|
Bản dịch này thuộc quyền sở hữu của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Mọi hành vi sao chép, đăng tải lại mà không có sự đồng ý của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là vi phạm pháp luật về Sở hữu trí tuệ.
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT has the copyright on this translation. Copying or reposting it without the consent of
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT is a violation against the Law on Intellectual Property.
X
CÁC NỘI DUNG ĐƯỢC SỬA ĐỔI, HƯỚNG DẪN
Các nội dung của VB này được VB khác thay đổi, hướng dẫn sẽ được làm nổi bật bằng
các màu sắc:
: Sửa đổi, thay thế,
hủy bỏ
Click vào phần bôi vàng để xem chi tiết.
|
|
|
Đang tải văn bản...
Kế hoạch 85/KH-UBND 2022 thực hiện công tác quản lý thanh niên Đồng Nai
Số hiệu:
|
85/KH-UBND
|
|
Loại văn bản:
|
Kế hoạch
|
Nơi ban hành:
|
Tỉnh Đồng Nai
|
|
Người ký:
|
Nguyễn Sơn Hùng
|
Ngày ban hành:
|
18/04/2022
|
|
Ngày hiệu lực:
|
Đã biết
|
Ngày công báo:
|
Đang cập nhật
|
|
Số công báo:
|
Đang cập nhật
|
|
Tình trạng:
|
Đã biết
|
ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH ĐỒNG NAI
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 85/KH-UBND
|
Đồng Nai, ngày 18 tháng 4 năm 2022
|
KẾ HOẠCH
THỰC HIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ THANH NIÊN TỈNH ĐỒNG NAI NĂM
2022
Căn cứ Quyết định số 1331/QĐ-TTg ngày
24/7/2021 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Chiến lược phát triển thanh
niên Việt Nam giai đoạn 2021 - 2030; Quyết định số 1113/QĐ-BNV ngày 17/10/2021
của Bộ trưởng Bộ Nội vụ về việc ban hành Kế hoạch thực hiện Chiến lược phát triển
thanh niên Việt Nam giai đoạn 2021 - 2030; Văn bản số 439/BNV-CTTN ngày
09/02/2022 của Bộ Nội vụ về hướng dẫn thực hiện một số nhiệm vụ trọng tâm trong
công tác quản lý nhà nước về thanh niên năm 2022.
Thực hiện Quyết định số 5125/QĐ-UBND
ngày 20/12/2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Chương trình phát triển thanh
niên tỉnh Đồng Nai giai đoạn 2021 - 2030, Kế hoạch số 15908/KH-UBND ngày
21/12/2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện Chiến lược phát triển thanh niên
tỉnh Đồng Nai giai đoạn 2021 - 2030; Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Kế
hoạch thực hiện công tác quản lý nhà nước về thanh niên năm 2022, như sau:
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
1. Mục đích
- Nâng cao nhận thức đối với đội ngũ
cán bộ, công chức, viên chức các cấp, các ngành trên địa bàn tỉnh trong thực hiện
nhiệm vụ quản lý nhà nước về thanh niên theo lĩnh vực, phạm vi quản lý; nâng
cao chất lượng thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước về thanh niên của các sở,
ban, ngành, đoàn thể và địa phương.
- Triển khai cơ chế, chính sách phù hợp
nhằm phát huy tính xung kích, sáng tạo của thanh niên, đồng thời tạo điều kiện
thuận lợi cho thanh niên phát triển toàn diện nhằm phát
huy vai trò, trách nhiệm và sự đóng góp của thanh niên
trong quá trình xây dựng, phát triển kinh tế - xã hội. Cụ thể hóa các nhiệm vụ
trọng tâm trong Chương trình phát triển thanh niên tỉnh Đồng Nai, làm cơ sở cho
các các cấp, các ngành trên địa bàn tỉnh xây dựng kế hoạch và triển khai thực
hiện các nội dung, nhiệm vụ được giao.
2. Yêu cầu
- Việc triển khai, thực hiện nhiệm vụ
quản lý nhà nước về thanh niên phải có trọng tâm, trọng điểm; có sự phối hợp chặt
chẽ giữa cơ quan chủ trì với các cơ quan, đơn vị, địa phương có liên quan. Đảm
bảo việc thực hiện các nội dung công tác quản lý nhà nước về thanh niên trên địa
bàn tỉnh theo đúng kế hoạch và tiến độ thời gian.
- Phân định rõ chức năng quản lý nhà
nước về thanh niên với hoạt động của Đoàn thanh niên và các tổ chức của thanh
niên. Trên cơ sở đó các cấp, các ngành trên địa bàn tỉnh tập trung nghiên cứu,
lồng ghép việc xây dựng và ban hành cơ chế, chính sách cho thanh niên trong kế
hoạch hoạt động chung của cơ quan, đơn vị.
