chưa đủ 18 tuổi hoặc từ đủ 18 tuổi trở lên nếu còn tiếp tục
đi học hoặc bị khuyết tật nặng, khuyết tật đặc biệt nặng của bệnh binh có tỷ lệ
tổn thương cơ thể từ 61% trở lên;
b) Người phục vụ bệnh binh có tỷ lệ tổn
thương cơ thể từ 81% trở lên sống ở gia đình.
2. Bệnh binh có tỷ lệ tổn thương cơ
thể từ 61% trở lên chết thì thân nhân được hưởng trợ cấp tuất như sau:
a) Cha đẻ, mẹ đẻ, vợ hoặc chồng đủ tuổi
theo quy định tại khoản 2 Điều 169 của Bộ luật Lao động, con
chưa đủ 18 tuổi hoặc từ đủ 18 tuổi trở lên nếu còn tiếp tục đi học hoặc bị khuyết tật nặng, khuyết tật đặc biệt nặng
được hưởng trợ cấp tuất hằng tháng;
b) Cha đẻ, mẹ đẻ sống cô đơn, vợ hoặc
chồng đủ tuổi theo quy định tại khoản 2 Điều 169 của Bộ luật Lao
động sống cô đơn, con mồ côi cả cha mẹ chưa đủ 18 tuổi hoặc từ đủ 18 tuổi trở lên nếu còn tiếp tục đi học hoặc bị khuyết tật nặng, khuyết tật đặc
biệt nặng được hưởng trợ cấp tuất hằng tháng và trợ cấp tuất nuôi dưỡng hằng
tháng.
3. Chế độ ưu đãi quy định tại điểm d
và điểm đ khoản 2 Điều 5 của Pháp lệnh này đối với con của bệnh binh.
4. Trợ cấp một lần đối với thân nhân
với mức bằng 03 tháng trợ cấp hằng tháng, phụ cấp hằng tháng hiện hưởng khi bệnh
binh đang hưởng trợ cấp hằng tháng chết.
5. Trợ cấp mai táng đối với người hoặc
tổ chức thực hiện mai táng khi bệnh binh đang hưởng trợ cấp hằng tháng chết.
Mục 8. NGƯỜI HOẠT
ĐỘNG KHÁNG CHIẾN BỊ NHIỄM CHẤT ĐỘC HOÁ HỌC
Điều 29. Điều kiện,
tiêu chuẩn người hoạt động kháng chiến bị nhiễm chất độc hóa học
1. Người đã công tác, chiến đấu, phục
vụ chiến đấu trong khoảng thời gian từ ngày 01 tháng 8 năm
1961 đến ngày 30 tháng 4 năm 1975 tại vùng mà quân đội Mỹ đã sử dụng chất độc
hóa học ở chiến trường B, C, K và một số địa danh thuộc huyện Vĩnh Linh, tỉnh
Quảng Trị bị nhiễm chất độc hoá học dẫn đến một trong các trường hợp sau thì được
cơ quan có thẩm quyền cấp “Giấy chứng nhận người hoạt động kháng chiến bị nhiễm
chất độc hóa học”:
a) Mắc bệnh có liên quan đến phơi nhiễm
chất độc hóa học có tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 21 % trở lên;
b) Vô sinh;
c) Sinh con dị dạng, dị tật.
2. Chính phủ quy
định chi tiết địa danh thuộc huyện Vĩnh Linh, tỉnh Quảng Trị và Danh mục bệnh,
dị dạng, dị tật có liên quan đến phơi nhiễm chất độc hoá học quy định tại Điều
này.
Điều 30. Chế độ
ưu đãi đối với người hoạt động kháng chiến bị nhiễm chất độc hóa học
1. Trợ cấp hằng tháng đối với người
hoạt động kháng chiến bị nhiễm chất độc hóa học như sau:
a) Người thuộc trường hợp quy định tại
điểm a khoản 1 Điều 29 của Pháp lệnh này thì được hưởng trợ cấp hằng tháng căn
cứ vào tỷ lệ tổn thương cơ thể theo các mức từ 21% đến 40%, từ 41% đến 60%, từ
61% đến 80% hoặc từ 81% trở lên;
b) Người thuộc trường hợp quy định tại
điểm b hoặc điểm c khoản 1 Điều 29 của Pháp lệnh này mà không mắc bệnh hoặc mắc
bệnh quy định tại điểm a khoản 1 Điều 29 của Pháp lệnh này có tỷ lệ tổn thương
cơ thể dưới 61% thì được hưởng trợ cấp hằng tháng như người có tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 41% đến 60%; trường hợp mắc bệnh
có tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 61% trở lên thì được hưởng
trợ cấp hằng tháng tương ứng với tỷ lệ tổn thương cơ thể theo mức từ 61% đến
80% hoặc từ 81% trở lên quy định tại điểm a khoản này;
c) Bệnh binh mắc thêm bệnh quy định tại
điểm a khoản 1 Điều 29 của Pháp lệnh này do nhiễm chất độc hóa học được khám
giám định tổng hợp để hưởng trợ cấp hằng tháng tương ứng với tỷ lệ tổn thương cơ thể;
d) Bệnh binh thuộc trường hợp quy định
tại điểm b hoặc điểm c khoản 1 Điều 29 của Pháp lệnh này được hưởng trợ cấp hằng
tháng đối với bệnh binh và trợ cấp hằng tháng đối với người hoạt động kháng chiến
bị nhiễm chất độc hóa học có tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 41% đến 60%;
đ) Bệnh binh mắc thêm bệnh quy định tại
điểm a khoản 1 Điều 29 của Pháp lệnh này do nhiễm chất độc hóa học và thuộc trường
hợp quy định tại điểm b hoặc điểm c khoản 1 Điều 29 của Pháp lệnh này được chọn
hưởng trợ cấp hằng tháng theo quy định tại điểm c hoặc điểm d khoản này.
