ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH KON TUM
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 957/KH-UBND
|
Kon Tum, ngày 06
tháng 4 năm 2022
|
KẾ
HOẠCH
THỰC HIỆN CÔNG TÁC DÂN SỐ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NĂM
2022
Căn cứ Văn bản số
756/BYT-TCDS ngày 20 tháng 02 năm 2022 của Bộ Y tế về việc hướng dẫn thực hiện
kế hoạch công tác dân số năm 2022; Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Kế hoạch thực
hiện công tác dân số trên địa bàn tỉnh năm 2022, như sau:
I. MỤC TIÊU, CHỈ TIÊU
1. Mục tiêu: Duy trì vững chắc mức
sinh thay thế, thực hiện cuộc vận động mỗi cặp vợ chồng nên có hai con, giảm
thiểu mất cân bằng giới tính khi sinh, chú trọng giải quyết toàn diện, đồng bộ
các vấn đề về quy mô, cơ cấu, phân bố, đặc biệt là chất lượng dân số.
2. Chỉ tiêu kế hoạch
năm 2022 (Chi
tiết tại Phụ lục I và II kèm theo)
- Tuổi thọ trung bình
(tính từ lúc sinh): 67,9 tuổi;
- Tỷ số giới tính khi
sinh: 109 số bé trai/100 bé gái sinh ra sống;
- Tỷ lệ tăng dân số tự
nhiên: 11,8‰;
- Mức giảm suất sinh:
Giảm 0,3‰ tỷ suất sinh thô sơ với năm 2021;
- Tỷ lệ sử dụng các biện
pháp tránh thai: 62,5%;
- Tỷ lệ sử dụng các biện
pháp tránh thai hiện đại: 60%;
- Tổng số người mới sử dụng
biện pháp tránh thai hiện đại trong năm: 40.750 người;
- Tỷ lệ bà mẹ mang thai
được tầm soát (sàng lọc trước sinh): 30%;
- Tỷ lệ trẻ sơ sinh được
tầm soát (sàng lọc sơ sinh): 30%;
- Tỷ lệ cặp nam, nữ
thanh niên được tư vấn, khám sức khỏe trước khi kết hôn: 65%;
- Tỷ lệ người cao tuổi
được khám sức khỏe định kỳ ít nhất 1 lần/năm: ≥ 60%;
- Tỷ lệ sinh con thứ 3
trở lên: Dưới 13%.
II. HOẠT ĐỘNG, NHIỆM VỤ
CHỦ YẾU
1. Thực hiện cơ chế,
chính sách, pháp luật về dân số
- Thực thi các quy định
của pháp luật về nghiêm cấm lựa chọn, chẩn đoán giới tính thai nhi, lựa chọn giới
tính trước khi sinh, quảng bá, lưu hành các sản phẩm ứng dụng trong chẩn đoán,
lựa chọn giới tính trước khi sinh. Xử lý hành vi lạm dụng khoa học - công nghệ
trong chẩn đoán giới tính thai nhi, can thiệp lựa chọn giới tính trước khi sinh
đối với cá nhân, tổ chức vi phạm. Tăng cường thanh tra, kiểm tra, xử lý nghiêm
vi phạm.
- Chính sách dân số được
đưa vào hương ước, quy ước của thôn, làng, tổ dân phố phù hợp với các quy định
của pháp luật.
- Khuyến khích, khen
thưởng kịp thời các tập thể, cá nhân thực hiện tốt chính sách dân số.
2. Thực hiện các Chương
trình, đề án
2.1. Kiểm soát mất cân
bằng giới tính khi sinh
- Tiếp tục triển khai
Quyết định số 1453/QĐ-UBND ngày 30 tháng 11 năm 2016 của Ủy ban nhân dân tỉnh
thực hiện Đề án Kiểm soát mất cân bằng giới tính khi sinh giai đoạn 2016-2025.
- Tuyên truyền, vận động
người dân từng bước làm thay đổi nhận thức và tư tưởng lạc hậu về sinh con
trai, con gái. Tổ chức Chiến dịch truyền thông nhân ngày trẻ em gái (ngày
11/10).
