HỘI ĐỒNG NHÂN
DÂN
TỈNH THANH HÓA
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 408/NQ-HĐND
|
Thanh Hóa, ngày
12 tháng 7 năm 2023
|
NGHỊ QUYẾT
VỀ
PHÁT TRIỂN THANH NIÊN TỈNH THANH HÓA GIAI ĐOẠN 2023 - 2030
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH THANH HÓA
KHÓA XVIII, KỲ HỌP THỨ 14
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày
19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính
phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Thanh niên ngày 16 tháng 6 năm 2020;
Căn cứ Quyết định số 1331/QĐ-TTg ngày 24 tháng 7
năm 2021 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Chiến lược phát triển thanh niên Việt
Nam giai đoạn 2021 - 2030;
Căn cứ Quyết định số 1113/QĐ-BNV ngày 17 tháng
10 năm 2021 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ ban hành Kế hoạch thực hiện Chiến lược phát
triển thanh niên Việt Nam giai đoạn 2021 - 2030;
Xét Tờ trình số 76/TTr-UBND ngày 15 tháng 6 năm
2023 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc đề nghị Hội đồng nhân dân tỉnh ban hành
Nghị quyết về phát triển thanh niên tỉnh Thanh Hóa giai đoạn 2023 - 2030; Báo
cáo thẩm tra số 406/BC-VHXH ngày 05 tháng 7 năm 2023 của Ban Văn hóa - Xã hội Hội
đồng nhân dân tỉnh; ý kiến thảo luận của đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh tại kỳ
họp.
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Phát triển thanh
niên tỉnh Thanh Hóa giai đoạn 2023 - 2030 với các mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp
như sau:
1. Mục tiêu tổng quát
Xây dựng thế hệ thanh niên tỉnh Thanh Hóa phát triển
toàn diện, giàu lòng yêu quê hương, đất nước, có ý chí tự cường, tự hào dân tộc;
có lý tưởng cách mạng, hoài bão, khát vọng vươn lên xây dựng quê hương giàu đẹp,
đất nước phồn vinh, hạnh phúc; có đạo đức, ý thức công dân, chấp hành pháp luật;
có sức khỏe và lối sống lành mạnh; có văn hóa, kiến thức, trình độ học vấn, kỹ
năng sống, nghề nghiệp và việc làm; có ý chí lập thân, lập nghiệp, năng động,
sáng tạo, làm chủ khoa học, công nghệ. Phát triển nguồn nhân lực trẻ chất lượng
cao đáp ứng yêu cầu phát triển nhanh và bền vững của tỉnh, của đất nước và hội
nhập quốc tế. Phát huy và nâng cao tính xung kích, tình nguyện, vai trò, trách
nhiệm của thanh niên trong xây dựng, phát triển kinh tế, xã hội và bảo vệ Tổ quốc,
góp phần xây dựng tỉnh Thanh Hóa trở thành tỉnh giàu đẹp, văn minh và hiện đại.
2. Mục tiêu cụ thể
a) Mục tiêu 1. Tuyên truyền, phổ biến, giáo dục
pháp luật; cung cấp thông tin về tư vấn, hỗ trợ pháp lý cho thanh niên
- Hằng năm, phấn đấu 100% thanh niên trong lực lượng
vũ trang, thanh niên là cán bộ, công chức, viên chức được tuyên truyền, phổ biến,
học tập nghị quyết của các cấp ủy Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước.
- Hằng năm, phấn đấu 100% thanh niên là học sinh,
sinh viên, 80% thanh niên công nhân; 75% thanh niên nông thôn, thanh niên vùng
dân tộc thiểu số được trang bị kiến thức về quốc phòng, an ninh.