2. Phụ cấp hằng tháng đối với người
hoạt động kháng chiến bị nhiễm chất độc hóa học có tỷ lệ tổn thương cơ thể từ
81 % trở lên.
3. Trợ cấp người phục vụ đối với người
hoạt động kháng chiến bị nhiễm chất độc hóa học có tỷ lệ tổn thương cơ thể từ
81% trở lên sống ở gia đình.
4. Bảo hiểm y tế.
5. Điều dưỡng phục hồi sức khỏe hai
năm một lần; trường hợp có tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 81%
trở lên được điều dưỡng phục hồi sức khỏe hằng năm.
6. Chế độ ưu đãi
quy định tại các điểm c, e, g, h, i và k khoản 2 Điều 5 của Pháp lệnh này.
Điều 31. Chế độ
ưu đãi đối với thân nhân của người hoạt động kháng chiến bị nhiễm chất độc hóa
học
1. Trợ cấp hằng tháng đối với con đẻ
bị dị dạng, dị tật có liên quan đến phơi nhiễm chất độc hóa học có tỷ lệ tổn thương
cơ thể từ 61% trở lên.
2. Bảo hiểm y tế đối với những người
sau đây:
a) Cha đẻ, mẹ đẻ, vợ hoặc chồng, con từ đủ 06 tuổi đến chưa đủ 18 tuổi hoặc từ đủ 18 tuổi trở
lên nếu còn tiếp tục đi học hoặc bị khuyết tật nặng, khuyết tật đặc biệt nặng của
người hoạt động kháng chiến bị nhiễm chất độc hóa học có tỷ lệ tổn thương cơ thể
từ 61% trở lên;
b) Con đẻ quy định tại khoản 1 Điều
này;
c) Người phục vụ người hoạt động
kháng chiến bị nhiễm chất độc hóa học có tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 81% trở lên
sống ở gia đình.
3. Người hoạt động kháng chiến bị nhiễm
chất độc hóa học có tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 61% trở lên chết thì thân nhân được hưởng trợ cấp tuất như sau:
a) Cha đẻ, mẹ đẻ, vợ hoặc chồng đủ tuổi
theo quy định tại khoản 2 Điều 169 của Bộ luật Lao động, con
chưa đủ 18 tuổi hoặc từ đủ 18 tuổi trở lên nếu còn tiếp tục đi học hoặc bị khuyết
tật nặng, khuyết tật đặc biệt nặng được hưởng trợ cấp tuất hằng tháng;
b) Cha đẻ, mẹ đẻ sống cô đơn, vợ hoặc
chồng đủ tuổi theo quy định tại khoản 2 Điều 169 của Bộ luật Lao
động sống cô đơn, con mồ côi cả cha mẹ chưa đủ 18 tuổi hoặc từ đủ 18 tuổi
trở lên nếu còn tiếp tục đi học hoặc bị khuyết tật nặng,
khuyết tật đặc biệt nặng được hưởng trợ cấp tuất hằng tháng và trợ cấp nuôi dưỡng
hằng tháng.
4. Chế độ ưu đãi quy định tại điểm c
khoản 2 Điều 5 của Pháp lệnh này đối với con đẻ quy định tại khoản 1 Điều này.
5. Chế độ ưu đãi quy định tại điểm d
và điểm đ khoản 2 Điều 5 của Pháp lệnh này đối với con của người hoạt động
kháng chiến bị nhiễm chất độc hóa học.
6. Trợ cấp một lần đối với thân nhân
với mức bằng 03 tháng trợ cấp hằng tháng hiện hưởng khi người hoạt động kháng
chiến bị nhiễm chất độc hóa học, con đẻ đang hưởng trợ cấp
hằng tháng chết.
7. Trợ cấp mai táng đối với người hoặc
tổ chức thực hiện mai táng trong trường hợp sau đây:
a) Người hoạt động kháng chiến bị nhiễm
chất độc hóa học đang hưởng trợ cấp hằng tháng chết;
b) Con đẻ quy định
tại khoản 1 Điều này chết.
Mục 9. NGƯỜI HOẠT
ĐỘNG CÁCH MẠNG, KHÁNG CHIẾN, BẢO VỆ TỔ QUỐC, LÀM NGHĨA VỤ QUỐC TẾ BỊ ĐỊCH BẮT
TÙ, ĐÀY
Điều 32. Điều kiện,
tiêu chuẩn người hoạt động cách mạng, kháng chiến, bảo vệ Tổ quốc, làm nghĩa vụ
quốc tế bị địch bắt tù, đày
Người hoạt động cách mạng, kháng chiến,
bảo vệ Tổ quốc, làm nghĩa vụ quốc tế bị địch bắt tù, đày trong thời gian bị tù,
đày không khai báo thông tin có hại cho cách mạng, kháng chiến, không làm tay
sai cho địch thì được cơ quan có thẩm quyền xem xét công nhận là người hoạt động
cách mạng, kháng chiến, bảo vệ Tổ quốc, làm nghĩa vụ quốc tế bị địch bắt tù,
đày.
Điều 33. Chế độ
ưu đãi đối với người hoạt động cách mạng, kháng chiến, bảo vệ Tổ quốc, làm
nghĩa vụ quốc tế bị địch bắt tù, đày
1. Tặng Kỷ niệm chương.
2. Trợ cấp hằng tháng.
3. Bảo hiểm y tế.
4. Điều dưỡng phục hồi sức khỏe hai
năm một lần.
5. Chế độ ưu đãi quy định tại các điểm
c, e và g khoản 2 Điều 5 của Pháp lệnh này.
Điều 34. Chế độ
ưu đãi đối với thân nhân của người hoạt động cách mạng, kháng chiến, bảo vệ Tổ
quốc, làm nghĩa vụ quốc tế bị địch bắt tù, đày
1. Trợ cấp một lần đối với thân nhân
khi người hoạt động cách mạng, kháng chiến, bảo vệ Tổ quốc, làm nghĩa vụ quốc tế
bị địch bắt tù, đày chết mà chưa được hưởng chế độ.
