ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH YÊN BÁI
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 81/KH-UBND
|
Yên Bái, ngày 04
tháng 4 năm 2022
|
KẾ HOẠCH
THỰC HIỆN CHƯƠNG
TRÌNH MỤC TIÊU QUỐC GIA GIẢM NGHÈO BỀN VỮNG TỈNH YÊN BÁI GIAI ĐOẠN 2022-2025
Thực hiện Quyết định số 90/QĐ-TTg ngày 18/01/2022
của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chương trình mục tiêu quốc gia giảm
nghèo bền vững giai đoạn 2021-2025, Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Kế hoạch thực
hiện Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững tỉnh Yên Bái giai đoạn
2022-2025 với các nội dung như sau:
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
1. Mục đích
- Triển khai thực hiện Quyết định số 90/QĐ-TTg ngày
18/01/2022 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chương trình mục tiêu quốc
gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2021-2025 trên địa bàn tỉnh Yên Bái đảm bảo
nghiêm túc, hiệu quả và phù hợp với điều kiện thực tiễn của địa phương.
- Huy động sự vào cuộc của cả hệ thống chính trị,
cộng đồng các doanh nghiệp và nhân dân trên địa bàn tỉnh cùng tham gia tổ chức
thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp về công tác giảm nghèo bền vững, góp phần
phấn đấu hoàn thành các mục tiêu giảm nghèo bền vững trên địa bàn tỉnh giai
đoạn 2022-2025.
- Cụ thể hóa các chỉ tiêu, nhiệm vụ về giảm nghèo
gắn với phân công rõ nhiệm vụ cho các sở, ban, ngành, địa phương, đơn vị trong
việc thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn
2022-2025.
2. Yêu cầu
- Các sở, ngành căn cứ nhiệm vụ được giao chỉ đạo,
hướng dẫn các địa phương tổ chức thực hiện các dự án, chính sách hỗ trợ giảm
nghèo đảm bảo cụ thể, chi tiết, phù hợp với các quy định và điều kiện thực tiễn
của địa phương, đảm bảo kịp thời, công khai, minh bạch.
- Các địa phương căn cứ vào tình hình thực tế,
nguyên nhân nghèo, nhu cầu của từng hộ nghèo trên địa bàn và định hướng thực
hiện chính sách giảm nghèo để xây dựng phương án cụ thể, khả thi hỗ trợ các hộ
nghèo thoát nghèo; đảm bảo kết quả giảm nghèo thực chất, bền vững.
- Phát huy những kết quả, bài học kinh nghiệm trong
việc thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn
2016-2020 và năm 2021, trên cơ sở đó, đề ra các biện pháp phù hợp để thực hiện
hiệu quả Chương trình trong giai đoạn 2022-2025.
II. MỤC TIÊU
1. Mục tiêu tổng quát
Thực hiện hiệu quả các mục tiêu, nhiệm vụ, giải
pháp về giảm nghèo đa chiều, bền vững; hạn chế tái nghèo và phát sinh nghèo; hỗ
trợ người nghèo, hộ nghèo vượt lên mức sống tối thiểu, tiếp cận các dịch vụ xã
hội cơ bản theo chuẩn nghèo đa chiều quốc gia, nâng cao chất lượng cuộc sống;
gắn các mục tiêu giảm nghèo bền vững với xây dựng nông thôn mới và phát triển
kinh tế - xã hội khu vực đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi, góp phần đảm
bảo an sinh xã hội và hoàn thành mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội trên địa
bàn tỉnh giai đoạn 2022-2025.
2. Mục tiêu cụ thể
- Giai đoạn 2022-2025: Giảm tỷ lệ hộ nghèo bình
quân 3,3%/năm theo chuẩn nghèo đa chiều giai đoạn 2022-2025 (trong đó: Huyện
Trạm Tấu giảm 6,5%/năm, huyện Mù Cang Chải giảm 7,67%/năm).
- Tỷ lệ hộ nghèo trong các dân tộc thiểu số, tỷ lệ
nghèo tại các xã đặc biệt khó khăn giảm bằng 1,5 lần so với mức giảm tỷ lệ hộ
nghèo chung toàn tỉnh.
- Phấn đấu đến năm 2025, huyện Mù Cang Chải cơ bản
không còn là huyện nghèo, ít nhất 30/59 xã đặc biệt khó khăn của tỉnh (theo
Quyết định 861/QĐ-TTg ngày 04/6/2021 của Thủ tướng Chính phủ) ra khỏi tình
trạng đặc biệt khó khăn.
- Phấn đấu đến năm cuối cùng của giai đoạn
2021-2025, 100% các hộ nghèo, cận nghèo có đủ điều kiện và nhu cầu đều được vay
vốn tín dụng ưu đãi từ Ngân hàng Chính sách xã hội.
(Chi tiết tại Phụ
lục kèm theo)
3. Các kết quả và chỉ tiêu chủ yếu
a) Các kết quả và chỉ tiêu chủ yếu cần đạt
được đến năm 2025:
Đảm bảo thực hiện đầy đủ, kịp thời các chính sách,
dự án hỗ trợ giảm nghèo theo quy định, cụ thể:
- 02 huyện nghèo được hỗ trợ đầu tư phát triển cơ
sở hạ tầng kinh tế - xã hội liên vùng, phục vụ dân sinh, sản xuất, thương mại,
lưu thông hàng hóa và cung cấp các dịch vụ xã hội cơ bản; ưu tiên đầu tư cơ sở
hạ tầng thiết yếu, gồm đường giao thông, trường học, cơ sở y tế, cầu, hạ tầng
điện, công trình thủy lợi.
- Hỗ trợ xây dựng, nhân rộng 15-20 mô hình, dự án
giảm nghèo hỗ trợ phát triển sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, du lịch, khởi
nghiệp, khởi sự kinh doanh nhằm tạo sinh kế, việc làm, thu nhập bền vững, thích
ứng với biến đổi khí hậu, dịch bệnh cho hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ mới thoát
nghèo; người dân sinh sống trên địa bàn huyện nghèo.
- Phấn đấu 80% người có khả năng lao động, có nhu
cầu thuộc hộ nghèo, hộ trên địa bàn huyện nghèo được hỗ trợ nâng cao năng lực
sản xuất nông, lâm, ngư nghiệp nhằm đổi mới phương thức, kỹ thuật sản xuất, bảo
đảm an ninh lương thực, đáp ứng nhu cầu dinh dưỡng, tăng thu nhập.
- Phấn đấu hỗ trợ các hộ gia đình nghèo, cận nghèo
có lao động trong độ tuổi có khả năng làm việc, có ít nhất một thành viên trong
độ tuổi lao động có việc làm bền vững.
- 100% cán bộ làm công tác giảm nghèo được bồi
dưỡng, tập huấn kiến thức, kỹ năng cơ bản về quản lý, tổ chức thực hiện các
chương trình, chính sách, dự án giảm nghèo; lập kế hoạch có sự tham gia, xây
dựng kế hoạch phát triển cộng đồng và nghiệp vụ giảm nghèo.
b) Các chỉ tiêu giải quyết mức độ thiếu hụt
các dịch vụ xã hội cơ bản:
Kế hoạch thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia
giảm nghèo bền vững giai đoạn 2022-2025 cùng với hệ thống chính sách giảm nghèo
và an sinh xã hội góp phần giải quyết mức độ thiếu hụt các dịch vụ xã hội cơ
bản:
- Chiều thiếu hụt về việc làm:
+ 100% người lao động thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo,
hộ mới thoát nghèo có nhu cầu được hỗ trợ kết nối, tư vấn, định hướng nghề nghiệp,
cung cấp thông tin thị trường lao động, hỗ trợ tìm việc làm.
+ Có ít nhất 2.500-3.000 lao động thuộc hộ nghèo,
hộ cận nghèo, hộ mới thoát nghèo, huyện nghèo được hỗ trợ kết nối việc làm
thành công.
+ Có ít nhất 2.000-2.500 lao động trên địa địa bàn
huyện nghèo được hỗ trợ đào tạo; trong đó, có khoảng 160-200 lao động đi làm
việc ở nước ngoài theo hợp đồng (ít nhất 80% hộ gia đình có người đi làm việc ở
nước ngoài sẽ thoát nghèo).