II. NỘI DUNG VÀ TIẾN
ĐỘ THỰC HIỆN
1. Tiếp tục triển
khai Luật thanh niên số 57/2020/QH14 được Quốc hội thông qua có hiệu lực từ ngày
01/01/2021 (sau đây gọi tắt là Luật thanh niên năm 2020)
a) Tiếp tục triển khai thực hiện Kế
hoạch số 15422/KH-UBND ngày 17/12/2020 của Ủy ban nhân dân tỉnh về triển khai
thi hành Luật Thanh niên năm 2020 (sau đây gọi tắt là Kế hoạch số
15422/KH-UBND)
- Sở Nội vụ có trách nhiệm giúp Ủy
ban nhân dân tỉnh theo dõi, kiểm tra, đôn đốc các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy
ban nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện triển khai thực hiện nhiệm vụ được
nêu trong Kế hoạch số 15422/KH-UBND.
- Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt
Nam tỉnh, Tỉnh đoàn, Hội Liên hiệp Thanh niên Việt Nam tỉnh căn cứ Kế hoạch số
15422/KH-UBND và theo chức năng, nhiệm vụ tiếp tục giám sát, triển khai thi
hành Luật thanh niên năm 2020 đảm bảo hiệu quả và thiết thực.
b) Triển khai thực hiện Nghị định quy
định về đối thoại thanh niên; cơ chế chính sách và biện pháp thực hiện chính
sách đối với thanh niên từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi và Nghị định quy định
chính sách đối với thanh niên xung phong, thanh niên tình nguyện.
Sở Nội vụ chủ trì, phối hợp sở, ban,
ngành tỉnh, Tỉnh đoàn, Hội Cựu thanh niên xung phong các cấp, Ủy ban nhân dân cấp
huyện, cấp xã và các cơ quan, đơn vị có liên quan tổ chức triển khai thực hiện.
2. Triển khai thực
hiện Quyết định số 1331/QĐ-TTg ngày 24/7/2021 của Thủ tướng Chính phủ về việc
ban hành Chiến lược phát triển Thanh niên Việt Nam giai đoạn 2021 - 2030; Quyết
định số 1113/QĐ-BNV ngày 17/10/2021 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ về việc ban hành Kế
hoạch thực hiện Chiến lược phát triển thanh niên Việt Nam giai đoạn 2021 - 2030
a) Sở Nội vụ chủ trì, phối hợp các sở,
ban, ngành, Tỉnh đoàn, Ủy ban nhân dân cấp huyện và các cơ quan, đơn vị có liên
quan tiếp tục tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Kế hoạch
thực hiện Chương trình phát triển thanh niên của tỉnh giai đoạn 2022 - 2025.
b) Đề nghị Thủ trưởng các sở, ban,
ngành, Tỉnh đoàn, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện và các cơ quan, đơn vị có
liên quan căn cứ Kế hoạch 15908/KH-UBND của Ủy ban nhân dân tỉnh ngày
21/12/2021 chủ động thực hiện các nhiệm vụ, chỉ tiêu được phân công (phụ lục kèm theo).
3. Thực hiện chế
độ, chính sách đối với thanh niên
a) Tiếp tục thực hiện chế độ chính
sách đối với thanh niên xung phong đã hoàn thành nhiệm vụ trong kháng chiến
theo Quyết định số 40/2011/QĐ-TTg ngày 27/7/2011 của Thủ tướng Chính phủ và Nghị
định số 112/2017/NĐ-CP ngày 06/10/2017 của Chính phủ về thực
hiện chế độ chính sách đối với thanh niên xung phong cơ sở ở miền Nam tham gia
kháng chiến giai đoạn 1965 - 1975; Thông tư liên tịch số 08/2012/TTLT-BLĐTBXH-BNV-BTC ngày 16/4/2012 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Bộ
Nội vụ và Bộ Tài chính; các quy định tại Nghị định số 12/2011/NĐ-CP ngày
30/01/2011 của Chính phủ về chính sách đối với thanh niên xung phong.
Giao Sở Nội vụ chủ trì, phối hợp Sở
Lao động - Thương binh và Xã hội và các cơ quan, đơn vị, địa phương tham mưu
UBND tỉnh giải quyết chế độ chính sách đối với thanh niên xung phong đã hoàn
thành nhiệm vụ trong kháng chiến theo quy định.
b) Tiếp tục thực hiện xác nhận phiên
hiệu đơn vị thanh niên xung phong được thành lập và hoạt động trong các thời kỳ
đối với đơn vị chưa được xác định phiên hiệu theo Thông tư số 18/2014/TT-BNV
ngày 25/11/2014 của Bộ Nội vụ.
