ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH HẬU GIANG
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 94/KH-UBND
|
Hậu Giang, ngày
07 tháng 5 năm 2021
|
KẾ HOẠCH
TRIỂN KHAI THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG QUỐC GIA VÌ TRẺ
EM GIAI ĐOẠN 2021 - 2030 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
Căn cứ Quyết định số 23/QĐ-TTg
ngày 07 tháng 01 năm 2021 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chương
trình hành động quốc gia bảo vệ trẻ em giai đoạn 2021 - 2030;
UBND tỉnh Hậu Giang ban hành Kế
hoạch triển khai thực hiện Chương trình hành động quốc gia vì trẻ em giai đoạn
2021 - 2030 trên địa bàn Tỉnh (sau đây gọi là Chương trình), cụ thể như sau:
I. MỤC TIÊU
1. Mục tiêu chung
- Nâng cao nhận thức, trách nhiệm
của các cấp, các ngành tại địa phương, nhất là trách nhiệm của người đứng đầu,
trong việc chỉ đạo, quản lý và thực hiện chủ trương, đường lối của Đảng, chính
sách, pháp luật của Nhà nước về quyền trẻ em.
- Tạo điều kiện tốt nhất nhằm từng
bước đáp ứng nhu cầu về các quyền cơ bản của trẻ em; ngăn chặn, đẩy lùi các
nguy cơ xâm hại trẻ em, xây dựng môi trường an toàn, lành mạnh và thân thiện để
trẻ em có cơ hội được bảo vệ, chăm sóc, giáo dục và phát triển toàn diện về mọi
mặt.
2. Mục tiêu cụ thể
a) Mục tiêu 1: Về phát triển
toàn diện trẻ em, chăm sóc sức khỏe, dinh dưỡng cho trẻ em.
- Chỉ tiêu 1: Phấn đấu tỷ lệ
xã, phường, thị trấn đạt tiêu chuẩn phù hợp với trẻ em đạt 65% vào năm 2025 và
75% vào năm 2030.
- Chỉ tiêu 2: Tỷ lệ trẻ em đến 8
tuổi được tiếp cận các dịch vụ hỗ trợ chăm sóc phát triển toàn diện đạt 90% vào
năm 2025 và 95% vào năm 2030.
- Chỉ tiêu 3: Giảm tỷ suất tử
vong trẻ sơ sinh trên 1.000 trẻ đẻ sống dưới 9,5 vào năm 2025 và dưới 9 vào năm
2030; giảm tỷ suất tử vong của trẻ em dưới 1 tuổi trên 1.000 trẻ đẻ sống xuống
12,5 vào năm 2025 và 10 vào năm 2030; giảm tỷ suất tử vong trẻ em dưới 5 tuổi
trên 1.000 trẻ đẻ sống dưới 18,5 vào năm 2025 và dưới 15 vào năm 2030.
- Chỉ tiêu 4: Phấn đấu giảm tỷ
lệ trẻ em dưới 5 tuổi bị suy dinh dưỡng thể cân nặng theo tuổi xuống dưới 9%
vào năm 2025 và dưới 6% vào năm 2030; giảm tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi bị suy dinh
dưỡng thể chiều cao theo tuổi xuống 17% vào năm 2025 và dưới 15% vào năm 2030;
giảm tỷ lệ trẻ dưới 5 tuổi bị suy dinh dưỡng thể béo phì xuống dưới 5% đối với
nông thôn và dưới 10% đối với thành thị vào năm 2025 và năm 2030.
- Chỉ tiêu 5: Tỷ lệ trẻ em dưới
1 tuổi được tiêm chủng đầy đủ 8 loại vắc xin đạt 97% vào năm 2025 và 98% vào
năm 2030; 98% trẻ em dưới 5 tuổi được tiêm chủng đầy đủ các loại vắc xin vào
năm 2030.
- Chỉ tiêu 6: Tỷ lệ lây truyền
HIV từ mẹ sang con là 2% vào năm 2030.
- Chỉ tiêu 7: Phấn đấu 100% cơ
sở giáo dục cho trẻ em có công trình vệ sinh vào năm 2025 và duy trì 100% đến
năm 2030.
b) Mục tiêu 2: Về bảo vệ trẻ em
- Chỉ tiêu 8: Duy trì tỷ lệ trẻ
em có hoàn cảnh đặc biệt trên tổng số trẻ em dưới 1% đến năm 2030; phấn đấu 97%
trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt được chăm sóc, nuôi dưỡng, trợ giúp vào năm 2025
và 100% vào năm 2030.