- Chiều thiếu hụt về y tế:
100% người thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo được hỗ trợ
tham gia bảo hiểm y tế; giảm tỷ lệ suy dinh dưỡng thấp còi trẻ em dưới 16 tuổi
tại các huyện nghèo xuống dưới 37%.
- Chiều thiếu hụt về giáo dục, đào tạo:
+ Tỷ lệ trẻ em thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo đi học
đúng độ tuổi đạt 90%.
+ Tỷ lệ người lao động thuộc hộ nghèo, hộ cận
nghèo, hộ mới thoát nghèo và tỷ lệ người lao động thuộc huyện nghèo qua đào tạo
đạt 47,3%, trong đó có bằng cấp chứng chỉ đạt 25%; 100% người lao động thuộc hộ
nghèo, hộ cận nghèo, hộ mới thoát nghèo, người lao động có thu nhập thấp có nhu
cầu được hỗ trợ đào tạo kỹ năng nghề phù hợp.
- Chiều thiếu hụt về nhà ở:
Có ít nhất 700 hộ nghèo, hộ cận nghèo trên địa bàn
hai huyện Trạm Tấu và Mù Cang Chải được hỗ trợ nhà ở, đảm bảo có nhà ở an toàn,
ổn định, có khả năng chống chịu tác động của thiên tai, góp phần nâng cao chất
lượng cuộc sống và giảm nghèo bền vững.
- Chiều thiếu hụt về nước sinh hoạt và vệ sinh:
90% hộ nghèo, hộ cận nghèo sử dụng nước sinh hoạt
hợp vệ sinh); ít nhất 50% hộ nghèo, hộ cận nghèo sử dụng nhà tiêu hợp vệ sinh.
- Chiều thiếu hụt về thông tin:
90% hộ nghèo, hộ cận nghèo có nhu cầu được tiếp cận
sử dụng các dịch vụ viễn thông, internet; 98% các hộ gia đình sinh sống địa bàn
huyện nghèo được tiếp cận thông tin về giảm nghèo bền vững thông qua các hình
thức xuất bản phẩm, sản phẩm truyền thông.
III. NỘI DUNG KẾ HOẠCH
1. Thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia Giảm
nghèo bền vững
1.1. Dự án 1. Hỗ trợ đầu tư phát triển hạ tầng
kinh tế - xã hội các huyện nghèo
* Tiểu dự án 1: Hỗ trợ đầu tư phát triển hạ
tầng kinh tế - xã hội các huyện nghèo
a) Mục tiêu: Xây dựng cơ sở hạ tầng liên
kết vùng, thiết yếu, phục vụ dân sinh, sản xuất, lưu thông hàng hóa trên địa
bàn các huyện nghèo; hỗ trợ các địa bàn nghèo phát triển cơ sở hạ tầng kinh tế
- xã hội, nâng cao chất lượng cuộc sống cho người dân và thúc đẩy tăng trưởng
kinh tế.
b) Đối tượng: huyện Trạm Tấu, huyện Mù
Cang Chải.
c) Nội dung hỗ trợ: Đầu tư cơ sở hạ tầng
kinh tế - xã hội, cơ sở hạ tầng trên địa bàn các huyện nghèo, cụ thể:
- Đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng kinh tế - xã hội
liên kết vùng, thiết yếu (công trình đầu tư cấp huyện, liên xã) phục vụ dân
sinh, sản xuất, thương mại, lưu thông hàng hóa và tiếp cận các dịch vụ xã hội
cơ bản, gồm:
+ Các công trình giao thông, cầu, hạ tầng điện phục
vụ dân sinh, sản xuất;
+ Các công trình giáo dục đạt chuẩn quốc gia;
+ Các công trình y tế đạt chuẩn quốc gia;
+ Các công trình phục vụ nước sinh hoạt cho người
dân;
+ Công trình thủy lợi phục vụ sản xuất;
+ Các công trình phục vụ nhu cầu về hoạt động văn
hóa thể thao;
+ Các loại công trình xây dựng cơ sở hạ tầng phát
triển kinh tế - xã hội khác do cộng đồng nghèo trên địa bàn huyện nghèo đề
xuất, phù hợp với phong tục, tập quán, bản sắc dân tộc, văn hóa, nhu cầu của
cộng đồng, phù hợp với mục tiêu của Chương trình và quy định của pháp luật, ưu
tiên công trình cho các cộng đồng nghèo, công trình có nhiều người nghèo, phụ
nữ hưởng lợi.
Công trình đầu tư phải đảm bảo tính kết nối về giao
thông, kinh tế, xã hội để hỗ trợ phát triển sản xuất, lưu thông hàng hóa, dịch
vụ, tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản liên xã, giữa xã với huyện hoặc kết nối
huyện với các khu vực trung tâm, vùng động lực phát triển.
Công trình đầu tư phải phục vụ trực tiếp cho sản
xuất và dân sinh, đáp ứng nhu cầu của người dân hưởng lợi, ưu tiên các công
trình có nhiều người hưởng lợi là người thuộc hộ nghèo, cận nghèo, mới thoát
nghèo, dân tộc thiểu số, phụ nữ.
- Hỗ trợ duy tu và bảo dưỡng các công trình phục vụ
dân sinh, sản xuất, thiết yếu trên địa bàn các huyện nghèo.
- Phân công thực hiện: Ủy ban nhân dân huyện
Trạm Tấu, Ủy ban nhân dân huyện Mù Chải chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên
quan tổ chức thực hiện.
1.2. Dự án 2. Đa dạng hóa sinh kế, phát triển mô
hình giảm nghèo
a) Mục tiêu: Hỗ trợ đa dạng hóa sinh kế,
xây dựng, phát triển và nhân rộng các mô hình, dự án giảm nghèo hỗ trợ phát triển
sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, du lịch, khởi nghiệp, khởi sự kinh doanh nhằm
tạo việc làm, sinh kế bền vững, thu nhập tốt, nâng cao chất lượng cuộc sống và
thích ứng với biến đổi khí hậu, dịch bệnh cho người nghèo; góp phần thực hiện
mục tiêu chuyển dịch cơ cấu kinh tế, cơ cấu lao động, phát huy các giá trị văn
hóa của dân tộc, bảo vệ môi trường, tăng trưởng kinh tế và mục tiêu giảm nghèo
bền vững.
b) Đối tượng:
- Người lao động thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ
mới thoát nghèo, người khuyết tật (không có sinh kế ổn định) trên phạm vi toàn
tỉnh; người dân sinh sống trên địa bàn huyện nghèo. Ưu tiên hỗ trợ hộ nghèo dân
tộc thiểu số, hộ nghèo có thành viên là người có công với cách mạng và phụ nữ
thuộc hộ nghèo;
- Hộ gia đình, tổ, nhóm hợp tác, hợp tác xã, doanh
nghiệp và tổ chức, cá nhân; cơ sở đào tạo, cơ sở giáo dục nghề nghiệp; trung
tâm nghiên cứu, khoa học, công nghệ, kỹ thuật; cơ sở sản xuất, kinh doanh khác
xây dựng, nhân rộng, phát triển mô hình, dự án giảm nghèo hỗ trợ phát triển sản
xuất, kinh doanh, dịch vụ, du lịch, khởi nghiệp, khởi sự kinh doanh nhằm tạo
việc làm, sinh kế, thu nhập và chuyển giao khoa học, công nghệ, kỹ thuật, mô
hình giảm nghèo cho người nghèo, đặc biệt chú trọng hỗ trợ triển khai trên địa
bàn huyện nghèo; mô hình, dự án giảm nghèo, khởi nghiệp, khởi sự kinh doanh do
người khuyết tật, dân tộc thiểu số, phụ nữ, học sinh, sinh viên thuộc hộ nghèo,
hộ cận nghèo, hộ mới thoát nghèo chủ trì thực hiện;
- Tạo điều kiện để người yếu thế, dễ bị tổn thương,
có hoàn cảnh khó khăn được tham gia thực hiện.