Giao Sở Nội vụ chủ trì, phối hợp Hội
Cựu thanh niên xung phong tỉnh tiếp tục hướng dẫn quy trình, thủ tục hồ sơ đề
nghị xác nhận phiên hiệu đơn vị thanh niên xung phong trên địa bàn tỉnh theo
quy định; tổng hợp, thẩm định hồ sơ, trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết
định.
c) Thực hiện Nghị định số
140/2017/NĐ-CP ngày 05/12/2017 của Chính phủ về chính sách thu hút, tạo nguồn
cán bộ từ sinh viên tốt nghiệp xuất sắc, cán bộ khoa học trẻ
Giao Sở Nội vụ chủ trì, phối hợp các
cơ quan, đơn vị, địa phương triển khai thực hiện chính sách thu hút, tạo nguồn
cán bộ từ sinh viên tốt nghiệp xuất sắc, cán bộ khoa học trẻ làm việc tại các
cơ quan của Đảng, Nhà nước, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, tổ chức chính trị - xã hội
từ trung ương đến cấp huyện; các đơn vị sự nghiệp công lập của Đảng, Nhà nước
và lực lượng vũ trang theo quy định ngay sau khi Bộ Nội vụ hoàn chỉnh cơ sở dữ
liệu quốc gia về sinh viên tốt nghiệp xuất sắc, cán bộ khoa học trẻ và triển
khai, hướng dẫn thực hiện.
4. Triển khai thực
hiện Bộ chỉ tiêu thống kê về thanh niên Việt Nam theo quy định tại Thông tư số
11/2018/TT-BNV ngày 14/9/2018 của Bộ Nội vụ và Thông tư số 07/2020/TT-BNV ngày
15/12/2020 của Bộ Nội vụ quy định về chế độ báo cáo thống kê về thanh niên Việt
Nam
Đề nghị các sở, ban, ngành và Ủy ban
nhân dân cấp huyện lồng ghép các chỉ tiêu thống kê về thanh niên theo quy định
tại Thông tư số 07/2020/TT-BNV vào chế độ báo cáo thống kê của sở, ban, ngành
và địa phương.
5. Triển khai các
hoạt động hợp tác quốc tế về thanh niên theo chức năng, nhiệm vụ của bộ, ngành
và địa phương
Giao Sở Nội vụ phối hợp Tỉnh đoàn, Sở
Ngoại vụ và các cơ quan, đơn vị có liên quan quản lý hoạt động hợp tác quốc tế về công tác
thanh niên theo quy định của pháp luật; ban hành hoặc trình cấp có thẩm quyền
ban hành chương trình, dự án hợp tác, quốc tế về công tác thanh niên; tham gia
hoặc trình cấp có thẩm quyền ký kết, gia nhập và thực hiện các điều ước quốc tế
về công tác thanh niên; trao đổi thông tin, kinh nghiệm quản lý nhà nước về
thanh niên trên địa bàn tỉnh theo quy định.
6. Tăng cường
công tác kiểm tra, đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước về thanh
niên
- Giao Sở Nội vụ thanh tra, kiểm tra
việc thực hiện các chính sách có liên quan đến thanh niên và công tác thanh
niên tại các sở, ban, ngành và địa phương với các nội dung liên quan đến việc tổ
chức triển khai thực hiện Chương trình và Kế hoạch phát triển thanh niên của tỉnh;
việc triển khai, thực hiện chế độ, chính sách đối với thanh niên và việc thực
hiện chế độ đối với thanh niên xung phong đã hoàn thành nhiệm vụ trong kháng
chiến, thanh niên xung phong cơ sở ở miền Nam tham gia kháng chiến giai đoạn
1965 - 1975.
- Các sở, ban, ngành, địa phương tiến
hành kiểm tra việc thực hiện chính sách đối với thanh niên theo lĩnh vực, phạm
vi quản lý.
III. TỔ CHỨC THỰC
HIỆN
1. Đối với Sở Nội vụ
Theo dõi, kiểm tra, đôn đốc, hướng dẫn
các đơn vị, địa phương triển khai thực hiện Kế hoạch này; tổng hợp, báo cáo, đề
xuất những nội dung phát sinh trong quá trình thực hiện.
2. Đối với các sở, ban, ngành, Bộ
Chỉ huy Quân sự tỉnh, Công an tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện
Xây dựng và tổ chức triển khai kế hoạch
theo các nội dung trên đảm bảo hiệu lực, hiệu quả, đúng tiến độ và phù hợp với
tình hình cụ thể của đơn vị và địa phương, gửi về Ủy ban nhân dân tỉnh (qua Sở
Nội vụ) trong tháng 4/2022 để tổng hợp.
Định kỳ 06 tháng (trước ngày 10/6)
và năm (trước ngày 15/11) các sở, ban, ngành, địa phương gửi kết quả thực
hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước về thanh niên về Sở Nội vụ để tổng hợp, báo cáo Ủy
ban nhân dân tỉnh.
