HỘI ĐỒNG
NHÂN DÂN TỈNH BẾN TRE
KHOÁ VIII - KỲ HỌP THỨ 3
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân ngày 26
tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân
dân, Uỷ ban nhân dân ngày 03 tháng 12 năm 2004;
Sau khi nghe báo cáo của Uỷ ban nhân dân tỉnh, báo cáo của các ngành
chức năng, báo cáo thẩm tra của các Ban Hội đồng nhân dân tỉnh và ý kiến của Đại
biểu Hội đồng nhân dân tỉnh,
QUYẾT
NGHỊ:
I. VỀ TÌNH HÌNH THỰC HIỆN
NGHỊ QUYẾT PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI NĂM 2011
Năm 2011 là năm đầu tiên thực hiện kế hoạch nhà nước 5 năm 2011-2015,
tình hình kinh tế tỉnh nhà gặp nhiều khó khăn. Lạm phát, giá cả các mặt hàng
thiết yếu phục vụ sản xuất và tiêu dùng tăng cao, lãi suất tăng mạnh, thời tiết,
dịch bệnh diễn biến phức tạp đã ảnh hưởng rất lớn đến sản xuất nông nghiệp,
công nghiệp và đời sống nhân dân, nhất là người nghèo, người có thu nhập thấp.
Tuy nhiên, với sự nỗ lực phấn đấu của toàn Đảng bộ và nhân dân trong tỉnh nên mặc dù gặp nhiều khó khăn, nền kinh tế tỉnh nhà vẫn tiếp tục có bước
phát triển, so với Nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh thì một số chỉ tiêu thực
hiện đạt và vượt. Nông nghiệp từng bước chuyển đổi
theo hướng hiệu quả và chất lượng cao. Công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp tăng
trưởng khá. Thu ngân sách vượt kế hoạch, các công trình, dự án đầu tư bằng ngân
sách nhà nước đảm bảo tiến độ. Xuất khẩu tăng trưởng mạnh. Sự nghiệp y tế, văn
hoá, giáo dục, thể dục, thể thao có nhiều chuyển biến tốt. Tình hình an ninh
chính trị và trật tự an toàn xã hội cơ bản được giữ vững.
Tuy nhiên, bên cạnh những kết quả đạt được vẫn còn những hạn
chế, tốc độ tăng trưởng kinh tế không đạt chỉ tiêu Nghị quyết đề ra (đạt 8,74%,
chỉ tiêu đề ra 11,5%). Các mặt hàng nông sản chủ lực của tỉnh giá cả đầu ra
không ổn định. Sản xuất, kinh doanh của các doanh nghiệp bị tác động bởi giá cả
nguyên, nhiên liệu đầu vào và lãi suất ngân hàng cao… nên hiệu quả kinh doanh
giảm. Công tác tiếp nhận đầu tư còn hạn chế, một số công trình, dự án tiến độ
còn chậm do khâu giải phóng mặt bằng. Tình trạng ô nhiễm môi trường chưa cải
thiện tốt. Tình hình tranh chấp, khiếu kiện trong nhân dân còn tiềm ẩn nhân tố
gây mất ổn định, một số loại tội phạm, tệ nạn, tai nạn xã hội chưa có xu hướng
giảm.
II. VỀ MỤC TIÊU VÀ CÁC CHỈ TIÊU CHỦ YẾU NĂM 2012
1. Mục tiêu:
Năm 2012 là năm thứ hai triển khai thực hiện kế hoạch Nhà
nước 5 năm 2011-2015, là năm mà dự báo tình hình kinh tế thế giới còn diễn biến phức tạp, khủng hoảng nợ công và lạm phát tăng
cao ở nhiều nước sẽ có nhiều khó khăn, thách thức đối với nền kinh tế cả nước
và trên địa bàn tỉnh. Do đó, mục tiêu trọng
tâm của tỉnh trong năm 2012 là tiếp tục cùng cả nước ưu tiên kiềm chế lạm phát,
duy trì tăng trưởng ở mức hợp lý, nâng cao chất lượng, hiệu quả và sức cạnh
tranh của nền kinh tế, chuyển dịch cơ cấu kinh tế, cơ cấu lao động theo hướng bền
vững. Thực hiện tốt chính sách an sinh xã hội, ổn định và cải thiện đời sống
nhân dân.
