HỘI
ĐỒNG NHÂN DÂN
TỈNH BẠC LIÊU
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
09/NQ-HĐND
|
Bạc
Liêu, ngày 15 tháng 7 năm 2022
|
NGHỊ QUYẾT
PHÁT TRIỂN THANH NIÊN TỈNH BẠC LIÊU GIAI ĐOẠN 2021 - 2030
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH BẠC LIÊU
KHÓA X, KỲ HỌP THỨ NĂM
Căn cứ Luật Tổ chức Chính quyền địa
phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Sửa đổi, bổ sung một số
điều của Luật Tổ chức Chính phủ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22
tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Thanh niên ngày 16
tháng 6 năm 2020;
Căn cứ Quyết định số 1331/QĐ-TTg
ngày 24 tháng 7 năm 2021 của Thủ tướng Chính phủ Ban hành chiến lược phát triển
thanh niên Việt Nam giai đoạn 2021 -2030;
Căn cứ Quyết định số 1113/QĐ-BNV
ngày 17 tháng 10 năm 2021 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ ban hành Kế hoạch thực hiện
Chiến lược phát triển thanh niên Việt Nam giai đoạn 2021 -2030;
Xét Tờ trình số 70/TTr-UBND ngày
29 tháng 6 năm 2022 của Ủy ban nhân dân tỉnh “về việc ban hành nghị quyết phát
triển thanh niên tỉnh Bạc Liêu giai đoạn 2021
-2030”; Báo cáo thẩm tra của Ban pháp chế của Hội đồng
nhân dân; ý kiến thảo luận của đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh tại kỳ họp.
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Thống nhất ban hành nghị quyết phát triển thanh
niên tỉnh Bạc Liêu giai đoạn 2021 - 2030 như sau:
1. Mục tiêu tổng quát:
Xây dựng thế hệ thanh niên tỉnh Bạc
Liêu “Trí tuệ - Năng
động - Cường tráng - Nhân ái - Hào hiệp - Thanh lịch” phát triển toàn diện,
giàu lòng yêu nước, có ý chí tự lực, tự cường, tự hào dân tộc; có lý tưởng cách
mạng, hoài bão, khát vọng vươn lên xây dựng đất nước; có đạo đức, ý thức công
dân, chấp hành pháp luật; có sức khỏe và lối sống lành mạnh; có văn hóa, kiến
thức, trình độ học vấn, kỹ năng sống, nghề nghiệp và việc làm; có ý chí lập
thân, lập nghiệp, năng động, sáng tạo, làm chủ khoa học, công nghệ; phát triển
nguồn nhân lực trẻ chất lượng cao đáp ứng yêu cầu phát triển nhanh, bền vững của
tỉnh và hội nhập quốc tế; phát huy tinh thần cống hiến, xung kích, tình nguyện
và nâng cao trách nhiệm của thanh niên trong sự nghiệp xây dựng và phát triển của
tỉnh Bạc Liêu.
2. Mục
tiêu cụ thể:
a) Mục tiêu 1: Tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật; cung cấp thông tin về tư vấn,
hỗ trợ pháp lý cho thanh niên
- Hàng năm, 100% thanh niên trong lực
lượng vũ trang, thanh niên là cán bộ, công chức, viên chức được tuyên truyền,
phổ biến, học tập nghị quyết của các
cấp ủy Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước.
- Hàng năm, 100% thanh niên là học
sinh, sinh viên, 80% trở lên thanh niên công nhân, 75% trở lên thanh niên nông
thôn, thanh niên vùng đồng bào dân tộc thiểu số được trang
bị kiến thức về quốc phòng và an ninh.
- Đến năm 2030, trên 70% thanh niên
được tuyên truyền, phổ biến, cung cấp thông tin về chính sách, pháp luật thông
qua các ứng dụng pháp luật trực tuyến, mạng xã hội, các phương tiện thông tin đại
chúng.
b) Mục tiêu 2: Giáo dục, nâng cao kiến thức, kỹ năng; tạo điều kiện để thanh niên
bình đẳng về cơ hội học tập, nghiên cứu, đổi mới sáng tạo
- Hàng năm, 100% thanh niên là học
sinh, sinh viên được giáo dục chính trị, tư tưởng, đạo đức, lối sống, kiến thức
pháp luật, kỹ năng sống và kỹ năng mềm.
- Đến năm 2030, 80% thanh niên trong
độ tuổi đạt trình độ trung học phổ thông và tương đương; 70% thanh niên vùng đồng
bào dân tộc thiểu số đạt trình độ trung học cơ sở.
- Đến năm 2030,
tăng trên 15% số thanh niên được ứng dụng, triển khai ý tưởng sáng tạo, công
trình nghiên cứu khoa học phục vụ sản xuất và đời sống; tăng 15% số công trình
khoa học và công nghệ do thanh niên chủ trì; tăng 10% số thanh niên làm việc
trong các tổ chức khoa học, công nghệ.