3. Đối với Sở Tài chính
Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh việc bố
trí kinh phí hàng năm đối với các cơ quan, đơn vị trong việc thực hiện các
Chương trình, Kế hoạch liên quan đến quản lý nhà nước về thanh niên theo quy định.
4. Đối với Cục Thống kê tỉnh
Đề nghị Cục Thống kê tỉnh phối hợp
cung cấp số liệu về thanh niên của tỉnh.
5. Đối với Tỉnh đoàn
Đề nghị chủ trì, phối hợp các cơ quan
liên quan tăng cường công tác tuyên truyền, phổ biến, quán triệt nội dung các văn bản pháp luật
liên quan đến thanh niên và công tác thanh niên; tăng cường giáo dục lý tưởng,
đạo đức, tuyên truyền, phổ biến Nghị
quyết của Đảng, chính sách và pháp luật của Nhà nước cho các đối tượng thanh
niên bằng các hình thức và phương pháp phù hợp.
6. Đối với Sở Lao động - Thương
binh và Xã hội, Hội Cựu Thanh niên xung phong tỉnh
Phối hợp các cơ quan, đơn vị, địa
phương có liên quan thẩm định, có ý kiến đối với việc giải quyết chế độ, chính
sách đối với Cựu thanh niên xung phong theo Quyết định số 40/2011/QĐ-TTg của Thủ
tướng Chính phủ và Nghị định số 112/2017/NĐ-CP của Chính phủ.
Căn cứ Kế hoạch này, các cơ quan, đơn
vị, địa phương xây dựng kế hoạch chi tiết để triển khai thực hiện. Trong quá
trình tổ chức thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc, các cơ quan, đơn vị, địa
phương phản ảnh về Ủy ban nhân dân tỉnh (qua Sở Nội vụ) để xử lý./.
Nơi nhận:
- Bộ Nội vụ;
- Vụ Công tác thanh niên - Bộ Nội vụ;
- TT. Tỉnh ủy; TT. HĐND tỉnh;
- Chủ tịch, các PCT. UBND tỉnh;
- Đoàn TNCS Hồ Chí Minh tỉnh;
- Các sở, ban, ngành;
- Hội Cựu TNXP tỉnh;
- UBND cấp huyện;
- Chánh, PCVP. UBND tỉnh (KGVX);
- Phòng Nội vụ cấp huyện;
- Lưu: VT, KGVX (N).
|
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Sơn Hùng
|
PHỤ LỤC
TRIỂN KHAI THỰC HIỆN CÁC MỤC TIÊU, CHỈ TIÊU CỦA CHIẾN LƯỢC
PHÁT TRIỂN THANH NIÊN VIỆT NAM TRONG NĂM 2022
(Kèm theo Kế hoạch số 85/KH-UBND
ngày 18/4/2022 của UBND
tỉnh)
Số
TT
|
Mục
tiêu chỉ tiêu
|
Cơ
quan chủ trì
|
Cơ
quan phối hợp
|
Kết
quả thực hiện năm 2022
|
Ghi
chú
|
I
|
Mục tiêu
1. Tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật; cung cấp thông tin về tư vấn,
hỗ trợ pháp lý cho thanh niên
|
|
|
|
|
1.
|
100% thanh niên trong lực lượng vũ
trang, thanh niên là cán bộ, công chức, viên chức được tuyên truyền, phổ biến,
học tập nghị quyết của các cấp ủy Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước
|
Các cơ quan, đơn vị, địa phương
|
Các cơ quan, đơn vị, tổ chức liên
quan
|
Đạt 100% chỉ tiêu
|
|
2.
|
100% thanh niên là học sinh, sinh
viên, 80% thanh niên công nhân, 75% thanh niên nông thôn, thanh niên vùng đồng
bào dân tộc thiểu số và miền núi được trang bị kiến thức về quốc phòng và an
ninh
|
Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh; Công an tỉnh;
Sở Giáo dục và Đào tạo
|
Ủy ban nhân dân cấp huyện, các cơ
quan, tổ chức liên quan
|
Đạt 100% chỉ tiêu
|
Đơn vị chủ trì, phối hợp thực hiện
theo chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao
|
3.
|
Đến năm 2030, trên 70% thanh niên
được tuyên truyền, phổ biến, cung cấp thông tin về chính sách, pháp luật
thông qua các ứng dụng pháp luật trực tuyến, mạng xã hội, các phương tiện
thông tin đại chúng
|
Sở Tư pháp
|
Sở Giáo dục và Đào tạo; Sở Lao động
- Thương binh và Xã hội; Sở Thông tin và Truyền thông; Ban Dân tộc tỉnh; Đài
PT&TH Đồng Nai; Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh tỉnh; Ủy ban nhân
dân cấp huyện
|
Đạt 10% chỉ tiêu
|
|
II
|
Mục tiêu
2. Giáo dục, nâng cao kiến thức, kỹ năng; tạo điều kiện để thanh niên bình đẳng
về cơ hội học tập, nghiên cứu, đổi mới sáng tạo
|
|
|
|
|
1.