Để hoàn thành mục tiêu trên, cần tiếp tục tranh thủ nguồn
vốn của Trung ương và xúc tiến
thu hút đầu tư vào các chương trình, dự án trọng điểm,
tạo bước đột phá trong phát triển công nghiệp, xây dựng kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội và đào tạo nguồn nhân lực; tạo mọi điều kiện cho doanh nghiệp
phát triển sản xuất kinh doanh; bảo vệ môi trường; nâng
cao hiệu lực, hiệu quả bộ máy hành chính, tiếp tục đẩy mạnh công tác cải cách
hành chính, nhất là nâng cao chất lượng cải cách thủ tục hành chính; giữ vững ổn
định chính trị; củng cố quốc phòng; bảo đảm an ninh, trật tự, an toàn xã hội.
2. Các chỉ tiêu chủ yếu:
Năm 2012, phải phấn đấu đạt và vượt các chỉ tiêu chủ yếu
sau:
- Tốc độ tăng trưởng kinh tế (GDP) năm 2012 tăng 10%;
trong đó: Khu vực nông, lâm, thuỷ sản tăng 5,9%; khu vực công nghiệp - xây dựng
tăng 17,9%; khu vực dịch vụ tăng 10,3%.
- Cơ cấu kinh tế: Khu vực I: 49,1%; khu vực II: 17,1% và
khu vực III: 33,8%.
- Tổng kim ngạch xuất khẩu 430 triệu USD.
- Tổng vốn đầu tư toàn xã hội 11.200 tỷ đồng.
- Thu ngân sách nhà nước trên địa bàn:
+ Chỉ tiêu Trung ương giao: 1.250 tỷ đồng.
+ Chỉ tiêu địa phương phấn đấu: 1.325 tỷ đồng.
- Tổng chi ngân sách địa phương:
+ Chỉ tiêu Trung ương giao: 3.447,649 tỷ đồng.
+ Chỉ tiêu địa phương phấn đấu: 3.522,649 tỷ đồng.
- Tỷ lệ lao động qua đào tạo 45%. Tạo việc làm cho 23.000
lao động, trong đó xuất khẩu lao động 600 người.
- Giảm tỷ suất sinh 0,05%o.
- Giảm tỷ lệ hộ nghèo xuống còn 11%.
- Đạt 22,33 giường/vạn dân; 5,69 bác sỹ/vạn dân.
- Vận động nhân dân tham gia bảo hiểm y tế tự nguyện ít nhất
10%.
- Giảm tỷ lệ suy dinh dưỡng trẻ em dưới 5 tuổi xuống còn
15,5%.
- Công nhận ít nhất 15 xã, phường, thị trấn văn hoá.
- Tỷ lệ hộ sử dụng điện đạt 98,97%.
- Tỷ lệ hộ dân nông thôn sử dụng nước sinh hoạt hợp vệ
sinh đạt 78%; trong đó, hộ được sử dụng nước sạch 36%.
- Kéo giảm tai nạn giao thông ít nhất 10%.
- Khám phá án hình sự đạt ít nhất 80%.
III. MỘT SỐ NHIỆM VỤ VÀ GIẢI
PHÁP CHÍNH
Tiếp tục tăng cường năng lực và hiệu quả quản lý, chỉ đạo, điều hành của
Uỷ ban nhân dân và các ngành chức năng nhằm tạo ra sự chuyển biến đồng bộ trong
tổ chức thực hiện ngay từ đầu năm, bảo đảm đạt các mục tiêu, nhiệm vụ đã đề ra.
