Từ khoá: Số Hiệu, Tiêu đề hoặc Nội dung ngắn gọn của Văn Bản...

Đăng nhập

Dùng tài khoản LawNet
Quên mật khẩu?   Đăng ký mới

Đang tải văn bản...

Nghị định 110/2025/NĐ-CP Cơ sở dữ liệu phòng chống bạo lực gia đình

Số hiệu: 110/2025/NĐ-CP Loại văn bản: Nghị định
Nơi ban hành: Chính phủ Người ký: Mai Văn Chính
Ngày ban hành: 21/05/2025 Ngày hiệu lực: Đã biết
Ngày công báo: Đã biết Số công báo: Đã biết
Tình trạng: Đã biết

Ban hành Nghị định về cơ sở dữ liệu về phòng chống bạo lực gia đình

Ngày 21/5/2025, Chính phủ đã ban hành Nghị định 110/2025/NĐ-CP quy định về cơ sở dữ liệu về phòng, chống bạo lực gia đình.

Ban hành Nghị định về cơ sở dữ liệu về phòng chống bạo lực gia đình

Theo đó, tại Điều 3 Nghị định 110/2025/NĐ-CP quy định cơ sở dữ liệu về phòng chống bạo lực gia đình và mục đích việc thu thập dữ liệu như sau:

- Cơ sở dữ liệu về phòng, chống bạo lực gia đình là tập hợp thông tin về nội dung quản lý nhà nước về phòng chống bạo lực gia đình theo quy định tại Điều 46 của Luật Phòng, chống bạo lực gia đình.

- Thông tin về nội dung quản lý nhà nước về phòng chống bạo lực gia đình sẽ được thu thập, tạo lập, cập nhật, kết nối, chia sẻ trong quá trình triển khai hoạt động quản lý nhà nước về phòng, chống bạo lực gia đình ở trung ương và địa phương.

- Mục đích của việc thu thập, tạo lập, cập nhật, kết nối, chia sẻ, quản lý, khai thác, sử dụng Cơ sở dữ liệu về phòng, chống bạo lực gia đình được thực hiện thống nhất trên toàn quốc thông qua phần mềm quản lý Cơ sở dữ liệu về phòng chống bạo lực gia đình

+ Phục vụ yêu cầu quản lý nhà nước, xây dựng chính sách về phòng chống bạo lực gia đình;

+ Cung cấp thông tin, dữ liệu phục vụ việc bảo vệ, hỗ trợ người bị bạo lực gia đình; ngăn chặn hành vi bạo lực gia đình; xử lý vi phạm pháp luật về phòng chống bạo lực gia đình;

+ Rút ngắn thời gian và giảm nguồn lực thực hiện quy trình thu thập, báo cáo thông tin, dữ liệu về phòng chống bạo lực gia đình, kịp thời cung cấp thông tin, bằng chứng phục vụ nhu cầu quản lý, nghiên cứu, đánh giá hiệu quả chính sách, nâng cao độ tin cậy của thông tin, dữ liệu về phòng, chống bạo lực gia đình;

+ Đơn giản hóa thủ tục hành chính, đẩy mạnh phân cấp, phân quyền trong việc thu thập, tạo lập, cập nhật, kết nối, chia sẻ, quản lý, khai thác, sử dụng thông tin trong Cơ sở dữ liệu về phòng, chống bạo lực gia đình, cung cấp dịch vụ công trực tuyến về phòng, chống bạo lực gia đình, phục vụ nhu cầu tiếp cận thông tin của cơ quan, tổ chức, cá nhân theo quy định của pháp luật.

-  Đồng thời thông tin trong Cơ sở dữ liệu về phòng, chống bạo lực gia đình được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cung cấp có giá trị pháp lý được xác định như sau:

+ Thông tin được cơ quan có thẩm quyền cung cấp dưới dạng thông điệp dữ liệu có giá trị pháp lý theo quy định của pháp luật về giao dịch điện tử;

+ Thông tin sẽ được kết nối, chia sẻ với các cơ sở dữ liệu quốc gia, cơ sở dữ liệu chuyên ngành, Trung tâm dữ liệu quốc gia, cơ sở dữ liệu, hệ thống thông tin khác của cơ quan nhà nước thông qua Nền tảng chia sẻ, điều phối dữ liệu, Nền tảng tích hợp, chia sẻ dữ liệu quốc gia, Trục liên thông văn bản quốc gia, Nền tảng tích hợp, chia sẻ dữ liệu cấp bộ, cấp tỉnh, mạng Internet, mạng máy tính, hệ thống thông tin, được thể hiện dưới các hình thức thông điệp dữ liệu có giá trị pháp lý theo quy định của pháp luật về giao dịch điện tử;

+ Thông tin là cơ sở để cơ quan nhà nước có thẩm quyền xem xét áp dụng các biện pháp ngăn chặn, bảo vệ, hỗ trợ người bị bạo lực gia đình, xử lý hành vi vi phạm pháp luật trong phòng, chống bạo lực gia đình;

+ Thông tin được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cung cấp qua Cổng Thông tin về phòng, chống bạo lực gia đình ở trung ương, địa phương có giá trị nghiên cứu, học tập, tham khảo.

Xem chi tiết thông tin tại Nghị định 110/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ 10/7/2025.

CHÍNH PHỦ
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 110/2025/NĐ-CP

Hà Nội, ngày 21 tháng 5 năm 2025

NGHỊ ĐỊNH

QUY ĐỊNH CƠ SỞ DỮ LIỆU VỀ PHÒNG, CHỐNG BẠO LỰC GIA ĐÌNH

Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 18 tháng 02 năm 2025;

Căn cứ Luật Phòng, chống bạo lực gia đình ngày 14 tháng 11 năm 2022;

Căn cứ Luật Căn cước ngày 21 tháng 11 năm 2023;

Căn cứ Luật Dữ liệu ngày 30 tháng 11 năm 2024;

Căn cứ Luật Giao dịch điện tử ngày 22 tháng 6 năm 2023;

Căn cứ Luật An ninh mạng ngày 12 tháng 6 năm 2018;

Căn cứ Luật Tiếp cận thông tin ngày 06 tháng 4 năm 2016;

Căn cứ Luật An toàn thông tin mạng ngày 19 tháng 11 năm 2015;

Căn cứ Luật Công nghệ thông tin ngày 29 tháng 6 năm 2006;

Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch;

Chính phủ ban hành Nghị định quy định Cơ sở dữ liệu về phòng, chống bạo lực gia đình.

Chương I

QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

Nghị định này quy định chi tiết Điều 43 của Luật Phòng, chống bạo lực gia đình về Cơ sở dữ liệu về phòng, chống bạo lực gia đình; trách nhiệm, quyền hạn của cơ quan, tổ chức, cá nhân trong việc thu thập, tạo lập, cập nhật, kết nối, chia sẻ, quản lý, khai thác, sử dụng Cơ sở dữ liệu về phòng, chống bạo lực gia đình.

Điều 2. Đối tượng áp dụng

Nghị định này áp dụng đối với các cơ quan nhà nước có thẩm quyền trong việc thu thập, tạo lập, cập nhật, kết nối, chia sẻ, quản lý thông tin, dữ liệu về nội dung quản lý nhà nước về phòng, chống bạo lực gia đình trong Cơ sở dữ liệu về phòng, chống bạo lực gia đình; các cơ quan, tổ chức, cá nhân khai thác, sử dụng Cơ sở dữ liệu về phòng, chống bạo lực gia đình.

Điều 3. Cơ sở dữ liệu về phòng, chống bạo lực gia đình

1. Cơ sở dữ liệu về phòng, chống bạo lực gia đình là tập hợp thông tin về nội dung quản lý nhà nước về phòng, chống bạo lực gia đình theo quy định tại Điều 46 của Luật Phòng, chống bạo lực gia đình.

2. Thông tin về nội dung quản lý nhà nước về phòng, chống bạo lực gia đình được thu thập, tạo lập, cập nhật, kết nối, chia sẻ trong quá trình triển khai hoạt động quản lý nhà nước về phòng, chống bạo lực gia đình ở trung ương và địa phương.

3. Việc thu thập, tạo lập, cập nhật, kết nối, chia sẻ, quản lý, khai thác, sử dụng Cơ sở dữ liệu về phòng, chống bạo lực gia đình được thực hiện thống nhất trên toàn quốc thông qua phần mềm quản lý Cơ sở dữ liệu về phòng, chống bạo lực gia đình nhằm:

a) Phục vụ yêu cầu quản lý nhà nước, xây dựng chính sách về phòng, chống bạo lực gia đình;

b) Cung cấp thông tin, dữ liệu phục vụ việc bảo vệ, hỗ trợ người bị bạo lực gia đình; ngăn chặn hành vi bạo lực gia đình; xử lý vi phạm pháp luật về phòng, chống bạo lực gia đình;

c) Rút ngắn thời gian và giảm nguồn lực thực hiện quy trình thu thập, báo cáo thông tin, dữ liệu về phòng, chống bạo lực gia đình, kịp thời cung cấp thông tin, bằng chứng phục vụ nhu cầu quản lý, nghiên cứu, đánh giá hiệu quả chính sách, nâng cao độ tin cậy của thông tin, dữ liệu về phòng, chống bạo lực gia đình;

d) Đơn giản hóa thủ tục hành chính, đẩy mạnh phân cấp, phân quyền trong việc thu thập, tạo lập, cập nhật, kết nối, chia sẻ, quản lý, khai thác, sử dụng thông tin trong Cơ sở dữ liệu về phòng, chống bạo lực gia đình, cung cấp dịch vụ công trực tuyến về phòng, chống bạo lực gia đình, phục vụ nhu cầu tiếp cận thông tin của cơ quan, tổ chức, cá nhân theo quy định của pháp luật.

4. Thông tin trong Cơ sở dữ liệu về phòng, chống bạo lực gia đình được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cung cấp có giá trị pháp lý được xác định như sau:

a) Thông tin trong Cơ sở dữ liệu về phòng, chống bạo lực gia đình được cơ quan có thẩm quyền cung cấp dưới dạng thông điệp dữ liệu có giá trị pháp lý theo quy định của pháp luật về giao dịch điện tử;

b) Thông tin trong Cơ sở dữ liệu về phòng, chống bạo lực gia đình được kết nối, chia sẻ với các cơ sở dữ liệu quốc gia, cơ sở dữ liệu chuyên ngành, Trung tâm dữ liệu quốc gia, cơ sở dữ liệu, hệ thống thông tin khác của cơ quan nhà nước thông qua Nền tảng chia sẻ, điều phối dữ liệu, Nền tảng tích hợp, chia sẻ dữ liệu quốc gia, Trục liên thông văn bản quốc gia, Nền tảng tích hợp, chia sẻ dữ liệu cấp bộ, cấp tỉnh, mạng Internet, mạng máy tính, hệ thống thông tin, được thể hiện dưới các hình thức thông điệp dữ liệu có giá trị pháp lý theo quy định của pháp luật về giao dịch điện tử;

c) Thông tin trong Cơ sở dữ liệu về phòng, chống bạo lực gia đình là cơ sở để cơ quan nhà nước có thẩm quyền xem xét áp dụng các biện pháp ngăn chặn, bảo vệ, hỗ trợ người bị bạo lực gia đình, xử lý hành vi vi phạm pháp luật trong phòng, chống bạo lực gia đình;

d) Thông tin trong Cơ sở dữ liệu về phòng, chống bạo lực gia đình được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cung cấp qua Cổng Thông tin về phòng, chống bạo lực gia đình ở trung ương, địa phương có giá trị nghiên cứu, học tập, tham khảo.