- Đưa giảm thiểu mất
cân bằng giới tính khi sinh vào hương ước, quy ước tại cộng đồng; không phân biệt
vai trò con trai/con gái trong chăm sóc bố mẹ già, trong công việc gia đình/họ
tộc ; không lựa chọn giới tính thai nhi. Triển khai các mô hình hỗ trợ, can thiệp
nâng cao vai trò, vị thế của phụ nữ và trẻ em gái trong gia đình, cộng đồng và
xã hội.
- Tổ chức thanh tra, kiểm
tra việc thực thi pháp luật về nghiêm cấm các hình thức lựa chọn giới tính thai
nhi.
2.2. Điều chỉnh mức
sinh phù hợp các vùng, đối tượng
- Tiếp tục triển
khai Kế hoạch số 109/KH-UBND ngày 12 tháng 01 năm 2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh
thực hiện Chương trình điều chỉnh mức sinh đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh Kon
Tum.
- Vận động mỗi cặp
vợ chồng sinh đủ hai con, sinh ít con ở nơi có mức sinh còn cao, sinh đủ hai
con ở nơi có mức sinh thấp. Tuyên truyền về lợi ích của việc sinh ít con. Tập
trung vận động không kết hôn và sinh con quá sớm, không sinh quá dày và không
sinh nhiều con. Đối tượng chủ yếu: các cặp vợ chồng đã sinh hai con và có ý định
sinh thêm con.
- Tiếp tục thực
hiện chính sách hỗ trợ cho phụ nữ thuộc hộ nghèo là người dân tộc thiểu số khi
sinh con đúng chính sách dân số theo Nghị định số 39/2015/NĐ-CP của Chính phủ
và các quy định hiện hành.
- Bảo đảm cung cấp
phương tiện tránh thai cho người dân có nhu cầu (gồm cả vị thành niên, thanh
niên) thông qua gói dịch vụ kế hoạch hóa gia đình. Vận động cặp vợ chồng đã có
02 con thực hiện các biện pháp tránh thai dài hạn. Triển khai một số mô hình
phù hợp can thiệp, để không kết hôn và sinh con quá sớm, không sinh quá dày và
không sinh nhiều con.
- Tổ chức 02 đợt chiến
dịch tăng cường truyền thông lồng ghép cung cấp các dịch vụ kế hoạch hóa gia
đình/sức khỏe sinh sản tại các xã thuộc địa bàn mức sinh cao, địa bàn trọng điểm,
vùng dân tộc thiểu số; chiến dịch cung cấp 04 gói dịch vụ cơ bản gồm dịch vụ kế
hoạch hóa gia đình, khám phụ khoa, khám và phát hiện khiếm khuyết thai nhi, tư
vấn và khám sức khỏe tiền hôn nhân.
- Đào tạo, tập huấn
chuyên môn, nghiệp vụ cho cán bộ y tế, dân số, cộng tác viên dân số, nhân viên
y tế thôn bản, người cung cấp dịch vụ kế hoạch hóa gia đình.
2.3. Củng cố, phát triển
và nâng cao chất lượng dịch vụ kế hoạch hóa gia đình
- Tiếp tục triển khai Kế
hoạch số 1611/KH-UBND ngày 19 tháng 5 năm 2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện
Chương trình củng cố, phát triển và nâng c ao chất lượng dịch vụ kế hoạch hóa
gia đình đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh.
- Triển khai tiếp thị
xã hội các phương tiện tránh thai và các hoạt động theo Quyết định số 718/QĐ-BYT
ngày 25 tháng 02 năm 2019 của Bộ trưởng Bộ Y tế. Đánh giá, điều chỉnh các loại
hình cung cấp dịch vụ kế hoạch hóa gia đình thân thiện cho vị thành niên, thanh
niên phù hợp trong tình hình mới.
- Tổ chức các loại hình
cung cấp dịch vụ kế hoạch hóa gia đình thường xuyên tại các cơ sở y tế; nâng
cao chất lượng dịch vụ và mở rộng khả năng tiếp cận dịch vụ kế hoạch hóa gia
đình, can thiệp giảm phá thai ở vị thành niên, thanh niên.
- Đào tạo, tập huấn
chuyên môn, nghiệp vụ quản lý hậu cần, theo dõi quản lý đối tượng trên hệ thông
tin quản lý hậu cần phương tiện tránh thai và cung cấp dịch vụ kế hoạch hóa gia
đình.