- Chỉ tiêu 9: Phấn đấu giảm tỷ
lệ trẻ em bị xâm hại trên tổng số trẻ em xuống dưới 1% đến năm 2030.
- Chỉ tiêu 10: Phấn đấu giảm tỷ
lệ lao động trẻ em và người chưa thành niên từ 5 đến 17 tuổi xuống 4,9% vào năm
2025 và xuống 4,5% vào năm 2030.
- Chỉ tiêu 11: Giảm tỷ suất trẻ
em bị tai nạn thương tích xuống 550/100.000 trẻ em vào năm 2025 và 500/100.000
vào năm 2030; giảm tỷ suất trẻ em bị tử vong do tai nạn thương tích xuống còn
16/100.000 trẻ em vào năm 2025 và xuống còn 15/100.000 vào năm 2030.
- Chỉ tiêu 12: Phấn đấu 100% trẻ
em gặp thiên tai, thảm họa được cứu trợ, hỗ trợ kịp thời.
- Chỉ tiêu 13: Từng bước xóa bỏ
tình trạng tảo hôn, duy trì mức giảm số cuộc tảo hôn từ 2 đến 3% hàng năm giai
đoạn từ năm 2025 đến năm 2030.
- Chỉ tiêu 14: Tỷ lệ trẻ em dưới
5 tuổi được đăng ký khai sinh đạt 98,5% vào năm 2025, phấn đấu 100% vào năm
2030.
c) Mục tiêu 3: Về giáo dục, văn
hóa, vui chơi, giải trí cho trẻ em
- Chỉ tiêu 15: Phấn đấu tỷ lệ
trẻ em dưới 5 tuổi được phát triển phù hợp về sức khỏe, học tập và tâm lý xã hội
đạt 99,1% vào năm 2025 và 99,3% vào năm 2030.
- Chỉ tiêu 16: Tỷ lệ huy động
trẻ em 5 tuổi đi học mẫu giáo đạt 99,1% vào năm 2025 và 99,3% vào năm 2030.
- Chỉ tiêu 17: Tỷ lệ trẻ em
hoàn thành cấp tiểu học đạt 97% vào năm 2025 và đạt 99% vào năm 2030; phấn đấu
giảm tỷ lệ trẻ em bỏ học bậc tiểu học dưới 0,12% vào năm 2025 và dưới 0,1% vào
năm 2030.
- Chỉ tiêu 18: Tỷ lệ trẻ em
hoàn thành cấp trung học cơ sở đạt 88% vào năm 2025 và đạt 93% vào năm 2030; phấn
đấu giảm tỷ lệ trẻ em bỏ học cấp trung học cơ sở dưới 0,14% vào năm 2025 và dưới
0,05% vào năm 2030.
- Chỉ tiêu 19: Phấn đấu 95% trường
học có dịch vụ hỗ trợ tâm lý trẻ em vào năm 2025.
- Chỉ tiêu 20: Tỷ lệ trường học
có cơ sở hạ tầng và tài liệu phù hợp với học sinh, sinh viên khuyết tật đạt 55%
vào năm 2025 và 60% vào năm 2030; tỷ lệ trẻ em khuyết tật có nhu cầu học tập được
tiếp cận giáo dục chuyên biệt, giáo dục hòa nhập và hỗ trợ phục hồi chức năng
phù hợp đạt 80% vào năm 2025 và đạt 90% vào năm 2030.
- Chỉ tiêu 21: Phấn đấu tỷ lệ
các xã, phường, thị trấn có điểm văn hóa, vui chơi dành cho trẻ em đạt 40% vào
năm 2025 và 45% vào năm 2030.
d) Mục tiêu 4: Về sự tham gia của
trẻ em vào các vấn đề về trẻ em
- Chỉ tiêu 22: Phấn đấu 30% trẻ
em từ 7 tuổi trở lên được hỏi ý kiến về các vấn đề của trẻ em với các hình thức
phù hợp vào năm 2025 và 35% vào năm 2030.
- Chỉ tiêu 23: Phấn đấu 85% trẻ
em được nâng cao nhận thức, năng lực về quyền tham gia của trẻ em vào năm 2025
và 90% vào năm 2030.
