|
BỘ CÔNG AN
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
|
Số:
66/2025/TT-BCA
|
Hà Nội, ngày
21 tháng 7 năm 2025
|
THÔNG TƯ
QUY ĐỊNH CÔNG TÁC GIÁM SÁT VIỆC THỰC HIỆN QUYẾT ĐỊNH CẤM TIẾP
XÚC THEO QUY ĐỊNH CỦA LUẬT PHÒNG, CHỐNG BẠO LỰC GIA ĐÌNH
Căn cứ Luật Phòng, chống bạo lực gia đình số
13/2022/QH15 ngày 14 tháng 11 năm 2022;
Căn cứ Nghị định số 76/2023/NĐ-CP ngày 01
tháng 11 năm 2023 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Phòng,
chống bạo lực gia đình;
Căn cứ Nghị định số 02/2025/NĐ-CP ngày 18
tháng 02 năm 2025 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu
tổ chức của Bộ Công an;
Căn cứ Nghị định số 11/2025/NĐ-CP ngày 01
tháng 7 năm 2025 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
02/2022/NĐ-CP ngày 28 tháng 12 năm 2022 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều
của Luật Cảnh sát cơ động; Nghị định số 06/2024/NĐ-CP ngày 15 tháng 11 năm 2024
của Chính phủ quy định về chính sách đối với lực lượng Cảnh vệ và công tác cảnh
vệ; Nghị định số 02/2025/NĐ-CP ngày 18 tháng 02 năm 2025 của Chính phủ quy định
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Công an;
Theo đề nghị của Cục trưởng Cục Pháp chế và cải
cách hành chính, tư pháp;
Bộ trưởng Bộ Công an ban hành Thông tư quy định
công tác giám sát việc thực hiện quyết định cấm tiếp xúc theo quy định của Luật
Phòng, chống bạo lực gia đình.
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Thông tư này quy định công tác giám sát việc thực
hiện quyết định cấm tiếp xúc theo quy định tại điểm a khoản 6 Điều
49 Luật Phòng, chống bạo lực gia đình.
Điều 2. Những nội dung cần
thực hiện ngay sau khi có Quyết định cấm tiếp xúc
1. Ngay sau khi nhận được Quyết định cấm tiếp xúc
của Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã, phường, đặc khu trực thuộc cấp tỉnh (sau đây gọi
chung là Ủy ban nhân dân cấp xã), quyết định cấm tiếp xúc của Tòa án nhân dân
đang thụ lý hoặc giải quyết vụ án dân sự giữa người bị bạo lực gia đình và người
có hành vi bạo lực gia đình, Trưởng Công an xã, phường, đặc khu (sau đây gọi
chung là Công an cấp xã) phải phân công ngay người
thực hiện việc giám sát bằng hình thức nhanh nhất, liên hệ ngay với Trưởng
thôn, Tổ trưởng Tổ dân phố, lực lượng tham gia bảo vệ an ninh, trật tự ở cơ sở
phối hợp thực hiện việc giám sát trong thời gian ban hành Quyết định phân công
người giám sát; đồng thời, trong thời hạn 01 giờ phải ban hành Quyết định phân
công người giám sát việc thực hiện quyết định cấm tiếp xúc và Kế hoạch thực hiện
giám sát theo quy định tại Điều 3, Điều 4 Thông tư này.
2. Tiến hành thông báo việc giám sát bằng hình
thức thông tin nhanh nhất (qua số điện thoại) cho Trưởng thôn, Tổ trưởng Tổ dân
phố, lực lượng tham gia bảo vệ an ninh, trật tự ở cơ sở của người bị giám sát
và người bị bạo lực gia đình; đồng thời, thực hiện theo quy định tại Điều 5 Thông tư này.
3. Người được phân công giám sát có thể áp dụng
ngay biện pháp giám sát cấm tiếp xúc theo điều kiện, tình hình thực tế hiện có.