2.4. Mở rộng tầm soát,
chẩn đoán, điều trị một số bệnh, tật trước sinh và sơ sinh
- Tiếp tục triển khai Kế
hoạch số 834/KH-UBND ngày 12 tháng 3 năm 2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện
Chương trình mở rộng tầm soát, chẩn đoán, điều trị một số bệnh, tật trước sinh
và sơ sinh đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh.
- Triển khai các giải
pháp về truyền thông giáo dục tạo chuyển biến trong các hoạt động nâng cao chất
lượng dân số về thể chất thông qua đẩy mạnh hoạt động sàng lọc, chẩn đoán trước
và sơ sinh thông qua các mô hình Tư vấn và khám sức khỏe tiền hôn nhân, sàng lọc
trước sinh và sơ sinh.
- Vận động thanh niên
thực hiện tư vấn và khám sức khoẻ trước khi kết hôn, không tảo hôn, không kết
hôn cận huyết; phụ nữ mang thai thực hiện tầm soát, chẩn đoán, điều trị một số
bệnh, tật trước sinh; trẻ sơ sinh được thực hiện tầm soát, chẩn đoán, điều trị
một số bệnh bẩm sinh.
- Đào tạo, tập huấn
chuyên môn, nghiệp vụ về tầm soát, chẩn đoán, điều trị một số bệnh, tật trước
sinh và sơ sinh cho cán bộ y tế, dân số, cộng tác viên dân số, nhân viên y tế
thôn bản, người cung cấp dịch vụ.
- Dịch vụ tư vấn, khám
sức khỏe trước khi kết hôn: Duy trì các mô hình cung cấp dịch vụ tư vấn, khám sức
khỏe trước khi kết hôn tại địa bàn đã triển khai. Tổ chức tư vấn cộng đồng
thông qua cộng tác viên dân số để tiếp cận, vận động thanh niên thực hiện tư vấn,
khám sức khỏe trước khi kết hôn. Tổ chức khám sức khỏe trước khi kết hôn tại địa
bàn. Đưa các nội dung tư vấn, khám sức khỏe trước khi kết hôn vào trong hoạt động
của câu lạc bộ tiền hôn nhân tại cộng đồng; trong buổi sinh hoạt ngoại khóa tại
các trường phổ thông. Triển khai mô hình cung cấp dịch vụ tư vấn, khám sức khỏe
trước khi kết hôn tại khu công nghiệp và địa bàn khó tiếp cận.
- Dịch vụ sàng lọc trước
sinh và sàng lọc sơ sinh: Triển khai gói dịch vụ cơ bản sàng lọc trước sinh và
sơ sinh theo Quyết định 3845/QĐ-BYT ngày 11 tháng 8 năm 2021 của Bộ trưởng Bộ Y
tế về việc ban hành Danh mục một số bệnh, tật bẩm sinh được tầm soát, chẩn
đoán, điều trị trước sinh và sơ sinh thuộc gói dịch vụ cơ bản.
- Giảm tảo hôn, hôn
nhân cận huyết: Phổ biến giáo dục pháp luật, vận động người dân thực hiện
nghiêm các quy định về cấm tảo hôn, hôn nhân cận huyết thống; thanh niên không
tảo hôn, không kết hôn cận huyết thống.
2.5. Chăm sóc sức khỏe
người cao tuổi
- Tiếp tục triển khai Kế
hoạch số 1211/KH-UBND ngày 15 tháng 4 năm 2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh về Chăm
sóc sức khỏe người cao tuổi trên địa bàn tỉnh Kon Tum đến năm 2030.
- Phát triển mạng lưới
cung cấp dịch vụ chăm sóc sức khỏe cho người cao tuổi; chú trọng tổ chức các loại
hình chăm sóc sức khỏe cho người cao tuổi tại cộng đồng.
- Tổ chức truyền thông
giáo dục trên các phương tiện thông tin, hướng dẫn người cao tuổi tự chăm sóc sức
khỏe; lồng ghép với các hoạt động truyền thông khác nhằm nâng cao nhận thức và
thực hiện chăm sóc sức khỏe người cao tuổi tại cộng đồng để cải thiện tình trạng
sức khỏe cho người cao tuổi.
- Tổ chức khám sức khỏe
định kỳ cho người cao tuổi; lập hồ sơ, cập nhật, quản lý và duy trì hồ sơ sức
khỏe của người cao tuổi trên địa bàn theo q uy định hiện hành.