2. Trợ cấp một lần đối với thân nhân
với mức bằng 03 tháng trợ cấp hằng tháng hiện hưởng khi người hoạt động cách mạng,
kháng chiến, bảo vệ Tổ quốc, làm nghĩa vụ quốc tế bị địch bắt tù, đày đang hưởng
trợ cấp hằng tháng chết.
3. Trợ cấp mai táng đối với người hoặc
tổ chức thực hiện mai táng khi người hoạt động cách mạng, kháng chiến, bảo vệ Tổ
quốc, làm nghĩa vụ quốc tế bị địch bắt tù, đày đang hưởng trợ cấp hằng tháng chết.
Mục 10. NGƯỜI HOẠT
ĐỘNG KHÁNG CHIẾN GIẢI PHÓNG DÂN TỘC, BẢO VỆ TỔ QUỐC, LÀM NGHĨA VỤ QUỐC TẾ
Điều 35. Điều kiện,
tiêu chuẩn người hoạt động kháng chiến giải phóng dân tộc, bảo vệ Tổ quốc, làm
nghĩa vụ quốc tế
Người hoạt động kháng chiến giải
phóng dân tộc, bảo vệ Tổ quốc, làm nghĩa vụ quốc tế là người tham gia kháng chiến
và được Nhà nước khen tặng Huân chương Kháng chiến, Huân chương Chiến thắng,
Huy chương Kháng chiến, Huy chương Chiến thắng.
Điều 36. Chế độ
ưu đãi đối với người hoạt động kháng chiến giải phóng dân tộc, bảo vệ Tổ quốc,
làm nghĩa vụ quốc tế
1. Trợ cấp một lần.
2. Bảo hiểm y tế.
3. Chế độ ưu đãi
quy định tại điểm e và điểm g khoản 2 Điều 5 của Pháp lệnh này.
Điều 37. Chế độ
ưu đãi đối với thân nhân của người hoạt động kháng chiến giải phóng dân tộc, bảo
vệ Tổ quốc, làm nghĩa vụ quốc tế
1. Trợ cấp một lần đối với thân nhân
khi người hoạt động kháng chiến giải phóng dân tộc, bảo vệ Tổ quốc, làm nghĩa vụ
quốc tế chết mà chưa được hưởng chế độ
ưu đãi.
2. Trợ cấp mai táng đối với người hoặc
tổ chức thực hiện mai táng khi người hoạt động kháng chiến
giải phóng dân tộc, bảo vệ Tổ quốc, làm nghĩa vụ quốc tế chết.
Mục 11. NGƯỜI CÓ
CÔNG GIÚP ĐỠ CÁCH MẠNG
Điều 38. Điều kiện,
tiêu chuẩn người có công giúp đỡ cách mạng
Người có công giúp đỡ cách mạng là
người đã có thành tích giúp đỡ cách mạng trong lúc khó khăn, nguy hiểm và được
Nhà nước khen tặng thuộc một trong các trường hợp sau đây:
1. Người được tặng hoặc người trong
gia đình được tặng Kỷ niệm chương “Tổ quốc ghi công” hoặc Bằng “Có công với nước”
trước cách mạng tháng Tám năm 1945;
2. Người được tặng hoặc người trong
gia đình được tặng Huân chương Kháng chiến;
3. Người được tặng hoặc người trong
gia đình được tặng Huy chương Kháng chiến.
Điều 39. Chế độ
ưu đãi đối với người có công giúp đỡ cách mạng
1. Chế độ ưu đãi đối với người có
công giúp đỡ cách mạng quy định tại khoản 1 Điều 38 của Pháp lệnh này bao gồm:
a) Trợ cấp hằng tháng; trường hợp sống
cô đơn thì được hưởng thêm trợ cấp nuôi dưỡng hằng tháng;
b) Bảo hiểm y tế;
c) Điều dưỡng phục hồi sức khỏe hằng
năm;
d) Chế độ ưu đãi quy định tại các điểm
c, d, đ, e, g, h, i và k khoản 2 Điều 5 của Pháp lệnh này.
2. Chế độ ưu đãi đối với người có
công giúp đỡ cách mạng quy định tại khoản 2 Điều 38 của
Pháp lệnh này bao gồm:
a) Trợ cấp hằng tháng; trường hợp sống
cô đơn thì được hưởng thêm trợ cấp nuôi dưỡng hằng tháng;
b) Bảo hiểm y tế;
c) Điều dưỡng phục hồi sức khỏe hai
năm một lần;
d) Chế độ ưu đãi quy định tại điểm e
và điểm g khoản 2 Điều 5 của Pháp lệnh này.
3. Chế độ ưu đãi đối với người có
công giúp đỡ cách mạng quy định tại khoản 3 Điều 38 của Pháp lệnh này bao gồm:
a) Trợ cấp một lần;
b) Bảo hiểm y tế;
c) Chế độ ưu đãi quy định tại điểm e
và điểm g khoản 2 Điều 5 của Pháp lệnh này.
4. Người được công nhận và hưởng chế
độ ưu đãi đối với người có công với cách mạng quy định tại điểm a, b hoặc l khoản 1 Điều 3 của Pháp lệnh này thì không hưởng chế độ ưu đãi quy định
tại Điều này.
Điều 40. Chế độ
ưu đãi đối với thân nhân của người có công giúp đỡ cách mạng
1. Trợ cấp một lần đối với thân nhân
khi người có công giúp đỡ cách mạng chết mà chưa hưởng chế độ ưu đãi.
2. Trợ cấp một lần đối với thân nhân
với mức bằng 03 tháng trợ cấp hằng tháng hiện hưởng khi đối
tượng quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 38 của Pháp lệnh này đang hưởng trợ
cấp hằng tháng chết.