- Đến năm 2030, phấn đấu trên 90% thanh niên được
tuyên truyền, phổ biến, cung cấp thông tin về chính sách, pháp luật thông qua
việc tổ chức các hội nghị trực tiếp và thông qua các ứng dụng pháp luật trực
tuyến, mạng xã hội, các phương tiện thông tin đại chúng.
b) Mục tiêu 2. Giáo dục nâng cao kiến thức, kỹ
năng; tạo điều kiện để thanh niên bình đẳng về cơ hội học tập, nghiên cứu, đổi
mới sáng tạo
- Hằng năm, phấn đấu 100% thanh niên là học sinh,
sinh viên được giáo dục chính trị, tư tưởng, đạo đức, lối sống, kiến thức pháp
luật, kỹ năng sống.
- Hằng năm, phấn đấu có ít nhất 30% thanh niên làm
báo cáo viên, tuyên truyền viên pháp luật là người dân tộc thiểu số và tham gia
công tác phổ biến, giáo dục pháp luật cho thanh niên tại vùng đồng bào dân tộc
thiểu số, miền núi, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn được bồi
dưỡng, nâng cao chuyên môn nghiệp vụ, phổ biến, giáo dục pháp luật; phấn đấu đến
năm 2030, đạt tỷ lệ 100%.
- Đến năm 2030, phấn đấu 95% thanh niên trong độ tuổi
đạt trình độ trung học phổ thông và tương đương; 90% thanh niên vùng đồng bào
dân tộc thiểu số, miền núi, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó
khăn đạt trình độ trung học cơ sở.
- Đến năm 2030, phấn đấu tăng 20% thanh niên được ứng
dụng, triển khai ý tưởng sáng tạo, công trình nghiên cứu khoa học phục vụ sản
xuất và đời sống.
c) Mục tiêu 3. Nâng cao chất lượng đào tạo nghề và
tạo việc làm bền vững cho thanh niên; phát triển nguồn nhân lực trẻ có chất lượng
cao
- Hằng năm, phấn đấu 100% học sinh, sinh viên trong
các cơ sở giáo dục và giáo dục nghề nghiệp được hướng nghiệp, trang bị kiến thức,
kỹ năng về khởi nghiệp trước khi tốt nghiệp. Phấn đấu 100% sinh viên các trường
đại học, cao đẳng trên địa bàn được trang bị kiến thức về hội nhập quốc tế và
chuyển đổi số.
- Hằng năm, phấn đấu ít nhất 20% ý tưởng, dự án khởi
nghiệp của thanh niên được kết nối các doanh nghiệp, các quỹ đầu tư mạo hiểm hoặc
được hỗ trợ đầu tư từ nguồn hỗ trợ đầu tư khác.
- Đến năm 2030, phấn đấu tỷ lệ thanh niên thất nghiệp
ở đô thị dưới 5%; tỷ lệ thanh niên thiếu việc làm ở nông thôn dưới 6%.
- Đến năm 2030, phấn đấu từ 80% thanh niên là người
khuyết tật, nhiễm HIV, thanh niên sử dụng ma túy, hoạt động mại dâm, thanh niên
là nạn nhân của tệ nạn buôn bán người, thanh niên vi phạm pháp luật được bồi dưỡng
kỹ năng sống, lao động và hòa nhập cộng đồng. Phấn đấu tạo việc làm ổn định cho
trên 50% thanh niên vùng đồng bào dân tộc miền núi, vùng có điều kiện kinh tế -
xã hội đặc biệt khó khăn và 30% thanh niên là người khuyết tật, nhiễm HIV,
thanh niên sau cải tạo, cai nghiện, thanh niên là người Việt Nam không có quốc
tịch.
d) Mục tiêu 4. Bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khoẻ
cho thanh niên
- Hằng năm, phấn đấu trên 80% thanh niên được trang
bị kiến thức kỹ năng rèn luyện thể chất, nâng cao sức khỏe, chăm sóc sức khỏe
sinh sản, sức khỏe tình dục, sức khỏe tâm thần, dân số và phát triển, bình đẳng
giới, bạo lực gia đình, bạo lực học đường, xâm hại tình dục; HIV/AIDS và các biện
pháp phòng, chống HIV/AIDS (trong đó tỷ lệ thanh niên là học sinh, sinh viên
trong các cơ sở giáo dục đạt 100%; tỷ lệ thanh niên trong các cơ sở giáo dục
nghề nghiệp đạt 95%).