c) Nội dung hỗ trợ:
- Xây dựng, phát triển, nhân rộng các mô hình, dự
án giảm nghèo hỗ trợ phát triển sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, thương mại, du
lịch, khởi nghiệp, khởi sự kinh doanh nhằm tạo việc làm, sinh kế bền vững, thu
nhập tốt cho hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ mới thoát nghèo, người dân sinh sống
trên địa bàn huyện nghèo; tập huấn, chuyển giao khoa học, kỹ thuật, công nghệ;
dạy nghề, hướng nghiệp, tạo việc làm; hỗ trợ giống cây trồng, vật nuôi, nguyên
liệu sản xuất, vật tư, công cụ, máy móc, thiết bị, nhà xưởng sản xuất và điều
kiện cơ sở vật chất; xúc tiến thương mại, tiếp cận thị trường, liên kết phát
triển sản xuất, phát triển ngành nghề với bảo quản, chế biến, tiêu thụ sản phẩm
giữa hộ nghèo, cận nghèo, hộ mới thoát nghèo, cộng đồng với hợp tác xã, doanh
nghiệp, tổ chức, cá nhân liên quan và các nội dung khác theo quy định của pháp
luật; mô hình giảm nghèo gắn với quốc phòng, an ninh;
- Tổ chức các hoạt động đa dạng hóa sinh kế khác do
cộng đồng đề xuất, phù hợp với phong tục, tập quán, nhu cầu của cộng đồng; phù
hợp với mục tiêu của Chương trình và quy định của pháp luật.
d) Phân công thực hiện: Sở Lao động -
Thương binh và Xã hội chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành liên quan, Ủy ban
nhân dân các huyện, thị xã, thành phố chỉ đạo tổ chức thực hiện dự án.
1.3. Dự án 3: Hỗ trợ phát triển sản xuất, cải
thiện dinh dưỡng
a) Tiểu dự án 1: Hỗ trợ phát triển sản xuất
trong lĩnh vực nông nghiệp
- Mục tiêu: Hỗ trợ nâng cao năng lực sản
xuất nông, lâm, ngư nghiệp; đẩy mạnh phát triển sản xuất liên kết theo chuỗi
giá trị, ứng dụng công nghệ cao nhằm đổi mới phương thức, kỹ thuật sản xuất,
bảo đảm an ninh lương thực, đáp ứng nhu cầu dinh dưỡng, tăng thu nhập, gắn với
quy hoạch sản xuất, thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ của Đề án cơ cấu lại ngành
nông nghiệp theo hướng phát triển nông, lâm nghiệp, thủy sản hàng hóa, tập
trung vào các sản phẩm chủ lực, đặc sản theo chuỗi liên kết đảm bảo chất lượng,
giá trị gia tăng cao gắn với xây dựng nông thôn mới.
- Đối tượng:
+ Người lao động thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ
mới thoát nghèo, người khuyết tật (không có sinh kế ổn định) trên phạm vi toàn
tỉnh; người dân sinh sống trên địa bàn huyện nghèo;
+ Hỗ trợ hộ nghèo dân tộc thiểu số, hộ nghèo có
thành viên là người có công với cách mạng và phụ nữ thuộc hộ nghèo.
- Nội dung hỗ trợ:
+ Phát triển sản xuất nông, lâm, ngư nghiệp: Tập
huấn kỹ thuật, tư vấn chuyển giao kỹ thuật, cung cấp cây trồng, vật nuôi, vật
tư, công cụ, dụng cụ sản xuất; phân bón, thức ăn chăn nuôi, thuốc bảo vệ thực
vật, thuốc thú y và hỗ trợ khác theo quy định;
+ Phát triển hệ thống lương thực, thực phẩm đảm bảo
đủ dinh dưỡng;
+ Tập huấn, tư vấn quản lý tiêu thụ nông sản, thí
điểm, nhân rộng các giải pháp, sáng kiến phát triển sản xuất nông nghiệp gắn
với chuỗi giá trị hiệu quả.
- Phân công thực hiện: Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn chủ trì phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội và các sở,
ban, ngành liên quan, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố chỉ đạo tổ
chức thực hiện dự án trên địa bàn tỉnh.
b) Tiểu dự án 2: Cải thiện dinh dưỡng
- Mục tiêu: Cải thiện tình trạng dinh dưỡng
và giảm suy dinh dưỡng thấp còi, chăm sóc sức khỏe, nâng cao thể trạng và tầm
vóc của trẻ em dưới 16 tuổi thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ mới thoát nghèo và
trẻ em sinh sống trên địa bàn huyện nghèo.
- Đối tượng:
+ Trẻ em dưới 16 tuổi thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo,
hộ mới thoát nghèo; trẻ em sinh sống trên địa bàn huyện nghèo;
+ Phụ nữ mang thai và cho con bú, hộ gia đình, cơ
sở y tế, trường học trên địa bàn huyện nghèo.
- Nội dung hỗ trợ:
+ Hỗ trợ tiếp cận, can thiệp trực tiếp phòng chống
suy dinh dưỡng, thiếu vi chất dinh dưỡng cho bà mẹ, trẻ em dưới 5 tuổi thuộc hộ
gia đình nghèo và cận nghèo; người dân sinh sống trên địa bàn huyện nghèo.
+ Tăng cường hoạt động cải thiện chất lượng bữa ăn
học đường và giáo dục chăm sóc dinh dưỡng; can thiệp phòng chống thiếu vi chất
dinh dưỡng; bảo vệ, chăm sóc dinh dưỡng cho trẻ học đường (trẻ từ 5 đến dưới 16
tuổi).
- Phân công thực hiện: Sở Y tế chủ trì, phối
hợp với các sở, ban, ngành liên quan, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành
phố tổ chức thực hiện.
1.4. Dự án 4. Phát triển giáo dục nghề nghiệp,
việc làm bền vững
a) Tiểu dự án 1: Phát triển giáo dục nghề
nghiệp vùng nghèo, vùng khó khăn
- Mục tiêu: Phát triển giáo dục nghề nghiệp
cả về quy mô và chất lượng đào tạo, hỗ trợ đào tạo nghề cho người nghèo, người
dân sinh sống trên địa bàn tỉnh, (ưu tiên người dân trên địa bàn huyện nghèo),
gắn kết chặt chẽ giáo dục nghề nghiệp với tạo việc làm, sinh kế bền vững, tăng
thu nhập và nâng cao chất lượng cuộc sống.
- Đối tượng:
+ Người học nghề, lao động thuộc hộ nghèo, hộ cận
nghèo, hộ mới thoát nghèo; người lao động có thu nhập thấp;
+ Các cơ sở giáo dục nghề nghiệp trên địa bàn tỉnh;
+ Các doanh nghiệp, hợp tác xã, tổ chức và cá nhân
có liên quan;
+ Các ngành, địa phương tham gia thực hiện các hoạt
động của Tiểu dự án.
- Nội dung hỗ trợ:
+ Về cơ sở vật chất, thiết bị, phương tiện đào tạo
cho các cơ sở giáo dục nghề nghiệp trên địa bàn tỉnh có huyện nghèo;
+ Phát triển chương trình, học liệu; phát triển nhà
giáo và cán bộ quản lý giáo dục nghề nghiệp;
+ Khảo sát, thống kê, dự báo nhu cầu học nghề;
truyền thông, hướng nghiệp, hỗ trợ khởi nghiệp và tạo việc làm trên địa bàn
tỉnh;
+ Phát triển mô hình gắn kết giáo dục nghề nghiệp
với doanh nghiệp, hợp tác xã trên địa bàn tỉnh;
+ Đào tạo nghề cho người lao động thuộc hộ nghèo,
hộ cận nghèo, hộ mới thoát nghèo, người lao động có thu nhập thấp.