- Thực hiện chính sách
liên quan đến chăm sóc sức khỏe người cao tuổi. Đào tạo, tập huấn chuyên môn
cho người làm công tác chăm sóc sức khỏe người cao tuổi.
2.6. Truyền thông dân số
- Tiếp tục triển khai Kế
hoạch số 2989/KH-UBND ngày 14 tháng 8 năm 2020 của Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện
Chương trình truyền thông Dân số đến năm 2030.
- Nâng cao hiệu quả các
hoạt động tuyên truyền giáo dục về dân số và phát triển. Nội dung, phương thức
truyền thông, vận động được xây dựng phù hợp với tình hình dân số, điều kiện
kinh tế, xã hội, đặc trưng văn hóa của đối tượng và của tỉnh.
- Truyền thông vận động,
cung cấp thông tin đến cấp ủy, chính quyền các cấp những chủ trương, chính sách
về công tác dân số trong tình hình mới. Tổ chức các hoạt động truyền thông
chuyên đề tại các địa bàn trọng điểm vùng sâu, vùng xa, vùng khó khăn, vùng dân
tộc thiểu số. Huy động các ban, ngành, đoàn thể, tổ chức chính trị - xã hội
tham gia truyền thông và giáo dục về dân số.
2.7. Tổ chức bộ máy,
đào tạo, bồi dưỡng và nâng cao năng lực đội ngũ cán bộ làm công tác dân số
- Đảm bảo số lượng cán
bộ làm công tác dân số các tuyến (tỉnh, huyện, xã) và đội ngũ cộng tác viên
theo quy định.
- Tổ chức đào tạo, tập
huấn nâng cao trình độ đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức làm công tác dân số
các cấp và cộng tác viên dân số đáp ứng yêu cầu công tác dân số trong tình hình
mới. Tổ chức bồi dưỡng, tập huấn đảm bảo 100% cộng tác viên dân số được tập huấn
kiến thức về chủ trương chính sách về dân số, kỹ năng truyền thông vận động, quản
lý đối tượng.
2.8. Củng cố và phát
triển hệ thống thông tin chuyên ngành dân số
- Tiếp tục triển khai Kế
hoạch số 2173/KH-UBND ngày 28 tháng 6 năm 2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh triển
khai thực hiện Quyết định số 2259/QĐ-TTg ngày 30 tháng 12 năm 2020 của Thủ tướng
Chính phủ phê duyệt Chương trình củng cố và phát triển hệ thống thông tin
chuyên ngành dân số đến năm 2030.
- Triển khai quy định
ghi chép ban đầu và chế độ báo cáo thống kê chuyên ngành dân số theo Thông tư số
01/2022/TT-BYT ngày 10 tháng 01 năm 2022 của Bộ Y tế.
- Phát triển hệ thống
thông tin chuyên ngành dân số theo hướng hiện đại và đồng bộ. Hình thành hệ thống
lưu trữ, kết nối thông tin số liệu dân số. Cung cấp đầy đủ tình hình dân số tin
cậy phục vụ quản lý nhà nước về dân số góp phần xây dựng, thực hiện chiến lược,
quy hoạch, kế hoạch, chương trình dự án phát triển kinh tế - xã hội của mọi cơ
quan, tổ chức trên địa bàn tỉnh.
- Tổ chức việc thu thập
và phối hợp với các hệ cơ sở dữ liệu khác để thu thập, cập nhật thông tin, số liệu
chuyên ngành dân số. Vận hành thông suốt hệ thống kho dữ liệu điện tử tại các cấp.
Tăng cường trao đổi, chia sẻ thông tin đáp ứng thông tin số liệu theo nhu cầu của
nhóm đối tượng dùng tin; vận hành hệ thống, quản trị, khai thác, sử dụng thông
tin số liệu chuyên ngành dân số. Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát việc rà
soát, cập nhật biến động dân số, kế hoạch hóa gia đình vào kho dữ liệu điện tử
cấp huyện, tỉnh.
- Thực hiện đổi Sổ A0.
Tiếp tục duy trì việc thu thập, cập nhật thông tin vào sổ A0, từ phiếu thu tin
vào kho dữ liệu điện tử các cấp; thực hiện chế độ báo cáo thống kê định kỳ theo
hướng dẫn mới của Bộ Y tế.