- Chỉ tiêu 24: Tỷ lệ trẻ em từ
11 tuổi trở lên được tham gia vào các mô hình, hoạt động thúc đẩy quyền tham
gia của trẻ em đạt 30% vào năm 2025 và 35% vào năm 2030.
II. NHIỆM VỤ
VÀ GIẢI PHÁP
1. Tăng cường
sự chỉ đạo, hướng dẫn, phối hợp của các sở, ban, ngành, địa phương đối với việc
thực hiện các mục tiêu, chỉ tiêu của Chương trình
- Xây dựng chương trình, đề án,
kế hoạch cụ thể để thực hiện các mục tiêu về trẻ em và các Quyết định của Thủ
tướng Chính phủ ban hành chương trình, đề án, kế hoạch về trẻ em giai đoạn 2021
- 2025 và đến năm 2030.
- Bảo đảm việc lồng ghép các mục
tiêu, chỉ tiêu về trẻ em trong kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm, hàng
năm của sở, ngành, địa phương và xác định cụ thể cơ chế, nguồn lực thực hiện.
- Người đứng đầu các sở, ngành,
địa phương chịu trách nhiệm lãnh đạo, chỉ đạo việc thực hiện các chính sách,
chương trình, kế hoạch, mục tiêu, chỉ tiêu về trẻ em và giải quyết các vấn đề về
trẻ em thuộc lĩnh vực, phạm vi sở, ngành, địa phương quản lý.
2. Thực hiện
pháp luật, chính sách bảo đảm thực hiện quyền trẻ em và giải quyết các vấn đề về
trẻ em
- Nghiên cứu, đề xuất những
chính sách hỗ trợ chăm sóc, phát triển toàn diện trẻ em đến 8 tuổi, đặc biệt
giai đoạn 36 tháng tuổi; các chính sách trợ giúp nhóm trẻ em có hoàn cảnh đặc
biệt, trẻ em dân tộc thiểu số, trẻ em trong các hộ gia đình nghèo, cận nghèo,
trẻ em trong các gia đình công nhân tại các khu công nghiệp, trẻ em bị ảnh hưởng
bởi thiên tai, dịch bệnh, thảm họa.
- Thực hiện pháp luật, chính
sách về bảo vệ trẻ em, phòng, chống xâm hại trẻ em, tư pháp thân thiện với trẻ
em và người chưa thành niên.
3. Phát triển
hệ thống dịch vụ đáp ứng thực hiện quyền trẻ em có sự lồng ghép và phối hợp giữa
các dịch vụ y tế, giáo dục, tư pháp và các dịch vụ an sinh xã hội; ưu tiên hệ
thống dịch vụ bảo vệ trẻ em
- Xây dựng và phát triển các mạng
lưới, mô hình cung cấp dịch vụ bảo vệ, chăm sóc trẻ em có sự lồng ghép, phối hợp,
chuyển tuyến liên ngành, liên cấp theo hình thức dịch vụ một cửa và các gói dịch
vụ tiếp cận trẻ em, cha mẹ và người chăm sóc trẻ em tại gia đình và cộng đồng.
- Đào tạo, bồi dưỡng, phát triển
đội ngũ nhân viên công tác xã hội chuyên nghiệp và kiêm nhiệm; đội ngũ cung cấp
dịch vụ y tế, giáo dục, tư pháp, bảo vệ trẻ em và các dịch vụ an sinh xã hội
khác.
4. Tăng cường
truyền thông, giáo dục về kiến thức, kỹ năng thực hiện quyền, bổn phận của trẻ
em; vận động xã hội thực hiện các mục tiêu về trẻ em và giải quyết các vấn đề về
trẻ em.
- Đa dạng sản phẩm và các hình
thức truyền thông, giáo dục, vận động xã hội trên các phương tiện thông tin đại
chúng, môi trường mạng và truyền thông trực tiếp đến gia đình, cơ sở giáo dục
và cộng đồng.
- Chú trọng truyền thông, giáo
dục nâng cao kiến thức, kỹ năng thực hiện quyền trẻ em; chăm sóc, phát triển
toàn diện trẻ em; tạo lập môi trường sống an toàn, thân thiện cho trẻ em;
phòng, chống xâm hại trẻ em; bảo vệ trẻ em trong quá trình tố tụng, xử lý vi phạm
hành chính; bảo vệ trẻ em trong thiên tai, thảm họa, dịch bệnh; phòng, chống
tai nạn, thương tích trẻ em; thúc đẩy quyền tham gia của trẻ em vào các vấn đề
của trẻ em.