3. Trợ cấp mai táng đối với người hoặc
tổ chức thực hiện mai táng khi người có công giúp đỡ cách mạng chết.
Chương III
CÔNG TRÌNH GHI
CÔNG LIỆT SĨ, MỘ LIỆT SĨ
Điều 41. Công
trình ghi công liệt sĩ
1. Công trình ghi công liệt sĩ là
công trình lịch sử, văn hóa để tôn vinh, tri ân liệt sĩ và
giáo dục truyền thống cách mạng.
2. Công trình ghi công liệt sĩ được
xây dựng phù hợp với quy hoạch, phong tục, tập quán của từng địa phương, bảo đảm
trang nghiêm, mỹ quan, bền vững.
3. Công trình ghi công liệt sĩ bao gồm:
a) Nghĩa trang liệt sĩ;
b) Đài tưởng niệm liệt sĩ;
c) Đền thờ liệt sĩ;
d) Nhà bia ghi tên liệt sĩ.
Điều 42. Mộ liệt
sĩ
1. Mộ liệt sĩ là nơi an táng thi hài,
hài cốt của liệt sĩ.
2. Mộ liệt sĩ trong cùng một nghĩa
trang liệt sĩ được xây dựng thống nhất về kích thước, quy cách.
3. Nội dung bia mộ liệt sĩ được ghi
thống nhất theo quy định của Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội.
4. Mộ liệt sĩ có đầy đủ thông tin an
táng tại nghĩa trang liệt sĩ được di chuyển theo nguyện vọng của thân nhân hoặc
người thờ cúng liệt sĩ.
Điều 43. Quản lý
công trình ghi công liệt sĩ, mộ liệt sĩ
1. Công trình ghi công liệt sĩ được
quản lý, sửa chữa, tu bổ, thường xuyên chăm sóc.
2. Nhà nước khuyến khích tổ chức, cá
nhân tham gia chăm sóc, giữ gìn công trình ghi công liệt sĩ, mộ liệt sĩ.
3. Mộ liệt sĩ được
cơ quan quản lý lập hồ sơ và quản lý.
Chương IV
NGUỒN LỰC THỰC
HIỆN
Điều 44. Các nguồn
lực thực hiện chính sách, chế độ ưu đãi người có công với cách mạng và thân
nhân của người có công với cách mạng
1. Ngân sách nhà nước bảo đảm thực hiện
chính sách, chế độ ưu đãi người có công với cách mạng và thân nhân của người có
công với cách mạng quy định tại Pháp lệnh này.
2. Các nguồn tài trợ, biếu, tặng cho,
ủng hộ, đóng góp của tổ chức, cá nhân trong nước, nước ngoài.
3. Các nguồn lực hợp pháp khác.
Điều 45. Nguồn lực
ngân sách nhà nước
1. Ngân sách trung ương bảo đảm thực
hiện các nhiệm vụ chi sau đây:
a) Chế độ trợ cấp,
phụ cấp hằng tháng, hằng năm, một lần;
b) Chế độ ưu
đãi về bảo hiểm y tế; điều dưỡng phục hồi sức khỏe; hỗ trợ phương tiện trợ
giúp, dụng cụ chỉnh hình, phương tiện, thiết bị phục hồi chức năng cần thiết;
chi giám định y khoa; hỗ trợ ưu đãi giáo dục tại các cơ sở giáo dục thuộc hệ thống
giáo dục quốc dân đến trình độ đại học;
c) Tìm kiếm,
quy tập, xác định danh tính hài cốt liệt sĩ;
d) Hỗ trợ đầu
tư xây dựng, cải tạo, sửa chữa, nâng cấp công trình ghi công liệt sĩ, mộ liệt
sĩ;
đ) Hỗ trợ thăm
viếng mộ liệt sĩ, di chuyển hài cốt liệt sĩ;
e) Chi phí quản lý bảo đảm thực hiện
chính sách, chế độ ưu đãi người có công với cách mạng và thân nhân của người có
công với cách mạng do Chính phủ quy định phù hợp với từng thời kỳ;
g) Đầu tư xây dựng, hỗ trợ hoạt động
của cơ sở xã hội nuôi dưỡng, điều dưỡng, cơ sở đón tiếp người có công với cách
mạng và thân nhân của người có công với cách mạng do ngành lao động - thương
binh và xã hội quản lý;
h) Chi các khoản
ưu đãi, hỗ trợ khác theo quy định của Chính phủ, quyết định của Thủ tướng Chính phủ.
2. Ngân sách địa phương bảo đảm thực
hiện các nhiệm vụ chi sau đây:
a) Tổ chức lễ truy điệu, an táng hài
cốt liệt sĩ;
b) Chi tổ chức lễ tặng hoặc truy tặng
danh hiệu “Bà mẹ Việt Nam anh hùng”, tổ chức lễ tang Bà mẹ Việt Nam anh hùng;
c) Đầu tư xây dựng, cải tạo, sửa chữa,
nâng cấp, quản lý công trình ghi công liệt sĩ, mộ liệt sĩ;
d) Chi thường xuyên của cơ sở xã hội
nuôi dưỡng, điều dưỡng và cơ sở đón tiếp người có công với cách mạng thuộc địa
phương quản lý theo quy định của pháp luật;
đ) Chi thăm hỏi, động viên người có
công với cách mạng và gia đình nhân dịp lễ, tết;
g) Bảo đảm kinh phí thực hiện các
chính sách, chế độ ưu đãi đối với người có công với cách mạng và thân nhân của
người có công với cách mạng do địa phương ban hành.
Điều 46. Huy động
nguồn lực xã hội
1. Nhà nước có chính sách đẩy mạnh
huy động các nguồn lực ngoài ngân sách nhà nước tham gia thực hiện các chính
sách, chế độ ưu đãi người có công với cách mạng và thân nhân của người có công
với cách mạng; tu bổ, tôn tạo công trình ghi công liệt sĩ, mộ liệt sĩ; hỗ trợ cải
thiện nhà ở, xây dựng, cải tạo, sửa chữa, nâng cấp cơ sở xã hội nuôi dưỡng, điều
dưỡng cho người có công với cách mạng.