Điều 3. Phân công người giám
sát thực hiện quyết định cấm tiếp xúc
1. Việc phân công người giám sát thực hiện quyết
định cấm tiếp xúc được thực hiện như sau:
a) Công an cấp xã ban hành Quyết định phân công
người giám sát việc thực hiện quyết định cấm tiếp xúc theo Mẫu số 01 tại Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư này
sau khi trao đổi với Trưởng thôn, Tổ trưởng Tổ dân phố và tổ chức có liên quan ở
cơ sở.
b) Việc ban hành quyết định phân công người giám
sát phải căn cứ vào nhân thân, điều kiện, hoàn cảnh của người bị giám sát; căn
cứ vào nhân thân, điều kiện, hoàn cảnh, năng lực và khối lượng công việc của
người được phân công giám sát. Một người có thể được phân công giám sát nhiều
người nhưng không quá 03 người trong cùng một thời điểm.
c) Quyết định phân công người giám sát phải gửi
ngay bằng hình thức trực tiếp cho người được phân công giám sát, người bị giám
sát và cha, mẹ của người bị giám sát và phải lập biên bản, lưu vào hồ sơ thực
hiện giám sát.
Trường hợp người bị giám sát không chấp hành việc
nhận Quyết định phân công người giám sát thì phải lập biên bản, phải có sự chứng
kiến của người được phân công giám sát hoặc cha, mẹ của người bị giám sát và
lưu vào hồ sơ thực hiện giám sát.
2. Người được phân công giám sát là người có uy
tín trong cộng đồng dân cư, có đạo đức tốt, có điều kiện, có khả năng thực hiện
giám sát việc thực hiện Quyết định cấm tiếp xúc và thực hiện nhiệm vụ với tinh
thần tự nguyện, lựa chọn một trong các thành phần sau: Tổ trưởng Tổ dân phố,
Trưởng thôn, ấp, bản; thành viên Tổ bảo vệ an ninh, trật tự ở cơ sở; thành viên
Mặt trận Tổ quốc; thành viên là Hội viên, Ban chấp hành Hội phụ nữ cấp xã;
thành viên Ban quản lý nhà chung cư, nhà tập thể; người có uy tín trong cộng đồng
dân cư.
3. Trong quá trình thực hiện giám sát, nếu người
giám sát không có điều kiện để tiếp tục thực hiện nhiệm vụ hoặc không hoàn
thành nhiệm vụ được phân công thì Trưởng Công an cấp xã phải kịp thời phân công
người khác thay thế.
Điều 4. Xây dựng, phê
duyệt và ban hành Kế hoạch thực hiện giám sát
1. Người được phân công giám sát xây dựng kế hoạch
thực hiện việc giám sát theo Mẫu số 02 tại Phụ lục
ban hành kèm theo Thông tư này. Trong quá trình xây dựng kế hoạch, người được
phân công giám sát tham khảo ý kiến, nguyện vọng của người bị giám sát và cha,
mẹ của người đó; chủ động tìm hiểu, liên hệ với các cơ sở cung cấp dịch vụ sẵn
có ở địa phương và các cơ quan, tổ chức liên quan để bảo đảm tính phù hợp và khả
thi của kế hoạch.
2. Kế hoạch thực hiện giám sát bao gồm các nội
dung cơ bản sau đây:
a) Các biện pháp giám sát cụ thể nhằm giáo dục,
khắc phục các yếu tố nguy cơ, nguyên nhân và điều kiện vi phạm pháp luật của
người bị giám sát;
b) Cá nhân chịu trách nhiệm thực hiện giám sát;
cơ quan, tổ chức, cá nhân có trách nhiệm phối hợp;
c) Thời gian bắt đầu thực hiện, thời gian kết
thúc việc giám sát;
d) Các biện pháp giám sát cụ thể cần có sự chỉ đạo,
giúp đỡ từ cơ quan, tổ chức cấp tỉnh;
đ) Dự kiến các tình huống phát sinh trong quá
trình thực hiện giám sát (nếu có) và dự kiến giải pháp khắc phục.