- Hằng năm, phấn đấu 70% thanh niên được cung cấp
thông tin và tiếp cận dịch vụ về tư vấn, chăm sóc sức khỏe sinh sản, sức khỏe
tình dục; trên 50% cặp nam, nữ thanh niên được tư vấn, khám sức khỏe trước khi
kết hôn; 90% nữ thanh niên được tiếp cận các biện pháp tránh thai hiện đại,
phòng tránh vô sinh và hỗ trợ sinh sản.
- Hằng năm, phấn đấu 100% thanh niên là học sinh,
sinh viên tham gia bảo hiểm y tế và được chăm sóc sức khỏe ban đầu; phấn đấu
trên 90% thanh niên công nhân làm việc tại các khu công nghiệp, khu chế xuất được
khám sức khỏe và chăm sóc y tế định kỳ.
- Đến năm 2030, phấn đấu đạt 99% mục tiêu Chiến lược
Quốc gia chấm dứt dịch bệnh AIDS theo quyết định số 1246/QĐ-TTg ngày 14 tháng 8
năm 2020 của Thủ tướng Chính phủ.
đ) Mục tiêu 5. Nâng cao đời sống văn hóa, tinh thần
cho thanh niên
- Hằng năm, phấn đấu 90% thanh niên ở đô thị; phấn
đấu 70% thanh niên ở nông thôn; phấn đấu 60% thanh niên vùng dân tộc thiểu số,
miền núi, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn được tạo điều kiện
tham gia các hoạt động văn hóa, nghệ thuật, thể dục thể thao; hoạt động sinh hoạt
cộng đồng ở nơi học tập, làm việc và cư trú.
- Đến năm 2030, phấn đấu 70% thanh niên sử dụng
thành thạo các phương tiện kỹ thuật số phục vụ mục đích giao tiếp, truyền
thông, kinh doanh trên nền tảng kinh tế số.
e) Mục tiêu 6. Phát huy vai trò xung kích của thanh
niên trong phát triển kinh tế - xã hội và bảo vệ Tổ quốc
- Hằng năm, phấn đấu 100% thanh niên trong độ tuổi
quy định của pháp luật có đủ sức khỏe và năng lực hành vi dân sự sẵn sàng tham
gia nghĩa vụ quân sự và lực lượng dân quân tự vệ.
- Đến năm 2030, phấn đấu 30% thanh niên trong các
cơ quan nhà nước, và tổ chức chính trị - xã hội được đưa vào quy hoạch lãnh đạo
cấp sở, phòng và tương đương; 15% thanh niên trở lên đảm nhiệm các chức vụ lãnh
đạo trong các cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội.
- Hằng năm, phấn đấu 100% tổ chức Đoàn Thanh niên,
Hội Liên hiệp thanh niên Việt Nam tỉnh, Hội sinh viên Việt Nam tỉnh và các tổ
chức khác của thanh niên được thành lập theo quy định của pháp luật phát động
phong trào và huy động thanh niên hưởng ứng tham gia các hoạt động tình nguyện
vì cộng đồng, xã hội; phát triển kinh tế - xã hội; khắc phục hậu quả thiên tai,
dịch bệnh, bảo vệ môi trường, giữ gìn trật tự, an toàn xã hội, quốc phòng, an
ninh quốc gia.
