HỘI ĐỒNG
NHÂN DÂN
TỈNH BÀ RỊA - VŨNG TÀU
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
01/2013/NQ-HĐND
|
Bà Rịa, ngày
18 tháng 7 năm 2013
|
NGHỊ QUYẾT
VỀ NHIỆM VỤ TRỌNG TÂM PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI, QUỐC
PHÒNG - AN NINH 6 THÁNG CUỐI NĂM 2013 CỦA TỈNH BÀ RỊA - VŨNG TÀU
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH BÀ RỊA - VŨNG TÀU
KHÓA V, KỲ HỌP THỨ SÁU
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy
ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật
của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân năm 2004;
Sau khi xem xét các Báo cáo của Ủy ban nhân
dân tỉnh, Báo cáo thẩm tra của các Ban Hội đồng nhân dân tỉnh, ý kiến của Ủy
ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh và ý kiến thảo luận, biểu quyết của đại biểu
Hội đồng nhân dân tỉnh tại kỳ họp,
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Nhất trí với Báo cáo số 99/BC-UBND ngày 11 tháng 7 năm 2013
của Ủy ban nhân dân tỉnh về tình hình thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế -
xã hội, quốc phòng, an ninh 6 tháng đầu năm và một số nhiệm vụ trọng tâm 6
tháng cuối năm 2013.
Điều 2. Để hoàn thành các nhiệm vụ theo Nghị quyết số
12/2012/NQ-HĐND ngày 07 tháng 12 năm 2012 của Hội đồng nhân dân tỉnh khóa V về
phương hướng, nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng - an ninh năm
2013, Hội đồng nhân dân tỉnh quyết nghị nhiệm vụ trọng tâm trong 6 tháng cuối
năm 2013 như sau:
1. Tiếp tục tổ chức thực hiện
các nhiệm vụ và giải pháp phát triển kinh tế - xã hội năm 2013 đã được Hội đồng
nhân dân tỉnh khóa V thông qua tại Kỳ họp thứ năm theo Nghị quyết số
12/2012/NQ-HĐND ngày 07 tháng 12 năm 2012. Phấn đấu thúc đẩy các chỉ tiêu kinh
tế tăng trưởng cao hơn 6 tháng đầu năm; hoàn thành các mục tiêu, nhiệm vụ về
phát triển văn hóa - xã hội; bảo đảm vững chắc quốc phòng, an ninh.
2. Triển khai nhiệm vụ trọng
tâm trong 6 tháng cuối năm 2013.
a) Về phát triển kinh tế:
- Tăng cường vai trò của các cơ quan quản lý nhà
nước trong việc điều hành, theo dõi, nắm bắt tình hình hoạt động của doanh nghiệp;
tiếp tục tổ chức các hoạt động tiếp xúc, đối thoại giữa lãnh đạo Ủy ban nhân
dân tỉnh, các sở, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, các cơ quan Thuế,
Hải quan, Ngân hàng với doanh nghiệp; kịp thời phát hiện, tháo gỡ khó khăn cho
sản xuất kinh doanh, hỗ trợ thị trường, giải quyết nợ xấu, tạo điều kiện cho
các doanh nghiệp phát triển sản xuất kinh doanh.
- Rà soát các doanh nghiệp giải thể, ngưng hoạt
động, phân loại theo quy mô vốn và số lao động sử dụng, xác định nguyên nhân giải
thể, đánh giá những ảnh hưởng của việc giải thể các doanh nghiệp này đến tăng
trưởng kinh tế, giải quyết việc làm, thu nộp ngân sách và các tác động kinh tế
- xã hội khác. Tổ chức nghiên cứu, đánh giá tác động của việc thực hiện các
chính sách tháo gỡ khó khăn cho sản xuất kinh doanh, hỗ trợ thị trường đối với
doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh.
- Hoàn thành đề án và thực hiện chuyển đổi một số
dự án nhà ở thương mại sang phục vụ nhu cầu nhà ở xã hội, nhà ở tái định cư. Việc
chuyển đổi phải bảo đảm nguyên tắc công khai, minh bạch, đúng chủ trương, chính
sách quy định tại Nghị quyết 02/NQ-CP của Chính phủ và hướng dẫn của Bộ Xây dựng;
đồng thời phải căn cứ theo nhu cầu sử dụng thực tế, được sự chấp nhận của đối
tượng sử dụng về nhà ở xã hội, nhà ở tái định cư tại từng địa bàn, không để xảy
ra tình trạng chuyển tồn kho bất động sản từ doanh nghiệp sang nhà nước.