3. Kế hoạch thực hiện giám sát phải được Trưởng
Công an cấp xã phê duyệt và được gửi cho người bị giám sát, cha, mẹ của người bị
giám sát, các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan để thực hiện.
Trường hợp người giám sát không có điều kiện để
tiếp tục thực hiện nhiệm vụ hoặc không hoàn thành nhiệm vụ được phân công thì
người giám sát được phân công thay thế tiếp tục thực hiện nhiệm vụ theo Kế hoạch
đã được Trưởng Công an cấp xã phê duyệt.
4. Kế hoạch thực hiện giám sát phải được lưu vào
hồ sơ thực hiện giám sát.
Điều 5. Thông báo về việc
giám sát
1. Trong thời hạn 01 giờ kể từ khi
có quyết định phân công người giám sát việc thực hiện quyết định cấm tiếp xúc,
Công an cấp xã triệu tập người bị giám sát, mời thành
viên gia đình của người bị giám sát, mời
người bị bạo lực gia đình, mời thành viên gia đình của người bị bạo lực gia
đình, mời Trưởng thôn, Tổ trưởng Tổ dân phố, lực lượng tham gia bảo vệ an ninh,
trật tự ở cơ sở tại nơi cư trú của người bị giám sát và người bị bạo lực gia
đình, mời người giám
sát để thông báo về việc thực hiện giám sát.
2. Nội dung thông báo về việc thực hiện giám sát gồm:
a) Thông báo thời gian giám sát theo Quyết định
cấm tiếp xúc;
b) Giới thiệu người giám sát; trách nhiệm của
người giám sát, trách nhiệm của Trưởng thôn, Tổ trưởng Tổ dân phố, lực lượng
tham gia bảo vệ an ninh, trật tự ở cơ sở và tổ chức khác có liên quan ở cơ sở;
c) Trách nhiệm của gia đình trong việc phối hợp
thực hiện giám sát;
d) Số điện thoại của người giám sát, thông tin
và số điện thoại của cơ quan, tổ chức, cá nhân có trách nhiệm phối hợp giám
sát.
3. Thông báo về việc thực
hiện giám sát phải được lập thành biên bản, phải gửi ngay cho người được
phân công giám sát, người bị giám sát và cha, mẹ của người bị giám sát và lưu
vào hồ sơ thực hiện giám sát.
Điều 6. Hồ sơ thực hiện giám
sát
1. Công an cấp xã lập và quản lý hồ sơ thực hiện giám sát đối với người bị giám sát.
2. Hồ sơ thực hiện
giám sát gồm:
a) Quyết định cấm tiếp xúc của Ủy ban nhân dân cấp
xã hoặc Tòa án nhân dân, Quyết định phân công người giám sát quy định tại khoản 1 Điều 3 của Thông tư này;
b) Kế hoạch thực hiện giám sát được Trưởng Công
an cấp xã phê duyệt;
c) Biên bản giao nhận Quyết định phân công người
giám sát quy định tại điểm c khoản 1 Điều 3 của Thông tư này;
d) Biên bản thông báo về việc thực hiện giám sát quy định tại khoản
3 Điều 5 của Thông tư này;
đ) Cam kết của người bị giám sát về việc chấp
hành biện pháp giám sát quy định tại Điều 8 của Thông tư
này;
e) Biên bản trình diện quy định tại khoản 3 Điều 9 của Thông tư này;
g) Báo cáo tổng hợp kết quả giám sát gửi Trưởng
Công an cấp xã; Báo cáo kết thúc việc thực hiện giám sát;
h) Các tài liệu khác có liên quan (nếu có).
Điều 7. Nội dung và hình thức
giám sát
1. Nội dung giám sát:
a) Phổ biến, giáo dục pháp luật về quyền, nghĩa
vụ của người bị giám sát theo quy định của pháp luật liên quan;
b) Thông báo cho người bị giám sát quyền của người
bị giám sát được giáo dục, hỗ trợ chuyển đổi hành vi bạo lực gia đình theo quy
định tại Điều 31 Luật Phòng, chống bạo lực gia đình và nghĩa
vụ của người bị giám sát về thực hiện công việc phục vụ cộng đồng theo quy định
tại Điều 33 Luật Phòng, chống bạo lực gia đình;
c) Theo dõi người bị giám sát việc thực hiện quyết
định cấm tiếp xúc của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã hoặc quyết định cấm tiếp
xúc của Tòa án nhân dân đang thụ lý hoặc giải quyết vụ án dân sự.