- Phân công thực hiện: Sở Lao động - Thương
binh và Xã hội chủ trì phối hợp với các sở, ban, ngành liên quan, Ủy ban nhân
dân các huyện, thị xã, thành phố tổ chức thực hiện; kiểm tra, giám sát, đánh
giá và tổng hợp báo cáo kết quả thực hiện theo quy định.
b) Tiểu dự án 2: Hỗ trợ người lao động đi làm
việc ở nước ngoài theo hợp đồng
- Mục tiêu: Đẩy mạnh hoạt động đưa người lao
động sinh sống trên địa bàn các huyện nghèo đi làm việc ở nước ngoài theo hợp
đồng; hỗ trợ hoạt động đào tạo nâng cao trình độ ngoại ngữ, kỹ năng nghề cho
người lao động trước khi đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng, góp phần tạo
việc làm, nâng cao thu nhập và giảm nghèo bền vững, nhất là người lao động
thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ mới thoát nghèo, người lao động trên địa bàn
huyện nghèo.
- Đối tượng:
+ Người lao động có nhu cầu đi làm việc ở nước
ngoài, cư trú trên địa bàn các huyện nghèo (không bao gồm các địa bàn được
hưởng cơ chế, chính sách hỗ trợ người lao động đi làm việc ở nước ngoài quy
định tại Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng
bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021-2030); ưu tiên người lao động
thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ mới thoát nghèo;
+ Cơ sở đào tạo, doanh nghiệp, tổ chức sự nghiệp
đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng; các tổ chức, cá nhân
tư vấn cho người lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng;
+ Người lao động tham gia các khóa đào tạo nâng cao
trình độ ngoại ngữ để đi làm việc ở nước ngoài theo các hiệp định ký giữa Chính
phủ Việt Nam và Chính phủ nước tiếp nhận.
- Phân công thực hiện: Sở Lao động - Thương
binh và Xã hội chủ trì phối hợp với các sở, ban, ngành liên quan, Ủy ban nhân
dân các huyện, thị xã, thành phố tổ chức thực hiện.
c) Tiểu dự án 3: Hỗ trợ việc làm bền vững
- Mục tiêu: Cung cấp thông tin thị trường
lao động, đa dạng hóa các hoạt động giao dịch việc làm, kết nối cung cầu lao
động, hỗ trợ tạo việc làm bền vững cho người lao động, ưu tiên người lao động
thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ mới thoát nghèo; người lao động sinh sống trên
địa bàn huyện nghèo.
- Đối tượng:
+ Người lao động, ưu tiên lao động thuộc hộ nghèo,
hộ cận nghèo, hộ mới thoát nghèo;
+ Người lao động sinh sống trên địa bàn huyện nghèo;
+ Các trung tâm dịch vụ việc làm, doanh nghiệp hoạt
động dịch vụ việc làm trên địa bàn tỉnh và cơ quan, tổ chức có liên quan;
+ Cơ quan quản lý nhà nước các cấp.
- Nội dung hỗ trợ:
+ Về cơ sở hạ tầng, trang thiết bị công nghệ thông
tin để hiện đại hóa hệ thống thông tin thị trường lao động, hình thành sàn giao
dịch việc làm trực tuyến và xây dựng các cơ sở dữ liệu;
+ Xây dựng cơ sở dữ liệu việc tìm người - người tìm
việc;
+ Hỗ trợ giao dịch việc làm;
+ Quản lý lao động gắn với cơ sở dữ liệu quốc gia
về dân cư và các cơ sở dữ liệu khác;
+ Thu thập, phân tích, dự báo thị trường lao động;
+ Hỗ trợ kết nối việc làm thành công.
- Phân công thực hiện: Sở Lao động - Thương
binh và Xã hội chủ trì phối hợp với các sở, ban, ngành liên quan tổ chức thực
hiện; kiểm tra, giám sát, đánh giá và tổng hợp báo cáo kết quả thực hiện theo
quy định.
1.5. Dự án 5: Hỗ trợ nhà ở cho hộ nghèo, hộ cận
nghèo trên địa bàn các huyện nghèo
a) Mục tiêu: Hỗ trợ nhà ở cho khoảng 700
hộ nghèo, hộ cận nghèo trên địa bàn các huyện nghèo có nhà ở an toàn, ổn định,
có khả năng chống chịu tác động của thiên tai, góp phần nâng cao chất lượng
cuộc sống và giảm nghèo bền vững.
b) Đối tượng:
- Hộ nghèo, hộ cận nghèo (theo chuẩn nghèo đa chiều
quốc gia giai đoạn 2021-2025) trong danh sách hộ nghèo, hộ cận nghèo do Ủy ban
nhân dân cấp xã quản lý, đang cư trú trên địa bàn huyện nghèo và là hộ độc lập
có thời gian tách hộ đến khi Chương trình có hiệu lực thi hành tối thiểu 03 năm;
- Đối tượng thụ hưởng dự án không bao gồm các hộ đã
được hỗ trợ nhà ở thuộc Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã
hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021-2030 và các
chương trình, đề án, chính sách khác.
c) Nội dung hỗ trợ: Xây mới hoặc sửa chữa,
nâng cấp nhà ở hiện có; đảm bảo diện tích sử dụng tối thiểu 30m2 “3
cứng” (nền cứng, khung - tường cứng, mái cứng) và tuổi thọ căn nhà từ 20 năm trở
lên.
d) Phân công thực hiện: Sở Xây dựng chủ
trì, phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội và các sở, ban, ngành liên
quan, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố tổ chức thực hiện.
1.6. Dự án 6: Truyền thông và giảm nghèo về
thông tin
a) Tiểu dự án 1: Giảm nghèo về thông tin
- Mục tiêu:
+ Hỗ trợ hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ mới thoát
nghèo; người dân sinh sống trên địa bàn huyện nghèo sử dụng dịch vụ viễn thông,
tiếp cận thông tin, giảm nghèo về thông tin.
+ Nâng cao năng lực, hiệu quả hoạt động của hệ
thống thông tin cơ sở; đảm bảo 100% xã có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt
khó khăn có hệ thống đài truyền thanh hoạt động, phục vụ tốt cho công tác thông
tin, tuyên truyền và quản lý, điều hành tại địa phương.
+ Tăng cường thông tin, tuyên truyền phục vụ nhiệm
vụ chính trị, thông tin thiết yếu cho xã hội, nhất là cung cấp thông tin về cơ
sở miền núi, vùng sâu, vùng xa, thông tin cho người dân sinh sống trên địa bàn
các xã có tỷ lệ hộ nghèo cao, vùng đồng bào dân tộc thiểu số, bao gồm thông tin
về kiến thức, kỹ năng, mô hình, kinh nghiệm lao động, sản xuất, kinh doanh;
truyền thông nâng cao nhận thức, trách nhiệm của toàn xã hội, của người nghèo
về công tác giảm nghèo, đảm bảo an sinh xã hội bền vững.
+ Tăng cường tiếp cận thông tin thiết yếu cho cộng
đồng dân cư; đảm bảo 100% xã có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn có
điểm cung cấp thông tin công cộng phục vụ người dân sử dụng dịch vụ thông tin
thiết yếu, góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội ở các khu vực này.
- Đối tượng:
+ Hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ mới thoát nghèo; người
dân sinh sống trên địa bàn huyện nghèo;
+ Các huyện nghèo;
+ Các tổ chức và cá nhân có liên quan.
- Nội dung hỗ trợ:
+ Nâng cao năng lực cho cán bộ thông tin và truyền
thông;
+ Cung cấp dịch vụ thông tin công cộng tại các điểm
cung cấp dịch bưu chính công cộng phục vụ tiếp cận thông tin của nhân dân ở các
xã có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn;
+ Tăng cường cơ sở vật chất cho hoạt động thông tin
cơ sở (bao gồm cơ sở vật chất cho hoạt động của Đài truyền thanh xã, bảng tin
điện tử công cộng, trang bị phương tiện tác nghiệp phục vụ thông tin cổ động
cấp xã, truyền thanh thôn, bản thuộc xã có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt
khó khăn), để cung cấp nội dung thông tin thiết yếu cho xã hội. Trên cơ sở ứng
dụng công nghệ số, đẩy mạnh trang bị cơ sở vật chất, nền tảng cung cấp nội dung
thông tin thiết yếu cho xã hội;
+ Hỗ trợ tăng cường nội dung thông tin thiết yếu
cho xã hội, ưu tiên đối với xã có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn.