- Triển khai thực hiện các nhiệm vụ thuộc trách
nhiệm của tỉnh về giải pháp thúc đẩy nâng cao hiệu quả đầu tư, khai thác cảng
biển; đồng thời tiếp tục kiến nghị Chính phủ và các bộ, ngành xử lý những vấn đề
vướng mắc thuộc thẩm quyền của các cơ quan trung ương.
- Nghiên cứu thành lập Trung tâm hỗ trợ du lịch
tại những địa bàn trọng điểm; hướng dẫn, hỗ trợ và bảo vệ quyền lợi hợp pháp
cho du khách; tăng cường công tác tuyên truyền, tổ chức các lớp tập huấn nâng
cao ý thức văn hóa kinh doanh, phục vụ du khách; xây dựng cơ chế, chính sách,
giải quyết tình trạng bán hàng rong đeo bám, chèo kéo du khách, tình trạng chiếm
dụng lòng đường, vỉa hè để bán hàng gây ô nhiễm môi trường và mất trật tự, mỹ
quan đô thị; tăng cường công tác kiểm tra, kiểm soát việc thực hiện các quy định
về niêm yết giá dịch vụ du lịch, xử lý nghiêm và kịp thời các trường hợp vi phạm.
Tiếp tục thực hiện các hoạt động hỗ trợ dự án Hồ Tràm Strip để sớm đưa dự án
vào hoạt động.
- Phấn đấu tăng thu ngân sách địa phương được hưởng
6 tháng cuối năm đạt 1.018,215 tỷ đồng để đảm bảo nguồn tăng chi tương ứng,
trong đó: Tăng chi đầu tư phát triển 591,054 tỷ đồng và tăng chi thường xuyên
427,161 tỷ đồng.
- Rà soát lại những khó khăn, vướng mắc, nguyên
nhân chậm triển khai của từng dự án đầu tư xây dựng cơ bản vốn ngân sách; giải
quyết các khó khăn, đẩy nhanh tiến độ thi công, tiến độ giải ngân vốn đã bố
trí, bảo đảm hoàn thành nhiệm vụ kế hoạch năm 2013. Đối với các dự án đã được bố
trí vốn nhưng thực hiện chậm tiến độ, không có khả năng sử dụng hết vốn đã bố
trí, sẽ điều chuyển vốn cho các dự án khác có tiến độ thực hiện nhanh hơn và giải
ngân hết số vốn đã bố trí. Việc điều chuyển vốn giữa các dự án không phân biệt
theo địa bàn, lĩnh vực. Đánh giá hiệu quả đầu tư xây dựng cơ bản vốn ngân sách,
trước mắt tập trung vào nhóm các công trình xây dựng trường học, văn hóa - thể
thao, trang thiết bị y tế, thiết bị dạy nghề.
- Đối với các dự án của doanh nghiệp triển khai
chậm tiến độ quá thời gian quy định, tổ chức rà soát, xác định cụ thể nguyên
nhân chậm triển khai đối với từng dự án, trên cơ sở đó xác định số lượng dự án
phải thu hồi, số lượng dự án không phải thu hồi. Đối với những dự án phải thu hồi
thì xác định quy trình, thủ tục thu hồi; đối với những dự án không phải thu hồi
thì xem xét gia hạn và đề xuất các biện pháp hỗ trợ cần thiết để nhà đầu tư tiếp
tục triển khai dự án. Tăng cường phối hợp chặt chẽ giữa các sở, ngành và địa
phương, giữa thanh tra chuyên ngành và thanh tra nhà nước trong công tác hậu kiểm
để kịp thời đôn đốc, chấn chỉnh, xử lý đối với những dự án thực hiện không đúng
với cam kết theo giấy chứng nhận đầu tư và quy định của pháp luật.
- Trên cơ sở chính sách đã ban hành theo Quyết định
số 13/2010/QĐ-UBND ngày 01 tháng 4 năm 2010 của Ủy ban nhân dân tỉnh, điều chỉnh,
bổ sung và ban hành chính sách mới về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi nhà
nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh, để giải quyết những vướng mắc về giải phóng
mặt bằng phù hợp với tình hình thực tế hiện nay.