- Hàng năm, có ít nhất 20% thanh niên
là người dân tộc thiểu số làm báo cáo viên, tuyên truyền viên pháp luật và tham
gia công tác phổ biến giáo dục pháp luật cho thanh thiếu niên được bồi dưỡng,
nâng cao chuyên môn, nghiệp vụ phổ biến giáo dục pháp luật; phấn đấu đến năm
2030 đạt tỷ lệ 100%.
c) Mục tiêu 3: Nâng cao chất lượng đào tạo nghề và tạo việc làm bền vững cho thanh
niên; phát triển nguồn nhân lực trẻ chất lượng cao
- Hàng năm, 100% học sinh, sinh viên
trong các cơ sở giáo dục, cơ sở giáo dục nghề nghiệp được giáo dục hướng nghiệp,
trang bị kiến thức, kỹ năng về khởi nghiệp trước khi tốt nghiệp; 100% sinh viên
các trường đại học, cao đẳng được trang bị kiến thức về hội nhập quốc tế và
chuyển đổi số.
- Hàng năm, trên 30% số ý tưởng, dự
án khởi nghiệp của thanh niên là học sinh, sinh viên được kết nối với các doanh
nghiệp, quỹ đầu tư hoặc được hỗ trợ đầu
tư từ nguồn kinh phí phù hợp.
- Đến năm 2030, phấn đấu 80% trở lên
thanh niên được tư vấn hướng nghiệp và việc làm; trên 60% thanh niên được đào tạo
nghề gắn với tạo việc làm, ưu tiên việc làm tại chỗ. Phấn đấu hàng năm có ít nhất
12.000 thanh niên trở lên được giải quyết việc làm.
- Đến năm 2030, tỷ lệ thanh niên thất
nghiệp ở đô thị dưới 7%; tỷ lệ thanh niên thiếu việc làm ở nông thôn dưới 6%.
- Đến năm 2030, có ít nhất 70% thanh
niên là người khuyết tật, người nhiệm HIV, người sử dụng trái phép chất ma túy,
là nạn nhân bị mua bán người, vi phạm pháp luật được bồi dưỡng kỹ năng sống, lao
động và hòa nhập cộng đồng. Phấn đấu
tạo việc làm ổn định cho trên 50% thanh niên vùng đồng bào dân tộc thiểu số; 20% thanh niên là người khuyết tật, người
nhiễm HIV, người sau cai nghiện, sau cải tạo, thanh niên là người Việt Nam
không có quốc tịch.
d) Mục tiêu 4: Bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe cho thanh niên
- Hàng năm, trên 70% thanh niên được
trang bị kiến thức, kỹ năng rèn luyện thể chất, nâng cao sức
khỏe; chăm sóc sức khỏe sinh sản, sức khỏe tình dục, sức khỏe tâm thần; dân số
và phát triển; bình đẳng giới và phòng chống bạo lực trên cơ sở giới; bạo lực
gia đình, bạo lực học đường, xâm hại tình dục; HIV/AIDS và các biện pháp phòng,
chống HIV/AIDS (trong đó: tỷ lệ
thanh niên là học sinh, sinh viên trong các cơ sở giáo dục đạt 100%; tỷ lệ thanh
niên trong các cơ sở giáo dục nghề nghiệp đạt trên 90%).
- Hàng năm, trên 60% thanh niên được
cung cấp thông tin và tiếp cận các dịch vụ thân thiện về tư vấn, chăm sóc sức khỏe sinh sản, sức khỏe tình dục; 90% cặp nam, nữ thanh
niên được tư vấn, khám sức khỏe trước khi kết hôn; 100% nữ thanh niên được tiếp
cận thuận tiện với các biện pháp tránh thai hiện đại, phòng tránh vô sinh và hỗ
trợ sinh sản.
- Hàng năm, 100% thanh niên là học
sinh, sinh viên tham gia bảo hiểm y tế và được chăm sóc sức khỏe ban đầu; trên
90% thanh niên công nhân làm việc tại các khu, cụm công nghiệp, khu chế xuất được
khám sức khỏe và chăm sóc y tế định kỳ.
đ) Mục tiêu 5: Nâng cao đời sống văn hóa, tinh thần cho thanh niên
- Hàng năm, trên 80% thanh niên ở đô
thị; 70% thanh niên ở nông thôn; 60% thanh niên vùng đồng bào dân tộc thiểu số
được tạo điều kiện tham gia các hoạt động văn hóa, nghệ thuật, thể dục thể
thao, hoạt động sinh hoạt cộng đồng ở nơi học tập, làm việc và cư trú.
