HỘI
ĐỒNG NHÂN DÂN
TỈNH HÀ NAM
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
29/2022/NQ-HĐND
|
Hà
Nam, ngày 09 tháng 12 năm 2022
|
NGHỊ QUYẾT
VỀ VIỆC THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH, PHÁP LUẬT VỀ TRẺ EM TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HÀ
NAM GIAI ĐOẠN 2021-2025
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH HÀ NAM
KHÓA XIX, KỲ HỌP THỨ MƯỜI MỘT
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa
phương số 77/2015/QH13 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số
47/2019/QH14;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy
phạm pháp luật số 08/2015/QH13 đã được sửa đổi bổ sung một số điều theo Luật số
63/2020/QH14;
Căn cứ Luật Trẻ em ngày 05 tháng 4
năm 2016;
Căn cứ Nghị quyết số 121/2020/QH14
ngày 19 tháng 6 năm 2020 của Quốc hội về tiếp tục tăng cường hiệu lực, hiệu quả
việc thực hiện chính sách pháp luật về phòng, chống xâm hại trẻ em;
Căn cứ Nghị định số 56/2017/NĐ-CP
ngày 09 tháng 5 năm 2017 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật
Trẻ em;
Thực hiện Chỉ thị số 23/CT-TTg
ngày 26 tháng 5 năm 2020 của Thủ tướng Chính phủ về việc tăng cường các giải
pháp bảo đảm thực hiện quyền trẻ em và bảo vệ trẻ em; Quyết định số 23/QĐ-TTg
ngày 07 tháng 01 năm 2021 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Chương trình
hành động quốc gia vì trẻ em giai đoạn 2021-2030;
Xét Tờ trình số 3306/TTr-UBND ngày
05 tháng 12 năm 2022 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc đề nghị ban hành Nghị quyết
về thực hiện chính sách, pháp luật về trẻ em trên địa bàn tỉnh Hà Nam giai đoạn
2021-2025; báo cáo thẩm tra của Ban Văn hóa - Xã hội Hội đồng nhân dân tỉnh; ý
kiến thảo luận, thống nhất của các đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh tại Kỳ họp.
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Thông qua
mục tiêu, chỉ tiêu, nhiệm vụ, giải pháp thực hiện chính sách, pháp luật về trẻ
em trên địa bàn tỉnh Hà Nam giai đoạn 2021- 2025, với các nội dung chính sau
đây:
1. Mục tiêu chung.
Tiếp tục tăng cường lãnh đạo, chỉ đạo
thực hiện hiệu quả các đường lối, chủ trương của Đảng và chính sách, pháp luật
của Nhà nước về công tác trẻ em; phát huy vai trò, trách nhiệm của chính quyền
các cấp, các ngành, các tổ chức chính trị - xã hội và huy động, vận động sự
tham gia của toàn xã hội, gia đình và mỗi công dân đối với công tác trẻ em, đặc
biệt là phòng, chống xâm hại trẻ em. Xây dựng môi trường sống an toàn, lành mạnh
và thân thiện, bảo đảm thực hiện các quyền cơ bản và sự phát triển toàn diện của
trẻ em, đáp ứng yêu cầu xây dựng nguồn nhân lực có chất lượng, phục vụ sự nghiệp
phát triển kinh tế - xã hội và hội nhập quốc tế của tỉnh Hà Nam.
2. Mục tiêu cụ thể đến năm 2025.
a) Mục tiêu 1: Về phát triển toàn diện
trẻ em, chăm sóc sức khỏe, dinh dưỡng cho trẻ em.
- Chỉ tiêu 1: tỷ lệ xã, phường, thị
trấn đạt tiêu chuẩn phù hợp với trẻ em đạt 90%.
- Chỉ tiêu 2: tỷ lệ trẻ em đến 8 tuổi
được tiếp cận các dịch vụ hỗ trợ chăm sóc phát triển toàn diện đạt 90%.
- Chỉ tiêu 3: giảm tỷ suất tử vong trẻ
sơ sinh trên 1.000 trẻ đẻ sống xuống dưới 9,5‰; giảm tỷ suất tử vong của trẻ em
dưới 1 tuổi trên 1.000 trẻ đẻ sống xuống 12,5‰; giảm tỷ suất tử vong trẻ em dưới
5 tuổi trên 1.000 trẻ đẻ sống xuống dưới 18,5‰.
- Chỉ tiêu 4: giảm tỷ lệ trẻ em dưới
5 tuổi bị suy dinh dưỡng thể cân nặng theo tuổi xuống dưới 9%; giảm tỷ lệ trẻ
em dưới 5 tuổi bị suy dinh dưỡng thể chiều cao theo tuổi xuống 17%; giảm tỷ lệ
trẻ dưới 05 tuổi bị suy dinh dưỡng thể béo phì xuống dưới 5% đối với nông thôn
và dưới 10% đối với thành thị.