- Tổ chức tổng kết đầu tư xây dựng nông thôn mới
đối với 6 xã thí điểm, phân tích đánh giá những kết quả đạt được, những hạn chế,
khó khăn, vướng mắc phát sinh, để kịp thời rút kinh nghiệm, chấn chỉnh việc triển
khai xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2013-2015.
- Hoàn thành hợp phần kênh mương dẫn nước hồ
Sông Ray, để thông nước vào cuối năm 2013.
- Hoàn thành đề án tái cơ cấu kinh tế của tỉnh
giai đoạn 2013-2025, tầm nhìn đến năm 2050; triển khai thực hiện đề án phát triển
dịch vụ logistics tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu; trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt đề
án thành lập khu công nghiệp chuyên sâu.
b) Về y tế, giáo dục, văn hóa, thể thao và bảo đảm
an sinh xã hội:
- Tăng cường công tác phòng trừ dịch bệnh sốt xuất
huyết, bệnh tay chân miệng, tiêu chảy, không để dịch bệnh bùng phát. Đẩy mạnh
công tác tuyên truyền, hướng dẫn nhân dân về ý thức, phương pháp phòng chống và
điều trị bệnh dại, đặc biệt là các địa bàn vùng sâu, vùng xa tại Châu Đức và
Xuyên Mộc. Chú trọng thanh tra, xử lý các vi phạm về vệ sinh an toàn thực phẩm.
- Hoàn thành phần xây dựng Bệnh viện Bà Rịa, đẩy
nhanh tiến độ thực hiện các dự án đầu tư xây dựng các bệnh viện khác trên địa
bàn tỉnh. Chuẩn bị tốt các điều kiện về cơ sở vật chất và đội ngũ giáo viên để
phục vụ năm học mới 2013-2014; hoàn thành phổ cập giáo dục mầm non 5 tuổi.
- Tổ chức các hoạt động tuyên tuyền, các sự kiện
văn hóa, nghệ thuật kỷ niệm các ngày lễ. Tiếp tục triển khai chương trình hành
động thực hiện Kế hoạch số 05/KH-TU về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng, tạo bước
phát triển mạnh mẽ về thể dục - thể thao đến năm 2020 trên địa bàn tỉnh.
- Xây dựng và ban hành kế hoạch hành động thực
hiện Nghị quyết Trung ương 5 (Khóa XI) “Một số vấn đề về chính sách xã hội giai
đoạn 2012-2020” và Nghị quyết Trung ương 6 (Khóa XI) về phát triển khoa học và
công nghệ phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập quốc tế.
- Tiếp tục triển khai công tác giải quyết việc
làm và cho vay vốn giải quyết việc làm; giải quyết bảo hiểm thất nghiệp cho người
lao động. Thực hiện các chính sách đối với người có công, người nghèo, đối tượng
bảo trợ xã hội, đồng bào dân tộc,... Xem xét bổ sung vốn ủy thác cho Ngân hàng
Chính sách xã hội tỉnh để tăng nguồn cho các đối tượng chính sách vay vốn.
- Xây dựng đề án và triển khai thực hiện Chương
trình 135 (giai đoạn 3) của Chính phủ.
c) Về quản lý đất đai, môi trường:
- Đẩy nhanh tiến độ cấp giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất trong lĩnh vực đất quốc phòng, an ninh, đất trụ sở cơ quan, đất mặt nước,
lòng hồ, đất rừng phòng hộ, phấn đấu cơ bản hoàn thành chỉ tiêu cấp giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất năm 2013.
- Triển khai lập quy hoạch sử dụng đất đến năm
2020 và kế hoạch sử dụng đất 5 năm kỳ đầu đối với cấp huyện và cấp xã.
- Ban hành Kế hoạch hành động thực hiện Nghị quyết
Trung ương VI về đổi mới chính sách pháp luật đất đai; Chương trình hành động
và kế hoạch thực hiện Nghị quyết 02-NQ/TW ngày 25 tháng 4 năm 2011 của Bộ Chính
trị về định hướng chiến lược khoáng sản và công nghiệp khai khoáng đến năm
2020, tầm nhìn đến năm 2030.