Tiếp tục đẩy mạnh công tác xúc tiến đầu tư, huy động mọi nguồn lực và bằng nhiều
hình thức để tập trung đầu tư phát triển kinh tế - xã hội,
đồng thời phải có kế hoạch và giải pháp phù hợp trên từng lĩnh vực:
1. Về nông nghiệp và thuỷ sản:
a) Xây dựng và phát triển nông nghiệp toàn diện theo hướng
sản xuất hàng hoá, hiệu quả, bền vững; tranh thủ nguồn vốn Trung ương để tiếp tục
đầu tư các công trình thuỷ lợi trọng
điểm đảm bảo yêu cầu ngăn mặn, trữ ngọt, đê bao bảo vệ vườn cây ăn trái. Tăng
cường trách nhiệm và chủ động phòng, chống dịch bệnh trên cây trồng vật nuôi
không để phát triển thành dịch; triển khai thực hiện dự án cải tạo 5.000ha vườn
dừa kém hiệu quả, tiếp tục thực hiện dự án trồng xen 10.000ha cacao và quản lý
chặt chất lượng giống cây trồng, vật nuôi. Tiếp tục hướng dẫn và hỗ trợ nông
dân áp dụng đồng bộ các biện pháp kỹ thuật, công nghệ sản xuất, thu hoạch và bảo
quản sản phẩm để không ngừng tăng năng suất và có nhiều sản phẩm đạt các chuẩn
Viet GAP, Global GAP, Haccap, bảo đảm sức cạnh tranh trên thị trường trong và
ngoài nước. Tăng cường quản lý các mặt để tiếp tục phát triển nuôi thuỷ sản
theo hướng bền vững, hiệu quả trên cả ba vùng ngọt, mặn, lợ, nghiên cứu phát
triển các đối tượng nuôi mới theo quy hoạch, an toàn dịch bệnh, phù hợp nhu cầu
thị trường.
b) Tập trung chỉ đạo triển khai thực hiện Đề án tổng thể về xây dựng nông thôn mới
giai đoạn 2010-2015 và định hướng đến năm 2020; triển khai công tác lập quy hoạch cho tất cả các xã xây dựng nông thôn mới theo Thông tư liên tịch số
13/2011/TTLT-BXD-BNNPTNT-BTN&MT ngày 28 tháng 10 năm 2011 của Bộ Xây dựng,
Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định việc
lập, thẩm định, phê duyệt quy hoạch xây dựng xã nông thôn mới; đồng thời có kế
hoạch từng bước đầu tư kết cấu hạ tầng
cho 25 xã để đạt chuẩn nông thôn mới vào năm 2015.
2. Về công nghiệp - xây dựng:
a) Đẩy mạnh giải phóng mặt bằng và đầu
tư hạ tầng Khu công nghiệp An Hiệp để sớm lấp đầy diện
tích đất cho thuê; tập trung vốn ngân sách đầu tư Khu công nghiệp Giao Long
(giai đoạn 2); cần nghiên cứu ban hành các ưu đãi cụ thể để mời gọi các nhà đầu
tư xây dựng hạ tầng Khu công nghiệp An Hiệp (mở rộng), Phước Long, Thanh Tân; tăng cường các hoạt động xúc tiến đầu tư để thu hút
thêm nhiều dự án mới. Kịp thời hỗ trợ các doanh nghiệp tháo gỡ khó khăn, vướng
mắc, đổi mới thiết bị, công nghệ, phát triển sản xuất kinh doanh; đẩy mạnh chế biến các sản phẩm thế mạnh của tỉnh.
Quan tâm hỗ trợ các làng nghề cải tiến quy trình sản xuất, đổi mới công nghệ,
nâng cao chất lượng sản phẩm. Phối hợp với ngành điện và cấp nước có kế hoạch đảm
bảo cung ứng điện và nước phục vụ sản xuất và sinh hoạt trong mùa khô năm 2012.
b) Tập trung vốn và chỉ đạo đẩy nhanh tiến độ thi công các
công trình, dự án chuyển tiếp, công trình trọng điểm có tiến độ tốt, cần thiết
có khả năng hoàn thành đưa vào sử dụng năm 2012 để phát huy hiệu quả thuộc nguồn
vốn trái phiếu Chính phủ, vốn Trung ương hỗ trợ có mục tiêu, vốn Bộ, ngành
Trung ương đầu tư trên địa bàn, vốn ngân sách địa phương... Tích cực huy động các nguồn lực cho phát triển và nâng cao hiệu quả đầu tư; đa dạng
các hình thức đầu tư theo các cơ chế
BOT, BT, BTO...; đẩy mạnh hình thức hợp tác công - tư (PPP) để đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội có quy mô lớn nhằm tạo bước đột phá trong lĩnh vực quan trọng
này. Khuyến khích thu hút đầu tư của khu vực dân doanh và
đầu tư nước ngoài thông qua việc hoàn thiện cơ chế, chính sách, định hướng thu
hút đầu tư, nâng cao chất lượng quy hoạch và kiên quyết thực hiện đầu tư theo
quy hoạch. Phối hợp với Bộ Giao thông vận tải khởi
công cầu Chợ Lách, cầu Ván và đẩy nhanh tiến độ thi công cầu Cổ Chiên theo kế
hoạch. Thực hiện phân bổ vốn theo Quyết định số 60/2010/QĐ-TTg ngày 30 tháng 9
năm 2010 của Thủ tướng Chính phủ ban hành các nguyên tắc, tiêu chí và định mức
phân bổ vốn đầu tư phát triển bằng nguồn ngân sách nhà nước giai đoạn 2011-2015
và Chỉ thị số 1792/CT-TTg ngày 15 tháng 10 năm 2011 của Thủ tướng Chính phủ về
tăng cường quản lý đầu tư từ vốn ngân sách nhà nước và vốn trái phiếu Chính phủ.