5. Bảo đảm
nguồn lực thực hiện quyền trẻ em và các mục tiêu, chỉ tiêu về trẻ em; ưu tiên bố
trí nguồn lực về bảo vệ trẻ em
- Hoàn thiện cơ cấu tổ chức và
nhân lực để tăng cường hiệu lực, hiệu quả của công tác quản lý Nhà nước về trẻ
em; tăng cường phối hợp liên ngành; nâng cao năng lực đội ngũ cán bộ, công chức,
viên chức làm việc trong các lĩnh vực bảo vệ, chăm sóc, giáo dục trẻ em; chú trọng
ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác quản lý điều hành, cung cấp dịch vụ
thực hiện quyền trẻ em.
- Phát triển mạng lưới, nâng
cao năng lực người được giao làm công tác bảo vệ trẻ em các cấp; ban hành chính
sách hỗ trợ người làm công tác bảo vệ trẻ em cấp xã và vận động nguồn lực để
phát triển mạng lưới cộng tác viên bảo vệ trẻ em tại cơ sở, cộng đồng dân cư.
- Sở, ban, ngành và địa phương
có trách nhiệm bố trí ngân sách để thực hiện các mục tiêu, chỉ tiêu, nhiệm vụ,
giải pháp của Chương trình; ưu tiên các mục tiêu, chỉ tiêu về bảo vệ trẻ em.
6. Vận động
nguồn lực và sự tham gia của xã hội
- Vận động sự tham gia đóng góp
nguồn lực của các tổ chức, doanh nghiệp, gia đình, cá nhân trong việc thực hiện
quyền trẻ em, các mục tiêu, chỉ tiêu về trẻ em và giải quyết các vấn đề về trẻ
em.
- Hình thành các phong trào, mạng
lưới tình nguyện hỗ trợ việc thực hiện quyền trẻ em và giải quyết các vấn đề về
trẻ em; khuyến khích hoạt động của các quỹ bảo trợ trẻ em để hỗ trợ việc thực
hiện các mục tiêu, chỉ tiêu của Chương trình.
- Tăng cường sự quản lý, điều
phối của các cơ quan quản lý Nhà nước đối với việc huy động, sử dụng nguồn lực
xã hội cho trẻ em bảo đảm công bằng, minh bạch, hiệu quả.
7. Tăng cường
công tác kiểm tra, thanh tra; xây dựng cơ sở dữ liệu theo dõi, đánh giá việc
thực hiện pháp luật, chính sách, chương trình, mục tiêu, chỉ tiêu về trẻ em.
- Tăng cường thanh tra, kiểm
tra việc thực hiện pháp luật, chính sách về trẻ em; giải quyết kịp thời khiếu nại,
tố cáo và xử lý vi phạm pháp luật về trẻ em; giải quyết, đôn đốc việc giải quyết
ý kiến, kiến nghị của trẻ em, cha mẹ, người giám hộ, tổ chức đại diện tiếng nói
nguyện vọng của trẻ em.
- Nâng cấp hệ thống thông tin,
thống kê, báo cáo về tình hình trẻ em, tiếp tục hoàn thiện hệ thống cơ sở dữ
liệu về trẻ em, bảo đảm chất lượng thông tin về trẻ em, công tác bảo vệ, chăm
sóc và giáo dục trẻ em từ cộng đồng dân cư và hộ gia đình; thực hiện các khảo
sát, điều tra, nghiên cứu về trẻ em, tình hình xâm hại trẻ em và các tác động đến
việc thực hiện quyền trẻ em.
III. KINH
PHÍ THỰC HIỆN
- Từ nguồn dự toán chi hoạt động
thường xuyên đã được giao cho các cơ quan,
đơn vị có liên quan và thực hiện
theo phân cấp ngân sách.
- Từ các chương trình mục tiêu,
mục tiêu quốc gia, các chương trình, dự án, đề án có liên quan khác (nếu có).
- Từ nguồn tài trợ, viện trợ quốc
tế và huy động từ xã hội, cộng đồng, các nguồn hợp pháp khác (nếu có).