3. Các nhiệm vụ khác
3.1. Phối hợp liên
ngành
- Huy động sự tham gia các
các sở, ban, ngành, địa phương các cấp, xây dựng, thực hiện các cơ chế, chương
trình phối hợp liên ngành nhằm tuyên tuyền phổ biến chủ trương, chính sách của
Đảng, pháp luật Nhà nước, những định hướng công tác Dân số - Phát triển trong
tình hình mới.
- Các cấp ủy Đảng,
chính quyền cơ sở lãnh đạo, chỉ đạo, quản lý điều hành công tác dân số và phát
triển, góp phần nâng cao nhận thức, trách nhiệm của các cấp ủy Đảng, chính quyền,
đoàn thể, tổ chức chính trị - xã hội đối với công tác Dân số - Kế hoạch hóa gia
đình.
3.2. Thực hiện chính
sách khuyến khích - thi đua khen thưởng
- Khen thưởng, động
viên, khuyến khích kịp thời các tập thể, cá nhân có thành tích xuất sắc trong
công tác dân số theo quy định hiện hành.
- Phát động phong trào
thi đua, khen thưởng, động viên kịp thời đối với các địa phương, đơn vị và cá
nhân đạt kết quả công tác tốt. Lượng hoá việc đánh giá thi đua đối với các đơn
vị, cá nhân đảm bảo đánh giá khách quan, công bằng.
3.3. Kiểm tra, giám
sát, thanh tra chuyên ngành
- Tăng cường kiểm tra, giám
sát tình hình thực hiện công tác dân số, đặc biệt là tăng cường công tác kiểm
tra, thanh tra chuyên ngành các vi phạm pháp luật về lựa chọn giới tính thai
nhi. Thực hiện giám sát, kiểm tra các cơ sở cung cấp dịch vụ siêu âm cơ sở in ấn
văn hóa phẩm; các cơ sở cung ứng phương tiện tránh thai. Xây dựng đội ngũ thanh
tra chuyên ngành.
- Kiểm tra, giám sát
theo Nghị định số 117/2020/NĐ-CP ngày 28 thang 9 năm 2020 của Chính phủ quy định
xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực y tế. Kiểm tra, giám sát hỗ trợ thực
hiện công tác dân số.
III. KINH PHÍ THỰC HIỆN
Kinh phí thực hiện Kế
hoạch được cân đối bố trí trong dự toán chi thường xuyên năm 2022 của các đơn vị,
địa phương; lồng ghép các chương trình, đề án liên quan theo quy định của pháp
luật về ngân sách nhà nước.
IV. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1.
Các sở, ban, ngành, đơn vị; Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố: Theo chức năng, nhiệm vụ
triển khai đầy đủ nhiệm vụ tại Kế hoạch này và các văn bản chỉ đạo, hướng dẫn của
Trung ương về công tác dân số; tích cực phối hợp và tham gia cùng ngành Y tế thực
hiện công tác dân số trong tình hình mới. Vận động công chức, viên chức và người
lao động tích cực thực hiện các chính sách dân số theo quy định.
2.
Sở Y tế:
- Chủ trì tổ chức
triển khai thực hiện Kế hoạch này; tiếp tục rà soát, tham mưu hoặc triển khai đầy
đủ, kịp thời, có hiệu quả các văn bản chỉ đạo, hướng dẫn của Trung và địa
phương về công tác dân số (đặc biệt Văn bản số 756/BYT-TCDS ngày 20 tháng 02
năm 2022 của Bộ Y tế). Theo dõi, đôn đốc việc thực hiện; tổng hợp báo cáo
theo quy định.
- Chủ trì, phối hợp với
các đơn vị, địa phương liên quan tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh trình Hội đồng
nhân dân tỉnh: (1) Ban hành Nghị quyết về chính sách dân số trên địa bàn; về nội
dung, mức chi công tác tác dân số trên địa bàn theo các quy định hiện hành. (2)
Rà soát, bố trí ngân sách địa phương thực hiện các Quyết định của Thủ tướng
Chính phủ về việc phê duyệt các Chương trình, đề án, kế hoạch triển khai Nghị
quyết số 21-NQ/TW về công tác dân số trong tình hình mới.