c) Tích cực huy động mọi nguồn lực từ các thành phần kinh
tế tham gia đầu tư phát triển đô thị; tập trung chỉ
đạo tạo sự chuyển biến tích cực trong triển khai thực hiện Nghị quyết số
06/2009/NQ-HĐND ngày 13 tháng 02 năm 2009 của Hội đồng nhân dân tỉnh Bến Tre về
sửa đổi, bổ sung Nghị quyết số 05/2007/NQ-HĐND ngày 04 tháng 01 năm 2007 về bổ
sung một số chủ trương, biện pháp tiếp tục thực hiện Quy hoạch tổng thể phát triển hệ thống đô thị và khu dân cư nông thôn tỉnh Bến Tre
đến năm 2020.
3. Về thương mại - dịch vụ: Tiếp
tục đẩy mạnh thực hiện cuộc vận động ”Người Việt Nam ưu tiên dùng hàng Việt
Nam”; phát triển và coi trọng thị trường nội địa, nhất là
thị trường nông thôn, mở rộng mạng lưới bán buôn, bán
lẻ đảm bảo cung ứng đầy đủ, kịp thời các sản phẩm thiết yếu phục vụ nhu cầu sản
xuất và tiêu dùng của nhân dân; huy động mọi nguồn
vốn đầu tư phát triển hệ thống chợ nông thôn, trung tâm thương mại, siêu thị. Tăng cường quản lý nhà nước về giá; ngăn chặn và
kiên quyết xử lý các hành vi tăng giá
bất hợp lý, nhất
là đối với các nguyên vật liệu quan trọng và các mặt hàng tiêu dùng thiết yếu; chú trọng công tác thông tin tuyên truyền để hạn chế tối đa các tác động tăng
giá do yếu tố tâm lý. Đẩy mạnh công tác xúc tiến thương mại,
hỗ trợ doanh nghiệp tìm kiếm thị trường mới, tăng nhanh kim ngạch xuất khẩu. Tập
trung chỉ đạo đẩy nhanh tiến độ đầu tư hạ tầng khu du lịch Cồn Phụng, Hưng Phong và Cái Mơn sớm đưa vào khai thác; khuyến khích nhân dân đầu tư phát triển các loại hình du lịch sinh thái,
du lịch cộng đồng; kêu gọi thu hút các nhà đầu tư trong và ngoài tỉnh đầu tư
xây dựng các khu, điểm du lịch nghỉ dưỡng, vui chơi giải trí, nâng cấp, xây dựng
mới nhà hàng, khách sạn,... phục vụ nhu cầu ngày càng cao của du khách, nhất là
khách quốc tế. Khuyến khích phát triển và mở rộng các ngành dịch vụ như vận tải,
bưu chính, viễn thông, tài chính, ngân hàng, bảo hiểm, tư vấn, đồng thời đẩy mạnh
xã hội hoá các lĩnh vực giáo dục, y tế, thể dục thể thao, dạy nghề.
4. Về quản lý tài nguyên và môi trường: Tăng cường công tác quản lý, bảo vệ rừng, quản
lý sử dụng các nguồn tài nguyên đất, nước và tài nguyên khoáng sản tiết kiệm,
hiệu quả; đẩy mạnh công tác kiểm tra, thanh tra và xử lý
vi phạm, nhất là đối với hoạt động khai thác cát sông. Tổ chức điều hành quản lý sử dụng đất đai theo quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất được duyệt. Thực hiện toàn
diện công tác quản lý, bảo vệ môi trường, tăng cường kiểm tra, xử lý nghiêm các cơ sở sản xuất, hộ chăn nuôi gây ô nhiễm môi trường,
nhất là những nơi ô nhiễm đang gây bức xúc trong nhân dân. Cần khuyến khích các thành phần kinh tế đầu tư, ứng dụng khoa học, công nghệ
vào cải thiện môi trường, thu gom, xử lý, tái chế chất thải, nhất là đầu tư xử lý rác thải. Đẩy mạnh công
tác tuyên truyền vận động, phát động cộng đồng tham gia bảo vệ môi trường, xây dựng mô hình xã xanh
- sạch - đẹp gắn với tiêu chí xây dựng nông thôn mới.