2. Tổ chức, cá nhân đóng góp các nguồn
lực quy định tại khoản 1 Điều này không vì mục đích lợi nhuận được hưởng các
chính sách ưu đãi theo quy định của pháp luật.
Điều 47. Quỹ Đền
ơn đáp nghĩa
1. Quỹ Đền ơn đáp nghĩa được xây dựng
ở trung ương, cấp tỉnh, cấp huyện, cấp xã bằng sự đóng góp theo trách nhiệm và
tình cảm của tổ chức, cá nhân.
2. Mặt trận Tổ quốc Việt Nam chủ trì
vận động xây dựng Quỹ Đền ơn đáp nghĩa.
3. Chính phủ quy
định chế độ quản lý, sử dụng Quỹ Đền ơn đáp nghĩa.
Chương V
QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC
VỀ ƯU ĐÃI NGƯỜI CÓ CÔNG VỚI CÁCH MẠNG
Điều 48. Trách
nhiệm của Chính phủ
Chính phủ thống nhất quản lý nhà nước
về ưu đãi người có công với cách mạng và thực hiện các nội dung sau đây:
1. Quy định thẩm quyền, thủ tục, hồ
sơ công nhận, giải quyết chế độ ưu đãi đối với người có
công với cách mạng và thân nhân của người có công với cách mạng; quy định thẩm
quyền, thủ tục, hồ sơ công nhận, giải quyết chế độ ưu đãi người có công với
cách mạng đối với những trường hợp còn tồn đọng;
2. Quy định mức
hưởng và việc thực hiện trợ cấp, phụ cấp, các chế độ ưu đãi đối với người có
công với cách mạng và thân nhân của người có công với cách mạng; chính sách, chế
độ đối với người làm việc tại cơ sở xã hội nuôi dưỡng, điều dưỡng, cơ sở đón tiếp
người có công với cách mạng; đầu tư cho công trình ghi công liệt sĩ, mộ liệt
sĩ, cơ sở xã hội nuôi dưỡng, điều dưỡng, cơ sở đón tiếp người có công từ ngân
sách nhà nước; quản lý công trình ghi công liệt sĩ, mộ liệt sĩ;
3. Quy định chế độ hỗ trợ cải thiện
nhà ở đối với người có công với cách mạng và thân nhân của người có công với
cách mạng phù hợp với điều kiện kinh tế - xã hội của đất nước;
4. Quy định chế độ ưu đãi đối với người
sử dụng đất là người có công với cách mạng; đất dành riêng cho công trình ghi
công liệt sĩ, cơ sở sản xuất, kinh doanh của thương binh,
người hưởng chính sách như thương binh, bệnh binh, cơ sở xã hội nuôi dưỡng, điều dưỡng, chỉnh hình, phục hồi chức năng cho thương
binh, bệnh binh và những người có công với cách mạng khác; hỗ trợ cơ sở vật chất
đối với cơ sở sản xuất, kinh doanh dành riêng cho thương binh, người hưởng
chính sách như thương binh, bệnh binh;
5. Quy định chế độ ưu đãi đối với người
có công với cách mạng và thân nhân của người có công với cách mạng trong sản xuất,
kinh doanh nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp, diêm nghiệp bằng các hình thức ưu tiên giúp đỡ về giống, vật nuôi, cây trồng,
thủy lợi phí, chế biến nông sản, lâm sản, áp dụng khoa học
- công nghệ trong sản xuất;
6. Quy định chức
năng, nhiệm vụ, cơ cấu tổ chức và chính sách, chế độ đối với cơ sở xã hội nuôi
dưỡng, điều dưỡng người có công và bộ phận quản lý nghĩa trang liệt sĩ;
7. Quy định về
công tác tìm kiếm, quy tập hài cốt liệt sĩ và xác định danh tính hài cốt liệt
sĩ còn thiếu thông tin;
8. Quy định việc thực hiện chính sách
ưu đãi người nước ngoài có công với cách mạng;
9. Xây dựng kế hoạch cải cách hành
chính, ứng dụng công nghệ thông tin, cơ sở dữ liệu trong
thực hiện chính sách, chế độ ưu đãi người có công với cách mạng và thân nhân của
người có công với cách mạng;
10. Quy định việc
giám định y khoa để xem xét công nhận, giải quyết chế độ ưu đãi đối với người
có công với cách mạng và thân nhân của người có công với cách mạng.
Điều 49. Trách
nhiệm của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội
Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội
chịu trách nhiệm trước Chính phủ thực hiện quản lý nhà nước
về ưu đãi người có công với cách mạng và thực hiện các nội dung sau đây:
1. Xây dựng và trình cơ quan có thẩm
quyền ban hành hoặc ban hành theo thẩm quyền văn bản quy phạm pháp luật, chiến
lược, kế hoạch, chương trình, dự án về ưu đãi người có công với cách mạng và
thân nhân của người có công với cách mạng;
2. Tổ chức lập
quy hoạch hệ thống cơ sở xã hội nuôi dưỡng, điều dưỡng người có công với cách mạng
theo quy định của pháp luật; tổ chức quản lý hệ thống cơ sở
xã hội nuôi dưỡng, điều dưỡng người có công với cách mạng;
3. Phối hợp với
các cơ quan liên quan trong việc xây dựng phương án xác định công trình ghi
công liệt sĩ trong các quy hoạch có liên quan;
4. Hướng dẫn, chỉ đạo công tác tiếp
nhận hài cốt liệt sĩ, xác định danh tính hài cốt liệt sĩ còn thiếu thông tin và
thông tin về mộ liệt sĩ;
5. Chủ trì, phối hợp với các Bộ,
ngành, địa phương, các tổ chức chính trị - xã hội tổ chức các phong trào “Đền ơn đáp nghĩa”; tuyên truyền, vận động, tổng kết, đánh giá, nhân rộng
điển hình tiên tiến và công tác thi
đua, khen thưởng trong lĩnh vực người có công với cách mạng;
6. Tuyên truyền, phổ biến, theo dõi
thi hành pháp luật; thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo việc thực hiện pháp luật về người có công với
cách mạng, xử lý theo quy định về trách nhiệm, thẩm quyền được giao;
7. Hướng dẫn thực hiện quản lý, chi
trả chế độ trợ cấp và phụ cấp ưu đãi hằng tháng, trợ cấp ưu đãi một lần, nuôi
dưỡng, điều dưỡng người có công với cách mạng và thân nhân của người có công với
cách mạng;
8. Thực hiện hợp
tác quốc tế về người có công với cách mạng.