- Chủ trì, phối hợp với
các đơn vị, địa phương liên quan tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành: (1)
Kế hoạch triển khai Đề án 468 giai đoạn II (2021-2025) trên địa bàn tỉnh
theo Quyết định số 468/QĐ-TTg ngày 23 tháng 03 năm 2016 của Thủ tướng Chính phủ,
Văn bản số 4275/BYT -TCDS ngày 26 tháng 5 năm 2021 của Bộ Y tế và các quy định
hiện hành; (2) Kế hoạch triển khai Đề án Nghiên cứu, xây dựng mô hình tổ
chức bộ máy, mạng lưới và cơ chế phối hợp liên ngành về dân số và phát triển
các cấp theo Quyết định số 496/QĐ-TTg ngày 30 tháng 3 năm 2021 của Thủ tướng
Chính phủ, Văn bản số 3059/BYT-TCDS ngày 20 tháng 4 năm 2021 của Bộ Y tế và các
quy định hiện hành; (3) Kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng nâng cao năng lực đội
ngũ cán bộ làm công tác dân số trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2022-2030 theo Quyết
định số 520/QĐ-TTg ngày 01 tháng 4 năm 2021 của Thủ tướng Chính phủ, Quyết định
số 411/QĐ-BYT ngày 28 tháng 02 năm 2022 của Bọ Y tế và các quy định hiện hành. Hoàn
thành trong tháng 5 năm 2022.
3.
Sở Kế hoạch và Đầu tư: Phối hợp với Sở Y tế theo dõi, thực hiện, lồng
ghép chỉ tiêu về dân số vào các chương trình, kế hoạch phát triển kinh tế - xã
hội.
4. Sở Tài chính: Phối hợp với Sở Y tế
cân đối, bố trí kinh phí thực hiện Kế hoạch từ nguồn sự nghiệp y tế hàng năm
theo phân cấp quản lý ngành y tế và quy định hiện hành.
5. Sở Nội vụ: Phối hợp với Sở Y tế
tham mưu cấp có thẩm quyền khen thưởng tập thể, cá nhân có thành tích xuất sắc
trong công tác dân số trên địa bàn tỉnh theo quy định hiện hành.
6. Sở Giáo dục và Đào tạo,
Sở Lao động - Thương binh và Xã hội: Triển khai có hiệu quả hoạt động giáo dục sức
khỏe về dân số, chăm sóc sức khỏe sinh sản, giới và giới tính cho học sinh,
sinh viên tại đơn vị và các cơ sở giáo dục, cơ sở giáo dục nghề nghiệp.
7. Sở Thông tin và Truyền
thông và Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch: Chủ trì, phối hợp với Sở
Y tế chỉ đạo, hướng dẫn các cơ quan báo chí, truyền thông đẩy mạnh công tác
thông tin, tuyên truyền thực hiện các hoạt động thông tin tuyên truyền, giáo dục
chuyển đổi hành vi về công tác dân số.
8. Đài Phát thanh - Truyền
hình tỉnh, Báo Kon Tum tổ chức tuyên truyền bằng nhiều hình thức phong
phú về các chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật Nhà nước, những văn bản
liên quan công tác dân số và phát triển, góp phần nâng cao nhận thức, trách nhiệm
của các tầng lớp nhân dân về tầm quan trọng của công tác Dân số - Kế hoạch hóa
gia đình.
9. Đề nghị Ủy ban Mặt
trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh và các đoàn thể chính trị - xã hội liên quan: Tuyên truyền, vận động
các tầng lớp nhân dân tham gia các hoạt động về dân số thuộc lĩnh vực mình phụ
trách.
- Hội Liên hiệp Phụ nữ
tỉnh tuyên truyền, phổ biến kiến thức dân số và phát triển phụ nữ nhằm nâng cao
kiến thức, thay đổi hành vi, hướng tới bình đẳng giới, kế hoạch hóa gia đình.
- Tỉnh Đoàn tham gia các
hoạt động liên quan đến chăm sóc sức khỏe vị thành niên, thanh niên.
- Liên đoàn Lao động tỉnh
tham gia các hoạt động hướng tới các đối tượng công nhân, viên chức lao động, đặc
biệt là lực lượng lao động di cư tại các khu công nghiệp tập trung.
- Hội Người cao tuổi tỉnh
tham gia các hoạt động chăm sóc sức khỏe người cao tuổi.
10.
Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố: Chỉ đạo các đơn vị có liên quan tham mưu xây dựng
kế hoạch trên địa bàn để triển khai thực hiện; chỉ đạo phối hợp, lồng ghép các
chương trình, dự án thực hiện có hiệu quả công tác dân số trên địa bàn đảm bảo
hoàn thành các chỉ tiêu dân số năm 2022./.
Nơi nhận:
-
Bộ Y tế (b/c);
- Thường trực Tỉnh ủy (b/c);
- Thường trực HĐND tỉnh (b/c);
- Chủ tịch và các PCT UBND tỉnh;
- Ủy ban Mặt trận TQVN tỉnh và các tổ chức đoàn thể chính trị - xã hội tỉnh;
- Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy;
- Các sở, ban, ngành, đơn vị thuộc tỉnh;
- UBND các huyện, thành phố;
- Báo Kon Tum, Đài PTTH tỉnh;
- CVP, PCVP UBND tỉnh Nguyễn Đình Cầu;
- Lưu VT, CTTĐT, KGVX.PTP.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Y Ngọc
|
PHỤ LỤC I
CHỈ TIÊU DÂN SỐ - KẾ HOẠCH HÓA GIA
ĐÌNH NĂM 2022
(Kèm theo Kế hoạch số 957/KH-UBND ngày 06/4/2022 của Ủy ban nhân dân tỉnh)
TT
|
Chỉ
tiêu
|
Đơn
vị tính
|
Kế
hoạch năm 2022
|
Chia
theo địa bàn
|
Kon Tum
|
Đăk Hà
|
Đăk Tô
|
Tu
Mơ Rông
|
Ngọc Hồi
|
Đăk Glei
|
Sa Thầy
|
Kon Rẫy
|
Kon Plong
|
Ia H'Drai
|
1
|
Tỷ lệ tăng dân số tự
nhiên
|
‰
|
11.80
|
10.3
|
11.6
|
13.3
|
10.6
|
12.3
|
11.0
|
13.3
|
12.3
|
11.5
|
12.2
|
2
|
Mức giảm tỷ lệ sinh
|
‰
|
0.3
|
0.2
|
0.4
|
2.6
|
0.4
|
0.7
|
0.3
|
0.5
|
0.4
|
0.2
|
0.4
|
3
|
Tỷ lệ sử dụng các biện
pháp tránh thai
|
%
|
62.5
|
63.8
|
67.5
|
58.8
|
63.8
|
69.5
|
73.0
|
52.2
|
62.9
|
65.5
|
51.0
|
4
|
Tỷ lệ sử dụng các biện
pháp tránh thai hiện đại
|
%
|
60.0
|
61.0
|
65.0
|
57.0
|
61.1
|
67.0
|
71.0
|
50.4
|
61.0
|
63.0
|
44.0
|
5
|
Số người mới thực hiện
BPTT hiện đại trong năm
|
người
|
40,750
|
12,280
|
4,709
|
3,814
|
1,956
|
3,996
|
2,717
|
4,976
|
2,179
|
2,224
|
1,216
|
6
|
Số bà mẹ mang thai được
tầm soát (sàng lọc trước sinh) (tỷ lệ toàn tỉnh 30%)
|
ca
|
2,053
|
512
|
324
|
232
|
115
|
213
|
198
|
194
|
127
|
108
|
30
|
7
|
Số trẻ sơ sinh được tầm
soát (sàng lọc sơ sinh) (tỷ lệ toàn tỉnh 30%)
|
ca
|
2,053
|
512
|
324
|
232
|
115
|
213
|
198
|
194
|
127
|
108
|
30
|
8
|
Tỷ lệ cặp nam, nữ
thanh niên được tư vấn, KSK trước khi kết hôn so với năm 2021
|
%
|
65
|
65
|
65
|
65
|
65
|
65
|
65
|
65
|
65
|
65
|
65
|
9
|
Tỷ lệ người cao tuổi
được khám sức khỏe định kỳ ít nhất 1 lần/năm
|
%
|
≥60
|
≥60
|
≥60
|
≥60
|
≥60
|
≥60
|
≥60
|
≥60
|
≥60
|
≥60
|
≥60
|
10
|
Tỷ lệ sinh con thứ 3
trở lên
|
%
|
<13
|
11.9
|
12.3