Tăng cường các hoạt động truyền thông nâng cao nhận thức cho cộng đồng về
ứng phó với biến đổi khí hậu; triển khai các chương trình, dự án ứng phó với biến
đổi khí hậu và nước biển dâng trên địa bàn các huyện theo kế hoạch vốn được phân bổ năm 2012.
5. Về quản lý ngân sách nhà nước: Tăng cường chỉ đạo, quản
lý và khai thác các nguồn thu; thực hiện các cơ chế chính
sách tài chính khuyến khích phát triển sản xuất, kinh doanh, bồi dưỡng nguồn
thu đảm bảo thu đạt và vượt chỉ tiêu được giao. Triển khai thực hiện tốt Luật Thuế sử dụng đất phi nông nghiệp áp dụng từ ngày 01 tháng 01 năm 2012.
Tiếp tục thực hiện chủ trương tiết kiệm chi thường xuyên, đảm bảo vốn cho đầu tư phát triển và chi thường xuyên của tỉnh; kiểm soát chặt chẽ và nâng cao hiệu quả chi tiêu công, thực hành tiết kiệm
chống lãng phí.
6. Về hoạt động ngân hàng: Triển
khai kịp thời và thực hiện tốt chủ trương của Chính phủ và Ngân hàng Nhà nước
Việt Nam về chính sách tiền tệ; trong đó đảm bảo tăng trưởng tín dụng ở mức phù
hợp; tăng cường huy động vốn, ưu tiên cho vay vốn sản xuất
nông nghiệp, nông thôn, xuất khẩu, doanh nghiệp nhỏ và vừa,
đồng thời giảm tỷ trọng cho vay khu vực phi sản xuất. Giám sát chặt chẽ hoạt động
tín dụng của các ngân hàng thương mại; bảo đảm vốn cho sản xuất; kiểm soát chặt cho vay bất động sản và kinh doanh chứng khoán; kiểm
soát chặt chẽ nợ xấu, bảo đảm thanh khoản và an toàn hệ thống
ngân hàng thương mại; nâng cao chất lượng tín dụng và phát triển các dịch vụ ngân hàng.
7. Về văn hoá - xã hội:
a) Đẩy mạnh việc thực hiện chủ trương xã hội hoá các
lĩnh vực giáo dục, y tế, thể dục thể thao và dạy nghề theo Nghị định số
69/2008/NĐ-CP ngày 30 tháng 5 năm 2008 của Chính phủ về chính sách khuyến khích
xã hội hoá đối với các hoạt động trong lĩnh vực giáo dục, dạy nghề, y tế, văn
hoá, thể thao và môi trường; chỉ đạo quy hoạch xây dựng quỹ đất sạch ưu tiên
cho các nhà đầu tư trên các lĩnh vực này.
b) Tiếp tục duy trì và nâng cao chất lượng giáo dục, phổ cập
giáo dục các cấp học, bậc học theo kế hoạch. Thực hiện tốt
hơn công tác hướng nghiệp ở trường phổ thông, để phân luồng học sinh trung học
cơ sở và trung học phổ thông; phối hợp các cấp, các ngành, gia đình, nhà trường
và xã hội để kéo giảm tình trạng học sinh bỏ học; ngăn ngừa tình trạng bạo lực
học đường; xây dựng trường học đạt chuẩn quốc gia, trường học
thân thiện. Chỉ đạo đẩy nhanh tiến độ thực hiện Đề án xây
dựng kiên cố hoá trường lớp và nhà công vụ cho giáo viên
giai đoạn 2008-2012; chuẩn bị đề án cho giai đoạn 2013-2015 để tiếp tục
triển khai vào năm 2013. Bổ sung cán bộ y tế học đường tại các trường học còn
thiếu, tiến hành đào tạo cán bộ y tế học đường theo địa chỉ. Tập trung đào tạo công nhân kỹ thuật
có tay nghề cao, đáp ứng nhu cầu tuyển dụng của các doanh nghiệp; gắn việc dạy nghề với xuất khẩu lao động, giải quyết việc làm. Triển khai thực hiện dự án nâng cấp Trường
Cao đẳng Bến Tre lên Trường Đại học Bến Tre khi được Chính phủ phê duyệt. Triển
khai thực hiện có hiệu quả Đề án về nâng cao chất lượng nguồn nhân lực tỉnh Bến Tre giai đoạn 2011-2015.