- Phân công thực hiện: Sở Thông tin và Truyền
thông chủ trì, phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội và các sở, ban,
ngành liên quan, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố tổ chức thực
hiện; kiểm tra, giám sát, đánh giá và tổng hợp báo cáo kết quả thực hiện theo
quy định.
b) Tiểu dự án 2: Truyền thông về giảm nghèo
đa chiều
- Mục tiêu: Tăng cường truyền thông, nâng
cao nhận thức, trách nhiệm của toàn xã hội về công tác giảm nghèo đa chiều, bao
trùm, bền vững nhằm khơi dậy tinh thần tự lực, tự cường vươn lên thoát nghèo
của người dân và cộng đồng; nâng cao khả năng tiếp cận và thụ hưởng trợ giúp
pháp lý, huy động nguồn lực để thực hiện mục tiêu giảm nghèo bền vững; tuyên
truyền các gương điển hình, sáng kiến, mô hình tốt về giảm nghèo để thúc đẩy,
nhân rộng và lan tỏa trong xã hội.
- Đối tượng:
+ Người nghèo, người dân tại các địa bàn thực hiện
Chương trình;
+ Các tổ chức và cá nhân có liên quan.
- Nội dung hỗ trợ:
+ Xây dựng, tổ chức thực hiện các chương trình, sự
kiện, chuyên trang, chuyên mục, phóng sự, ấn phẩm truyền thông về giảm nghèo
bền vững;
+ Tuyên truyền, giáo dục, nâng cao nhận thức và
trách nhiệm các cấp, các ngành và toàn xã hội về công tác giảm nghèo;
+ Hỗ trợ các cơ quan báo chí, xuất bản thông tin,
tuyên truyền về công tác giảm nghèo, kịp thời giới thiệu các cá nhân, tập thể,
mô hình, kinh nghiệm hay trong giảm nghèo bền vững;
+ Tổ chức thực hiện phong trào thi đua “Cả nước
chung tay vì người nghèo - Không để ai bị bỏ lại phía sau”, biểu dương, khen
thưởng các địa phương, cộng đồng, hộ nghèo và tổ chức, cá nhân có thành tích
xuất sắc trong lĩnh vực giảm nghèo;
+ Xây dựng, tổ chức thực hiện các chương trình
thông tin và truyền thông định hướng cho người dân tham gia, thụ hưởng Chương
trình; tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản về việc làm, giáo dục nghề nghiệp, đi
làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng, y tế, giáo dục, nhà ở, nước sạch và vệ
sinh, thông tin, trợ giúp pháp lý, trợ giúp xã hội và bình đẳng giới;
+ Tổ chức các hoạt động đối thoại chính sách về
giảm nghèo ở các cấp, các ngành, nhất là cơ sở;
+ Phát triển hoạt động trang thông tin điện tử về
giảm nghèo.
- Phân công thực hiện: Sở Lao động - Thương
binh và Xã hội chủ trì, phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông, Báo Yên Bái,
Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh và các sở, ban, ngành liên quan, Ủy ban nhân
dân các huyện, thị xã, thành phố tổ chức thực hiện; kiểm tra, giám sát, đánh
giá và tổng hợp báo cáo kết quả thực hiện theo quy định.
1.7. Dự án 7: Nâng cao năng lực và giám sát,
đánh giá Chương trình
a) Tiểu dự án 1: Nâng cao năng lực thực hiện
Chương trình
- Mục tiêu: Nâng cao năng lực đội ngũ cán bộ
làm công tác giảm nghèo ở các cấp nhằm hỗ trợ người nghèo vươn lên thoát nghèo,
phòng ngừa, hạn chế người dân rơi vào tình trạng nghèo đói; bảo đảm thực hiện
Chương trình đúng mục tiêu, đúng đối tượng, hiệu quả, bền vững.
- Đối tượng:
+ Cán bộ làm công tác giảm nghèo các cấp, nhất là
cấp cơ sở (cán bộ thôn, bản, đại diện cộng đồng, lãnh đạo tổ nhóm, cán bộ chi
hội đoàn thể, cộng tác viên giảm nghèo, người có uy tín), chú trọng nâng cao
năng lực cho cán bộ nữ;
+ Các tổ chức và cá nhân có liên quan.
- Nội dung hỗ trợ:
+ Xây dựng tài liệu và đào tạo, tập huấn, bồi dưỡng
kiến thức, kỹ năng, nghiệp vụ cho đội ngũ cán bộ làm công tác giảm nghèo; chú
trọng các nội dung thực hiện Chương trình, giải quyết các chiều thiếu hụt dịch
vụ xã hội cơ bản cho người nghèo về việc làm, giáo dục nghề nghiệp, đi làm việc
ở nước ngoài theo hợp đồng, y tế, giáo dục, nhà ở, nước sạch và vệ sinh, thông
tin. Nâng cao kiến thức, kỹ năng, nghiệp vụ cho đội ngũ cán bộ làm công tác trợ
giúp pháp lý, công tác xã hội, bình đẳng giới nhằm hỗ trợ hiệu quả cho người
nghèo, đối tượng yếu thế, có hoàn cảnh khó khăn;
+ Tổ chức học tập, trao đổi kinh nghiệm; tổ chức
hội thảo, hội nghị và các hoạt động khác về công tác giảm nghèo.
- Phân công thực hiện: Sở Lao động - Thương
binh và Xã hội chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành liên quan, Ủy ban nhân
dân các huyện, thành phố tổ chức thực hiện; kiểm tra, giám sát, đánh giá và
tổng hợp báo cáo kết quả thực hiện theo quy định.
b) Tiểu dự án 2: Giám sát, đánh giá
- Mục tiêu: Tổ chức giám sát, đánh giá việc
tổ chức thực hiện Chương trình, đảm bảo thực hiện đúng mục tiêu, đúng đối tượng
và quy định của pháp luật.
- Đối tượng:
+ Cơ quan chủ trì Chương trình các cấp, các cơ quan
chủ trì các dự án thành phần/nội dung trong các dự án thành phần các cấp và các
cán bộ được phân công phụ trách và tổ chức thực hiện công tác giám sát, đánh
giá;
+ Các tổ chức và cá nhân có liên quan.
- Nội dung hỗ trợ:
+ Kiểm tra, giám sát, đánh giá kết quả thực hiện
các chính sách, chương trình, dự án giảm nghèo định kỳ, hằng năm hoặc đột xuất;
+ Rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo hằng năm; tổ chức
điều tra, đánh giá đầu kỳ, giữa kỳ và cuối kỳ ở các cấp;
+ Xây dựng hệ thống cơ sở dữ liệu và phần mềm quản
lý dữ liệu giảm nghèo ở các cấp.
- Phân công thực hiện: Sở Lao động - Thương
binh và Xã hội chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành liên quan, Ủy ban nhân
dân các huyện, thị xã, thành phố tổ chức thực hiện trên địa bàn; kiểm tra, giám
sát, đánh giá và tổng hợp báo cáo kết quả thực hiện theo quy định.
2. Thực hiện các chính sách, dự án, chương trình
hỗ trợ giảm nghèo đa chiều
2.1. Chính sách tín dụng ưu đãi đối với hộ
nghèo, hộ cận nghèo
a. Nội dung
Triển khai hiệu quả, nâng cao chất lượng các Chương
trình tín dụng ưu đãi; tạo điều kiện cho hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ mới thoát
nghèo và các đối tượng chính sách khác có nhu cầu được tiếp cận kịp thời các
nguồn vốn tín dụng ưu đãi để phát triển sản xuất kinh doanh, tạo việc làm, tăng
thu nhập hoặc cải thiện khả năng tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản, thiết yếu.
b. Phân công thực hiện
- Cơ quan chủ trì: Chi nhánh Ngân hàng Chính sách
xã hội tỉnh.
- Cơ quan phối hợp: Các tổ chức đoàn thể ủy thác,
Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố và các cơ quan, đơn vị có liên
quan.