- Chỉ tiêu 5: tỷ lệ trẻ em dưới 1 tuổi
được tiêm chủng đầy đủ 8 loại vắc xin đạt 97%; Tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi được
tiêm chủng đầy đủ các loại vắc xin đạt 97%.
- Chỉ tiêu 6: nâng cao chất lượng dịch
vụ dự phòng lây nhiễm HIV từ mẹ sang con, giảm tỷ lệ lây truyền HIV từ mẹ sang
con xuống 2%.
- Chỉ tiêu 7: phấn đấu 100% cơ sở
giáo dục cho trẻ em có công trình vệ sinh đảm bảo quy định.
b) Mục tiêu 2: về bảo vệ trẻ em
- Chỉ tiêu 8: giảm tỷ lệ trẻ em có
hoàn cảnh đặc biệt (HCĐB) trên tổng số trẻ em xuống 4,0%; tăng tỷ lệ trẻ em có
HCĐB được chăm sóc, nuôi dưỡng, trợ giúp lên 95%.
- Chỉ tiêu 9: giảm tỷ lệ trẻ em bị
xâm hại, bạo hành trên tổng số trẻ em xuống dưới 4,0%.
- Chỉ tiêu 10: phấn đấu giảm tỷ lệ
lao động trẻ em và người chưa thành niên từ 05 đến 17 tuổi xuống 4,9%.
- Chỉ tiêu 11: giảm tỷ suất trẻ em bị
tai nạn, thương tích xuống 300/100.000 trẻ em; giảm tỷ suất trẻ em bị tử vong
do tai nạn, thương tích xuống còn 15/100.000 trẻ em.
- Chỉ tiêu 12: phấn đấu 100% trẻ em bị
xâm hại được phát hiện; gặp thiên tai, thảm họa được cứu trợ, hỗ trợ, trợ giúp,
can thiệp kịp thời.
- Chỉ tiêu 13: từng bước xóa bỏ tình
trạng tảo hôn, giảm số cuộc tảo hôn từ 2,0% đến 3,0% hằng năm.
- Chỉ tiêu 14: tỷ lệ trẻ em dưới 05
tuổi được đăng ký khai sinh đạt 99%.
c) Mục tiêu 3: Về giáo dục, văn hóa,
vui chơi, giải trí cho trẻ em
- Chỉ tiêu 15: phấn đấu tỷ lệ trẻ em
dưới 05 tuổi được phát triển phù hợp về sức khỏe, học tập và tâm lý xã hội đạt
99,1%.
- Chỉ tiêu 16: tỷ lệ huy động trẻ em
05 tuổi đi học mẫu giáo đạt 100%.
- Chỉ tiêu 17: phấn đấu tỷ lệ trẻ em
hoàn thành cấp tiểu học đạt 99,9%, hoàn thành cấp trung học cơ sở đạt 99%.
- Chỉ tiêu 18: phấn đấu giảm tỷ lệ trẻ
em bỏ học bậc tiểu học xuống 0% và trung học cơ sở dưới 0,14%.
- Chỉ tiêu 19: phấn đấu 95% trường học
có dịch vụ hỗ trợ tâm lý trẻ em.
- Chỉ tiêu 20: tỷ lệ trường học có cơ
sở hạ tầng và tài liệu phù hợp với học sinh khuyết tật đạt 55%; tỷ lệ trẻ em
khuyết tật có khả năng học tập được tiếp cận giáo dục chuyên biệt, giáo dục hòa
nhập và hỗ trợ phục hồi chức năng phù hợp đạt 80%.
- Chỉ tiêu 21: phấn đấu trên 55% các
xã, phường, thị trấn trên địa bàn tỉnh có điểm văn hóa, vui chơi dành cho trẻ
em.
d) Mục tiêu 4: Về sự tham gia của trẻ
em vào các vấn đề về trẻ em
- Chỉ tiêu 22: phấn đấu 30% trẻ em từ
07 tuổi trở lên được hỏi ý kiến về các vấn đề của trẻ em với các hình thức phù
hợp.
- Chỉ tiêu 23: phấn đấu 85% trẻ em được
nâng cao nhận thức, năng lực về quyền tham gia của trẻ em.
- Chỉ tiêu 24: tỷ lệ trẻ em từ 11 tuổi
trở lên được tham gia vào các mô hình, hoạt động thúc đẩy quyền tham gia của trẻ
em đạt 30%.