Điều 4. Nguyên tắc thu thập, tạo lập, cập nhật, kết nối, chia sẻ, quản lý, khai thác, sử dụng Cơ sở dữ liệu về phòng, chống bạo lực gia đình

1. Cơ sở dữ liệu về phòng, chống bạo lực gia đình là tài sản của Nhà nước. Nhà nước đầu tư nguồn lực để thu thập, tạo lập, cập nhật thông tin quản lý nhà nước về phòng, chống bạo lực gia đình; kết nối, chia sẻ, quản lý, khai thác, sử dụng Cơ sở dữ liệu về phòng, chống bạo lực gia đình tập trung, thống nhất ở trung ương và địa phương:

a) Việc thu thập, tạo lập, cập nhật, kết nối, chia sẻ, quản lý, khai thác, sử dụng Cơ sở dữ liệu về phòng, chống bạo lực gia đình phải tuân thủ quy định pháp luật về phòng, chống bạo lực gia đình, quy chuẩn kỹ thuật về ứng dụng công nghệ thông tin và Khung Kiến trúc Chính phủ điện tử Việt Nam; tuân thủ các quy định về quản lý đầu tư, ứng dụng công nghệ thông tin, an toàn thông tin mạng, các quy định của pháp luật về bảo vệ bí mật nhà nước, bảo vệ dữ liệu cá nhân; chú trọng yếu tố giới và các quy định pháp luật khác có liên quan;

b) Thống nhất các bảng mã danh mục dùng chung do cơ quan có thẩm quyền ban hành; chuẩn hóa dữ liệu theo quy định của pháp luật về quản lý, kết nối và chia sẻ dữ liệu số của cơ quan nhà nước.

2. Thông tin về nội dung quản lý nhà nước về phòng, chống bạo lực gia đình trong Cơ sở dữ liệu về phòng, chống bạo lực gia đình phải được chuẩn hóa; thu thập, tạo lập, cập nhật, kết nối, chia sẻ kịp thời, đầy đủ, chính xác, đúng mục đích và thẩm quyền theo quy định của pháp luật:

a) Bảo đảm thống nhất kết nối, chia sẻ thường xuyên, liên tục giữa Cơ sở dữ liệu về phòng, chống bạo lực gia đình với các cơ sở dữ liệu quốc gia, cơ sở dữ liệu chuyên ngành, Trung tâm dữ liệu quốc gia, cơ sở dữ liệu, hệ thống thông tin khác của cơ quan nhà nước thông qua Nền tảng chia sẻ, điều phối dữ liệu, Nền tảng tích hợp, chia sẻ dữ liệu quốc gia, Trục liên thông văn bản quốc gia, Nền tảng tích hợp, chia sẻ dữ liệu cấp bộ, cấp tỉnh, mạng Internet, mạng máy tính, hệ thống thông tin theo quy định về quản lý, kết nối và chia sẻ dữ liệu số của cơ quan nhà nước, Khung Kiến trúc Chính phủ điện tử Việt Nam và các quy định của pháp luật;

b) Thông tin, dữ liệu đã có trong các cơ sở dữ liệu quốc gia, cơ sở dữ liệu chuyên ngành, Trung tâm dữ liệu quốc gia, hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu khác của cơ quan nhà nước theo quy định của pháp luật thì Cơ sở dữ liệu về phòng, chống bạo lực gia đình phải kết nối để khai thác, không thực hiện thu thập lại.

3. Nghiêm cấm cơ quan, tổ chức, cá nhân có hành vi sau đây:

a) Truy cập trái phép vào hệ thống Cơ sở dữ liệu về phòng, chống bạo lực gia đình;

b) Làm sai lệch thông tin; thay đổi, xóa, hủy dữ liệu trái phép;

c) Tiết lộ thông tin đời sống riêng tư, bí mật cá nhân, bí mật gia đình trái quy định của pháp luật;

d) Sao chép thông tin trái phép, cung cấp thông tin sai lệch;

đ) Cản trở quá trình vận hành ổn định, liên tục, thông suốt của Cơ sở dữ liệu về phòng, chống bạo lực gia đình;

Cơ quan, tổ chức, cá nhân thực hiện một trong các hành vi quy định tại khoản này tùy theo tính chất, mức độ vi phạm có thể bị xử lý vi phạm hành chính, kỷ luật hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật.

Chương II

NỘI DUNG THÔNG TIN QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ PHÒNG, CHỐNG BẠO LỰC GIA ĐÌNH VÀ QUẢN LÝ, KHAI THÁC, SỬ DỤNG CƠ SỞ DỮ LIỆU VỀ PHÒNG, CHỐNG BẠO LỰC GIA ĐÌNH

Điều 5. Nội dung thông tin quản lý nhà nước về phòng, chống bạo lực gia đình

1. Thông tin về ban hành, trình cấp có thẩm quyền ban hành và tổ chức thực hiện chính sách, pháp luật, kế hoạch về phòng, chống bạo lực gia đình:

a) Thông tin cơ bản về ban hành văn bản chính sách, pháp luật, kế hoạch về phòng, chống bạo lực gia đình gồm: Số, ký hiệu, trích yếu, nội dung văn bản, loại văn bản, ngày ban hành, cơ quan ban hành, ngày có hiệu lực, tình trạng hiệu lực;

b) Thông tin cơ bản về ban hành văn bản tổ chức thực hiện chính sách, pháp luật, kế hoạch về phòng, chống bạo lực gia đình gồm: số, ký hiệu, trích yếu nội dung văn bản, loại văn bản, ngày ban hành, cơ quan ban hành, thời gian thực hiện;

c) Số kinh phí hằng năm được Nhà nước bố trí, kinh phí huy động từ các nguồn hợp pháp khác để thực hiện công tác phòng, chống bạo lực gia đình ở trung ương và địa phương. Trong đó, có kinh phí hằng năm được Nhà nước bố trí cho vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn;

d) Số cơ quan, tổ chức, cá nhân viện trợ, tài trợ, tặng cho, đóng góp, hỗ trợ, ủng hộ nhân lực, cơ sở vật chất, nhu yếu phẩm cho công tác phòng, chống bạo lực gia đình ở trung ương và địa phương;

đ) Số người làm công tác phòng, chống bạo lực gia đình; số cộng tác viên dân số tham gia công tác gia đình, phòng, chống bạo lực gia đình ở cộng đồng được hưởng chính sách của Nhà nước; số cá nhân tham gia phòng, chống bạo lực gia đình bị tổn hại về sức khỏe, tính mạng và thiệt hại về tài sản được Nhà nước hỗ trợ bù đắp thiệt hại theo quy định của pháp luật về phòng, chống bạo lực gia đình.

2. Thông tin về thông tin, tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về phòng, chống bạo lực gia đình:

a) Tên cơ quan, tổ chức, cá nhân, thời gian, nội dung, hình thức thực hiện thông tin, tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về phòng, chống bạo lực gia đình;

b) Số tác phẩm văn học, nghệ thuật được sử dụng trong công tác tuyên truyền, phổ biến, giáo dục về phòng, chống bạo lực gia đình;

c) Số lần, lượt thông tin, tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về phòng, chống bạo lực gia đình được thực hiện.

3. Thông tin về hành vi vi phạm pháp luật trong phòng, chống bạo lực gia đình:

a) Hành vi bạo lực gia đình mà người bị bạo lực gia đình phải chịu; thời điểm bị bạo lực gia đình; mối quan hệ giữa người bị bạo lực gia đình với người thực hiện hành vi bạo lực gia đình;

b) Hành vi bạo lực gia đình mà người có hành vi bạo lực gia đình đã thực hiện; thời điểm thực hiện; mối quan hệ giữa người có hành vi bạo lực gia đình với người bị bạo lực gia đình;

c) Hành vi, thời điểm cơ quan, tổ chức, cá nhân vi phạm quy định tại khoản 2, 3, 4, 5, 6 và 7 Điều 5 của Luật Phòng, chống bạo lực gia đình.

4. Thông tin về vụ việc bạo lực gia đình và hòa giải mâu thuẫn, tranh chấp trong phòng, chống bạo lực gia đình:

a) Số vụ việc bạo lực gia đình được cơ quan, tổ chức, cá nhân báo tin, tố giác, kiến nghị khởi tố về hành vi bạo lực gia đình; kết quả xử lý tin báo, tố giác, kiến nghị khởi tố về hành vi bạo lực gia đình; nguyên nhân, hậu quả của bạo lực gia đình;

b) Số hộ gia đình có hành vi bạo lực gia đình, số hộ gia đình có mâu thuẫn, tranh chấp được hòa giải; chủ thể tiến hành hòa giải; kết quả hòa giải.

5. Thông tin chung về người bị bạo lực gia đình, người có hành vi bạo lực gia đình là công dân Việt Nam cư trú tại Việt Nam:

a) Số định danh cá nhân; họ và tên; ngày, tháng, năm sinh; giới tính; dân tộc; thông tin khai sinh, thông tin tình trạng hôn nhân; thông tin về giám hộ, chấm dứt giám hộ (nếu có); nơi cư trú, mối quan hệ với chủ hộ, số định danh cá nhân của chủ hộ;

b) Nghề nghiệp, nơi làm việc;

c) Thông tin tham gia bảo hiểm xã hội, thông tin hưởng bảo hiểm xã hội.

6. Thông tin chung về người bị bạo lực gia đình, người có hành vi bạo lực gia đình là người nước ngoài cư trú tại Việt Nam:

a) Số hộ chiếu; quốc tịch; năm sinh; giới tính; thời gian cư trú, mục đích cư trú, nơi cư trú;

b) Nghề nghiệp, nơi làm việc;

c) Mối quan hệ giữa người bị bạo lực gia đình và người có hành vi bạo lực gia đình.

7. Thông tin chung về người làm công tác phòng, chống bạo lực gia đình, cộng tác viên dân số tham gia công tác gia đình và phòng, chống bạo lực gia đình ở cộng đồng gồm:

a) Số định danh cá nhân; họ và tên; ngày, tháng, năm sinh; giới tính; dân tộc; nơi cư trú;

b) Nghề nghiệp, nơi làm việc;

c) Thông tin tham gia bảo hiểm xã hội, thông tin hưởng bảo hiểm xã hội.