c) Tiếp tục đầu tư nâng cấp bệnh viện tuyến tỉnh, tuyến huyện, từng bước nâng cấp các trạm y tế xã đạt
chuẩn quốc gia về y tế đáp ứng tốt nhu cầu chăm sóc sức khoẻ
của nhân dân, trước mắt hỗ trợ xử lý ngay số trạm y tế xuống
cấp quá nghiêm trọng. Nâng cao năng lực giám sát, phát hiện và khống
chế các dịch bệnh nguy hiểm, đặc biệt là cúm A-H1N1, tay chân miệng, sốt xuất
huyết, HIV/AIDS và các dịch bệnh mới phát sinh. Tăng cường
công tác kiểm tra an toàn vệ sinh thực phẩm, bảo đảm sức khoẻ cho người tiêu dùng; vận động hộ cận nghèo và nhân dân tham gia
bảo hiểm y tế, thực hiện tốt chính sách bảo hiểm y tế. Khuyến khích đầu tư
phát triển cơ sở y tế ngoài công lập và khám chữa bệnh bằng công nghệ cao. Tranh
thủ Trung ương sớm triển khai bệnh viện đa khoa 600 giường bằng nguồn vốn ODA.
d) Phát triển và nâng cao chất lượng các họat động văn
hoá, văn nghệ, thể dục, thể thao quần chúng rộng khắp toàn tỉnh. Tiếp tục phát triển và nâng chất phong trào “Toàn dân
đoàn kết xây dựng đời sống văn hoá” gắn với xây dựng nông thôn mới đi vào chiều
sâu, thiết thực và hiệu quả. Tiếp tục thực hiện cuộc vận động “Học tập và làm
theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh”. Chỉ đạo triển khai ngay Đề án và Kế hoạch
thực hiện cụ thể việc xây dựng huyện
Chợ Lách, Mỏ Cày Bắc và thành phố Bến Tre đạt chuẩn văn hoá. Đẩy mạnh xã hội hoá các hoạt động văn hoá, thể dục
thể thao; tăng cường quản lý các lễ hội, hoạt động văn hoá nghệ thuật, thể
thao, bảo đảm tiết kiệm, an ninh trật tự, giữ gìn thuần phong mỹ tục và bản sắc
văn hoá dân tộc; hạn chế tối đa sử dụng ngân sách nhà nước để tổ chức lễ hội. Tập trung đầu tư xây dựng một số công trình văn hoá, thể thao trọng
điểm của tỉnh, trong đó cần đẩy nhanh tiến độ xây dựng sân vận động tỉnh, trung
tâm văn hoá tỉnh. Triển khai thực hiện Đề án quy hoạch tổng thể xây dựng hệ thống
tượng, tượng đài, bia, di tích lịch sử, đền thờ danh nhân tỉnh Bến Tre đến năm
2020.
đ) Thực hiện tốt các chính sách bảo đảm an sinh xã hội,
giảm nghèo; tiếp tục triển khai thực hiện có hiệu quả Đề án đào tạo nghề cho
lao động nông thôn đến năm 2020 theo Quyết định số 1956/QĐ-TTg ngày 27 tháng 11
năm 2009 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án “Đào tạo nghề cho lao động
nông thôn đến năm 2020”. Xây dựng và triển khai thực hiện Đề án hỗ trợ cải thiện
nhà ở cho hộ chính sách đang gặp khó khăn về nhà ở giai đoạn 2011-2015; hỗ trợ
xây dựng 300 căn nhà tình nghĩa cho đối tượng chính sách.