2. Hình thức giám sát:
a) Yêu cầu người bị giám sát làm cam kết thực hiện
nghiêm chỉnh quyết định cấm tiếp xúc và việc thực hiện giám sát;
b) Thông báo cho đại diện gia đình người bị giám
sát, đại diện gia đình người bị bạo lực gia đình về tình hình chấp hành của người
đó;
c) Yêu cầu người bị giám sát trình diện trước cơ
quan có thẩm quyền.
Điều 8. Cam kết của người bị
giám sát
1. Người bị giám sát phải làm bản cam kết ngay
sau khi được thông báo về về việc giám sát theo quy định tại Điều
5 Thông tư này.
2. Nội dung cam kết gồm:
a) Chấp hành nghiêm pháp luật, quy định của địa
phương nơi cư trú và Quyết định cấm tiếp xúc; thực hiện đầy đủ nghĩa vụ công
dân; nghiêm túc sửa chữa sai phạm;
b) Tham gia giáo dục, hỗ trợ chuyển đổi hành vi
bạo lực gia đình do cơ sở phòng, chống bạo lực gia đình cung cấp phù hợp với điều
kiện, hoàn cảnh của mình;
c) Tham gia thực hiện công việc phục vụ cộng đồng
do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người có hành vi bạo lực gia đình cư trú
quyết định và tổ chức;
d) Trình diện khi được yêu cầu.
3. Đối với trường hợp người bị giám sát là người
dưới 18 tuổi, cam kết của người bị giám sát phải có ý kiến của cha, mẹ hoặc người
giám hộ.
Điều 9. Thực hiện nghĩa vụ
trình diện của người bị giám sát
1. Trong thời gian giám sát, nếu người bị giám sát
vi phạm nghĩa vụ hoặc có dấu hiệu vi phạm pháp luật thì theo đề nghị của người
giám sát, Trưởng Công an cấp xã yêu cầu người bị giám sát trình diện.
2. Khi có yêu cầu trình diện của Trưởng Công an
cấp xã, người giám sát phải thông báo cho người bị giám sát hoặc người giám hộ
của họ biết về địa điểm, thời gian trình diện.
3. Việc trình diện phải được lập thành biên bản
và lưu vào hồ sơ.
Điều 10. Xử lý khi người bị
giám sát vi phạm quyết định cấm tiếp xúc
1. Khi phát hiện người có hành vi bạo lực gia
đình có hành vi vi phạm quyết định cấm tiếp xúc thì người được phân công giám
sát có quyền yêu cầu người có hành vi bạo lực gia đình thực hiện nghiêm quyết định
cấm tiếp xúc; thông báo ngay (qua số điện thoại) đến Tổ trưởng Tổ dân phố hoặc
Công an cấp xã gần nhất, lực lượng tham gia bảo vệ an ninh, trật tự ở cơ sở tiến
hành cử lực lượng xuống để ngăn chặn hành vi vi phạm quyết định cấm tiếp xúc;
trường hợp tiếp tục vi phạm thì báo ngay cho Công an cấp xã tiến hành kiểm tra,
xác minh và lập biên bản.
2. Người bị giám sát vi phạm quy định về cấm tiếp
xúc quy định tại Điều 19 Nghị định 76/2023/NĐ-CP ngày
01/11/2023 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Phòng, chống bạo
lực gia đình thì bị áp dụng biện pháp tạm giữ người theo thủ tục hành chính
theo quy định của pháp luật về xử lý vi phạm hành chính để ngăn chặn bạo lực
gia đình.