8. Thông tin chung về cơ quan, tổ chức, cá nhân vi phạm quy định tại khoản 2, 3, 4, 5, 6 và 7 Điều 5 của Luật Phòng, chống bạo lực gia đình:

a) Đối với cơ quan, tổ chức: Số định danh của cơ quan, tổ chức hoặc quyết định thành lập, ngày, tháng, năm thành lập, cơ quan thành lập hoặc cơ quan cấp giấy chứng nhận hoạt động;

b) Đối với cá nhân: Số định danh cá nhân; họ và tên; ngày, tháng, năm sinh; giới tính; dân tộc; nơi cư trú; nghề nghiệp, nơi làm việc.

9. Thông tin về các biện pháp ngăn chặn, bảo vệ, hỗ trợ người bị bạo lực gia đình, giáo dục người có hành vi bạo lực gia đình:

a) Thông tin về biện pháp buộc chấm dứt hành vi bạo lực gia đình: Số lần áp dụng; cơ quan, tổ chức, cá nhân áp dụng; hình thức, kết quả thực hiện;

b) Thông tin về biện pháp yêu cầu người có hành vi bạo lực gia đình đến trụ sở Công an xã, phường: Số lần áp dụng; hình thức yêu cầu; kết quả thực hiện;

c) Thông tin về biện pháp cấm người có hành vi bạo lực gia đình tiếp xúc với người bị bạo lực gia đình: Số lần áp dụng; cá nhân, cơ quan ra quyết định cấm tiếp xúc; loại quyết định theo đề nghị hoặc theo thẩm quyền; thời gian áp dụng cấm tiếp xúc; kết quả thực hiện;

d) Thông tin về cơ quan, tổ chức, cá nhân hỗ trợ nhu cầu thiết yếu cho người bị bạo lực gia đình; bố trí nơi tạm lánh cho người bị bạo lực gia đình: Tên và địa chỉ của cơ quan, tổ chức, cá nhân; hình thức hỗ trợ; nơi tạm lánh, thời gian tạm lánh, chi phí tạm lánh, chi trả chi phí cho người bị bạo lực gia đình tạm lánh;

đ) Thông tin về cơ sở y tế thực hiện chăm sóc, điều trị cho người bị bạo lực gia đình: Mã cơ sở y tế; tên và địa chỉ cơ sở y tế; tình trạng sức khỏe của người bị bạo lực gia đình khi tiếp nhận vào cơ sở y tế; thời gian, chi phí chăm sóc, điều trị cho người bị bạo lực gia đình;

e) Thông tin về cơ quan, tổ chức, cá nhân thực hiện trợ giúp pháp lý, tư vấn tâm lý, kỹ năng để ứng phó với hành vi bạo lực gia đình: Tên và địa chỉ cơ quan, tổ chức, cá nhân; hình thức; số lần; kết quả thực hiện trợ giúp pháp lý, tư vấn tâm lý, kỹ năng để ứng phó với hành vi bạo lực gia đình;

g) Thông tin về biện pháp góp ý, phê bình người có hành vi bạo lực gia đình trong cộng đồng dân cư; biện pháp thực hiện công việc phục vụ cộng đồng: Số lần áp dụng; số người có hành vi bạo lực gia đình tự nguyện thực hiện; kết quả thực hiện;

h) Thông tin về biện pháp giáo dục, tư vấn, hỗ trợ người có hành vi bạo lực gia đình chuyển đổi hành vi bạo lực: Số lần áp dụng; cơ quan, tổ chức thực hiện; nội dung; hình thức; thời gian; kết quả thực hiện.

10. Thông tin về cơ sở trợ giúp phòng, chống bạo lực gia đình, mô hình phòng, chống bạo lực gia đình:

a) Tên gọi của cơ sở trợ giúp phòng, chống bạo lực gia đình; tên cơ quan, tổ chức, cá nhân thành lập cơ sở; kinh phí hoạt động; loại hình hoạt động; kết quả hỗ trợ người bị bạo lực gia đình, người có hành vi bạo lực gia đình hằng năm;

b) Tên các mô hình tư vấn xây dựng gia đình hạnh phúc, phòng ngừa bạo lực gia đình và hỗ trợ người bị bạo lực gia đình được xây dựng và triển khai; tên cơ quan, tổ chức, cá nhân xây dựng, triển khai và duy trì mô hình; kinh phí chi cho hoạt động của mô hình; hiệu quả hoạt động của mô hình.

11. Thông tin về đào tạo, bồi dưỡng người làm công tác phòng, chống bạo lực gia đình:

a) Số người làm công tác phòng, chống bạo lực gia đình các cấp; số người là cộng tác viên dân số tham gia công tác gia đình, phòng, chống bạo lực gia đình ở cộng đồng;

b) Số người làm công tác phòng, chống bạo lực gia đình các cấp, số người là cộng tác viên dân số tham gia công tác gia đình, phòng, chống bạo lực gia đình ở cộng đồng được hỗ trợ đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao năng lực về phòng, chống bạo lực gia đình;

c) Cơ quan, tổ chức thực hiện đào tạo, bồi dưỡng.

12. Thông tin về nghiên cứu khoa học và hợp tác quốc tế về phòng, chống bạo lực gia đình:

a) Số công trình khoa học, công nghệ thông tin được nghiên cứu ứng dụng trong phòng, chống bạo lực gia đình; tên công trình; nội dung chính của công trình; cơ quan nghiệm thu, công bố kết quả nghiên cứu ứng dụng;

b) Số hoạt động, chương trình, dự án hợp tác quốc tế về phòng, chống bạo lực gia đình được ký kết, tổ chức triển khai.

13. Thông tin khen thưởng cá nhân, tập thể có thành tích xuất sắc trong phòng, chống bạo lực gia đình gồm:

a) Số lượng cá nhân, tập thể được biểu dương, khen thưởng theo chuyên đề, đột xuất và hằng năm;

b) Hình thức biểu dương, khen thưởng;

c) Cấp có thẩm quyền khen thưởng.

14. Thông tin về thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo vi phạm pháp luật về phòng, chống bạo lực gia đình:

a) Thông tin về thanh tra, kiểm tra gồm: Tên cơ quan ban hành quyết định, nội dung, thời gian cơ quan thực hiện, xử phạt vi phạm hành chính trong quá trình thanh tra (nếu có); kết luận thanh tra, công khai kết luận thanh tra;

b) Thông tin về khiếu nại, tố cáo: Các thông tin về khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh theo quy định của pháp luật về khiếu nại, tố cáo.

15. Thông tin về xử lý vi phạm pháp luật về phòng, chống bạo lực gia đình gồm:

a) Thông tin về xử lý vi phạm hành chính trong phòng, chống bạo lực gia đình gồm: Đối tượng; cơ quan xử phạt; hình thức, mức phạt; biện pháp khắc phục hậu quả (nếu có); thời điểm chấp hành xong quyết định xử phạt vi phạm hành chính;

b) Thông tin về xử lý kỷ luật: Đối tượng, hình thức, thời gian, cơ quan xử lý;

c) Thông tin về xử lý hình sự: Đối tượng; hình thức; tóm tắt quá trình phạm tội; nghĩa vụ dân sự trong bản án hình sự và việc thực hiện các nghĩa vụ dân sự (nếu có).

16. Thông tin, dữ liệu được hình thành từ quá trình triển khai các giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước về phòng, chống bạo lực gia đình theo quy định tại Điều 46 của Luật Phòng, chống chống bạo lực gia đình.

Điều 6. Nguồn thông tin, dữ liệu thu thập, tạo lập, cập nhật, kết nối, chia sẻ vào Cơ sở dữ liệu về phòng, chống bạo lực gia đình

1. Các thông tin, dữ liệu quy định tại các điểm b, c, d và đ khoản 1, khoản 2, khoản 3, khoản 4, khoản 6, điểm a khoản 8, điểm a, b, c, d, e, g và h khoản 9, khoản 10, khoản 11, điểm b khoản 12, khoản 13, điểm a khoản 14, khoản 16 và thông tin không thuộc cán bộ, công chức, viên chức trong cơ quan nhà nước quy định tại điểm b khoản 5, điểm b khoản 7 Điều 5 Nghị định này được cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền áp dụng các biện pháp phòng, chống bạo lực gia đình thực hiện thu thập, tạo lập, cập nhật đồng thời với việc triển khai hoạt động phòng ngừa, ngăn chặn, bảo vệ và xử lý vi phạm pháp luật trong phòng, chống bạo lực gia đình hoặc từ quá trình chuẩn hóa, số hóa thông tin, dữ liệu hồ sơ lưu trữ về công tác phòng, chống bạo lực gia đình của cơ quan nhà nước.

2. Các thông tin, dữ liệu quy định tại điểm a khoản 1, điểm a, điểm c khoản 5, điểm a, điểm c khoản 7, điểm b khoản 8, điểm đ khoản 9, điểm a khoản 12, điểm b khoản 14, khoản 15 và thông tin về cán bộ, công chức, viên chức trong cơ quan nhà nước quy định tại điểm b khoản 5, điểm b khoản 7 Điều 5 Nghị định này được thu thập thông qua kết nối, chia sẻ từ các cơ sở dữ liệu quốc gia, cơ sở dữ liệu chuyên ngành, Trung tâm dữ liệu quốc gia, các cơ sở dữ liệu, hệ thống thông tin khác của cơ quan nhà nước theo quy định của pháp luật.

3. Ủy ban nhân dân các cấp có trách nhiệm thực hiện việc thu thập, tạo lập, cập nhật thông tin, dữ liệu tại khoản 1 Điều này. Các cơ quan quản lý cơ sở dữ liệu quốc gia, cơ sở dữ liệu chuyên ngành, Trung tâm dữ liệu quốc gia, cơ sở dữ liệu, hệ thống thông tin khác của cơ quan nhà nước có trách nhiệm bảo đảm việc kết nối, chia sẻ các thông tin, dữ liệu tại khoản 2 Điều này với Cơ sở dữ liệu về phòng, chống bạo lực gia đình được đầy đủ, liên tục, thông suốt, theo quy định pháp luật.

Điều 7. Cập nhật thông tin, dữ liệu trong Cơ sở dữ liệu về phòng, chống bạo lực gia đình

1. Thông tin, dữ liệu quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều 6 Nghị định này được cập nhật thường xuyên, liên tục vào Cơ sở dữ liệu về phòng, chống bạo lực gia đình theo quy định của pháp luật.

2. Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch chủ trì, phối hợp với các bộ, ngành, Ủy ban nhân dân các cấp tổ chức triển khai các hoạt động sau:

a) Vận hành phần mềm quản lý Cơ sở dữ liệu về phòng, chống bạo lực gia đình phục vụ cho hoạt động thu thập, tạo lập, cập nhật, kết nối, chia sẻ, quản lý, khai thác, sử dụng Cơ sở dữ liệu về phòng, chống bạo lực gia đình theo quy định của pháp luật về ứng dụng công nghệ thông tin, kết nối, chia sẻ thông tin, dữ liệu, an toàn thông tin mạng, an ninh mạng;

b) Bảo đảm an toàn phần mềm quản lý Cơ sở dữ liệu về phòng, chống bạo lực gia đình đáp ứng yêu cầu theo quy định của pháp luật về an toàn thông tin mạng;

c) Kiểm tra, đánh giá chất lượng thông tin, dữ liệu được thu thập, tạo lập, cập nhật, kết nối, chia sẻ trong Cơ sở dữ liệu về phòng, chống bạo lực gia đình theo quy định của pháp luật.

Điều 8. Kết nối, chia sẻ thông tin, dữ liệu

1. Các cơ sở dữ liệu quốc gia, cơ sở dữ liệu chuyên ngành, Trung tâm dữ liệu quốc gia, hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu khác của cơ quan nhà nước kết nối, chia sẻ với Cơ sở dữ liệu về phòng, chống bạo lực gia đình thông qua Nền tảng chia sẻ, điều phối dữ liệu, Nền tảng tích hợp, chia sẻ dữ liệu quốc gia, Trục liên thông văn bản quốc gia, Nền tảng tích hợp, chia sẻ dữ liệu cấp bộ, cấp tỉnh, mạng Internet, mạng máy tính, hệ thống thông tin bảo đảm tuân thủ theo các quy định pháp luật, cụ thể:

a) Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư do Bộ Công an quản lý và Cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử do Bộ Tư pháp quản lý kết nối, chia sẻ các trường thông tin quy định tại điểm a khoản 5, điểm a khoản 7, điểm b khoản 8 Điều 5 Nghị định này với Cơ sở dữ liệu về phòng, chống bạo lực gia đình;

b) Cơ sở dữ liệu quốc gia về bảo hiểm kết nối, chia sẻ các trường thông tin quy định tại điểm c khoản 5, điểm c khoản 7, điểm đ khoản 9 Điều 5 Nghị định này với Cơ sở dữ liệu về phòng, chống bạo lực gia đình;

c) Cơ sở dữ liệu quốc gia về cán bộ, công chức, viên chức trong các cơ quan nhà nước kết nối, chia sẻ các trường thông tin của cán bộ, công chức, viên chức quy định tại điểm b khoản 5, điểm b khoản 7, điểm b khoản 15 Điều 5 Nghị định này với Cơ sở dữ liệu về phòng, chống bạo lực gia đình;

d) Cơ sở dữ liệu về pháp luật, Cơ sở dữ liệu về xử lý vi phạm hành chính do Bộ Tư pháp quản lý kết nối, chia sẻ các trường thông tin quy định tại điểm a khoản 1, điểm a khoản 15 Điều 5 Nghị định này với Cơ sở dữ liệu về phòng, chống bạo lực gia đình;

đ) Cơ sở dữ liệu về khoa học và công nghệ do Bộ Khoa học và Công nghệ quản lý kết nối, chia sẻ các trường thông tin quy định tại điểm a khoản 12 Điều 5 Nghị định này với Cơ sở dữ liệu về phòng, chống bạo lực gia đình;

e) Cơ sở dữ liệu về công tác tiếp công dân, xử lý đơn, giải quyết khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh do Thanh tra Chính phủ quản lý kết nối, chia sẻ các trường thông tin quy định tại điểm b khoản 14 Điều 5 Nghị định này với Cơ sở dữ liệu về phòng, chống bạo lực gia đình;

g) Cơ sở dữ liệu về thi hành án hình sự do Bộ Công an quản lý kết nối, chia sẻ các trường thông tin quy định tại điểm c khoản 15 Điều 5 Nghị định này với Cơ sở dữ liệu về phòng, chống bạo lực gia đình.

2. Cơ sở dữ liệu về phòng, chống bạo lực gia đình kết nối, chia sẻ thông tin về nội dung quản lý nhà nước về phòng, chống bạo lực gia đình gồm: Các thông tin, dữ liệu quy định tại điểm b, c, d và đ khoản 1, khoản 2, khoản 3, khoản 4, khoản 6, điểm a khoản 8, điểm a, b, c, d, e, g và h khoản 9, khoản 10, khoản 11, điểm b khoản 12, khoản 13, điểm a khoản 14, khoản 16 và thông tin không thuộc cán bộ, công chức, viên chức trong cơ quan nhà nước quy định tại điểm b khoản 5, điểm b khoản 7 Điều 5 Nghị định này với các cơ sở dữ liệu quốc gia, cơ sở dữ liệu chuyên ngành, Trung tâm dữ liệu quốc gia, Trục liên thông văn bản quốc gia và hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu khác của cơ quan nhà nước thông qua mạng viễn thông, mạng Internet, mạng máy tính, hệ thống thông tin theo quy định pháp luật về quản lý, kết nối và chia sẻ dữ liệu số của cơ quan nhà nước.

3. Việc kết nối, chia sẻ các thông tin, dữ liệu tại Điều này thực hiện như sau:

a) Trường hợp các thông tin, dữ liệu đã kết nối, chia sẻ liên tục, thông suốt với Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư hoặc Trung tâm dữ liệu quốc gia thì thực hiện kết nối, chia sẻ các thông tin, dữ liệu thông qua Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư hoặc Trung tâm dữ liệu quốc gia theo quy định của pháp luật;

b) Trường hợp các thông tin, dữ liệu chưa kết nối, chia sẻ hoặc kết nối, chia sẻ chưa liên tục, thông suốt với Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, Trung tâm dữ liệu quốc gia thì Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch thống nhất với cơ quan quản lý cơ sở dữ liệu, hệ thống thông tin về phạm vi, hình thức, cấu trúc dữ liệu kết nối, trách nhiệm của các bên trong việc bảo đảm an toàn, an ninh thông tin theo quy định pháp luật về quản lý, kết nối và chia sẻ dữ liệu số của cơ quan nhà nước để thực hiện kết nối, chia sẻ trực tiếp, liên tục và thông suốt giữa Cơ sở dữ liệu về phòng, chống bạo lực gia đình với các cơ sở dữ liệu, hệ thống thông tin đó.

Điều 9. Quản lý thông tin, dữ liệu về nội dung quản lý nhà nước về phòng, chống bạo lực gia đình

1. Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch là cơ quan quản lý Cơ sở dữ liệu về phòng, chống bạo lực gia đình trên toàn quốc; chịu trách nhiệm trước Chính phủ quản lý thông tin, dữ liệu về nội dung quản lý nhà nước về phòng, chống bạo lực gia đình được thu thập, tạo lập, cập nhật, kết nối, chia sẻ trong Cơ sở dữ liệu về phòng, chống bạo lực gia đình theo quy định của Luật Phòng, chống bạo lực gia đình và Chính phủ phân công, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện quản lý thông tin, dữ liệu về phòng, chống bạo lực gia đình tại địa phương.

2. Cơ quan trung ương và địa phương tham gia thu thập, tạo lập, cập nhật, kết nối, chia sẻ thông tin, dữ liệu vào Cơ sở dữ liệu về phòng, chống bạo lực gia đình chịu trách nhiệm về thông tin, dữ liệu đã thu thập, tạo lập, cập nhật, kết nối, chia sẻ.

Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ở trung ương, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp chịu trách nhiệm về tính đầy đủ, toàn vẹn, chính xác, kịp thời của thông tin, dữ liệu do cơ quan mình thu thập, tạo lập, cập nhật, kết nối, chia sẻ trong Cơ sở dữ liệu về phòng, chống bạo lực gia đình.

3. Quản lý, quản trị Cơ sở dữ liệu về phòng, chống bạo lực gia đình thực hiện theo quy định của pháp luật về thu thập, tạo lập, cập nhật, kết nối, chia sẻ, quản lý, khai thác, sử dụng dữ liệu số của cơ quan nhà nước.

Điều 10. Khai thác, sử dụng thông tin, dữ liệu

1. Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch khai thác, sử dụng thông tin, dữ liệu do các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Tòa án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam và Ủy ban nhân dân các cấp thu thập, tạo lập, cập nhật, kết nối, chia sẻ trong Cơ sở dữ liệu về phòng, chống bạo lực gia đình để phục vụ mục đích quy định tại khoản 3 Điều 3 Nghị định này.

2. Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Tòa án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam, Ủy ban nhân dân các cấp được khai thác, sử dụng thông tin, dữ liệu do mình thu thập, tạo lập, cập nhật, kết nối, chia sẻ với Cơ sở dữ liệu về phòng, chống bạo lực gia đình. Trường hợp khai thác, sử dụng thông tin, dữ liệu ngoài phạm vi cơ quan, tổ chức thu thập, tạo lập, cập nhật, kết nối, chia sẻ với Cơ sở dữ liệu về phòng, chống bạo lực gia đình thì phải có văn bản đề nghị ghi rõ nội dung, mục đích, cam kết sử dụng thông tin, dữ liệu theo đúng quy định của pháp luật về phòng, chống bạo lực gia đình gửi Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch hoặc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh theo phạm vi quản lý. Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị, Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch hoặc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có văn bản trả lời cơ quan, tổ chức đề nghị theo quy định pháp luật.

3. Cơ quan, tổ chức, cá nhân không thuộc khoản 1 và khoản 2 Điều này được khai thác, sử dụng thông tin do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cung cấp trên Cổng Thông tin về phòng, chống bạo lực gia đình ở trung ương và địa phương và phải ghi rõ nguồn, số hiệu, ngày, tháng, năm, cơ quan ban hành văn bản khi viện dẫn, trích dẫn.

Điều 11. Bảo đảm hoạt động của Cơ sở dữ liệu về phòng, chống bạo lực gia đình

1. Chính phủ bảo đảm nguồn lực xây dựng, thu thập, tạo lập, cập nhật, kết nối, chia sẻ, quản lý, khai thác Cơ sở dữ liệu về phòng, chống bạo lực gia đình.

Nhà nước khuyến khích cơ quan, tổ chức, cá nhân hỗ trợ nguồn lực hợp pháp để xây dựng, thu thập, tạo lập, cập nhật, kết nối, chia sẻ, khai thác, sử dụng và quản lý Cơ sở dữ liệu về phòng, chống bạo lực gia đình.

2. Kinh phí xây dựng Cơ sở dữ liệu về phòng, chống bạo lực gia đình bố trí từ nguồn chi đầu tư phát triển của ngân sách nhà nước theo quy định của pháp luật về đầu tư công; kinh phí thu thập, tạo lập, cập nhật, kết nối, chia sẻ, quản lý, khai thác thông tin, dữ liệu trong Cơ sở dữ liệu về phòng, chống bạo lực gia đình bố trí từ nguồn chi thường xuyên của ngân sách nhà nước theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước và các nguồn kinh phí hợp pháp khác.

3. Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch chủ trì, phối hợp với các bộ, ngành và Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương xây dựng giải pháp về hạ tầng, kỹ thuật, nhân lực thực hiện; lộ trình thực hiện, cơ quan thực hiện, cơ quan phối hợp xây dựng, thu thập, tạo lập, cập nhật, kết nối, chia sẻ, quản lý, khai thác Cơ sở dữ liệu về phòng, chống bạo lực gia đình.

Chương III

TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Điều 12. Trách nhiệm của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch

1. Chủ trì, phối hợp với các bộ, ngành, địa phương xây dựng, quản lý, vận hành phần mềm quản lý Cơ sở dữ liệu về phòng, chống bạo lực gia đình dùng chung cho các bộ, ngành, địa phương bảo đảm hoạt động liên tục, ổn định, thông suốt đáp ứng yêu cầu thu thập, tạo lập, cập nhật, kết nối, chia sẻ, quản lý, khai thác, sử dụng của các cơ quan, tổ chức, cá nhân theo quy định của pháp luật.

2. Thực hiện cập nhật dữ liệu thuộc phạm vi quản lý vào Cơ sở dữ liệu về phòng, chống bạo lực gia đình; chủ trì, phối hợp hướng dẫn việc thu thập, tạo lập, cập nhật thông tin về nội dung quản lý nhà nước về phòng, chống bạo lực gia đình, quản lý, khai thác, sử dụng thông tin, dữ liệu trong Cơ sở dữ liệu về phòng, chống bạo lực gia đình bảo đảm không trùng lặp, chồng chéo, lãng phí.

3. Chủ trì, phối hợp với Bộ Khoa học và Công nghệ, Bộ Công an và các cơ quan liên quan xây dựng quy định, quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về cấu trúc thông điệp dữ liệu trao đổi với Cơ sở dữ liệu về phòng, chống bạo lực gia đình; thiết kế kiến trúc dữ liệu bảo đảm phù hợp với Khung Kiến trúc Chính phủ điện tử Việt Nam; xây dựng, chuẩn hóa dữ liệu để hình thành Cơ sở dữ liệu về phòng, chống bạo lực gia đình; bảo đảm an toàn thông tin mạng, bảo vệ hệ thống thông tin theo quy định của pháp luật về an toàn thông tin mạng.

4. Thực hiện kết nối, chia sẻ dữ liệu theo quy định của pháp luật về quản lý, kết nối và chia sẻ dữ liệu số của cơ quan nhà nước; thực hiện kết nối, chia sẻ dữ liệu giữa Cơ sở dữ liệu về phòng, chống bạo lực gia đình với các cơ sở dữ liệu quốc gia, cơ sở dữ liệu chuyên ngành, Trung tâm dữ liệu quốc gia, cơ sở dữ liệu, hệ thống thông tin khác của cơ quan nhà nước thông qua Nền tảng chia sẻ, điều phối dữ liệu, Nền tảng tích hợp, chia sẻ dữ liệu quốc gia, Trục liên thông văn bản quốc gia, Nền tảng tích hợp, chia sẻ cấp bộ, cấp tỉnh, mạng Internet, mạng máy tính, hệ thống thông tin; cung cấp dữ liệu từ Cơ sở dữ liệu về phòng, chống bạo lực gia đình lên Cổng dữ liệu quốc gia phục vụ cơ quan, tổ chức và cá nhân khai thác thông tin theo quy định của pháp luật.

5. Bồi dưỡng, tập huấn nhân lực thuộc cơ quan trung ương và cấp tỉnh thực hiện việc thu thập, tạo lập, cập nhật, quản lý, khai thác, sử dụng Cơ sở dữ liệu về phòng, chống bạo lực gia đình.

6. Lập dự toán kinh phí và bố trí nhân lực để xây dựng, quản lý, khai thác, sử dụng Cơ sở dữ liệu về phòng, chống bạo lực gia đình theo thẩm quyền.

7. Kiểm tra trách nhiệm của các bộ, ngành và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trong việc thu thập, tạo lập, cập nhật, khai thác, sử dụng Cơ sở dữ liệu về phòng, chống bạo lực gia đình; kịp thời biểu dương, khen thưởng tập thể, cá nhân có thành tích xuất sắc trong xây dựng, cập nhật, quản lý Cơ sở dữ liệu về phòng, chống bạo lực gia đình.

8. Chủ trì, phối hợp với các bộ, ngành, Ủy ban nhân dân các cấp trong việc xây dựng cấu trúc dữ liệu, quy trình thu thập, tạo lập, cập nhật, khai thác, sử dụng, kết nối, chia sẻ giữa Cơ sở dữ liệu về phòng, chống bạo lực gia đình với các cơ sở dữ liệu quốc gia, cơ sở dữ liệu chuyên ngành, Trung tâm dữ liệu quốc gia, cơ sở dữ liệu, hệ thống thông tin khác có liên quan.

Điều 13. Trách nhiệm và quyền hạn của các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ

1. Bộ Công an:

a) Bảo đảm việc kết nối, chia sẻ thông tin, dữ liệu cá nhân của người có hành vi bạo lực gia đình, người bị bạo lực gia đình, người làm công tác phòng, chống bạo lực gia đình từ Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, Cơ sở dữ liệu về thi hành án hình sự và các cơ sở dữ liệu chuyên ngành do Bộ Công an quản lý với Cơ sở dữ liệu về phòng, chống bạo lực gia đình;

b) Phối hợp với Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch và các cơ quan liên quan thực hiện giám sát, ứng cứu sự cố an toàn thông tin mạng đối với Cơ sở dữ liệu về phòng, chống bạo lực gia đình theo quy định của pháp luật;

c) Chỉ đạo cơ quan công an địa phương phối hợp thực hiện việc thu thập, tạo lập, cập nhật thông tin, dữ liệu về phòng, chống bạo lực gia đình tại Điều 5 Nghị định này theo ngành, lĩnh vực phụ trách.

2. Bộ Tư pháp:

a) Bảo đảm việc kết nối, chia sẻ thông tin, dữ liệu từ Cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử, Cơ sở dữ liệu về pháp luật, Cơ sở dữ liệu về xử lý vi phạm hành chính và các cơ sở dữ liệu chuyên ngành có liên quan do Bộ Tư pháp quản lý với Cơ sở dữ liệu về phòng, chống bạo lực gia đình;

b) Chỉ đạo cơ quan tư pháp địa phương phối hợp thực hiện việc thu thập, tạo lập, cập nhật thông tin, dữ liệu về phòng, chống bạo lực gia đình tại Điều 5 Nghị định này theo ngành, lĩnh vực phụ trách.

3. Bộ Y tế:

a) Bảo đảm việc kết nối, chia sẻ thông tin, dữ liệu khám bệnh, chữa bệnh liên quan tới bạo lực gia đình với Cơ sở dữ liệu về phòng, chống bạo lực gia đình;

b) Chỉ đạo cơ quan y tế địa phương phối hợp thực hiện việc thu thập, tạo lập, cập nhật thông tin, dữ liệu về phòng, chống bạo lực gia đình tại Điều 5 Nghị định này theo ngành, lĩnh vực phụ trách.

4. Bộ Khoa học và Công nghệ:

a) Hướng dẫn, bảo đảm việc kết nối Cơ sở dữ liệu về phòng, chống bạo lực gia đình với Nền tảng tích hợp chia sẻ dữ liệu quốc gia để cung cấp các dịch vụ dữ liệu cho các hệ thống thông tin trong cơ quan nhà nước;

b) Bảo đảm việc kết nối, chia sẻ thông tin, dữ liệu từ Cơ sở dữ liệu về khoa học và công nghệ với Cơ sở dữ liệu về phòng, chống bạo lực gia đình;

c) Phối hợp với Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch và các cơ quan liên quan xây dựng quy định, quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về cấu trúc thông điệp dữ liệu trao đổi với Cơ sở dữ liệu về phòng, chống bạo lực gia đình; nghiên cứu, khai thác dữ liệu trong Cơ sở dữ liệu về phòng, chống bạo lực gia đình với các cơ sở dữ liệu quốc gia, cơ sở dữ liệu của các bộ, ngành, địa phương để cung cấp thông tin phục vụ chỉ đạo điều hành, xây dựng chính sách, chiến lược phát triển Chính phủ điện tử; hướng dẫn, kiểm tra, đánh giá định kỳ việc tuân thủ các quy định của pháp luật về xây dựng, thu thập, tạo lập, cập nhật, khai thác, sử dụng Cơ sở dữ liệu về phòng, chống bạo lực gia đình;

d) Chỉ đạo cơ quan khoa học và công nghệ địa phương phối hợp thực hiện việc thu thập, tạo lập, cập nhật dữ liệu về phòng, chống bạo lực gia đình tại Điều 5 Nghị định này theo ngành, lĩnh vực phụ trách.

5. Bộ Tài chính: Bảo đảm việc kết nối, chia sẻ thông tin, dữ liệu từ Cơ sở dữ liệu quốc gia về Bảo hiểm với Cơ sở dữ liệu về phòng, chống bạo lực gia đình.

6. Thanh tra Chính phủ:

a) Bảo đảm việc kết nối, chia sẻ thông tin, dữ liệu từ Cơ sở dữ liệu về công tác tiếp công dân, xử lý đơn, giải quyết khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh với Cơ sở dữ liệu về phòng, chống bạo lực gia đình;

b) Chỉ đạo cơ quan thanh tra phối hợp thực hiện việc thu thập, tạo lập, cập nhật dữ liệu về phòng, chống bạo lực gia đình tại Điều 5 Nghị định này theo ngành, lĩnh vực phụ trách.

7. Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ căn cứ chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn phối hợp với Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch xây dựng, cập nhật, kết nối, chia sẻ, quản lý, khai thác Cơ sở dữ liệu về phòng, chống bạo lực gia đình; kết nối, chia sẻ, cung cấp thông tin, dữ liệu về phòng, chống bạo lực gia đình từ cơ sở dữ liệu quốc gia, cơ sở dữ liệu chuyên ngành do cơ quan mình quản lý với Cơ sở dữ liệu về phòng, chống bạo lực gia đình.

Điều 14. Trách nhiệm, quyền hạn của Ủy ban nhân dân các cấp

1. Quản lý, chỉ đạo việc thu thập, tạo lập, cập nhật thông tin, dữ liệu trong Cơ sở dữ liệu về phòng, chống bạo lực gia đình theo phạm vi quản lý.

2. Bảo đảm trang thiết bị, cơ sở hạ tầng và nhân lực để thực hiện việc thu thập, tạo lập, cập nhật, quản lý, khai thác, sử dụng Cơ sở dữ liệu về phòng, chống bạo lực gia đình trong phạm vi quản lý.