Điều 50. Trách
nhiệm của các Bộ, ngành
1 . Bộ Quốc phòng có trách nhiệm sau
đây:
a) Ban hành theo thẩm quyền hoặc
trình cơ quan có thẩm quyền ban hành và tổ chức thực hiện chính sách, chế độ ưu
đãi đối với người có công với cách mạng và thân nhân của người có công với cách mạng do Bộ Quốc phòng trực tiếp quản lý;
b) Chỉ đạo công tác xác minh, cung cấp
thông tin đối tượng thuộc quyền quản lý bị bệnh, bị thương, hy sinh; tính pháp
lý giấy tờ, hồ sơ; xác nhận thời gian, địa bàn hoạt động; giải mã ký hiệu,
phiên hiệu đơn vị quân đội;
c) Chủ trì tổ chức tìm kiếm, quy tập
hài cốt liệt sĩ ở trong nước và nước ngoài; phối hợp với Bộ
Lao động - Thương binh và Xã hội xác định danh tính hài cốt liệt sĩ còn thiếu
thông tin.
2. Bộ Công an có trách nhiệm sau đây:
a) Ban hành theo thẩm quyền hoặc
trình cơ quan có thẩm quyền ban hành và tổ chức thực hiện
chính sách, chế độ ưu đãi đối với người có công với cách mạng
và thân nhân của người có công với cách mạng do Bộ Công an trực tiếp quản lý;
b) Chỉ đạo công tác tra cứu xác minh,
cung cấp thông tin liên quan đến xem xét xác nhận người có công với cách mạng
theo yêu cầu của các cơ quan.
3. Bộ Tài chính có trách nhiệm sau đây:
a) Tổng hợp
trình cấp có thẩm quyền bảo đảm ngân sách trung ương thực hiện chính sách, chế
độ ưu đãi người có công với cách mạng và thân nhân của người có công với cách mạng;
thanh tra, kiểm tra việc sử dụng ngân sách nhà nước thực hiện chính sách, chế độ
ưu đãi người có công với cách mạng và thân nhân của người có công với cách mạng;
hướng dẫn việc quản lý và sử dụng kinh phí chi thường xuyên thực hiện chính
sách, chế độ ưu đãi người có công với cách mạng và thân nhân của người có công
với cách mạng;
b) Thanh tra, kiểm tra việc thu, chi
Quỹ Đền ơn đáp nghĩa theo quy định của pháp luật.
4. Bộ Y tế có trách nhiệm sau đây:
a) Ban hành theo thẩm quyền hoặc
trình cơ quan có thẩm quyền ban hành chính sách thực hiện chăm sóc và bảo vệ sức khỏe, thực hiện chế độ bảo hiểm
y tế đối với người có công với cách mạng và thân nhân của người có công với
cách mạng;
b) Hướng dẫn thực hiện việc giám định
y khoa để xem xét công nhận, giải quyết chế độ ưu đãi đối với người có công với
cách mạng và thân nhân của người có công với cách mạng.
5. Bộ Xây dựng
có trách nhiệm trình cơ quan có thẩm quyền ban hành chính sách, chế độ hỗ trợ cải thiện nhà ở đối với người có công với
cách mạng và thân nhân của người có công với cách mạng phù hợp với điều kiện kinh tế - xã hội của đất nước.
6. Bộ Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm trình cơ quan có thẩm quyền ban hành chính sách, chế độ ưu
đãi đối với người sử dụng đất là người có công với cách mạng và thân nhân của
người có công với cách mạng; đất dành riêng cho các công
trình ghi công liệt sĩ, các cơ sở sản xuất, kinh doanh
dành riêng cho thương binh, người hưởng chính sách như thương binh, bệnh binh,
cơ sở xã hội nuôi dưỡng, điều dưỡng, chỉnh hình, phục hồi
chức năng cho thương binh, bệnh binh và những người có công với cách mạng khác.
7. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn có trách nhiệm trình cơ quan có thẩm quyền ban hành
chính sách, chế độ ưu đãi đối với người có công với cách mạng và thân nhân của
người có công với cách mạng trong sản xuất, kinh doanh nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp, diêm nghiệp bằng các hình thức ưu tiên giúp đỡ về giống, vật nuôi, cây trồng, thủy
lợi phí, chế biến nông
sản, lâm sản, áp dụng khoa học - công nghệ trong sản xuất.
8. Bộ Giáo dục và Đào tạo có trách
nhiệm ban hành theo thẩm quyền hoặc trình cơ quan có thẩm quyền ban hành chính sách, chế độ ưu đãi đối với người có công với cách mạng
và thân nhân của người có công với cách mạng theo học tại các cơ sở giáo dục
thuộc hệ thống giáo dục quốc dân.
9. Bộ Nội vụ có trách nhiệm quy định
hồ sơ, thủ tục tặng Kỷ niệm chương đối với người hoạt động
cách mạng, kháng chiến, bảo vệ Tổ quốc, làm nghĩa vụ quốc tế bị địch bắt tù,
đày.