2.2. Thực hiện chính sách hỗ trợ hộ giảm nghèo
theo các chiều thiếu hụt
a) Hỗ trợ về y tế
- Nội dung hỗ trợ:
+ Tăng cường, đẩy mạnh công tác truyền thông để
người dân trên địa bàn tỉnh hiểu rõ hơn ý nghĩa của Bảo hiểm y tế, trên cơ sở
đó chủ động tham gia Bảo hiểm y tế tự nguyện để hạn chế tình trạng tái nghèo,
phát sinh nghèo do mắc các bệnh hiểm nghèo hoặc các bệnh điều trị dài ngày có
chi phí điều trị cao.
+ Thực hiện đầy đủ, kịp thời việc cấp phát thẻ Bảo
hiểm y tế đối với người thuộc hộ nghèo và các nhóm đối tượng được nhà nước hỗ
trợ kinh phí tham gia bảo hiểm y tế; tạo điều kiện cho người thuộc hộ nghèo, hộ
cận nghèo và các đối tượng có hoàn cảnh khó khăn tiếp cận các dịch vụ y tế một
cách thuận lợi.
- Phân công thực hiện
+ Cơ quan chủ trì: Sở Y tế.
+ Cơ quan phối hợp: Sở Lao động - Thương
binh và Xã hội và các sở, ban, ngành, đoàn thể, địa phương, đơn vị có liên
quan, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố.
b) Hỗ trợ về giáo dục - đào tạo
- Nội dung hỗ trợ:
+ Triển khai thực hiện có hiệu quả, kịp thời các
chính sách hỗ trợ giáo dục cho học sinh, sinh viên là thành viên thuộc hộ
nghèo, hộ cận nghèo; học sinh, sinh viên là người dân tộc thiểu số, học sinh
sinh viên cư trú tại các địa bàn có điều kiện kinh tế xã hội đặc biệt khó khăn
theo quy định của nhà nước và các chính sách đặc thù của tỉnh.
- Phân công thực hiện:
+ Cơ quan chủ trì: Sở Giáo dục và Đào tạo
+ Cơ quan phối hợp: Sở Lao động - Thương binh và Xã
hội; Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố và các cơ quan, đơn vị có
liên quan.
c) Hỗ trợ về nhà ở
- Nội dung hỗ trợ: Thực hiện chính sách hỗ
trợ về nhà ở theo các Quyết định của các cơ quan có thẩm quyền, trong đó tập trung
ưu tiên giải quyết trước đối với các hộ nghèo có thành viên hưởng chính sách ưu
đãi người có công, các đối tượng hộ nghèo không có sức lao động và các trường
hợp có nhu cầu cấp bách về nhà ở.
- Phân công thực hiện:
+ Cơ quan chủ trì: Sở Xây dựng
+ Cơ quan phối hợp: Sở Lao động - Thương binh và Xã
hội; Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố và các cơ quan, đơn vị có
liên quan.
d) Hỗ trợ nước sinh hoạt và vệ sinh môi trường
- Nội dung hỗ trợ: Tiếp tục huy động, lồng
ghép các nguồn lực để thực hiện có hiệu quả các dự án, chương trình nước sạch
và vệ sinh môi trường nông thôn, gắn với xây dựng nông thôn mới.
- Phân công thực hiện:
+ Cơ quan chủ trì: Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn
+ Cơ quan phối hợp: Ủy ban nhân dân các huyện, thị
xã, thành phố và các cơ quan, đơn vị có liên quan.
e) Nâng cao chất lượng công tác thông tin
truyền thông
- Nội dung hỗ trợ: Xây dựng và củng cố hệ
thống thông tin - truyền thông cơ sở, phục vụ ngày càng tốt hơn nhu cầu hưởng
thụ thông tin, nâng cao chất lượng đời sống văn hóa, tinh thần của nhân dân.
Tiếp tục đầu tư nâng cấp, nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động Đài Phát thanh
các huyện, thị xã, thành phố, các điểm Bưu điện văn hóa xã và các công trình hạ
tầng về viễn thông ở vùng nông thôn, tạo điều kiện thuận lợi cho nhân dân được
tiếp cận thông tin qua hệ thống phát thanh truyền hình và internet.
- Phân công thực hiện:
+ Cơ quan chủ trì: Sở Thông tin và Truyền thông
+ Cơ quan phối hợp: Ủy ban nhân dân các huyện, thị
xã, thành phố và các cơ quan, đơn vị có liên quan
2.3. Lồng ghép các chương trình, dự án, chính
sách khác
- Nội dung: Lồng ghép có hiệu quả nguồn vốn
của các dự án, tiểu dự án, nội dung thành phần thuộc Chương trình mục tiêu quốc
gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2021-2025, Chương trình mục tiêu quốc gia
phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn
2021-2025 và các chương trình, dự án phát triển kinh tế - xã hội khác trên địa
bàn tỉnh để thực hiện các mục tiêu về giảm nghèo trên địa bàn tỉnh.
- Phân công thực hiện:
+ Cơ quan chủ trì: Sở Kế hoạch và Đầu tư.
+ Cơ quan phối hợp: Sở Lao động - Thương binh và Xã
hội; Ban Dân tộc, Sở Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn và các sở, ban, ngành,
đoàn thể, địa phương, đơn vị có liên quan.
IV. KINH PHÍ THỰC HIỆN
Kinh phí thực hiện kế hoạch gồm:
1. Ngân sách Nhà nước theo phân cấp ngân sách nhà
nước hiện hành, lồng ghép thực hiện với các chương trình, đề án, kế hoạch khác
có liên quan.
2. Đóng góp, hỗ trợ từ các doanh nghiệp, tổ chức cá
nhân theo quy định của pháp luật.
Các sở, ban, ngành, đoàn thể, địa phương, đơn vị có
liên quan lập dự toán ngân sách hàng năm để thực hiện Kế hoạch và quản lý, sử
dụng kinh phí theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước.
V. CÁC GIẢI PHÁP CHỦ YẾU
1. Tăng cường sự lãnh đạo, chỉ đạo của các cấp
ủy, chính quyền; vai trò, trách nhiệm của hệ thống chính trị và các tầng lớp
nhân dân trong công tác giảm nghèo bền vững
Phổ biến, quán triệt, tổ chức triển khai thực hiện
hiệu quả Chỉ thị số 05-CT/TW ngày 23/6/2021 của Ban Bí thư “về tăng cường sự
lãnh đạo của Đảng đối với công tác giảm nghèo bền vững đến năm 2030” và Nghị
quyết của Chính phủ ban hành Kế hoạch thực hiện Chỉ thị số 05-CT/TW ngày
23/6/2021 của Ban Bí thư; Nghị quyết số 61-NQ/TU ngày 20/10/2021 của Ban Thường
vụ Tỉnh ủy về tiếp tục lãnh đạo hiệu quả công tác giảm nghèo bền vững giai đoạn
2021-2025, định hướng đến năm 2030 nhằm tạo sự đồng thuận và phát huy sức mạnh
của cả hệ thống chính trị, sự tham gia của toàn xã hội, nhất là người dân vùng
sâu, vùng xa, vùng đồng bào dân tộc thiểu số, vùng đặc biệt khó khăn trong công
tác giảm nghèo, phấn đấu “Vì một Việt Nam không còn đói nghèo”.
Tiếp tục phân công các cơ quan, đơn vị giúp đỡ các
hộ nghèo thoát nghèo tại các huyện nghèo, xã đặc biệt khó khăn; khuyến khích
các doanh nghiệp giúp đỡ các huyện nghèo, xã đặc biệt khó khăn.
Đổi mới công tác thông tin, tuyên truyền về giảm
nghèo phù hợp với từng vùng, từng nhóm đối tượng, tăng cường thông tin, tuyên
truyền trên các phương tiện thông tin đại chúng với các hình thức phù hợp nhằm
nâng cao nhận thức, tạo sự chuyển biến mạnh mẽ trong nhận thức và hành động ở
các cấp, các ngành, mỗi cán bộ, đảng viên và các tầng lớp nhân dân trong thực
hiện mục tiêu, nhiệm vụ về giảm nghèo. Tuyên truyền, vận động, hướng dẫn người
nghèo, hộ nghèo, hộ cận nghèo chủ động vươn lên thoát nghèo.
2. Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, vận động,
nâng cao nhận thức, phát huy tính chủ động, tham gia tích cực của nhân dân về
thực hiện giảm nghèo bền vững
Thường xuyên quán triệt, tuyên truyền các chủ
trương của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước về giảm nghèo và những nội
dung của Kế hoạch đến các cấp, các ngành và các tầng lớp nhân dân, qua đó nâng
cao nhận thức, trách nhiệm và tạo sự đồng thuận và phát huy sức mạnh của cả hệ
thống chính trị, sự đồng tâm, hiệp lực của các doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân
và toàn xã hội trong triển khai thực hiện công tác giảm nghèo; khơi dậy ý chí
vươn lên thoát nghèo của hộ nghèo, không trông chờ vào sự hỗ trợ của Nhà nước,
giúp đỡ của cộng đồng. Nội dung tuyên truyền cần làm rõ trách nhiệm của người
nghèo đối với công tác giảm nghèo, trong đó hộ nghèo, hộ cận nghèo vừa là chủ
thể, vừa là đối tượng được hưởng lợi từ các chính sách giảm nghèo, do đó cần sử
dụng có hiệu quả nguồn lực hỗ trợ của Nhà nước, chủ động tìm biện pháp tăng thu
nhập, thoát nghèo cùng với sự hỗ trợ, hướng dẫn của chính quyền, đoàn thể và
cộng đồng. Phải làm cho người nghèo thấy rõ chính sách của Nhà nước, giúp đỡ
của cộng đồng chỉ là hỗ trợ, sự nỗ lực, tự vươn lên của bản thân hộ nghèo là
chính.
Đổi mới phong trào thi đua “Cả nước chung tay vì
người nghèo - Không để ai bị bỏ lại phía sau”; khơi dậy ý chí tự lực, tự cường,
phát huy nội lực vươn lên “thoát nghèo, xây dựng cuộc sống ấm no” của người dân
và cộng đồng.
3. Phân bổ nguồn lực ngân sách và huy động, lồng
ghép các nguồn lực
- Phân bổ nguồn lực ngân sách Nhà nước cho các địa
phương để thực hiện nhiệm vụ giảm nghèo theo quy định tại Quyết định số
02/2022/QĐ-TTg ngày 18/01/2022 của Thủ tướng Chính phủ quy định nguyên tắc,
tiêu chí, định mức phân bổ vốn ngân sách trung ương và tỷ lệ vốn đối ứng của
ngân sách địa phương thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền
vững giai đoạn 2021-2025 và Nghị quyết số 07/2022/NQ-HĐND ngày 30/3/2022 của
Hội đồng nhân dân tỉnh Yên Bái Quy định nguyên tắc, tiêu chí, định mức phân bổ
vốn ngân sách trung ương và tỷ lệ vốn đối ứng của ngân sách địa phương thực
hiện Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2021-2025
tỉnh Yên Bái và các văn bản quy phạm pháp luật liên quan.
- Lồng ghép các nguồn lực của các dự án thuộc
Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân
tộc thiểu số và miền núi, Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới
và các chương trình, đề án, dự án triển khai thực hiện trên địa bàn tỉnh vào
việc thực hiện mục tiêu giảm nghèo.
- Tích cực huy động các nguồn lực xã hội hóa, đóng
góp của doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân, người dân thực hiện nhiệm vụ giảm
nghèo. Thực hiện hợp tác quốc tế, triển khai thực hiện có hiệu quả các dự án sử
dụng nguồn vốn nước ngoài trên địa bàn tỉnh; đảm bảo phát huy tối đa nguồn lực
hỗ trợ của các cơ quan, tổ chức, nhà tài trợ nước ngoài góp phần cải thiện điều
kiện sống, sinh kế của người dân, hỗ trợ giảm nghèo, phát triển kinh tế - xã
hội, đảm bảo an sinh xã hội trên địa bàn tỉnh.
4. Phát huy vai trò của Mặt trận Tổ quốc, các tổ
chức chính trị - xã hội, doanh nghiệp, cộng đồng trong giảm nghèo
Tích cực phát huy vai trò của Ủy ban Mặt trận Tổ
quốc và các tổ chức chính trị - xã hội trong việc triển khai thực hiện tuyên
truyền Chương trình giảm nghèo đến hội viên, đoàn viên và nhân dân, vận động sự
tham gia của cộng đồng xã hội chung tay thực hiện, hỗ trợ người dân thoát nghèo
bền vững, gắn với phong trào "Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn
hóa" và cuộc vận động "Toàn dân đoàn kết xây dựng nông thôn
mới, đô thị văn minh". Đặc biệt phát huy vai trò tương thân tương ái
của cộng đồng doanh nghiệp, của các cơ quan, đơn vị, gia đình, dòng họ trong
việc huy động nguồn lực tham gia hỗ trợ giảm nghèo, giúp hộ nghèo thoát nghèo.
Phối hợp vận động dòng họ, gia đình, đặc biệt là
những người có uy tín trong cộng đồng cùng thực hiện giám sát, hướng dẫn hộ
nghèo trong quản lý chi tiêu trong gia đình và hướng dẫn cách thức tổ chức cuộc
sống, tổ chức sản xuất, vệ sinh môi trường; làm cho người nghèo nhận thức được
trách nhiệm giảm nghèo là việc của bản thân người nghèo, hộ nghèo, phải tự
giác, chủ động thực hiện và có trách nhiệm hơn nữa đối với bản thân, gia đình
để vươn lên thoát nghèo bền vững.
Phối hợp ngăn chặn kịp thời và có hiệu quả các tệ
nạn xã hội, đặc biệt là tệ nạn nghiện ma túy, cờ bạc. Xử lý nghiêm các trường
hợp cho vay nặng lãi, lôi kéo nhân dân, đặc biệt là hộ nghèo, hộ cận nghèo tham
gia các hình thức kinh doanh, đầu tư đa cấp trái pháp luật. Tuyên truyền, vận
động hội viên, đoàn viên và nhân dân thực hiện nếp sống văn minh trong việc
cưới, việc tang, loại bỏ các hủ tục lạc hậu, mê tín dị đoan gây lãng phí và ảnh
hưởng đến cuộc sống của nhân dân.
Nêu cao vai trò giám sát và phản biện xã hội của
Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức Đoàn thể trong thực hiện cơ chế, chính sách
giảm nghèo tại địa phương.
5. Tăng cường công tác quản lý Nhà nước đối với
lĩnh vực giảm nghèo
Quán triệt, thực hiện tốt công tác xây dựng kế
hoạch thực hiện công tác giảm nghèo ở tất cả các cấp, các ngành, đặc biệt là
các lĩnh vực liên quan đến tạo sinh kế, phát triển sản xuất, tiếp cận các dịch
vụ xã hội cơ bản của hộ nghèo, cận nghèo; việc xây dựng kế hoạch thực hiện công
tác giảm nghèo phải cụ thể theo nguyên nhân dẫn đến nghèo, gắn với thực hiện
các nhiệm vụ của kế hoạch và phù hợp với địa phương, ngành, đơn vị mình. Thực
hiện việc lập kế hoạch, giao chỉ tiêu giảm tỷ lệ hộ nghèo cho các cấp đảm bảo
phù hợp với thực trạng, điều kiện của từng địa phương và có sự thống nhất của
các cấp (xã/huyện/tỉnh), không thực hiện việc giao chỉ tiêu áp đặt, chạy theo
thành tích.
Việc xây dựng kế hoạch, bố trí và sử dụng nguồn lực
cho công tác giảm nghèo, đặc biệt là Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo
bền vững giai đoạn 2022-2025 phải được thực hiện công khai, minh bạch và có
trọng tâm, trọng điểm, không dàn trải, có sự tham gia của người dân. Ưu tiên
nguồn lực cho những vùng, những đối tượng khó khăn nhất, hộ nghèo có thành viên
là người có công với cách mạng.