3. Hằng năm bố trí kinh phí từ ngân sách nhà nước theo phân cấp để thực hiện việc thu thập, tạo lập, cập nhật, quản lý, khai thác, sử dụng Cơ sở dữ liệu về phòng, chống bạo lực gia đình.

4. Bồi dưỡng, tập huấn nhân lực ở địa phương để thực hiện thu thập, tạo lập, cập nhật, quản lý, khai thác, sử dụng Cơ sở dữ liệu về phòng, chống bạo lực gia đình.

5. Kiểm tra, thanh tra việc thu thập, tạo lập, cập nhật, khai thác, sử dụng Cơ sở dữ liệu về phòng, chống bạo lực gia đình thuộc phạm vi quản lý của mình; kịp thời biểu dương, khen thưởng tập thể, cá nhân có thành tích xuất sắc trong việc thu thập, tạo lập, cập nhật, quản lý, khai thác, sử dụng Cơ sở dữ liệu về phòng, chống bạo lực gia đình.

6. Báo cáo về công tác phòng, chống bạo lực gia đình trong phạm vi địa bàn quản lý

7. Cơ quan chuyên môn về văn hóa, thể thao và du lịch tham mưu Ủy ban nhân dân cung cấp thực hiện quy định tại khoản 1, 2, 3, 4, 5 và 6 Điều này.

8. Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp chịu trách nhiệm đối với kết quả triển khai, chỉ đạo triển khai các quy định tại Điều này.

Điều 15. Trách nhiệm và quyền hạn của cơ quan, tổ chức, cá nhân trong việc khai thác, sử dụng Cơ sở dữ liệu về phòng, chống bạo lực gia đình

1. Tuân thủ quy định tại Điều 4 Nghị định này và các quy định của cơ quan quản lý nhà nước về phòng, chống bạo lực gia đình.

2. Được khai thác, sử dụng thông tin về phòng, chống bạo lực gia đình ở trung ương, địa phương do cơ quan quản lý nhà nước về phòng, chống bạo lực gia đình đăng tải trên Cổng Thông tin về phòng, chống bạo lực gia đình mà không phải xin phép.

3. Bảo vệ an toàn, an ninh thông tin, khi phát hiện Cơ sở dữ liệu về phòng, chống bạo lực gia đình bị xâm nhập trái phép thì phải kịp thời báo ngay cho cơ quan quản lý nhà nước về phòng, chống bạo lực gia đình biết để kịp thời xử lý theo quy định.

Chương IV

ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 16. Hiệu lực thi hành

Nghị định này có hiệu lực thi hành từ ngày 10 tháng 7 năm 2025.

Điều 17. Trách nhiệm thi hành

1. Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao có trách nhiệm tổ chức thực hiện và hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc việc thi hành Nghị định này.

2. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương và các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này./.

Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Tổng Bí thư;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội;
- Văn phòng Quốc hội;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện kiểm sát nhân dân tối cao;
- Kiểm toán nhà nước;
- Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan trung ương của các đoàn thể;
- VPCP: BTCN, các PCN, Trợ lý TTg, TGĐ Cổng TTĐT,
các Vụ, Cục, đơn vị trực thuộc, Công báo;
- Lưu: VT, KSTT (2b).

TM. CHÍNH PHỦ
KT. THỦ TƯỚNG
PHÓ THỦ TƯỚNG




Mai Văn Chính

THE GOVERNMENT OF VIETNAM
-------

SOCIALIST REPUBLIC OF VIETNAM
Independence - Freedom – Happiness
---------------

No. 110/2025/ND-CP

Hanoi, May 21, 2025

DECREE

DATABASE OF PREVENTION AND COMBAT AGAINST DOMESTIC VIOLENCE

Pursuant to the Law on Government Organization dated February 18, 2025;

Pursuant to the Law on Prevention and Combat against Domestic Violence dated November 14, 2022;

Pursuant to the Law on Identification dated November 21, 2023;

Pursuant to the Law on Data dated November 30, 2024;

Pursuant to the Law on Electronic Transactions dated June 22, 2023;

Pursuant to the Cybersecurity Law dated June 12, 2018;

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



Pursuant to the Law on Cyberinformation Security dated November 19, 2015;

Pursuant to the Law on Information Technology dated June 29, 2006;

At the request of the Minister of Culture, Sports and Tourism;

The Government promulgates Decree on database of prevention and combat against domestic violence.

Chapter I

GENERAL PROVISIONS

Article 1. Scope

This Decree elaborates Article 43 of the Law on Prevention and Combat against Domestic Violence regarding database of prevention and combat against domestic violence; responsibilities and powers of authorities, organizations and individuals to collect, establish, update, connect, share, manage, access and use database of prevention and combat against domestic violence.

Article 2. Regulated entities

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



Article 3. Database of prevention and combat against domestic violence

1. Database of prevention and combat against domestic violence means a collection of information on state management of prevention and combat against domestic violence according to regulations in Article 46 of the Law on Prevention and Combat against Domestic Violence.

2. Information on state management of prevention and combat against domestic violence shall be collected, established, updated, connected and shared during state management of prevention and combat against domestic violence at central and local levels.

3. Database of prevention and combat against domestic violence shall be collected, established, updated, connected, shared, managed, accessed and used in a consistent manner on a national scale through database management software in order to:

a) serve state management and develop policies on prevention and combat against domestic violence;

b) provide information and data to serve protection and assistance for victims of domestic violence; prevent domestic violence; impose penalties for violations against regulations on prevention and combat against domestic violence;

c) Reduce time and resource needed for collection of and report on information and data on prevention and combat against domestic violence, promptly provide information and evidences to serve management, study and assessment of effectiveness of policies, and improve the reliability of information and data on prevention and combat against domestic violence;

d) Simplify administrative procedures, promote devolution and delegation of power to collect, establish, update, connect, share, manage, access and use information included in the database of prevention and combat against domestic violence, provide online public services of prevention and combat against domestic violence, meet demands of authorities/organizations/individuals for access to information as per by law.

4. Information included in the database of prevention and combat against domestic violence and provided by competent authorities shall have legal value as follows:

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



b) The information included in the database of prevention and combat against domestic violence and connected and shared with national and specialized databases, National Data Center, other databases and information systems of state authorities through data coordination and sharing platforms, national data sharing and integration platforms, the National E-Document Exchange Platform, provincial and ministerial data sharing and integration platforms, Internet, computer networks, and information systems, and expressed in the form of data messages shall have legal value according to regulations of the law on electronic transactions.

c) The information included in the database of prevention and combat against domestic violence serves as the basis that state authorities consider implementing measures for prevention of domestic violence, protection and assistance for victims of domestic violence and imposing penalties for violations against regulations of the law on prevention and combat against domestic violence;

d) The information included in the database of prevention and combat against domestic violence and provided by competent authorities through the domestic violence prevention and combat information portal at the central or local level shall have value to study and reference.

Article 4. Rules for collecting, establishing, updating, connecting, sharing, managing, accessing and using database of prevention and combat against domestic violence

1. The database of prevention and combat against domestic violence is state-owned property. The State invests resources to collect, establish and update information on state management of prevention and combat against domestic violence; connect, share, manage, access and use the database of prevention and combat against domestic violence in a focused and consistent manner at central and local levels:

a) The database of prevention and combat against domestic violence shall be collected, established, updated, connected, shared, managed, accessed and used according to regulations of the law on prevention and combat against domestic violence, technical standards of application of information technology and Vietnamese E-Government Architecture Framework; in accordance with regulations on management of investment, application of information technology, cyberinformation security, regulations of laws on protection of state secrets, personal data; and in a manner that focuses on gender factors and conforms to other regulations of relevant laws.

b) General list codes issued by competent authorities shall be consistent; data shall be standardized according to regulations of law on management, connection and sharing of digital data of state authorities.

2. The information on state management of prevention and combat against domestic violence included in the database of prevention and combat against domestic violence shall be standardized; promptly, fully and accurately collected, established, updated, connected and shared for the intended purposes within the prescribed jurisdiction according to regulations of law;

a) The database of prevention and combat against domestic violence shall be consistently connected and regularly and continuously shared with national and specialized databases, the National Data Center, other databases and information systems of state authorities through data coordination and sharing platforms, national data sharing and integration platforms, the National E-Document Exchange Platform, provincial and ministerial data sharing and integration platforms, Internet, computer networks, and information systems according to regulations on management, connection and sharing of digital data of state authorities, Vietnamese E-Government Architecture Framework and laws.

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



3. Authorities, organizations and individuals are prohibited from:

a) illegally accessing the database of prevention and combat against domestic violence;

b) falsifying information; illegally revising, erasing or destroying data;

c) revealing private information, personal secrets, family secrets against regulations of law;

d) illegally copying information or providing false information;

dd) obstructing stable, continuous and uninterrupted operation of the database of prevention and combat against domestic violence;

The authority/organization/individual that commits one of the prohibited acts specified in this clause, depending on the nature and severity, shall incur administrative penalties, be disciplined or face criminal prosecution in accordance with law.

Chapter II

INFORMATION ON STATE MANAGEMENT OF PREVENTION AND COMBAT AGAINST DOMESTIC VIOLENCE AND MANAGEMENT, ACCESS, USE OF DATABASE OF PREVENTION AND COMBAT AGAINST DOMESTIC VIOLENCE

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



1. Information on promulgation or recommendation to competent authorities for promulgation, and organization of implementation of policies, laws on and plans for prevention and combat against domestic violence:

a) Basic information on promulgation of each policy or law on or plan for prevention and combat against domestic violence, including number, code, abstract, content, type, date of issuance, promulgator, effective date, and validity;

b) Basic information on promulgation of a document on organization of implementation of each policy or law on or plan for prevention and combat against domestic violence, including number, code, abstract, type, date of issuance, promulgator, implementation duration;

c) Annual funds allocated by the State and funds raised by other lawful sources for prevention and combat against domestic violence at central and local levels, including annual funds allocated by the State to ethnic minority areas, mountainous regions, areas with difficult socio-economic conditions;

d) Quantity of authorities/organizations/individuals providing aid, sponsorship, gifts, contributions, support, and assistance in personnel, physical facilities, and necessities for the prevention and combat against domestic violence at central and local levels;

dd) Quantity of persons who engage in prevention and combat against domestic violence; quantity of population collaborators engaging in prevention and combat against domestic violence in the community and enjoying benefits from State policies; quantity of individuals participating in prevention and combat against domestic violence and receiving compensation from the State for damage to their health, life, and assets according to regulations of law on prevention and combat against domestic violence.