|
18.8
|
12.1
|
9.9
|
9.5
|
15.4
|
14.3
|
11.5
|
28.3
|
PHỤ LỤC II
CHỈ TIÊU SỐ NGƯỜI MỚI THỰC HIỆN BIỆN
PHÁP TRÁNH THAI HIỆN ĐẠI SỐ SÀNG LỌC TRƯỚC SINH; SÀNG LỌC SƠ SINH NĂM 2022
(Kèm theo Kế hoạch số 957/KH-UBND ngày 06/4/2022 của Ủy ban nhân dân tỉnh)
Tên
đơn vị
|
Tổng
các BBTT
|
Triệt
sản
|
Dụng
cụ tử cung
|
Thuốc
cấy tránh thai
|
Thuốc
tiêm tránh thai
|
Thuốc
uống tránh thai
|
Bao
cao su
|
Sàng
lọc trước sinh
|
Sàng
lọc sơ sinh
|
Tổng
số
|
Trong đó: Miễn phí
|
Tổng
số
|
Trong đó: Miễn phí
|
Tổng
số
|
Trong đó: Miễn phí
|
Tổng
số
|
Trong đó: Miễn phí
|
Tổng
số
|
Trong đó: Miễn phí
|
Tổng
số
|
Trong đó: Miễn phí
|
Tổng
số
|
Trong đó: Miễn phí
|
Trung tâm Y tế TP. Kon
Tum
|
12,280
|
12
|
1,432
|
1,432
|
100
|
100
|
1,766
|
1,766
|
6,648
|
6,648
|
2,322
|
2,322
|
359
|
92
|
205
|
48
|
Trung tâm Y tế huyện
Đăk Hà
|
4,709
|
5
|
520
|
520
|
70
|
70
|
855
|
855
|
2,415
|
2,415
|
844
|
844
|
324
|
83
|
324
|
76
|
Trung tâm Y tế huyện
Đăk Tô
|
3,814
|
4
|
421
|
421
|
57
|
57
|
693
|
693
|
1,956
|
1,956
|
683
|
683
|
232
|
59
|
232
|
55
|
Trung tâm Y tế huyện
Tu Mơ Rông
|
1,956
|
2
|
215
|
215
|
29
|
29
|
355
|
355
|
1,004
|
1,004
|
351
|
351
|
115
|
29
|
115
|
27
|
Trung tâm Y tế huyện
Ngọc Hồi
|
3,996
|
4
|
441
|
441
|
60
|
60
|
726
|
726
|
2,049
|
2,049
|
716
|
716
|
149
|
38
|
85
|
20
|
Trung tâm Y tế huyện
Đăk Glei
|
2,717
|
3
|
300
|
300
|
41
|
41
|
493
|
493
|
1,393
|
1,393
|
487
|
487
|
198
|
51
|
198
|
47
|
Trung tâm Y tế huyện
Sa Thầy
|
4,976
|
5
|
550
|
550
|
74
|
74
|
904
|
904
|
2,552
|
2,552
|
891
|
891
|
194
|
50
|
194
|
46
|
Trung tâm Y tế huyện
Kon Rẫy
|
2,179
|
2
|
241
|
241
|
33
|
33
|
396
|
396
|
1,117
|
1,117
|
390
|
390
|
127
|
32
|
127
|
30
|
Trung tâm Y tế huyện
Kon PLông
|
2,224
|
2
|
246
|
246
|
33
|
33
|
404
|
404
|
1,141
|
1,141
|
398
|
398
|
108
|
28
|
108
|
26
|
Trung tâm Y tế huyện
Ia H'Drai
|
1,216
|
1
|
134
|
134
|
18
|
18
|
220
|
220
|
625
|
625
|
218
|
218
|
30
|
8
|
30
|
7
|
Bệnh viện Đa khoa tỉnh
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
102
|
26
|
307
|
73
|
Bệnh viện ĐKKV Ngọc Hồi
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
64
|
16
|
128
|
30
|
Trung tâm kiểm soát bệnh
tật
|
683
|
0
|
0
|
0
|
95
|
95
|
588
|
588
|
0
|
0
|
0
|
0
|
51
|
13
|
0
|
0
|
Tổng
cộng
|
40,750
|
40
|
4,500
|
4,500
|
610
|
610
|
7,400
|
7,400
|
20,900
|
20,900
|
7,300
|
7,300
|
2,053
|
525
|
2,053
|
485
|