|
100% thanh niên là học sinh, học
viên được giáo dục chính trị, tư tưởng, đạo đức, lối sống, kiến thức pháp luật,
kỹ năng sống và kỹ năng mềm
|
Sở Giáo dục và Đào tạo; Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
|
Sở Tư pháp; Đoàn Thanh niên Cộng sản
Hồ Chí Minh tỉnh
|
Đạt 100% chỉ tiêu
|
Đơn vị chủ
trì, phối hợp thực hiện theo chức năng, nhiệm vụ, quyền
hạn được giao
|
2.
|
Đến năm 2030, 80% thanh niên trong
độ tuổi đạt trình độ trung học phổ thông và tương đương; 70% thanh niên vùng
đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc
biệt khó khăn đạt trình độ trung học cơ sở
|
Sở Giáo dục và Đào tạo
|
Sở Lao động - Thương binh và Xã hội; Ban Dân tộc; Ủy ban nhân dân cấp huyện
|
- Đạt 10% chỉ tiêu thanh niên trong
độ tuổi đạt trình độ trung học phổ thông và tương đương
- Đạt 7% chỉ tiêu thanh niên vùng đồng
bào dân tộc thiểu số và miền núi, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt
khó khăn đạt trình độ trung học cơ sở
|
|
3.
|
Đến năm 2030, tăng 15% số thanh
niên được ứng dụng, triển khai ý tưởng sáng tạo, công trình nghiên cứu khoa học
phục vụ sản xuất và đời sống; tăng 15% số công trình khoa học và công nghệ do
thanh niên chủ trì; tăng 10% số thanh niên làm việc
trong các tổ chức khoa học, công nghệ (so với năm 2020)
|
Sở Khoa học và Công nghệ
|
Sở Lao động Thương binh và Xã hội;
Sở Giáo dục và Đào tạo; Sở Kế hoạch và Đầu tư; Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ
Chí Minh tỉnh; Ủy ban nhân dân cấp huyện
|
- Đạt 2% chỉ tiêu số thanh niên được
ứng dụng, triển khai ý tưởng sáng tạo, công trình nghiên cứu khoa học phục vụ
sản xuất và đời sống; tăng 2% số công trình khoa học và công nghệ do thanh
niên chủ trì; tăng 2% số thanh niên làm việc trong các tổ chức khoa học, công
nghệ (so với năm 2020)
|
|
4.
|
Có ít nhất 20% thanh niên làm báo
cáo viên, tuyên truyền viên pháp luật là người dân tộc thiểu số và tham gia
công tác phổ biến giáo dục pháp luật cho thanh thiếu niên tại vùng đồng bào dân
tộc thiểu số và miền núi, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó
khăn được bồi dưỡng, nâng cao chuyên môn, nghiệp vụ phổ
biến giáo dục pháp luật; phấn đấu đến năm 2030 đạt tỷ lệ 100%
|
Sở Tư pháp
|
Ban Dân tộc; Ủy ban nhân dân cấp
huyện
|
Đạt 100% chỉ tiêu
|
|
III.
|
Mục tiêu
3. Nâng cao chất lượng đào tạo nghề và tạo việc làm bền vững cho thanh niên;
phát triển nguồn nhân lực trẻ chất lượng cao
|
|
|
|
|
1.
|
100% học sinh, học viên trong các
cơ sở giáo dục, cơ sở giáo dục nghề nghiệp được giáo dục hướng nghiệp, trang
bị kiến thức, kỹ năng về khởi nghiệp trước khi tốt nghiệp
|
Sở Giáo dục và Đào tạo; Sở Lao động
- Thương binh và Xã hội
|
Sở Ngoại vụ; Sở Thông tin và Truyền
thông; Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh tỉnh
|
Đạt 100% chỉ tiêu
|
Đơn vị chủ trì, phối hợp thực hiện
theo chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao
|
2.
|
30% số ý tưởng, dự án khởi nghiệp của
thanh niên là học sinh được kết nối với các doanh nghiệp, quỹ đầu tư mạo hiểm
hoặc được hỗ trợ đầu tư từ nguồn kinh phí phù hợp
|
Sở Lao động - Thương binh và Xã hội;
Sở Giáo dục và Đào tạo
|
Sở Kế hoạch và Đầu tư; Sở Khoa học
và Công nghệ; Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh tỉnh; Ủy ban nhân dân cấp
huyện
|
Đạt 100% chỉ tiêu
|
Đơn vị chủ trì, phối hợp thực hiện
theo chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao
|
3.