IV. CHẾ ĐỘ
THÔNG TIN, BÁO CÁO
Các cơ quan, đơn vị và địa phương
định kỳ 6 tháng (trước ngày 15/5), hàng năm (trước ngày 30/11) có trách nhiệm
báo cáo kết quả thực hiện về Sở Lao động - Thương binh và Xã hội để tổng hợp,
báo cáo Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Ủy ban quốc gia về trẻ em và UBND
tỉnh.
V. TỔ CHỨC
THỰC HIỆN
1. Sở
Lao động - Thương binh và Xã hội
- Chủ trì xây dựng, hướng dẫn
triển khai các chương trình, đề án, kế hoạch để thực hiện Chương trình và các
chỉ tiêu 1, 2, 8, 9, 10, 11, 12, 22, 23, 24 của Chương trình; đưa, lồng ghép
các mục tiêu, chỉ tiêu của Chương trình thuộc trách nhiệm, thẩm quyền trong kế
hoạch phát triển kinh tế - xã hội hàng năm của ngành Lao động - Thương binh và
Xã hội.
- Hướng dẫn, triển khai các hoạt
động truyền thông, giáo dục, vận động xã hội về thực hiện quyền trẻ em và giải
quyết các vấn đề về trẻ em.
- Xây dựng, hướng dẫn, thực hiện
và phát triển các mô hình phát triển toàn diện trẻ em, dịch vụ bảo vệ trẻ em và
phòng, chống xâm hại trẻ em, thúc đẩy quyền tham gia của trẻ em vào các vấn đề
về trẻ em; phối hợp với Tỉnh Đoàn Hậu Giang thực hiện và phát triển mô hình Hội
đồng trẻ em các cấp.
- Nâng cao năng lực quản lý,
cung cấp dịch vụ, kỹ năng bảo vệ, chăm sóc trẻ em cho đội ngũ làm công tác trẻ
em các cấp, các ngành, các tổ chức, đặc biệt là cấp cơ sở; cha mẹ, người chăm sóc
trẻ em và trẻ em; phối hợp với các sở, ngành có liên quan củng cố hệ thống cơ sở,
mô hình cung cấp dịch vụ đáp ứng thực hiện quyền trẻ em.
- Hoàn thiện cơ sở dữ liệu về
trẻ em, chủ trì, phối hợp thực hiện các khảo sát, điều tra, nghiên cứu về trẻ
em, tình hình xâm hại trẻ em và các tác động đến việc thực hiện quyền trẻ em.
- Chủ trì, phối hợp với các sở,
ngành kiểm tra, thanh tra liên ngành và chuyên đề về trách nhiệm thực hiện quyền
trẻ em, chính sách, pháp luật về bảo vệ trẻ em.
- Chủ trì, phối hợp với các sở,
ngành đánh giá, tổng hợp kết quả thực hiện Chương trình; định kỳ báo cáo Bộ Lao
động - Thương binh và Xã hội, Ủy ban quốc gia về trẻ em và UBND tỉnh theo quy định.
2. Sở Tư
pháp
- Hướng dẫn, thực hiện chỉ tiêu
14 của Chương trình.
- Tăng cường công tác phổ biến,
giáo dục pháp luật, đặc biệt là các quy định của pháp luật liên quan đến bảo vệ,
chăm sóc, giáo dục trẻ em; đồng thời, thực hiện công tác trợ giúp pháp lý miễn
phí bằng nhiều hình thức như: tư vấn pháp luật, tham gia tố tụng, đại diện ngoài
tố tụng cho trẻ em khi có yêu cầu, góp phần bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của
trẻ em trên địa bàn tỉnh.
- Thường xuyên kiểm tra việc thực
hiện đăng ký khai sinh, cho, nhận con nuôi của UBND cấp huyện, cấp xã theo đúng
quy định.
- Hướng dẫn, thực hiện việc quản
lý Nhà nước trong lĩnh vực nuôi con nuôi thuộc phạm vi chức năng của cơ quan
mình.
3. Công
an tỉnh
- Chủ trì, phối hợp với Sở Lao
động - Thương binh và Xã hội và các sở, ngành liên quan, địa phương trong việc
phối hợp hỗ trợ, can thiệp, bảo vệ an toàn cho trẻ em là nạn nhân bị xâm hại, bị
bạo lực; phòng ngừa tái phạm, quản lý, giáo dục trẻ em và người chưa thành niên
vi phạm pháp luật; đấu tranh phòng, chống tội phạm xâm hại trẻ em để thực hiện
chỉ tiêu 9 của Chương trình.