- Tiếp tục kiểm tra việc đầu tư xây dựng kho bãi
lưu giữ bụi lò, xỉ thép của các nhà máy thép; giám sát tình hình chuyển giao bụi
lò, xỉ thép cho đơn vị xử lý bảo đảm đúng yêu cầu về bảo vệ môi trường. Đối với
các trường hợp dự án đầu tư mới, nếu có phát sinh các loại chất thải rắn, lỏng,
bụi lò, phải yêu cầu chủ đầu tư làm rõ phương án xử lý, chỉ cho phép đầu tư khi
đã xác định chắc chắn các giải pháp xử lý chất thải, để ngăn ngừa sự tồn đọng
này ngay từ đầu.
- Chú trọng công tác kiểm tra, có biện pháp chế
tài để quản lý việc nhập khẩu phế liệu của các nhà máy thép. Thu hồi giấy chứng
nhận đủ điều kiện nhập khẩu phế liệu đối với các trường hợp vi phạm.
- Xây dựng các tiêu chí để kêu gọi đầu tư xây dựng
nhà máy xử lý bụi lò, xỉ thép có công nghệ tiên tiến để chủ động giải quyết bụi
lò và xỉ thép phát sinh trên địa bàn tỉnh.
d) Về cải cách hành chính:
- Xây dựng lộ trình, giải pháp khắc phục đối với
các chỉ số thành phần đạt thấp trong chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh, tập
trung vào các chỉ số: Thiết chế pháp lý, chi phí không chính thức, tiếp cận đất
đai...; xác định trách nhiệm của các cấp, các ngành liên quan đến các chỉ số
trên.
- Tăng cường thanh tra trách nhiệm trong thực
thi công vụ của Thủ trưởng cơ quan hành chính nhà nước, của cán bộ, công chức các
cấp, nhất là cán bộ, công chức thuộc các bộ phận thường xuyên tiếp xúc với tổ
chức và công dân, trực tiếp tham mưu giải quyết các thủ tục hành chính liên
quan đến tổ chức và công dân. Nâng cao trách nhiệm, hiệu quả thực hiện công vụ
của đội ngũ cán bộ công chức trong các cơ quan quản lý nhà nước, đảm bảo thực
thi công vụ đúng quy định, đúng hẹn, không được gây phiền hà, nhũng nhiễu khi
giải quyết các thủ tục hành chính, thuế, hải quan, thủ tục xuất nhập khẩu, hỗ
trợ thông tin… Xây dựng và ban hành đề án giám sát, luân chuyển đối với các chức
danh đảm nhận những công việc nhạy cảm, dễ nảy sinh tiêu cực, nhũng nhiễu. Tiếp
tục thực hiện tốt quy chế dân chủ ở cơ sở, triển khai thực hiện Nghị định
60/2013/NĐ-CP ngày 19 tháng 6 năm 2013 của Chính phủ về quy định chi tiết khoản
3 Điều 63 của Bộ luật Lao động về thực hiện quy chế dân chủ ở cơ sở tại nơi làm
việc.
- Tiếp tục đẩy mạnh cải cách hành chính để phục
vụ tốt hơn cho các doanh nghiệp, tổ chức và công dân; người đứng đầu sở, ngành,
địa phương chịu trách nhiệm duy trì, nâng cao chất lượng thực hiện cơ chế một cửa,
một cửa liên thông tại cơ quan, đơn vị mình; tập trung hoàn thiện, nâng cao chất
lượng ứng dụng công nghệ thông tin trong tiếp nhận, giải quyết thủ tục hành
chính.
- Tăng cường công tác cung cấp các thông tin
chính thức, công khai, kịp thời về quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế - xã
hội, các chủ trương của Tỉnh ủy, Hội đồng nhân dân tỉnh và Ủy ban nhân dân tỉnh
trong công tác chỉ đạo, điều hành và tình hình kinh tế - xã hội.
- Xây dựng phương án đầu tư lắp đặt hệ thống lấy
ý kiến người dân bằng máy điện tử tại các Bệnh viện và Trung tâm Y tế. Khảo sát
đánh giá việc thí điểm luân chuyển hồ sơ trên mạng đối với 02 đơn vị thí điểm
và một số đơn vị đã được đầu tư trang thiết bị nhưng chưa thực hiện luân chuyển
hồ sơ.
e) Về quốc phòng, an ninh:
- Phối hợp nắm chắc tình hình trên không, ven biển
đảo và nội địa, thực hiện tốt nhiệm vụ sẵn sàng chiến đấu; chủ động phòng chống
thiên tai, tìm kiếm cứu nạn. Tăng cường xây dựng nền quốc phòng toàn dân; tiếp
tục bồi dưỡng kiến thức quốc phòng, giáo dục quốc phòng theo kế hoạch. Hoàn
thành chỉ tiêu tuyển quân năm 2013.