2. Information on dissemination of and education about laws on prevention and combat against domestic violence:

a) Name of each authority/organization/individual in charge of, duration, contents and methods of dissemination of and education about laws on prevention and combat against domestic violence;

b) Quantity of literary and artistic works used for dissemination of and education about laws on prevention and combat against domestic violence;

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



3. Information on violations against laws on prevention and combat against domestic violence:

a) Domestic violence suffered by victims; time of domestic violence; relationship between victims and persons committing domestic violence;

b) Domestic violence committed by perpetrators; time of commission of domestic violence; relationship between victims and perpetrators;

c) Prohibited acts, and time on which authorities/organizations/individuals commit the prohibited acts specified in clauses 2, 3, 4, 5, 6 and 7 Article 5 of the Law on Prevention and Combat against Domestic Violence.

4. Information on cases of domestic violence and mediation of conflicts and disputes over prevention and combat against domestic violence:

a) Number of reported domestic violence cases and requests for prosecution for domestic violence; results of handling reported cases and responding to requests for prosecution for domestic violence; causes and consequences of domestic violence;

b) Number of households affected by domestic violence, or households involved in conflicts or disputes that have been mediated; mediators; and mediation results.

5. General information on victims and perpetrators that are Vietnamese citizens residing in Vietnam:

a) Personal ID number; full name; date of birth; gender; ethnicity; birth information, marital status information; information on guardianship, termination of guardianship (if any); place of residence, relationship with the head of household, personal ID number of the head of household;

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



c) Information on participation in social insurance and benefits from social insurance.

6. General information on victims and perpetrators that are foreigners residing in Vietnam:

a) Number of passport; nationality; year of birth; gender; duration, purposes and place of residence;

b) Occupation, workplace;

c) Relationship between the victim and the perpetrator.

7. General information on persons who engage in prevention and combat against domestic violence; and population collaborators engaging in prevention and combat against domestic violence in the community

a) Personal ID number; full name; date of birth; gender; ethnicity; place of residence;

b) Occupation, workplace;

c) Information on participation in social insurance and benefits from social insurance.

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



a) ID number of each authority/organization or establishment decision, date of establishment, agency establishing the authority/organization or issuing an operation certificate;

b) Personal ID number; full name; date of birth; gender; ethnicity; place of residence; occupation, workplace of each individual.

9. Information on measures for preventing domestic violence, protecting and supporting victims, and educating perpetrators:

a) Information on the measure for compulsorily terminating domestic violence: number of times of implementation of the measure; implementers; forms and results of the implementation;

b) Information on the measure for requesting the perpetrator to be present at the head office of the commune-level police authority: number of times of implementation of the measure; request forms and results of the implementation;

c) Information on the measure for prohibiting the perpetrator from contacting with the victim: number of times of implementation of the measure; person/authority issuing decision to prohibit contact; decision type as requested or within the jurisdiction; implementation duration and results;

d) Information on authorities/organizations/individuals providing support for basic necessities for victims; arranging shelters for victims; name and address of each authority/organization/individual; support forms; shelters; sheltering time, sheltering costs, and costs of living of the sheltered victim

dd) Information on health facilities where victims receive care and treatment: code, name and address of the health facility; health status of the victim when he/she is admitted to the health facility; duration and costs for care and treatment

e) Information on authorities/organizations/individuals providing legal aid, psychological counseling, and training in skills in response to domestic violence: name and address of each authority/organization/individual; forms; number of times; results of provision.

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



h) Information on the measure for educating/providing advice for/supporting the perpetrator or controlling the domestic violence; number of times of implementation of the measure; implementers; contents, forms, duration and results of the implementation.

10. Information on facilities supporting prevention and combat against domestic violence and models of prevention and combat against domestic violence:

a) Name of the facility; name of authority/organization/individual establishing the facility; operation funds; business type; annual results of supporting victims and perpetrators;

b) Names of the family counseling model, the model of prevention of domestic violence and the model of support for victims that have been built and developed; name of the authority/organization/individual building, developing and maintaining the model; funding for operation of the model; and the operation effectiveness.

11. Information on provision of training and refresher training for persons who engage in prevention and combat against domestic violence:

a) Quantity of persons who engage in prevention and combat against domestic violence at all levels; quantity of population collaborators engaging in prevention and combat against domestic violence in the community;

b) Quantity of persons engaging in prevention and combat against domestic violence at all levels; quantity of population collaborators engaging in prevention and combat against domestic violence in the community and receiving training and refresher training to improve their capacity for prevention and combat against domestic violence;

c) Training and refresher training providers.

12. Information on scientific research on and international cooperation in prevention and combat against domestic violence:

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



b) Quantity of the signed and implemented programs, projects and operations involved in prevention and combat against domestic violence.

13. Information on provision of commendation for individuals and collectives with outstanding achievements in prevention and combat against domestic violence:

a) Quantity of the commended individuals and collectives on a thematic, ad hoc or annual basis;

b) Commendation forms;

c) Competent commendation providers.

14. Information on inspection and resolution of complaints and denunciations of violations against laws on prevention and combat against domestic violence:

a) Inspection information, including name of decision issuer, contents and duration of execution of the decision, imposition of penalties for administrative violations during the inspection (if any); inspection conclusion, public announcement of the inspection conclusion;

b) Information on complaints, denunciations, recommendations and reflections according to regulations of the law on complaints and denunciations.

15. Information on imposition of penalties for violations against laws on prevention and combat against domestic violence:

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



b) Discipline information: perpetrators, forms, duration and authorities imposing discipline;

c) Criminal prosecution information: perpetrators; forms; brief description of the process of committing crimes; civil obligations in criminal judgments and fulfillment of civil obligations (if any).

16. Information and data collected from the implementation of methods for improvement of efficiency in state management of prevention and combat against domestic violence shall comply with regulations in Article 46 of the Law on Prevention and Combat against Domestic Violence.

Article 6. Sources of information and data collected, established, updated, connected and shared with database of prevention and combat against domestic violence

1. Competent authorities/organizations/individuals having the power to impose measures for prevention and combat against domestic violence shall collect, establish and update the information and data specified in points b, c, d and dd, clause 1, clause 2, clause 3, clause 4, clause 6, point a, clause 8, points a, b, c, d, e, g and h, clause 9, clause 10, clause 11, point b, clause 12, clause 13, point a, clause 14, clause 16 and information not involved in officials and public employees working for state authorities specified in point b, clause 5, point b, clause 7, Article 5 of this Decree concurrently with the prevention, protection and imposition of penalties for violations against regulations of the law on prevention and combat against domestic violence or from standardization and digitization of information and data of the archived dossiers on prevention and combat against domestic violence of state authorities.

2. The information and data specified in point a, clause 1, point a, point c, clause 5, point a, point c, clause 7, point b, clause 8, point dd, clause 9, point a, clause 12, point b, clause 14, clause 15 and information on officials and public employees working for state authorities specified in point b, clause 5, point b, clause 7, Article 5 of this Decree shall be collected by the methods of connection and sharing with national and specialized databases, the National Data Center, other databases and information systems of state authorities as prescribed by law.

3. People's Committees at all levels shall be responsible for collecting, establishing and updating the information and data in clause 1 of this Article. Authorities managing national and specialized databases, the National Data Center, other databases and information systems of state authorities shall be responsible for making sure that the information and data in clause 2 of this Article are fully, continuously, uninterruptedly connected and shared with the database of prevention and combat against domestic violence in accordance with regulations of law.

Article 7. Updating information and data to database of prevention and combat against domestic violence

1. The information and data specified in clause 1 and clause 2, Article 6 of this Decree shall be regularly and continuously updated to the database of prevention and combat against domestic violence in accordance with regulations of law.

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



a) operating a software that manages the database of prevention and combat against domestic violence to collect, establish, update, connect, share, manage, access, and use the database according to regulations of law on application of information technology, connection and sharing of information, data, cyberinformation security, and cybersecurity;

b) ensuring safety of the database management software to meet requirements in accordance with regulations of the law on cyberinformation security;

c) inspecting and assessing quality of the collected, established, updated, connected and shared information and data in the database of prevention and combat against domestic violence as per by law.

Article 8. Connecting and sharing information and data

1. National and specialized databases, the National Data Center, other databases and information systems of state authorities shall be connected and shared with the database of prevention and combat against domestic violence through data coordination and sharing platforms, national data sharing and integration platforms, the National E-Document Exchange Platform, provincial and ministerial data sharing and integration platforms, Internet, computer networks, and information systems in accordance with regulations of law. To be specific:

a) Information fields specified in point a clause 5, point a clause 7, point b clause 8 Article 5 of this Decree in the national population database managed by the Ministry of Public Security and the electronic civil status database managed by the Ministry of Justice shall be connected and shared with the database of prevention and combat against domestic violence;

b) Information fields specified in point c clause 5, point c clause 7, point dd clause 9 Article 5 of this Decree in the national insurance database shall be connected and shared with the database of prevention and combat against domestic violence;

c) Information fields on officials and public employees specified in point b clause 5, point b clause 7, point b clause 15 Article 5 of this Decree in national databases of officials and public employees in state authorities shall be connected and shared with the database of prevention and combat against domestic violence;

d) Information fields specified in point a clause 1, point a clause 15 Article 5 of this Decree in the law database and the administrative penalty database managed by the Ministry of Justice shall be connected and shared with the database of prevention and combat against domestic violence;

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



e) Information fields specified in point b clause 14 Article 5 of this Decree in the database of reception of citizens, processing of applications and handling of complaints, denunciations, petitions and feedback managed by the Government Inspectorate shall be connected and shared with the database of prevention and combat against domestic violence;

g) Information fields specified in point c clause 15 Article 5 of this Decree in the database of execution of criminal judgments managed by the Ministry of Public Security shall be connected and shared with the database of prevention and combat against domestic violence.

2. Information on state management of prevention and combat against domestic violence in the database of prevention and combat against domestic violence includes information and data specified in points b, c, d and dd clause 1, clause 2, clause 3, clause 4, clause 6 point a clause 8, points a, b, c, d, e, g and h clause 9, clause 10, clause 11, point b clause 12, clause 13, point a clause 14, clause 16 and information not involved in officials and public employees working for state authorities specified in point b clause 5, point b clause 7 Article 5 of this Decree connected and shared with national and specialized databases, the National Data Center, the National E-Document Exchange Platform, other databases and information systems of state authorities through telecommunications network, Internet, computer networks, and information systems in accordance with regulations of law on management, connection and sharing of digital data of state authorities.

3. The information and data specified in this Article shall be connected and shared as follows:

a) In case information and data have been continuously and uninterruptedly connected and shared with the national population database or the National Data Center, they shall be connected and shared through the national population database or the National Data Center according to regulations of law;

b) In case information and data have not yet been connected or shared or have been discontinuously and interruptedly connected or shared with the national population database or the National Data Center, the Ministry of Culture, Sports and Tourism shall reach agreement with authorities managing databases and information systems on scope, forms and structure of the connected data, responsibilities of the parties for assurance of information safety and security in accordance with regulations of the law on management, connection and sharing of digital data of state authorities in order to directly, continuously and uninterruptedly connect and share information in the database of prevention and combat against domestic violence with such databases and information systems.