- Đẩy mạnh công tác tuyên truyền
và thực hiện các biện pháp phòng ngừa, đấu tranh với các hành vi xâm hại trẻ
em, người chưa thành niên vi phạm pháp luật; ngăn chặn và xử lý kịp thời các
trường hợp xâm hại và bạo lực đối với trẻ em.
- Chỉ đạo cho cấp cơ sở xây dựng
Mô hình an toàn giao thông đường bộ, đường thủy cho trẻ em tại các trường mầm
non, trung học.
- Tổ chức triển khai thực hiện
theo chức năng, nhiệm vụ các nội dung liên quan đến công tác trẻ em trong các
chương trình, kế hoạch UBND tỉnh ban hành.
4. Sở
Giáo dục và Đào tạo
- Hướng dẫn triển khai, thực hiện
các chỉ tiêu 7, 15, 16, 17, 18, 19, 20 của Chương trình.
- Triển khai chính sách, giải
pháp nhằm giảm thiểu tình trạng trẻ em bỏ học đặc biệt là trẻ em vùng dân tộc
thiểu số và vùng đặc biệt khó khăn; duy trì và mở rộng các trường bán trú và
dân tộc nội trú.
- Xây dựng môi trường giáo dục
lành mạnh, thân thiện, không có bạo lực; nâng cao kiến thức, kỹ năng cho cán bộ
quản lý giáo dục, giáo viên và học sinh về quyền tham gia của trẻ em vào các vấn
đề về trẻ em; xây dựng, hướng dẫn, thực hiện và phát triển mô hình đối thoại học
đường để thúc đẩy quyền tham gia của trẻ em trong trường học; mô hình cung cấp
dịch vụ bảo vệ trẻ em trong trường học.
- Triển khai việc phối hợp
giữa nhà trường, gia đình, xã hội trong hoạt động giáo dục, đặc biệt là giáo dục
lối sống văn hóa, rèn luyện đạo đức cho học sinh. Tích hợp, lồng ghép các nội
dung có sự tham gia của trẻ em vào các chương trình chính khóa và hoạt động ngoại
khóa phù hợp với cấp học, năng lực, sự phát triển của trẻ em.
5. Sở Y
tế
- Hướng dẫn triển khai, thực hiện
các chỉ tiêu 3, 4, 5, 6 của Chương trình.
- Thực hiện các giải pháp,
chương trình, đề án về chăm sóc sức khỏe, dinh dưỡng cho trẻ em, đặc biệt là trẻ
em vùng dân tộc thiểu số.
- Hướng dẫn, hỗ trợ chăm sóc sức
khỏe cho trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt, trẻ em bị xâm hại, trẻ em di cư, trẻ em
bị ảnh hưởng bởi thiên tai, thảm họa, dịch bệnh, ô nhiễm môi trường; xây dựng,
hướng dẫn, thực hiện và phát triển mô hình cung cấp dịch vụ bảo vệ trẻ em trong
bệnh viện, trung tâm y tế.
- Chỉ đạo các đơn vị y tế địa
phương triển khai thực hiện các công tác tuyên truyền, huấn luyện, đào tạo,
giám sát, đánh giá các hoạt động về phòng, chống tai nạn thương tích, xây dựng
cộng đồng an toàn nhằm nâng cao kiến thức phòng chống tai nạn thương tích, kỹ
năng tư vấn, thực hành cấp cứu của cán bộ y tế.
6. Sở
Văn hóa, Thể thao và Du lịch
- Hướng dẫn, triển khai, thực
hiện chỉ tiêu 13, 21 của Chương trình; ưu tiên xây dựng các thiết chế văn hóa,
thể thao dành cho trẻ em, nhất là các địa bàn kinh tế - xã hội đặc biệt khó
khăn vùng dân tộc thiểu số; bảo đảm hoạt động biểu diễn, sáng tác nghệ thuật có
nội dung phù hợp với văn hóa truyền thống, phù hợp với trẻ em theo quy định của
pháp luật.