3. Người bị giám sát vi phạm quy định về cấm tiếp
xúc thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý kỷ luật, xử lý vi phạm
hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự, nếu gây thiệt hại thì phải bồi
thường theo quy định của pháp luật.
Điều 11. Kết thúc việc giám
sát
1. Khi hết thời hạn cấm tiếp xúc theo quy định tại
khoản 4 Điều 25 hoặc khoản 5 Điều 26 Luật Phòng, chống bạo lực
gia đình hoặc theo quyết định cấm tiếp xúc của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp
xã hoặc quyết định cấm tiếp xúc của Tòa án nhân dân đang thụ lý hoặc giải quyết
vụ án dân sự giữa người bị bạo lực gia đình và người có hành vi bạo lực gia
đình, người giám sát làm Báo cáo tổng hợp kết quả giám sát gửi Trưởng Công an cấp
xã và báo cáo kết thúc việc thực hiện giám sát.
2. Trong thời hạn 02 ngày làm việc, kể từ ngày
nhận được Báo cáo tổng hợp kết quả giám sát, Trưởng Công an cấp xã làm văn bản
thông báo gửi Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã hoặc Tòa án nhân dân đang thụ lý
hoặc giải quyết vụ án dân sự giữa người bị bạo lực gia đình và người có hành vi
bạo lực gia đình về việc kết thúc giám sát.
Điều 12. Trách nhiệm của
người giám sát
1. Phối hợp chặt chẽ với các cơ quan, tổ chức có
liên quan và gia đình người bị giám sát trong việc giám sát việc thực hiện quyết
định cấm tiếp xúc.
2. Phối hợp với Công an cấp xã trong việc tổ chức
thực hiện giám sát.
3. Theo dõi, giám sát, đôn đốc việc thực hiện
giám sát.
4. Thông báo kịp thời cho Trưởng Công an cấp xã
về những biểu hiện, hành vi vi phạm pháp luật của người bị giám sát để có biện
pháp ngăn ngừa, quản lý phù hợp.
Điều 13. Trách nhiệm của
gia đình người bị giám sát
1. Động viên, khuyến khích người bị giám sát chấp
hành pháp luật, thực hiện nghĩa vụ, làm cam kết sửa chữa sai phạm.
2. Có biện pháp cụ thể quản lý, giáo dục, giúp đỡ
người bị giám sát trong sinh hoạt, làm việc; khuyến khích, tạo điều kiện cho
người bị giám sát tham gia các phong trào, hoạt động đoàn thể (nếu có) tại nơi
cư trú.
3. Phối hợp chặt chẽ với Ủy ban nhân dân cấp xã,
người giám sát, các tổ chức, đoàn thể ở địa phương để quản lý, giúp đỡ người bị
giám sát.
Điều 14. Trách nhiệm của
Công an cấp xã
1. Chủ trì, phối hợp với người được phân công
giám sát, Trưởng thôn, Tổ trưởng Tổ dân phố và tổ chức có liên quan ở cơ sở tổ
chức thực hiện giám sát.
2. Phân công người giám sát; tổ chức cuộc họp
thông báo thi hành thực hiện việc giám sát.
3. Phối hợp với gia đình người bị giám sát, người
giám sát, các cơ quan, tổ chức trong việc quản lý, giúp đỡ người bị giám sát.
4. Hướng dẫn, giúp đỡ người bị giám sát thực hiện
các thủ tục đăng ký cư trú; cấp mới, cấp đổi hoặc cấp lại căn cước; theo dõi việc
vắng mặt tại nơi cư trú, chuyển nơi cư trú của người bị giám sát.
Tiếp nhận người bị giám sát từ nơi khác chuyển đến
lưu trú hoặc tạm trú trong thời gian vắng mặt tại nơi cư trú và nhận xét, đánh
giá việc chấp hành pháp luật và việc thực hiện quyết định cấm tiếp xúc trong
thời gian người bị giám sát lưu trú, tạm trú tại địa phương.
5. Chủ trì, phối hợp với cơ quan, tổ chức, cá
nhân xử lý khi người bị giám sát vi phạm Quyết định cấm tiếp xúc.