|
Đến năm 2030,
phấn đấu 80% thanh niên được tư vấn hướng nghiệp và việc làm; 60% thanh niên
được đào tạo nghề gắn với tạo việc làm, ưu tiên việc làm tại chỗ. Hàng năm,
có ít nhất 63.000 thanh niên được giải quyết việc làm
|
Sở Lao động - Thương binh và Xã hội;
Sở Giáo dục và Đào tạo
|
Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí
Minh tỉnh; Ủy ban nhân dân cấp huyện
|
- Đạt 10% chỉ tiêu thanh niên được
tư vấn hướng nghiệp và việc làm;
- Đạt 6% chỉ tiêu thanh niên được
đào tạo nghề gắn với tạo việc làm, ưu tiên việc làm tại chỗ;
- 63.000 thanh niên được giải quyết việc làm
|
Đơn vị chủ trì, phối hợp thực hiện
theo chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao
|
4.
|
Đến năm 2030, tỷ lệ thanh niên thất
nghiệp ở đô thị dưới 7%; tỷ lệ thanh niên thiếu việc làm ở nông thôn dưới 6%
|
Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
|
Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí
Minh tỉnh: Ủy ban nhân dân cấp huyện
|
Đạt 100% chỉ
tiêu
|
|
5.
|
Đến năm 2030, có ít nhất 70% thanh
niên là người khuyết tật, người nhiễm HIV, người sử dụng ma túy, thanh niên
là nạn nhân của tội phạm buôn bán người, thanh niên vi phạm pháp luật được bồi
dưỡng kỹ năng sống, lao động và hòa nhập cộng đồng. Phấn đấu tạo việc làm ổn
định cho trên 50% thanh niên vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi, vùng
có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn; 20% thanh niên là người khuyết
tật, người nhiễm HIV, người sau cai nghiện, sau cải tạo, thanh niên là người
Việt Nam không có quốc tịch
|
Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
|
Công an tỉnh; Ban Dân tộc tỉnh;
Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh tỉnh
|
- Đạt 7% chỉ tiêu thanh niên là người
khuyết tật, người nhiễm HIV, người sử dụng ma túy, thanh niên là nạn nhân của
tội phạm buôn bán người, thanh niên vi phạm pháp luật được bồi dưỡng kỹ năng
sống, lao động và hòa nhập cộng đồng;
- Đạt 5% chỉ tiêu phấn đấu tạo việc
làm ổn định cho trên 50% thanh niên vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền
núi, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn;
- Đạt 2% chỉ tiêu thanh niên là người
khuyết tật, người nhiễm HIV, người sau cai nghiện, sau cải
tạo, thanh niên là người Việt Nam không có quốc tịch
|
|
IV.
|
Mục tiêu 4.
Bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe cho thanh niên
|
|
|
|
|
1.
|
Trên 70% thanh niên được trang bị kiến
thức, kỹ năng rèn luyện thể chất, nâng cao sức khỏe; chăm sóc sức khỏe sinh sản,
sức khỏe tình dục, sức khỏe tâm thần; dân số và phát triển; bình đẳng giới và
phòng chống bạo lực trên cơ sở giới; bạo lực gia đình, bạo lực học đường, xâm
hại tình dục; HIV/AIDS và các biện pháp phòng, chống
HIV/AIDS (trong đó: tỷ lệ thanh niên là học sinh trong các cơ sở giáo dục đạt
100%; tỷ lệ thanh niên trong các cơ sở giáo dục nghề nghiệp đạt trên 90%)
|
Sở Giáo dục và Đào tạo; Sở Lao động
- Thương binh và Xã hội
|
Sở Y tế; Sở Văn hóa - Thể thao và
Du lịch; Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh tỉnh; Ủy ban nhân dân cấp huyện;
các cơ quan, tổ chức liên quan
|
Đạt 100% chỉ tiêu
|
Đơn vị chủ trì, phối hợp thực hiện theo chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao
|
2.
|
Trên 60% thanh niên được cung cấp
thông tin và tiếp cận các dịch vụ thân thiện về tư vấn, chăm sóc sức khỏe
sinh sản, sức khỏe tình dục; 90% cặp nam, nữ thanh niên được tư vấn, khám sức
khỏe trước khi kết hôn; 100% nữ thanh niên được tiếp cận thuận tiện với các
biện pháp tránh thai hiện đại, phòng tránh vô sinh và hỗ trợ sinh sản
|
Sở Y tế
|
Sở Giáo dục và Đào tạo; Sở Lao động - Thương binh và Xã hội; Sở Văn hóa - Thể thao và Du lịch; Sở
Thông tin và Truyền thông; Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh tỉnh; Ủy ban
nhân dân cấp huyện; các cơ quan, tổ chức liên quan
|
Đạt 100% chỉ tiêu
|
|
3.