Article 9. Managing information and data on state management of prevention and combat against domestic violence

1. The Ministry of Culture, Sports and Tourism is the authority managing the database of prevention and combat against domestic violence on a nationwide scale; is responsible to the Government for management of information and data on state management of prevention and combat against domestic violence collected, established, updated, connected and shared with the database of prevention and combat against domestic violence according to regulations of the Law on Prevention and Combat against Domestic Violence and the Government assigns Provincial People's Committees to manage information and data on prevention and combat against domestic violence within the scope of their provinces.

2. Central and local authorities participating in collection, establishment, updating, connection and sharing of information and data with the database of prevention and combat against domestic violence shall take responsibilities for such information and data.

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



3. Management and administration of the database of prevention and combat against domestic violence shall comply with regulations of the law on collection, establishment, updating, connection, sharing, management, access and use of digital data of state authorities.

Article 10. Accessing and use information and data

1. The Ministry of Culture, Sports and Tourism shall access and use information and data collected, established, updated, connected and shared by ministries, ministerial authorities, Governmental authorities, the Supreme People's Court of Vietnam, the Supreme People's Procuracy of Vietnam, Vietnam Women's Union and People's Committees at all levels with the database of prevention and combat against domestic violence so as to serve the purposes specified in clause 3 Article 3 of this Decree.

2. Ministries, ministerial authorities, Governmental authorities, the Supreme People's Court of Vietnam, the Supreme People's Procuracy of Vietnam, Vietnam Women's Union and People's Committees at all levels are entitled to access and use information and data collected, established, updated, connected and shared by themselves with the database of prevention and combat against domestic violence. In case of access to and use of information and data not collected, established, updated, connected and shared by the authority/organization with the database of prevention and combat against domestic violence, a written request specifying content, purposes and commitment on use of information and data in accordance with regulations of the law on prevention and combat against domestic violence is required and shall be sent to the Ministry of Culture, Sports and Tourism or the Provincial People's Committee within the scope of management. Within 05 working days from the date of receipt of the written request, the Ministry of Culture, Sports and Tourism or Provincial People's Committee shall give a written response to the requester as per by law.

3. Authorities/organizations/individuals other than those specified in clause 1 and clause 2 of this Article are entitled to access and use information provided by competent state authorities on central and local web portals on prevention and combat against domestic violence and sources, numbers, date of issuance and authorities issuing documents shall be clearly stated when they are cited or quoted.

Article 11. Maintaining database of prevention and combat against domestic violence

1. The Government provides and maintains resources to establish, collect, update, connect, share, manage and access the database of prevention and combat against domestic violence.

The State encourages authorities/organizations/individuals to support legal resources to establish, collect, update, connect, share, manage, access and use the database of prevention and combat against domestic violence.

2. Funding for development of the database of prevention and combat against domestic violence shall be covered by the state budget development investment expenditure in accordance with regulations of the law on public investment; funding for collection, establishment, updating, connection, sharing, management and access to information and data in the database of prevention and combat against domestic violence shall be covered by the frequent expenditure included in the state budget according to regulations of the law on state budget and other lawful funding sources.

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



Chapter III

IMPLEMENTATION

Article 12. Responsibility of the Ministry of Culture, Sports and Tourism

1. Preside over and cooperate with ministries, central and local authorities in establishing, managing and operating a software that manages the database of prevention and combat against domestic violence and commonly used by ministries, central and local authorities, making sure that the information is continuously, stably and uninterruptedly connected and shared to meet requirements of authorities/organizations/individuals for collection, establishment, updating, connection, sharing, management, access and use.

2. Update data under its management to the database of prevention and combat against domestic violence; preside over and cooperate in provision of guidance on collection, establishment and updating of information on state management of prevention and combat against domestic violence, management, access to and use of information and data in the database of prevention and combat against domestic violence to make sure there is not repetition, overlapping and wastefulness

3. Preside over and cooperate with the Ministry of Science and Technology, the Ministry of Public Security and relevant authorities in making regulations, national standards of the structure of data messages exchanged with the database of prevention and combat against domestic violence; designing data architecture conformable to Vietnam e-Government Architecture Framework; developing, standardizing data to establish the database of prevention and combat against domestic violence; ensuring cyberinformation security and protecting information systems according to regulations of the law on cyberinformation security.

4. Connect and share data according to regulations of the law on management, connection and sharing of digital data of state authorities; connect and share data of the database of prevention and combat against domestic violence with national and specialized databases, National Data Center, other databases and information systems of state authorities through data coordination and sharing platforms, national data sharing and integration platforms, the National E-Document Exchange Platform, provincial and ministerial data sharing and integration platforms, Internet, computer networks, and information systems; publish data derived from the database of prevention and combat against domestic violence on the national web portal so that authorities/organizations/individuals may access information as per by law.

5. Give training and refresher training to personnel working for central and provincial authorities in collection, establishment, updating, management, access and use of the database of prevention and combat against domestic violence.

6. Make funding estimates and assign personnel to establish, manage, access and use the database of prevention and combat against domestic violence within its jurisdiction.

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



8. Preside over and cooperate with ministries, central authorities and People's Committees at all levels in developing data structure and procedures for collecting, establishing, updating, accessing, using, connecting and sharing the database of prevention and combat against domestic violence with national and specialized databases, the National Data Center, other relevant databases and information systems.

Article 13. Responsibilities and powers of ministries, ministerial authorities and Governmental authorities

1. Ministry of Public Security:

a) Ensure that personal information and data on perpetrators, victims, persons who engage in prevention and combat against domestic violence in the national population database, the database of execution of criminal judgments and specialized database managed by the Ministry of Public Security are connected and shared with the database of prevention and combat against domestic violence;

b) Cooperate with the Ministry of Culture, Sports and Tourism and relevant authorities in supervision of and response to cybersecurity emergencies for the database of prevention and combat against domestic violence as per by law;

c) Direct local police authorities to cooperate in collecting, establishing, and updating information and data on prevention and combat against domestic violence specified in Article 5 of this Decree within its jurisdiction.

2. Ministry of Justice:

a) Ensure that information and data in the electronic civil status database, the law database, the administrative penalty database and relevant specialized databases managed by the Ministry of Justice are connected and shared with the database of prevention and combat against domestic violence;

b) Direct local justice authorities to cooperate in collecting, establishing, and updating information and data on prevention and combat against domestic violence specified in Article 5 of this Decree within its jurisdiction.

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



a) Make sure that medical examination and treatment information and data related to domestic violence are connected and shared with the database of prevention and combat against domestic violence;

b) Direct local health authorities to cooperate in collecting, establishing, and updating information and data on prevention and combat against domestic violence specified in Article 5 of this Decree within its jurisdiction.

4. Ministry of Science and Technology:

a) Give guidance on and maintain connection between the database of prevention and combat against domestic violence and the national data sharing and integration platform to provide data services for information systems of state authorities;

b) Make sure that information and data in the science and technology database are connected and shared with the database of prevention and combat against domestic violence;

c) Cooperate with the Ministry of Culture, Sports and Tourism and relevant authorities to make regulations and national technical standards of the structure of data messages exchanged with the database of prevention and combat against domestic violence; conduct research and access data in the database of prevention and combat against domestic violence, national databases and databases owned by ministries, central and local authorities to provide information serving direction of administration and formulation of policies and strategies for development of the e-Government; give guidance and carry out periodical inspection and assessment of compliance with regulations of law on establishment, collection, development, updating, access and use of the database of prevention and combat against domestic violence;

d) Direct local science and technology authorities to cooperate in collecting, establishing, and updating data on prevention and combat against domestic violence specified in Article 5 of this Decree within its jurisdiction.

5. The Ministry of Finance shall make sure that information and data in the national insurance database are connected and shared with the database of prevention and combat against domestic violence.

6. Government Inspectorate:

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



b) Direct inspection authorities to cooperate in collecting, establishing, and updating data on prevention and combat against domestic violence specified in Article 5 of this Decree within its jurisdiction.

7. Ministries, ministerial authorities, Governmental authorities, within their functions, tasks and powers shall cooperate with the Ministry of Culture, Sports and Tourism in establishing, updating, connecting, sharing, managing and accessing the database of prevention and combat against domestic violence; connecting and sharing information and data on prevention and combat against domestic violence in national and specialized databases under their management with the database of prevention and combat against domestic violence.

Article 14. Responsibilities and powers of People's Committees at all levels

1. Manage and direct the collection, establishment and updating of information and data in the database of prevention and combat against domestic violence under their management.

2. Maintain equipment, infrastructure and human resources to collect, establish, update, manage, access and use the database of prevention and combat against domestic violence under their management.

3. Annually, provide funding derived from state budget in a hierarchical manner to collect, establish, update, manage, access and use the database of prevention and combat against domestic violence.

4. Give training and refresher training to personnel working for local authorities in collection, establishment, updating, management, access and use of the database of prevention and combat against domestic violence.

5. Inspect the collection, establishment, updating, access to and use of the database of prevention and combat against domestic violence under their management; promptly commend and praise individuals and collectives with outstanding achievements in collection, establishment, updating and management, access and use of the database of prevention and combat against domestic violence.

6. Report prevention and combat against domestic violence under their management.

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



8. Chairpersons of People's Committees at all levels shall be responsible for results of implementation and direction of implementation of regulations in this Article.

Article 15. Responsibilities and powers of authorities/organizations/individuals to access and use the database of prevention and combat against domestic violence

1. Comply with regulations in Article 4 of this Decree and regulations issued by state authorities on prevention and combat against domestic violence.

2. Be entitled to access and use information on prevention and combat against domestic violence at central and local levels published by domestic violence combat and prevention authorities on web portals on prevention and combat against domestic violence without applying for such access and use.

3. Protect information safety and security, when the database of prevention and combat against domestic violence has been illegally accessed, promptly notify domestic violence combat and prevention authorities for handling according to regulations.

Chapter IV

IMPLEMENTATION CLAUSES

Article 16. Effect

This Decree takes effect from July 10, 2025.

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



1. The Minister of Culture, Sports and Tourism, within its assigned functions, tasks and powers shall organize the implementation, provide guidance, inspect and urge the implementation of this Decree.

2. Ministers, Heads of ministerial authorities, Heads of Governmental authorities, Chairpersons of People's Committees of provinces and central-affiliated cities and relevant authorities, organizations and individuals shall be responsible for implementing this Decree./.

ON BEHALF OF THE GOVERNMENT
PP. PRIME MINISTER
DEPUTY PRIME MINISTER




Mai Van Chinh

Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Nghị định 110/2025/NĐ-CP ngày 21/05/2025 quy định cơ sở dữ liệu về phòng, chống bạo lực gia đình

Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


582

DMCA.com Protection Status
IP: 220.231.118.130