8. Về cải cách hành chính: Tiếp tục thực hiện cải cách hành chính, nâng cao hiệu lực, hiệu quả
quản lý của bộ máy nhà nước. Tổng kết, đánh giá việc thực hiện
cơ chế một cửa, một cửa liên thông theo hướng hiện đại tại Uỷ ban nhân dân
thành phố và Uỷ ban nhân dân huyện Châu Thành rút kinh
nghiệm để triển khai toàn tỉnh. Ban hành quy định mới về
phân cấp quản lý cán bộ, công chức, viên chức trên địa bàn tỉnh để triển khai
thực hiện; nâng cao trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan hành chính các cấp
trong việc thực hiện chức trách, nhiệm vụ được cấp trên giao; tiếp tục nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức
đáp ứng yêu cầu tiêu chuẩn chức danh và chuẩn hoá cán bộ
trong các cơ quan quản lý nhà nước các cấp; ban hành chính sách ưu đãi để thu
hút đội ngũ trí thức trẻ về địa phương công tác.
- Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, vận
động và có chế tài cụ thể để nâng cao ý thức thực hành tiết kiệm, chống lãng
phí. Thực hiện đồng bộ các giải pháp phòng, chống tham
nhũng, tập trung vào các biện pháp phòng ngừa. Tăng cường tính công khai, minh
bạch trong hoạt động của bộ máy nhà nước. Xử lý kịp thời,
nghiêm minh, đúng pháp luật những trường hợp vi phạm.
9. Về quốc phòng - an ninh:
a) Tổ chức triển khai thực hiện Đề án quy hoạch xây dựng khu vực
phòng thủ, Luật Dân quân tự vệ. Chuẩn bị tốt cho công tác gọi thanh niên nhập
ngũ, giao quân đủ chỉ tiêu và đảm bảo chất lượng, đồng thời với việc củng cố lực
lượng dân quân tự vệ, quân dự bị động viên; thường xuyên giáo dục pháp luật, bồi
dưỡng kiến thức quốc phòng - an ninh. Tổ chức diễn tập huy động nhân lực, tàu
thuyền, phương tiện dân sự tham gia bảo vệ chủ quyền, quyền chủ quyền các vùng
biển nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam (cấp tỉnh) tại huyện Bình Đại và
diễn tập khu vực phòng thủ tại huyện Mỏ Cày Bắc.
b) Tiếp tục triển khai thực hiện
có hiệu quả Chương trình quốc gia phòng, chống tội phạm, giữ vững an ninh chính
trị, trật tự an toàn xã hội. Chỉ đạo triển khai các hoạt động thực hiện nghiêm
“Năm an toàn giao thông 2012” theo Nghị quyết số 88/NQ-CP ngày 24 tháng 8 năm
2011 của Chính phủ về tăng cường thực hiện các giải pháp trọng tâm bảo đảm trật
tự an toàn giao thông. Đẩy mạnh công
tác tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật trật tự an toàn giao thông, tăng
cường công tác tuần tra, kiểm soát và xử lý nghiêm các hành vi vi phạm pháp luật;
phấn đấu kiềm chế tai nạn giao thông, giảm 10% cả 3 mặt: Số vụ, số người chết,
số người bị thương.
c) Nâng cao chất lượng giải quyết
khiếu nại, tố cáo của công dân; tập trung giải quyết dứt điểm các vụ việc đã có
đủ căn cứ, trong đó cố gắng giải quyết sớm các vụ khiếu nại tồn đọng, phức tạp,
kéo dài. Tăng cường trách nhiệm giải quyết khiếu nại, tố cáo ngay từ cơ sở,
đúng thẩm quyền; thường xuyên kiểm tra, đôn đốc việc thi hành các quyết định giải
quyết khiếu nại, tố cáo đã có hiệu lực pháp luật.
IV. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Hội đồng nhân dân tỉnh giao
cho Uỷ ban nhân dân tỉnh tổ chức triển khai thực hiện thắng lợi các mục tiêu, nhiệm
vụ đã nêu, chủ động và kịp thời tháo gỡ những khó khăn, vướng mắc, báo cáo và đề
xuất với Hội đồng nhân dân tỉnh xem xét, điều chỉnh, bổ sung các chủ trương cho
phù hợp với thực tiễn, bảo đảm hoàn thành các mục tiêu, nhiệm vụ phát triển
kinh tế - xã hội năm 2012 của tỉnh.
2. Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh, các Ban Hội đồng nhân dân
tỉnh và Đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh giám sát việc thực hiện Nghị quyết.
Nghị quyết này đã được Hội đồng nhân dân tỉnh khoá VIII, kỳ họp thứ 3
thông qua ngày 09 tháng 12 năm 2011 và có hiệu lực thi hành sau mười ngày kể từ
ngày được Hội đồng nhân dân tỉnh thông qua./.