- Thực hiện các giải pháp bảo vệ
trẻ em, phòng ngừa xâm hại trẻ em trong các hoạt động văn hóa, thể thao, du lịch;
tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, quản lý chặt chẽ các sản phẩm văn hóa,
việc tổ chức các hoạt động văn hóa, bảo đảm cho trẻ em được tiếp cận môi trường
văn hóa lành mạnh.
- Hướng dẫn, trang bị kiến thức
và kỹ năng cho gia đình về thực hiện quyền trẻ em; xây dựng, hướng dẫn, thực hiện
và phát triển mô hình nhóm gia đình đồng hành cùng trẻ em để thúc đẩy quyền
tham gia của trẻ em trong gia đình.
7. Sở
Thông tin và Truyền thông
- Chỉ đạo, hướng dẫn các cơ
quan báo chí, tổ chức cá nhân hoạt động trên môi trường mạng ứng dụng công nghệ
thông tin, truyền thông, vận động xã hội thực hiện các mục tiêu, chỉ tiêu, nhiệm
vụ, giải pháp của Chương trình; phổ biến kiến thức, kỹ năng về bảo vệ trẻ em, phòng
ngừa xâm hại trẻ em trên môi trường mạng.
- Thực hiện các giải pháp bảo vệ
trẻ em, thiết lập các kênh thông tin để tiếp nhận, phản ánh thông tin về bảo vệ
trẻ em trên môi trường mạng; bảo đảm quyền bí mật đời sống riêng tư của trẻ em
trong hoạt động thông tin, truyền thông.
- Nghiên cứu đề xuất các chính
sách và giải pháp về công nghệ thông tin để thúc đẩy thực hiện quyền trẻ em,
hình thành văn hóa số cho trẻ em, bảo đảm sự an toàn cho trẻ em khi tham gia
môi trường mạng; xây dựng, hướng dẫn, thực hiện và phát triển mô hình tăng cường
năng lực của trẻ em tiếp cận cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ tư.
- Nâng cao năng lực cho đội ngũ
phóng viên, biên tập viên các cơ quan báo chí về thực hiện quyền trẻ em trong
hoạt động thông tin, truyền thông.
8. Sở Tài
chính, Sở Kế hoạch và Đầu tư
Phối hợp với các cơ quan, đơn vị,
địa phương có liên quan quan tâm bố trí kinh phí triển khai xây dựng các công
trình sinh hoạt cộng đồng, vui chơi giải trí cho trẻ em ở các địa phương.
9. Các sở,
ban, ngành và đơn vị có liên quan
Căn cứ chức năng, nhiệm vụ và
quyền hạn được giao có trách nhiệm đưa hoặc lồng ghép các mục tiêu, chỉ tiêu,
nhiệm vụ, giải pháp của Chương trình vào kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5
năm, hàng năm của sở, ban, ngành; ban hành hoặc trình cấp thẩm quyền ban hành
chương trình, đề án, kế hoạch để giải quyết các vấn đề về trẻ em thuộc lĩnh vực
quản lý; báo cáo kết quả thực hiện Chương trình gửi Sở Lao động - Thương binh
và Xã hội để tổng hợp, báo cáo Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Ủy ban quốc
gia về trẻ em và UBND tỉnh theo quy định.
10. Đề nghị
Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh
- Trong phạm vi chức năng, nhiệm
vụ của mình, có kế hoạch phối hợp tổ chức triển khai các hoạt động bảo vệ, chăm
sóc và giáo dục trẻ em; đẩy mạnh công tác tuyên truyền, giáo dục nhằm nâng cao
nhận thức trong các tầng lớp Nhân dân về công tác bảo vệ, chăm sóc trẻ em, nhất
là về các quyền cơ bản của trẻ em; tham gia xây dựng chính sách, pháp luật, quản
lý Nhà nước và giám sát việc thực hiện pháp luật về công tác bảo vệ, chăm sóc
và giáo dục trẻ em; tham gia phát hiện, ngăn chặn các hành vi bạo lực, bóc lột,
xâm hại trẻ em, vi phạm pháp luật, vi phạm quyền trẻ em, biểu dương, nhân rộng
những nhân tố tích cực, những mô hình, điển hình tốt về bảo vệ trẻ em và thực
hiện quyền trẻ em.