3. Nhiệm vụ và giải pháp chủ yếu.
a) Tăng cường sự lãnh đạo, chỉ đạo của
các cấp ủy Đảng, chính quyền địa phương trong thực hiện các chính sách, pháp luật
về trẻ em. Gắn vai trò, trách nhiệm của người đứng đầu cấp ủy, chính quyền địa
phương, các cơ quan, đơn vị trong công tác lãnh đạo, chỉ đạo việc thực hiện các
chính sách, chương trình, kế hoạch, mục tiêu, chỉ tiêu về trẻ em và giải quyết
các vấn đề về trẻ em thuộc lĩnh vực, phạm vi quản lý; xử lý nghiêm, kịp thời, dứt
điểm các vụ việc bạo lực, xâm hại trẻ em.
b) Tăng cường công tác thanh tra, kiểm
tra, giám sát việc thực hiện chính sách, pháp luật về trẻ em; giải quyết kịp thời
khiếu nại, tố cáo và xử lý vi phạm pháp luật về trẻ em đặc biệt là công tác
phòng, chống bạo lực, xâm hại trẻ em; thực hiện các chính sách đối với trẻ em
có hoàn cảnh đặc biệt, trẻ em thuộc hộ nghèo, cận nghèo trên địa bàn tỉnh.
c) Tăng cường và nâng cao hiệu quả
công tác tuyên truyền, giáo dục các chính sách, pháp luật về công tác trẻ em, đảm
bảo phù hợp với các nhóm đối tượng và điều kiện phát triển kinh tế - xã hội của
địa phương. Kết hợp giữa truyền thông đại chúng với tuyên truyền trực tiếp, tạo
sự chuyển biến mạnh mẽ trong nhận thức, hành động, ý thức trách nhiệm của các cấp
ủy, chính quyền địa phương, các sở, ban, ngành, tổ chức chính trị - xã hội, gia
đình, nhà trường, cộng đồng xã hội và trẻ em về thực hiện quyền trẻ em, bảo vệ
trẻ em, phòng, chống bạo lực, xâm hại; phòng, chống tai nạn, thương tích, đuối
nước trẻ em và thực hiện các mục tiêu vì trẻ em.
d) Phát triển hệ thống cung cấp dịch
vụ bảo vệ, chăm sóc trẻ em nhằm đáp ứng cơ bản các quyền trẻ em, quan tâm phát
triển hệ thống cung cấp dịch vụ trong các lĩnh vực: y tế, giáo dục, tư pháp và
an sinh xã hội. Duy trì, phát triển hệ thống cơ sở dữ liệu về trẻ em.
đ) Tăng cường phòng ngừa, phát hiện,
hỗ trợ, can thiệp đối với trẻ em bị xâm hại, trẻ em bị tai nạn, thương tích, trẻ
em lao động sớm hoặc có nguy cơ lao động sớm. Tập trung cải tạo môi trường sống
đảm bảo an toàn cho trẻ em.
e) Đẩy mạnh xã hội hóa công tác bảo vệ,
chăm sóc trẻ em theo hướng nâng cao trách nhiệm của gia đình, nhà trường, cộng
đồng dân cư và các tổ chức chính trị - xã hội. Vận động, thu hút các nguồn lực
thực hiện công tác bảo vệ, chăm sóc trẻ em.
g) Tăng cường nguồn lực để thực hiện
các mục tiêu, chỉ tiêu về trẻ em. Kiện toàn và nâng cao năng lực cán bộ làm
công tác bảo vệ, chăm sóc trẻ em. Bố trí mạng lưới cộng tác viên dân số kiêm thực
hiện công tác bảo vệ, chăm sóc trẻ em tại các thôn, xóm, tổ dân phố. Đảm bảo
ngân sách để thực hiện công tác trẻ em và thực hiện việc phòng chống xâm hại trẻ
em.
Điều 2. Tổ chức thực
hiện
1. Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức thực
hiện Nghị quyết này, định kỳ hằng năm báo cáo Hội đồng nhân dân tỉnh.
2. Công an tỉnh, Viện kiểm sát nhân
dân tỉnh, Tòa án nhân dân tỉnh căn cứ chức năng, nhiệm vụ, phối hợp chặt chẽ
trong quá trình tiếp nhận tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố, điều
tra, truy tố, xét xử các vụ án xâm hại trẻ em, đảm bảo kịp thời, đúng người,
đúng tội theo quy định của pháp luật.
3. Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh,
các Ban của Hội đồng nhân dân tỉnh, các Tổ đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh và
các đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh giám sát việc thực hiện Nghị quyết này.
Nghị quyết này được Hội đồng nhân dân
tỉnh Hà Nam khóa XIX, Kỳ họp thứ mười một (Kỳ họp thường lệ cuối năm 2022)
thông qua ngày 09 tháng 12 năm 2022 và có hiệu lực từ ngày 20 tháng 12 năm
2022./.
Nơi nhận:
- UBTV Quốc hội;
- Chính phủ;
- Bộ Lao động - TB và XH;
- Cục KT VBQPPL - BTP;
- TT Tỉnh ủy;
- TT HĐND tỉnh;
- UBND tỉnh, Ủy ban MTTQ tỉnh;
- Đoàn ĐBQH tỉnh;
- Các Ban, các Tổ ĐB, ĐB HĐND tỉnh;
- Các Sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh;
- TT HĐND, UBND các huyện, TX, TP;
- Công báo tỉnh;
- Lưu: VT.
|
KT.
CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Đặng Thanh Sơn
|