10. Bộ Kế hoạch và Đầu tư có trách
nhiệm phối hợp với Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội xây dựng quy hoạch hệ thống
cơ sở xã hội nuôi dưỡng, điều dưỡng người có cộng với cách mạng và trình Thủ tướng
Chính phủ phê duyệt theo quy định của pháp luật về quy hoạch.
11. Bộ Thông tin và Truyền thông có
trách nhiệm tuyên truyền, phổ biến, giáo dục chính sách, pháp luật ưu đãi người
có công với cách mạng.
12. Các Bộ, ngành có liên quan trong
phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn có trách nhiệm thực hiện quản lý nhà nước về ưu đãi
người có công với cách mạng.
Điều 51. Trách
nhiệm của Ủy ban nhân dân các cấp
1. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách
nhiệm sau đây:
a) Ban hành theo thẩm quyền hoặc
trình cơ quan có thẩm quyền ban hành chính sách, chế độ ưu đãi đối với người có
công với cách mạng và thân nhân của người có công với cách mạng trên địa bàn quản
lý;
b) Tổ chức triển khai các chính sách,
chế độ ưu đãi đối với người có công với cách mạng và thân nhân của người có
công với cách mạng trên địa bàn;
c) Tăng cường tuyên truyền, kiểm tra,
giám sát việc thực hiện chính sách, chế độ ưu đãi đối với người có công với cách
mạng và thân nhân của người có công với cách
mạng, xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm trong thực hiện pháp luật, chính
sách, chế độ ưu đãi đối với người có công với cách mạng;
d) Ban hành quy chế quản lý công
trình ghi công liệt sĩ, mộ liệt sĩ trên địa bàn;
đ) Bố trí ngân sách địa phương để thực
hiện các nhiệm vụ chi quy định tại Điều 45 của Pháp lệnh này theo phân cấp, ủy
quyền của Chính phủ và quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước;
e) Đẩy mạnh phong trào “Đền ơn đáp
nghĩa”, huy động nguồn lực trong xã hội để chăm lo, giúp đỡ người có công với cách mạng và gia đình;
g) Căn cứ vào điều kiện cụ thể của địa
phương trình Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quyết định các
chính sách ngoài quy định tại khoản 1 Điều 45 của Pháp lệnh này.
2. Ủy ban nhân dân cấp huyện có trách nhiệm sau đây:
a) Đẩy mạnh phong trào "Đền ơn
đáp nghĩa", huy động nguồn lực trong xã hội để giúp đỡ gia đình người có
công với cách mạng;
b) Tăng cường tuyên truyền, kiểm tra,
giám sát việc thực hiện chính sách, chế độ ưu đãi đối với người có công với
cách mạng và thân nhân của người có công với cách mạng, xử lý nghiêm các trường
hợp vi phạm trong thực hiện pháp luật, chính sách, chế độ ưu đãi đối với người
có công với cách mạng và thân nhân của người có công với cách mạng;
c) Quản lý công trình ghi công liệt
sĩ, mộ liệt sĩ thuộc địa bàn cấp huyện quản lý.
3. Ủy ban nhân dân cấp xã có trách
nhiệm sau đây:
a) Thực hiện hoặc kiểm tra việc chi
trả chế độ ưu đãi đối với người có công với cách mạng và thân nhân của người có
công với cách mạng;
b) Tăng cường
tuyên truyền, kiểm tra, giám sát việc thực hiện chính sách, chế độ ưu đãi đối với
người có công với cách mạng và thân nhân của người có công với cách mạng, xử lý
nghiêm các trường hợp vi phạm trong thực hiện pháp luật, chính sách đối với người
có công với cách mạng và thân nhân của người có công với cách mạng thuộc thẩm
quyền được giao;
c) Quản lý công trình ghi công liệt
sĩ, mộ liệt sĩ thuộc địa bàn cấp xã quản lý.
Điều 52. Tham
gia thực hiện chính sách ưu đãi người có công với cách mạng của các cơ quan, tổ
chức, cá nhân
1. Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ
chức thành viên của Mặt trận, tổ chức kinh tế, tổ chức xã hội, đơn vị vũ trang
nhân dân và cá nhân có trách nhiệm vận động, chăm sóc, giúp đỡ người có công với
cách mạng và thân nhân của người có công với cách mạng bằng các hình thức, nội
dung thiết thực.
2. Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ
chức thành viên của Mặt trận giám sát việc thực hiện, phản biện và kiến nghị với
cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định của Luật Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các quy định khác của pháp luật có liên quan.
Chương VI
TẠM ĐÌNH CHỈ, CHẤM
DỨT HƯỞNG CHẾ ĐỘ ƯU ĐÃI NGƯỜI CÓ CÔNG VỚI CÁCH MẠNG, XỬ LÝ VI PHẠM
Điều 53. Các trường
hợp không xem xét công nhận người có công với cách mạng
1. Không xem xét công nhận người có
công với cách mạng trong các trường hợp sau đây:
a) Tham gia các hoạt động chống phá
chế độ, Đảng, Nhà nước; đào ngũ, phản bội, chiêu hồi; đang chấp hành án phạt tù
có thời hạn nhưng không được hưởng án treo, tù chung thân,
tử hình hoặc bị kết án về một trong các tội xâm phạm an ninh quốc gia; bị tước
danh hiệu quân nhân, danh hiệu công an nhân dân;
b) Chết, bị thương, bị bệnh do tự
mình gây ra; vi phạm pháp luật, vi phạm các quy định của cơ quan, đơn vị; do
tai nạn không phải do hành vi của đối tượng phạm tội gây ra.
2. Không xem xét công nhận là người
hoạt động cách mạng trước ngày 01 tháng 01 năm 1945, người hoạt động cách mạng
từ ngày 01 tháng 01 năm 1945 đến ngày khởi nghĩa tháng Tám năm 1945 đối với người
bị khai trừ ra khỏi Đảng.