3. Nhiệm vụ, giải pháp
a) Tăng cường sự lãnh đạo, chỉ đạo của cấp ủy, tổ
chức đảng, chính quyền các cấp. Nâng cao hiệu quả công tác phối hợp giữa các cấp,
các ngành, đoàn thể chính trị - xã hội; phát huy vai trò của Đoàn Thanh niên Cộng
sản Hồ Chí Minh. Chú trọng giáo dục, nâng cao ý thức pháp luật, trách nhiệm của
thanh niên đối với bản thân, gia đình và xã hội. Kết hợp chặt chẽ giáo dục pháp
luật với giáo dục lý tưởng cách mạng, đạo đức, lối sống, văn hóa, lịch sử, truyền
thống và ý thức tự tôn dân tộc; giữ gìn bản sắc văn hóa dân tộc, tiếp thu văn
hóa nhân loại.
b) Rà soát, sửa đổi, bổ sung, ban hành các văn bản
chỉ đạo, triển khai thực hiện Nghị quyết về phát triển thanh niên tỉnh Thanh
Hóa. Huy động tối đa các nguồn lực phát triển thanh niên. Nghiên cứu đề xuất,
ban hành các cơ chế, chính sách hỗ trợ để thanh niên có cơ hội và điều kiện
phát triển như: giảm nghèo, đào tạo nghề, giải quyết việc làm, khởi nghiệp sáng
tạo. Trong đó chú trọng xây dựng các chính sách đặc thù hỗ trợ nhóm thanh niên
dễ bị tổn thương, thanh niên vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi, vùng
kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn và chính sách thu hút, đào tạo, bồi dưỡng
tài năng trẻ, nguồn nhân lực chất lượng cao trong thanh niên.
c) Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, phổ biến chính
sách, pháp luật đối với thanh niên; theo đó, tập trung quán triệt, phổ biến sâu
rộng và tổ chức thực hiện đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật
của Nhà nước về thanh niên. Tập trung công tác truyền thông nâng cao nhận thức
cho thanh niên về chăm sóc sức khỏe sinh sản, phòng tránh và không tham gia các
tệ nạn xã hội, không vi phạm pháp luật. Đổi mới nội dung, hình thức phổ biến,
giáo dục pháp luật cho thanh niên phù hợp với từng nhóm đối tượng và điều kiện
địa bàn. Định hướng, giáo dục thanh niên phát huy các giá trị văn hóa truyền thống
tốt đẹp của quê hương, đất nước, ngăn ngừa thanh niên tham gia sử dụng mạng xã
hội thiếu chuẩn mực, thiếu văn minh. Xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm theo
quy định.
d) Đổi mới hình thức cung cấp các dịch vụ hỗ trợ
thanh niên học tập, sáng tạo, nghiên cứu khoa học; thực hiện có hiệu quả việc
chuyển đổi số trong lĩnh vực giáo dục và đào tạo; xây dựng các chương trình đào
tạo phù hợp với thanh niên từng vùng miền. Phối hợp tổ chức liên kết đào tạo
nghề gắn với giải quyết việc làm cho thanh niên trên địa bàn tỉnh. Dự báo nhu cầu
thị trường lao động để chuẩn bị nguồn lao động thanh niên qua đào tạo đảm bảo
chất lượng, đáp ứng yêu cầu thị trường lao động của từng giai đoạn. Định hướng
hỗ trợ thanh niên khởi nghiệp, vay vốn giảm nghèo, phát triển kinh tế, làm giàu
chính đáng; chuyển dịch cơ cấu lao động trong thanh niên phù hợp với cơ cấu lao
động của tỉnh. Quan tâm đầu tư các thiết chế văn hóa, các công trình phúc lợi
xã hội cho thanh thiếu niên, nhất là ở các khu, cụm công nghiệp, các địa bàn miền
núi đặc biệt khó khăn.