- Tiếp tục thực hiện các đề án phòng chống làm
giảm tội phạm hình sự, tệ nạn ma túy, mại dâm. Mở các đợt cao điểm đấu tranh trấn
áp các loại tội phạm; kiểm tra thực hiện các quy định về phòng cháy, chữa cháy
trên địa bàn.
- Triển khai đồng bộ các giải pháp trong đề án
giảm thiểu tai nạn giao thông, tăng cường các công tác: Tuyên truyền pháp luật
về giao thông; tuần tra kiểm soát, xử lý các hành vi vi phạm pháp luật, trật tự
an toàn giao thông; nâng cao trách nhiệm của lực lượng cảnh sát giao thông và
thanh tra giao thông; xử lý kỹ thuật hạ tầng và tổ chức giao thông phù hợp, thuận
lợi cho người và phương tiện tham gia giao thông; nâng cao chất lượng đào tạo
và sát hạch cấp phép lái xe; thực hiện tốt công tác quản lý phương tiện vận tải,
công tác đăng kiểm phương tiện giao thông; đề cao vai trò và gắn trách nhiệm của
người đứng đầu các đơn vị chính quyền địa phương đối với công tác bảo đảm trật
tự an toàn giao thông.
g) Thanh tra, khiếu nại tố cáo và phòng, chống
tham nhũng:
- Tiếp tục thực hiện kế hoạch thanh, kiểm tra
năm 2013, tập trung thanh tra công vụ, thanh tra các dự án đầu tư; thanh tra
trách nhiệm của Thủ trưởng các cơ quan chuyên môn thuộc tỉnh, các cơ quan thuộc
cấp huyện, cấp xã trong việc thực hiện các quy định của pháp luật về phòng, chống
tham nhũng.
- Nâng cao chất lượng công tác giải quyết khiếu
nại, tố cáo. Kịp thời xử lý tình hình khiếu kiện đông người, vượt cấp; chủ động
giải quyết các vụ việc mới phát sinh ở cơ sở; tổ chức thực hiện các quyết định
giải quyết khiếu nại, tố cáo đã có hiệu lực pháp luật.
h) Về các kết luận và kiến nghị của các Đoàn
giám sát của Hội đồng nhân dân tỉnh:
Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo các ngành các cấp
có liên quan, xây dựng kế hoạch, xác định lộ trình cụ thể để khắc phục tồn tại,
bất cập, thực hiện các kết luận và kiến nghị của các Đoàn giám sát của Hội đồng
nhân dân tỉnh về các chuyên đề: Đầu tư xây dựng cơ bản bằng nguồn vốn ngân
sách; Thực hiện Nghị quyết 13/NQ-CP của Chính phủ; Công tác quản lý nhà nước
trong khai thác bảo vệ các công trình thủy lợi; Công tác bảo vệ và phát triển rừng;
Công tác đầu tư xây dựng và sửa chữa trường học, mua sắm sử dụng, bảo quản
trang thiết bị, đồ dùng dạy học; công tác thực hiện chính sách đối với đồng bào
dân tộc; Kết quả thực hiện Nghị quyết số 29/2011/NQ-HĐND của Hội đồng nhân dân
tỉnh; Công tác đo đạc bản đồ.
Điều 3. Tổ chức thực hiện.
- Giao cho Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo xây dựng
kế hoạch cụ thể, đề ra giải pháp đồng bộ, tổ chức triển khai thực hiện kịp thời,
đầy đủ các nội dung Nghị quyết này.
- Giao Thường trực Hội đồng nhân dân, các Ban của
Hội đồng nhân dân và đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh giám sát việc thực hiện
Nghị quyết.
- Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh
và các đoàn thể chính trị, xã hội tỉnh làm tốt công tác vận động nhân dân tích
cực tham gia cùng chính quyền các cấp thực hiện thắng lợi nhiệm vụ phát triển
kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh năm 2013.
Nghị quyết này đã được Hội đồng nhân dân tỉnh
khóa V, Kỳ họp thứ Sáu thông qua ngày 18 tháng 7 năm 2013 và có hiệu lực thi
hành sau 10 ngày, kể từ ngày Hội đồng nhân dân tỉnh thông qua./.
|
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Trần Thanh Bình
|