|
100% thanh niên là học sinh tham
gia bảo hiểm y tế và được chăm sóc sức khỏe ban đầu; trên 90% thanh niên công
nhân làm việc tại các khu, cụm công nghiệp, khu chế xuất được khám sức khỏe
và chăm sóc y tế định kỳ
|
Sở Y tế
|
Sở Giáo dục và Đào tạo; Sở Lao động
- Thương binh và Xã hội; Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh tỉnh; Liên đoàn
Lao động tỉnh; Ủy ban nhân dân cấp huyện; các cơ quan, tổ chức liên quan
|
Đạt 100% chỉ tiêu
|
|
V.
|
Mục tiêu 5.
Nâng cao đời sống văn hóa, tinh thần cho thanh niên
|
|
|
|
|
1.
|
Trên 80% thanh niên ở đô thị; 70%
thanh niên ở nông thôn; 60% thanh niên vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền
núi, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn được tạo điều kiện
tham gia các hoạt động văn hóa, nghệ thuật, thể dục thể thao, hoạt động sinh
hoạt cộng đồng ở nơi học tập, làm việc và cư trú
|
Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch
|
Sở Thông tin và Truyền thông; Ban
Dân tộc; Đài PTTH tỉnh; Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh tỉnh; Ủy ban
nhân dân cấp huyện, các cơ quan, tổ chức liên quan
|
Đạt 100% chỉ tiêu
|
|
2.
|
Đến năm 2030, ít nhất 50% thanh
niên sử dụng thành thạo các phương tiện kĩ thuật số phục vụ mục đích giao tiếp,
truyền thông, kinh doanh trên nền tảng kinh tế số
|
Sở Thông tin
và Truyền thông
|
Sở Giáo dục và Đào tạo; Sở Lao động
- Thương binh và Xã hội; Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch; Công an tỉnh; Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh tỉnh; Ủy ban nhân dân cấp
huyện; các cơ quan, tổ chức liên quan
|
Đạt 5% chỉ tiêu
|
|
VI.
|
Mục tiêu 6.
Phát huy vai trò của thanh niên trong tham gia phát triển kinh tế - xã hội và
bảo vệ Tổ quốc
|
|
|
|
|
1.
|
100% thanh niên trong độ tuổi quy định của pháp luật, có đủ năng lực hành vi dân sự sẵn sàng tham
gia thực hiện nghĩa vụ quân sự và lực lượng dân quân tự vệ
|
Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh
|
Sở Y tế; Sở Thông tin và Truyền
thông; Ủy ban nhân dân cấp huyện
|
Đạt 100% chỉ tiêu
|
|
2.
|
Đến năm 2030, phấn đấu 20% thanh
niên trong các cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội được đưa vào quy
hoạch lãnh đạo cấp vụ, sở, phòng và tương đương; 15% thanh niên trong các cơ
quan nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội đảm nhiệm các chức vụ lãnh đạo, quản
lý
|
Các sở, ban ngành, cơ quan, đơn vị
và địa phương
|
Các cơ quan, đơn vị, tổ chức liên
quan
|
Đạt 2% chỉ tiêu
|
|
3.
|
100% tổ chức Đoàn thanh niên, Hội
Liên hiệp thanh niên Việt Nam, Hội Sinh viên Việt Nam các cấp và các tổ chức khác
của thanh niên được thành lập theo quy định của pháp luật phát động phong
trào và huy động thanh niên hưởng ứng, tham gia các hoạt động tình nguyện vì
cộng đồng, xã hội; đẩy mạnh công tác hỗ trợ khởi nghiệp, lập nghiệp cho đoàn
viên, thanh niên; phát triển kinh tế - xã hội; khắc phục hậu quả thiên tai, dịch
bệnh; bảo vệ môi trường; giữ gìn trật tự, an toàn xã hội, quốc phòng, an ninh
quốc gia
|
Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí
Minh tỉnh
|
Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh; Công an tỉnh,
Sở Y tế; Sở Giáo dục và Đào tạo; Sở Lao động -Thương binh và Xã hội; Sở Tài
nguyên và Môi trường; Sở Nông nghiệp và phát triển nông thôn; Ủy ban nhân dân
cấp huyện; các cơ quan, tổ chức liên quan
|
Đạt 100% chỉ tiêu
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Kế hoạch 85/KH-UBND thực hiện công tác quản lý nhà nước về thanh niên tỉnh Đồng Nai năm 2022
Văn bản này chưa cập nhật nội dung Tiếng Anh
Kế hoạch 85/KH-UBND ngày 18/04/2022 thực hiện công tác quản lý nhà nước về thanh niên tỉnh Đồng Nai năm 2022
3.665
|
NỘI DUNG SỬA ĐỔI, HƯỚNG DẪN
Văn bản bị thay thế
Văn bản thay thế
Chú thích
Chú thích:
Rà chuột vào nội dụng văn bản để sử dụng.