đ) Tăng cường sự phối hợp giữa các ngành, các cấp,
đẩy mạnh sự giao lưu, hợp tác giữa các địa phương, hợp tác quốc tế trong công
tác thanh niên. Nâng cao nhận thức của thanh niên về chủ động và tích cực hội
nhập quốc tế toàn diện, sâu rộng, hiệu quả. Vận động, kết nối tri thức trẻ
Thanh Hóa cùng với cộng đồng người Thanh Hóa ở nước ngoài tổ chức các hoạt động
hướng về quê hương, giới thiệu quảng bá về văn hóa, đất nước, con người Việt
Nam.
e) Hướng dẫn, kiểm tra, đánh giá việc thực hiện các
mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp và tổ chức thực hiện nghị quyết; hoàn thiện hệ thống
thông tin và thực hiện chế độ báo cáo thống kê về thanh niên. Nâng cao chất lượng
dự báo xu hướng phát triển thanh niên trong từng giai đoạn, làm cơ sở để đánh
giá việc thực hiện chương trình phát triển thanh niên và hoạch định các cơ chế,
chính sách nhằm tiếp tục hỗ trợ thanh niên phát triển trên mọi lĩnh vực đời sống
xã hội.
g) Tiếp tục nâng cao chất lượng giám sát, phản biện
xã hội của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các đoàn thể chính trị - xã hội. Phát
huy vai trò, tính tích cực, chủ động, xung kích, sáng tạo của thanh niên trong
các phong trào thi đua yêu nước, lập thân, lập nghiệp, khẳng định sự đóng góp của
thanh niên trong việc tham gia phát triển kinh tế - xã hội của địa phương và bảo
vệ vững chắc Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa.
Điều 2. Kinh phí thực hiện
Kinh phí thực hiện được bố trí từ nguồn ngân sách
nhà nước theo phân cấp trong dự toán chi thường xuyên hàng năm; nguồn xã hội
hóa và các nguồn lực hợp pháp khác theo quy định hiện hành của pháp luật.
Điều 3. Tổ chức thực hiện
1. Hội đồng nhân dân tỉnh giao Ủy ban nhân dân tỉnh:
a) Căn cứ Nghị quyết này và các quy định của pháp
luật hiện hành, tổ chức triển khai thực hiện.
b) Ban hành kế hoạch phát triển thanh niên giai đoạn
2023 - 2030, trong đó cần phân kỳ thực hiện 02 giai đoạn 2023 - 2026 và 2027 -
2030; xây dựng các mục tiêu cụ thể về phát triển thanh niên theo từng khu vực
(đồng bằng, ven biển và miền núi), trên cơ sở đó có những giải pháp phù hợp nhằm
đảm bảo thực hiện có hiệu quả các mục tiêu, chỉ tiêu đề ra.
c) Sơ kết, đánh giá việc triển khai thực hiện Nghị
quyết này trong năm 2026.
2. Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh, các Ban của
Hội đồng nhân dân tỉnh, các Tổ đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh và các đại biểu
Hội đồng nhân dân tỉnh giám sát việc tổ chức triển khai, thực hiện Nghị quyết
này.
Nghị quyết này đã được Hội đồng nhân dân tỉnh Thanh
Hóa khóa XVIII, kỳ họp thứ 14 thông qua ngày 12 tháng 7 năm 2023 và có hiệu lực
kể từ thông qua./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Ủy ban Thường vụ Quốc hội;
- Chính phủ;
- Bộ Nội vụ;
- Thường trực Tỉnh ủy;
- Đoàn đại biểu Quốc hội tỉnh;
- Ủy ban MTTQ tỉnh và các đoàn thể cấp tỉnh;
- Các VP: Tỉnh ủy, Đoàn ĐBQH và HĐND tỉnh, UBND tỉnh;
- Các sở, ban, ngành cấp tỉnh;
- TTr Huyện ủy, Thành ủy, Thị ủy;
- TTr HĐND, UBND các huyện, thị xã, thành phố;
- Công báo tỉnh;
- Lưu: VT.
|
CHỦ TỊCH
Đỗ Trọng Hưng
|