- Tiếp tục thực hiện và nhân rộng
phong trào “Toàn dân chăm sóc, giáo dục, bảo vệ trẻ em” gắn với cuộc vận động
“Xây dựng nông thôn mới, đô thị văn minh” đến địa bàn dân cư; gắn kết tiêu chí
về thực hiện quyền trẻ em thực hiện quy định về tiêu chuẩn, trình tự, đánh giá
công nhận xã, phường, thị trấn phù hợp với trẻ em với đánh giá thực hiện xây dựng
nông thôn mới, đô thị văn minh.
- Tăng cường giám sát và phản
biện xã hội đối với việc xây dựng và thực hiện chính sách, pháp luật liên quan
đến trẻ em.
11. Đề nghị
Hội Liên hiệp Phụ nữ tỉnh, Tỉnh Đoàn Hậu Giang
- Hội Liên hiệp Phụ nữ tỉnh tiếp
tục triển khai các hoạt động chăm sóc, giáo dục, bảo vệ trẻ em; chỉ đạo Hội
Liên hiệp Phụ nữ các cấp đẩy mạnh công tác truyền thông, giáo dục, vận động phụ
nữ, đặc biệt cho các bà mẹ có con ở độ tuổi trẻ em tích cực tham gia các hoạt
động phòng, chống tai nạn thương tích, duy trì và nhân rộng mô hình “Ngôi nhà
an toàn phòng, chống tai nạn thương tích trẻ em”.
b) Tỉnh Đoàn Hậu Giang trong phạm
vi, chức năng, nhiệm vụ của mình, có kế hoạch tổ chức các chương trình, hoạt động
thực hiện quyền tham gia của trẻ em như các chương trình do trẻ em khởi xướng,
tổ chức lấy ý kiến, kiến nghị của trẻ em; phối hợp với các ngành, các cấp tạo
điều kiện để trẻ em được tiếp xúc với lãnh đạo Đảng, chính quyền, đại biểu Hội
đồng nhân dân các cấp.
12. UBND
huyện, thị xã, thành phố
- Xây dựng, triển khai thực hiện
chương trình, kế hoạch hành động vì trẻ em của địa phương giai đoạn 2021 -
2030; lồng ghép các mục tiêu, chỉ tiêu, nhiệm vụ, giải pháp của chương trình, kế
hoạch vào kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm, hàng năm của địa phương.
- Bố trí ngân sách thực hiện
các mục tiêu, chỉ tiêu, nhiệm vụ, giải pháp của chương trình, kế hoạch hành động
vì trẻ em của địa phương; đối ứng ngân sách địa phương để thực hiện, nhân rộng
các mô hình, giải pháp về thực hiện quyền trẻ em trong các chương trình, kế hoạch,
dự án do nguồn ngân sách Trung ương, ngân sách Tỉnh hỗ trợ; rà soát, ưu tiên đầu
tư ngân sách địa phương để duy trì, phát triển các cơ sở có chức năng, nhiệm vụ
cung cấp dịch vụ bảo vệ trẻ em trên địa bàn.
- Thường xuyên kiểm tra, thanh
tra, rà soát việc bảo đảm môi trường sống an toàn, lành mạnh, thân thiện với trẻ
em; phòng, chống xâm hại trẻ em và tai nạn, thương tích trẻ em; chỉ đạo xử lý
nghiêm và kịp thời các vụ việc xâm hại trẻ em trên địa bàn.
- Theo dõi, đánh giá việc thực
hiện chương trình, kế hoạch hành động vì trẻ em của địa phương; sơ kết vào năm 2025
và tổng kết vào năm 2030 về kết quả thực hiện Chương trình, kế hoạch gửi Sở Lao
động - Thương binh và Xã hội để tổng hợp, báo cáo theo quy định.
Trên đây là Kế hoạch triển khai
thực hiện Chương trình hành động quốc gia vì trẻ em giai đoạn 2021 - 2030 trên
địa bàn Tỉnh. Trong quá trình triển khai thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc
vượt thẩm quyền, đề nghị các cơ quan, đơn vị, địa phương kịp thời phản ánh về Sở
Lao động - Thương binh và Xã hội tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh xem xét, quyết định./.
Nơi nhận:
- Bộ LĐTBXH;
- TT. Tỉnh ủy;
- TT: HĐND, UBND tỉnh;
- VP. Đoàn ĐBQH tỉnh;
- Các đơn vị nêu tại mục V;
- Cơ quan Báo, Đài tỉnh;
- Lưu: VT, NCTH.CN
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Hồ Thu Ánh
|