- Đến năm 2030, ít nhất 50% thanh
niên sử dụng thành thạo các phương tiện kĩ thuật số phục vụ mục đích giao tiếp,
truyền thông, kinh doanh trên nền tảng kinh tế số.
e) Mục tiêu 6: Phát huy vai trò của thanh niên trong tham gia phát triển kinh tế - xã
hội và bảo vệ Tổ quốc
- Hàng năm, 100% thanh niên trong độ tuổi
quy định của pháp luật, có đủ năng lực hành vi dân sự sẵn sàng tham gia thực hiện
nghĩa vụ quân sự và lực lượng dân quân tự vệ.
- Hàng năm, 100% tổ chức Đoàn Thanh
niên, Hội Liên hiệp thanh niên Việt Nam tỉnh Bạc Liêu, Hội Sinh viên Việt Nam tỉnh
Bạc Liêu, Hội Liên hiệp thanh niên Việt Nam cấp huyện và các tổ chức khác của
thanh niên được thành lập theo quy định của pháp luật phát động phong trào và
huy động thanh niên hưởng ứng, tham gia các hoạt động tình nguyện vì cộng đồng,
xã hội; phát triển kinh tế - xã hội; khắc phục hậu quả thiên tai, dịch bệnh; bảo
vệ môi trường; giữ gìn trật tự, an toàn xã hội, quốc phòng, an ninh.
- Đến năm 2030, phấn đấu 20% thanh
niên trong các cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội được đưa vào quy hoạch
lãnh đạo cấp Sở, Phòng và tương đương; 15% thanh niên trong các cơ quan nhà nước,
tổ chức chính trị - xã hội đảm nhiệm các chức vụ lãnh đạo, quản lý.
3. Giải pháp thực hiện:
a)
Bảo đảm sự lãnh đạo, chỉ đạo của cấp ủy, tổ chức đảng, chính quyền các cấp, bảo
đảm thống nhất về nhận thức và hành động của cả hệ thống chính trị trong việc
chăm lo, bồi dưỡng và phát triển toàn diện thanh niên.
b)
Xã hội hóa, huy động các nguồn lực đầu tư cho phát triển thanh niên. Quan tâm
có cơ chế, chính sách ưu đãi thu hút thanh niên là sinh viên tốt nghiệp xuất sắc;
thanh niên có trình độ chuyên môn, tay nghề cao, thanh niên tình nguyện đến
công tác tại vùng đồng bào dân tộc thiểu số.
c)
Đẩy mạnh tuyên truyền, phổ biến chính sách, pháp luật cho thanh niên bằng nhiều
hình thức thích hợp cho từng nhóm đối tượng và điều kiện của từng địa bàn.
d)
Tăng cường cung cấp dịch vụ, hoạt động hỗ trợ thanh niên trong học tập, khởi
nghiệp, chăm sóc sức khỏe; tư vấn và trợ giúp pháp lý cho thanh niên. Đội ngũ
cán bộ đoàn các cấp có phẩm chất đạo đức, trình độ và năng lực ngang tầm với
nhiệm vụ được giao.
đ)
Kiện toàn, nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý và công chức thực hiện
nhiệm vụ quản lý Nhà nước về thanh niên.
e)
Đẩy mạnh hợp tác quốc tế về thanh niên và công tác thanh niên.
g)
Thường xuyên kiểm tra, đánh giá việc thực hiện nghị quyết phát triển thanh
niên. Định kỳ báo cáo kết quả thực hiện và đề xuất, kiến nghị với các cơ quan
có thẩm quyền để kịp thời hướng dẫn, tháo gỡ khó khăn, vướng mắc trong tổ chức
thực hiện nghị quyết phát triển thanh niên.
h)
Phát huy vai trò của Mặt trận, các đoàn thể Nhân dân và toàn xã hội trong việc
tham gia thực hiện nghị quyết phát triển thanh niên.
4. Kinh phí thực hiện:
Nguồn ngân sách Nhà nước được bố trí
lồng ghép trong dự toán ngân sách hàng năm của các Sở, Ban, Ngành cấp tỉnh; Ủy
ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố theo phân cấp ngân sách hiện hành để
tổ chức thực hiện nghị quyết.
Điều 2. Ủy ban nhân dân tỉnh triển khai thực hiện nghị
quyết theo quy định pháp luật.
Điều 3. Thường trực Hội đồng nhân dân, các Ban của Hội đồng
nhân dân và đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh giám sát việc thực hiện nghị quyết.
Nghị quyết này đã được Hội đồng nhân
dân tỉnh Bạc Liêu khóa X, kỳ họp thứ năm thông qua ngày 15 tháng 7 năm 2022 và
có hiệu lực thi hành./.
Nơi nhận:
- UBTVQH (báo cáo);
- Chính phủ (báo cáo);
- Bộ Nội vụ (báo cáo);
- Thường trực Tỉnh ủy (báo cáo);
- TT. HĐND, UBND, UBMTTQ tỉnh;
- Đại biểu HĐND tỉnh;
- Sở Nội vụ; Tỉnh đoàn;
- Lưu (NH).
|
CHỦ TỊCH
Lữ Văn Hùng
|