<Nội dung> = Nội dung hai
văn bản đều có;
<Nội dung> =
Nội dung văn bản cũ có, văn bản mới không có;
<Nội dung> = Nội dung văn
bản cũ không có, văn bản mới có;
<Nội dung> = Nội dung được sửa đổi, bổ
sung.
Click trái để xem cụ thể từng nội dung cần so sánh
và cố định bảng so sánh.
Click phải để xem những nội dung sửa đổi, bổ sung.
Double click để xem tất cả nội dung không có thay
thế tương ứng.
Tắt so sánh [X] để
trở về trạng thái rà chuột ban đầu.
FILE ĐƯỢC ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN
FILE ATTACHED TO DOCUMENT
|
|
|
Địa chỉ:
|
17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q.3, TP.HCM
|
Điện thoại:
|
(028) 3930 3279 (06 lines)
|
E-mail:
|
info@ThuVienPhapLuat.vn
|
Mã số thuế:
|
0315459414
|
|
|
TP. HCM, ngày 31/05/2021
Thưa Quý khách,
Đúng 14 tháng trước, ngày 31/3/2020, THƯ VIỆN PHÁP LUẬT đã bật Thông báo này, và nay 31/5/2021 xin bật lại.
Hơn 1 năm qua, dù nhiều khó khăn, chúng ta cũng đã đánh thắng Covid 19 trong 3 trận đầu. Trận 4 này, với chỉ đạo quyết liệt của Chính phủ, chắc chắn chúng ta lại thắng.
Là sản phẩm online, nên 250 nhân sự chúng tôi vừa làm việc tại trụ sở, vừa làm việc từ xa qua Internet ngay từ đầu tháng 5/2021.
Sứ mệnh của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là:
sử dụng công nghệ cao để tổ chức lại hệ thống văn bản pháp luật,
và kết nối cộng đồng Dân Luật Việt Nam,
nhằm:
Giúp công chúng “…loại rủi ro pháp lý, nắm cơ hội làm giàu…”,
và cùng công chúng xây dựng, thụ hưởng một xã hội pháp quyền trong tương lai gần;
Chúng tôi cam kết dịch vụ sẽ được cung ứng bình thường trong mọi tình huống.
THÔNG BÁO
về Lưu trữ, Sử dụng Thông tin Khách hàng
Kính gửi: Quý Thành viên,
Nghị định 13/2023/NĐ-CP về Bảo vệ dữ liệu cá nhân (hiệu lực từ ngày 01/07/2023) yêu cầu xác nhận sự đồng ý của thành viên khi thu thập, lưu trữ, sử dụng thông tin mà quý khách đã cung cấp trong quá trình đăng ký, sử dụng sản phẩm, dịch vụ của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT.
Quý Thành viên xác nhận giúp THƯ VIỆN PHÁP LUẬT được tiếp tục lưu trữ, sử dụng những thông tin mà Quý Thành viên đã, đang và sẽ cung cấp khi tiếp tục sử dụng dịch vụ.
Thực hiện Nghị định 13/2023/NĐ-CP, chúng tôi cập nhật Quy chế và Thỏa thuận Bảo về Dữ liệu cá nhân bên dưới.
Trân trọng cảm ơn Quý Thành viên.
Tôi đã đọc và đồng ý Quy chế và Thỏa thuận Bảo vệ Dữ liệu cá nhân
Tiếp tục sử dụng
Cảm ơn đã dùng ThuVienPhapLuat.vn
- Bạn vừa bị Đăng xuất khỏi Tài khoản .
-
Hiện tại có đủ người dùng cùng lúc,
nên khi người thứ vào thì bạn bị Đăng xuất.
- Có phải do Tài khoản của bạn bị lộ mật khẩu
nên nhiều người khác vào dùng?
- Hỗ trợ: (028) 3930.3279 _ 0906.229966
- Xin lỗi Quý khách vì sự bất tiện này!
Tài khoản hiện đã đủ người
dùng cùng thời điểm.
Quý khách Đăng nhập vào thì sẽ
có 1 người khác bị Đăng xuất.
Tài khoản của Quý Khách đẵ đăng nhập quá nhiều lần trên nhiều thiết bị khác nhau, Quý Khách có thể vào đây để xem chi tiết lịch sử đăng nhập
Có thể tài khoản của bạn đã bị rò rỉ mật khẩu và mất bảo mật, xin vui lòng đổi mật khẩu tại đây để tiếp tục sử dụng
|
|