Điều 54. Tạm
đình chỉ, chấm dứt hưởng chế độ ưu đãi đối với người có công với cách mạng,
thân nhân của người có công với cách mạng
Người có công với
cách mạng và thân nhân của người có công với cách mạng
đang hưởng chế độ ưu đãi thì bị tạm đình chỉ, chấm dứt hưởng chế độ ưu đãi theo quy định sau đây:
1. Người phạm tội không thuộc các tội
xâm phạm an ninh quốc gia và bị phạt tù có thời hạn thì
trong thời gian chấp hành hình phạt tù bị tạm đình chỉ hưởng chế độ ưu đãi;
2. Người xuất cảnh trái phép, mất
tích thì bị tạm đình chỉ hưởng chế độ ưu đãi trong thời gian xuất cảnh, mất
tích;
3. Người có công với cách mạng mà
tham gia các hoạt động chống phá chế độ, Đảng, Nhà nước; đào ngũ, phản bội, chiêu hồi thì bị chấm dứt hưởng chế độ
ưu đãi;
4. Người phạm tội thuộc một trong các
tội xâm phạm an ninh quốc gia hoặc phạm tội khác bị phạt tù chung thân, tử hình
thì bị chấm dứt hưởng chế độ ưu đãi kể từ ngày bản án, quyết
định của tòa án có hiệu lực pháp luật;
5. Người hoạt động cách mạng trước
ngày 01 tháng 01 năm 1945, người hoạt động cách mạng từ ngày 01 tháng 01 năm
1945 đến ngày khởi nghĩa tháng Tám năm 1945 bị khai trừ ra
khỏi Đảng thì bị chấm dứt hưởng chế độ ưu đãi kể từ ngày bị
khai trừ;
6. Người có công với cách mạng bị tạm
đình chỉ hưởng chế độ ưu đãi quy định tại khoản 1 Điều này vi phạm tội do lỗi cố
ý thì thân nhân của họ cũng bị tạm đình
chỉ hưởng chế độ ưu đãi.
Người có công với cách mạng bị chấm dứt
hưởng chế độ ưu đãi quy định tại các khoản 3, 4 và 5 Điều
này thì thân nhân của họ cũng bị chấm
dứt hưởng chế độ ưu đãi.
Điều 55. Xử lý
vi phạm
1. Người giả mạo
giấy tờ để được xem xét công nhận là người có công với cách mạng, hưởng chế độ ưu đãi người có công với cách mạng thì bị
thu hồi quyết đình công nhận, chấm dứt hưởng chế độ ưu đãi
và phải hoàn trả số tiền đã nhận.
2. Người khai báo gian dối giấy tờ để được hưởng
thêm chế độ ưu đãi người có công với cách mạng thì bị chấm dứt chế độ ưu đãi được
hưởng thêm và phải hoàn trả số tiền đã nhận do khai báo gian dối.
3. Người chứng nhận sai sự thật hoặc làm giả giấy tờ
cho người khác để được xem xét công nhận là
người có công với cách mạng; người lợi dụng chức vụ,
quyền hạn hoặc thiếu trách nhiệm gây thiệt hại đến lợi ích của Nhà nước, quyền
lợi của người có công với cách mạng thì phải bồi thường theo quy định của pháp
luật.
4. Người vi phạm quy định về quản lý,
sử dụng kinh phí bảo đảm thực hiện chính sách, chế độ ưu
đãi người có công với cách mạng và thân nhân của người có công với cách mạng; lợi
dụng chính sách, chế độ ưu đãi người có công với cách mạng
và thân nhân của người có công với cách mạng để trục lợi: thì tuỳ theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý theo quy định của
pháp luật
Chương VII
ĐIỀU KHOẢN THI
HÀNH
Điền 56. Bãi bỏ Điều 4 của Pháp lệnh số 01/2018/UBTVQH14
Bãi bỏ Điều 4 của Pháp
lệnh, số 01/2018/UBTVQH14 về sửa đổi, bổ sung một số điều của 04 pháp lệnh có liên quan đến quy hoạch.
Điều 57. Hiệu lực
thi hành
1. Pháp lệnh này có hiệu lực thi hành
từ ngày 01 tháng 7 năm 2021.
2. Pháp lệnh số 26/2005/PL-UBTVQH11
và Pháp lệnh số 04/2012/PL-UBTVQH13 hết hiệu lực kể từ ngày Pháp lệnh, này có
hiệu lực thi hành.
Điều 58. Quy định
chuyển tiếp
Kể từ ngày Pháp lệnh này có hiệu lực
thi hành:
1. Người hy sinh, người bị thương,
người bị bệnh trước ngày 01 tháng 7 năm 2021 nếu không đủ điều kiện, tiêu chuẩn
công nhận người có mạng theo quy định tại Pháp lệnh này thì được áp dụng điều
kiện, tiêu chuẩn theo quy định tại Pháp lệnh số
26/2005/PL-UBTVQH11 được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Pháp lệnh số 04/2012/PL-UBTVQH13;
2. Người có công với cách mạng là
thương binh, người hưởng chính sách như thương binh, bệnh binh, người hoạt động
kháng chiến bị nhiễm chất độc hóa học có tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 61% trở
lên chết trước ngày 01 tháng 7 năm 2021 thì vợ từ đủ 55 tuổi trở
lên hoặc chồng từ đủ 60 tuổi trở lên tại thời điểm người có công với cách mạng
chết được hưởng trợ cấp tuất; trường hợp vợ chưa đủ 55 tuổi hoặc chồng chưa đủ
60 tuổi tại thời điểm người có công với cách mạng chết thì
trợ cấp tuất được thực hiện theo quy định của Chính phủ.
|
TM.
ỦY BAN THƯỜNG VỤ QUỐC
HỘI
CHỦ TỊCH
Nguyễn Thị Kim Ngân
|