6. Lập hồ sơ thực hiện giám sát.
7. Khi có yêu cầu, tổng hợp số liệu, đánh giá
tình hình, kết quả thực hiện giám sát trong phạm vi thẩm quyền, báo cáo các cơ
quan có thẩm quyền.
Điều 15. Trách nhiệm của
các cơ quan, tổ chức, cá nhân phối hợp thực hiện việc giám sát
1. Giúp đỡ và tạo điều kiện cho người bị giám
sát thực hiện và hoàn thành nghĩa vụ.
2. Đánh giá về tình hình chấp hành, hiệu quả của
việc thực hiện giám sát mà mình trực tiếp thực hiện đối với người bị giám sát
và đề xuất giải pháp (nếu có) gửi người giám sát tổng hợp.
Điều 16. Kinh phí thực hiện
1. Kinh phí bảo đảm cho công tác giám sát việc
thực hiện quyết định cấm tiếp xúc, bao gồm:
a) Kinh phí in, cấp phát biểu mẫu
trong công tác giám sát;
b) Kinh phí mua sắm thiết bị,
phương tiện, vật tư phục vụ in, sử dụng biểu mẫu.
2. Công an các tỉnh, thành phố
trực thuộc Trung ương có trách nhiệm bảo đảm kinh phí cho công tác giám
sát việc thực hiện quyết định cấm tiếp xúc. Nguồn kinh phí được chi từ ngân
sách nhà nước thường xuyên của Công an tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
Điều 17. Hiệu lực thi hành
Thông tư này có hiệu lực thi hành từ ngày 04
tháng 9 năm 2025.
Điều 18. Trách nhiệm thi
hành
1. Thủ trưởng các đơn vị trực thuộc Bộ, Giám đốc
Công an các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương và Thủ trưởng các cơ quan,
đơn vị và cá nhân có liên quan đến công tác giám sát việc thực hiện quyết định
cấm tiếp xúc trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ của mình chịu trách nhiệm tổ chức
thực hiện Thông tư này.
2. Cục Pháp chế và cải cách hành chính, tư pháp
có trách nhiệm tổ chức hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc triển khai thực hiện nghiêm
túc Thông tư này theo chức năng, nhiệm vụ được giao.
3. Trong quá trình thực hiện Thông tư nếu có vướng
mắc, Công an các đơn vị, địa phương báo cáo về Bộ Công an (qua Cục Pháp chế và
cải cách hành chính, tư pháp) để kịp thời hướng dẫn./.
|
|
BỘ TRƯỞNG
Đại tướng Lương Tam Quang
|
PHỤ LỤC
(Kèm theo Thông tư số 66/2025/TT-BCA ngày 21 tháng 7 năm
2025 của Bộ Công an)
Mẫu số 01
|
CÔNG AN TỈNH,
THÀNH PHỐ…(1)…
CÔNG AN XÃ…(2)…
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
|
Số: …./QĐ-(3)
|
.…(4)…, ngày… tháng… năm 20….
|
QUYẾT ĐỊNH
Về việc phân công người
giám sát việc thực hiện cấm tiếp xúc
theo quy định của Luật Phòng, chống bạo lực gia
đình
TRƯỞNG CÔNG AN XÃ ...(2)...
Căn cứ Luật Phòng, chống bạo lực gia đình số
13/2022/QH15 ngày 14 tháng 11 năm 2022;
Căn cứ Nghị định số 76/2023/NĐ-CP ngày 01
tháng 11 năm 2024 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Phòng,
chống bạo lực gia đình;
Căn cứ Thông tư số
66/2025/TT-BCA ngày 21 tháng 7 năm 2025 của Bộ trưởng Bộ Công an quy định công
tác giám sát việc thực hiện quyết định cấm tiếp xúc theo quy định của Luật Phòng,
chống bạo lực gia đình;
Thông tư số 10/2025/TT-BCA
ngày 25/02/2025 của Bộ trưởng Bộ Công an quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
và tổ chức bộ máy của Công an xã, phường, thị trấn;
Căn
cứ Quyết định số ……ngày ……/….. /20... của ………v/v quyết định cấm tiếp
xúc……………………;
Theo
đề nghị của…
QUYẾT ĐỊNH:
Điều
1. Phân công ông/bà:
..................(5)……………CMND/CCCD/Hộ chiếu số:………… cấp ngày…../..../……..tại……………………………………………...
Nơi
cư trú:……………………………………………..(6) .................................
thực
hiện việc giám sát đối với người bị giám sát tên là ……….(7)………….., Giới
tính:……, Ngày, tháng, năm sinh:.............................................
Nơi
sinh:………..……, Dân tộc:……….…., Quốc tịch:.....................................
Nơi
cư
trú:……..………………….......................................................................
Thời
hạn giám sát tính từ ngày…… tháng…….. năm…….. đến hết ngày…… tháng……. năm………
Điều
2. Ông/bà……………(5)………. có trách nhiệm
thực hiện các nhiệm vụ giám sát theo quy định tại Thông tư số …/2025/TT-BCA
ngày …/…/2025 của Bộ trưởng Bộ Công an quy định công tác giám sát thực
hiện quyết định cấm tiếp xúc theo quy định của Luật Phòng, chống bạo lực gia
đình.
Điều
3. Quyết định này có hiệu lực thi
hành kể từ ngày ký.
Điều
4. Ông/bà ……………..(5)………………., các cơ
quan, tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
Nơi nhận:
- Như Điều 4;
- (Các tổ chức, cá nhân có liên quan);
- Lưu hồ sơ.
|
TRƯỞNG CÔNG AN XÃ
(Ký, ghi rõ họ và tên, đóng dấu)
|
____________________
(1)
Tên Công an tỉnh, thành phố
(2)
Tên xã
(3)
Chữ viết tắt tên Công an xã ban hành quyết định
(4) Địa
danh
(5) Họ
và tên người giám sát
(6) Địa
chỉ cụ thể: số nhà, đường/phố thôn, xã, tỉnh
(7) Họ và tên người bị
giám sát
Mẫu số 02
|
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
|
|
…, ngày… tháng… năm 20….
|
KẾ HOẠCH
Thực hiện giám sát việc thực hiện Quyết định cấm tiếp xúc theo quy định của
Luật Phòng, chống bạo lực gia đình
Họ
tên người bị giám sát:……………………………………..
Hồ sơ
số: ……………………………………………
1.
Các biện pháp giám sát cần thực hiện:
-
Giáo dục, hỗ trợ chuyển đổi hành vi bạo lực gia đình;
- Góp
ý, phê bình người bị giám sát trong cộng đồng dân cư;
- Thực
hiện công việc phục vụ cộng đồng;
-
Trình diện cơ quan có thẩm quyền;
- Bồi
thường thiệt hại (nếu có);
- Các
biện pháp giám sát khác (nếu có).
2. Tổ
chức thực hiện:
|
STT
|
Biện pháp giám sát cần thực hiện
|
Cơ quan, tổ chức, cá nhân chịu trách nhiệm thực hiện
|
Cơ quan, tổ chức cá nhân có trách nhiệm phối hợp
|
Thời gian bắt đầu
|
Thời gian kết thúc
|
|
1
|
|
|
|
|
|
|
2
|
|
|
|
|
|
|
3
|
|
|
|
|
|
|
…
|
|
|
|
|
|
3. Biện
pháp giám sát cụ thể cần có sự chỉ đạo, giúp đỡ từ cơ quan, tổ chức cấp tỉnh:
a)
b)
c)
4. Dự
kiến các tình huống phát sinh trong quá trình thực hiện giám sát (nếu có) và giải
pháp khắc phục.
|
TRƯỞNG CÔNG AN XÃ
PHÊ DUYỆT
(Ký, ghi rõ họ và tên, đóng dấu)
|
NGƯỜI GIÁM SÁT
(Ký, ghi rõ họ và tên)
|