Tăng cường đổi mới cơ chế thực hiện các chính sách
giảm nghèo, đảm bảo tính đồng bộ, hiệu quả trong xây dựng, tổ chức thực hiện và
đánh giá; đảm bảo sự phối hợp giữa các cơ quan, tổ chức chủ trì, quản lý các
chương trình, chính sách giảm nghèo và các cơ quan liên quan khác để nâng cao
hiệu lực, hiệu quả trong công tác quản lý Nhà nước đối với công tác giảm nghèo.
Nghiên cứu thể chế hóa cơ chế điều phối việc thực hiện chính sách giảm nghèo
giữa các cơ quan quản lý Nhà nước về từng chính sách; đảm bảo các chương trình,
chính sách giảm nghèo được thực hiện một cách đồng bộ, hiệu quả, đảm bảo nguyên
tắc không trùng lặp giữa các hoạt động, nội dung hỗ trợ đầu tư của các dự án,
chương trình trên cùng một địa bàn, cùng một đối tượng thụ hưởng.
Thực hiện rà soát, đánh giá hộ nghèo, cận nghèo
hằng năm đảm bảo tính kịp thời, chính xác, công bằng trong xác định hộ nghèo,
hộ cận nghèo, hộ mới thoát nghèo; thiết lập hệ thống giám sát, đánh giá, cơ sở
dữ liệu đồng bộ, toàn diện đáp ứng yêu cầu quản lý công tác giảm nghèo; đảm bảo
các cơ quan, tổ chức chủ trì và tham gia thực hiện các chính sách, nội dung của
công tác giảm nghèo thực hiện đầy đủ yêu cầu giám sát và đánh giá.
Thường xuyên tổ chức kiểm tra, giám sát, đánh giá
công tác tổ chức thực hiện các chính sách, giải pháp giảm nghèo để kịp thời
tháo gỡ khó khăn, vướng mắc từ cơ sở; tạo điều kiện thuận lợi nhất để Mặt trận
Tổ quốc, các tổ chức chính trị - xã hội tham gia giám sát việc thực hiện. Đơn
vị, địa phương nào để xảy ra hiện tượng tiêu cực, thất thoát lãng phí trong
quản lý và thực hiện các chính sách giảm nghèo, không hoàn thành kế hoạch được
giao thì thủ trưởng đơn vị, Chủ tịch Ủy ban nhân dân địa phương đó phải chịu
trách nhiệm trước Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
Định kỳ tổ chức đánh giá, sơ kết, tổng kết việc
thực hiện Kế hoạch, thực hiện tốt công tác thi đua, khen thưởng trong thực hiện
các chính sách, công tác giảm nghèo.
VI. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
- Là cơ quan thường trực của Chương trình, chủ trì,
phối hợp với các ban, sở, ngành, đoàn thể, các Ủy ban nhân dân các huyện, thị
xã, thành phố triển khai thực hiện Kế hoạch trên địa bàn toàn tỉnh.
- Chủ trì thực hiện các dự án, tiểu dự án theo phân
công tại Phần III, Kế hoạch này.
- Chịu trách nhiệm thực hiện nhiệm vụ đào tạo nghề,
giải quyết việc làm, chuyển dịch cơ cấu lao động từ lĩnh vực nông nghiệp sang
lĩnh vực phi nông nghiệp nhằm nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, tạo việc làm
và thu nhập bền vững cho hộ nghèo; thực hiện kịp thời các chính sách trợ giúp
xã hội; đào tạo nâng cao năng lực cho đội ngũ cán bộ giảm nghèo các cấp.
- Chủ trì, phối hợp với các ngành thành viên Ban
Chỉ đạo Chương trình mục tiêu quốc gia thực hiện kiểm tra, giám sát, đánh giá
kết quả thực hiện Kế hoạch này tại các địa phương; thường xuyên nắm bắt, tham
mưu, đề xuất xử lý những vướng mắc, phát sinh trong quá trình triển khai thực
hiện; đôn đốc, tổng hợp kết quả thực hiện Kế hoạch của các đơn vị, địa phương.
- Định kỳ hàng năm (trước ngày 25/12 hàng năm),
tổng hợp, báo cáo Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội và Ủy ban nhân dân tỉnh
kết quả thực hiện Kế hoạch.
2. Sở Kế hoạch và Đầu tư
- Tổng hợp nhu cầu, dự kiến phân bổ kinh phí, chỉ
tiêu, nhiệm vụ cụ thể thực hiện Chương trình vào kế hoạch giai đoạn 2021 - 2025
và kế hoạch hằng năm, trình Ủy ban nhân dân và Hội đồng nhân dân tỉnh xem xét,
quyết định.
- Chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính và các ngành liên
quan cân đối, tham mưu phân bổ hợp lý nguồn vốn thực hiện Kế hoạch.
- Hướng dẫn cơ chế quản lý Chương trình; kiểm tra,
đánh giá hiệu quả việc thực hiện cơ chế quản lý các Chương trình mục tiêu quốc
gia của các ngành, địa phương gắn với việc thực hiện mục tiêu giảm nghèo.
3. Sở Tài chính
Chủ trì, phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư, các sở
ngành liên quan tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt kinh phí hỗ trợ từ
ngân sách địa phương để tổ chức thực hiện Kế hoạch theo quy định của Luật Ngân
sách nhà nước; hướng dẫn việc quản lý, sử dụng và thanh toán kinh phí thực hiện
các chính sách, chế độ, dự án thuộc Kế hoạch theo quy định.
4. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
- Chủ trì thực hiện các dự án, tiểu dự án theo phân
công tại Phần III, Kế hoạch này.
- Chủ trì, phối hợp với các ngành, địa phương triển
khai thực hiện Chương trình xây dựng nông thôn mới; các đề án, chính sách phát
triển nông nghiệp gắn với tái cơ cấu nông nghiệp, nông thôn; hỗ trợ phát triển
sản xuất nông lâm nghiệp, thủy sản vùng đặc biệt khó khăn và vùng sản xuất hàng
hóa; nhân rộng các mô hình sản xuất kinh doanh liên kết theo chuỗi giá trị gắn
sản xuất với thị trường tiêu thụ... gắn với nâng cao chất lượng nguồn nhân lực,
chuyển dịch cơ cấu lao động và thực hiện mục tiêu giảm nghèo bền vững.
- Định kỳ hàng năm (trước ngày 10/12 hàng năm),
tổng hợp, báo cáo kết quả thực hiện kế hoạch gửi Ủy ban nhân dân tỉnh (qua Sở
Lao động - Thương binh và Xã hội) để tổng hợp, báo cáo Bộ Lao động - Thương
binh và Xã hội và Ủy ban nhân dân tỉnh.
5. Ban Dân tộc tỉnh
- Phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
điều phối và lồng ghép thực hiện các dự án của 2 chương trình: Chương trình mục
tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững với Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển
kinh tế xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021-2030,
giai đoạn I: từ năm 2021-2025. Phối hợp với các sở, ban, ngành được giao chủ
trì thực hiện các dự án thuộc 2 chương trình mục tiêu quốc gia liên quan đến
vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi.
- Định kỳ hàng năm (trước ngày 10/12 hàng năm),
tổng hợp, báo cáo kết quả thực hiện kế hoạch gửi Ủy ban nhân dân tỉnh (qua Sở
Lao động - Thương binh và Xã hội) để tổng hợp, báo cáo Bộ Lao động - Thương
binh và Xã hội và Ủy ban nhân dân tỉnh.
6. Sở Y tế
- Chủ trì thực hiện các dự án, tiểu dự án theo phân
công tại Phần III, Kế hoạch này.
- Chỉ đạo thực hiện tốt các chính sách, dự án hỗ
trợ về y tế, đảm bảo cho người nghèo, cận nghèo tiếp cận với các dịch vụ y tế
được thuận lợi nhất. Nâng cao chất lượng khám chữa bệnh tuyến cơ sở; chú trọng
chăm sóc sức khỏe và hỗ trợ đầy đủ đối với bệnh nhân thuộc hộ nghèo.
- Định kỳ hàng năm (trước ngày 10/12 hàng năm),
tổng hợp, báo cáo kết quả thực hiện kế hoạch gửi Ủy ban nhân dân tỉnh (qua Sở
Lao động - Thương binh và Xã hội) để tổng hợp, báo cáo Bộ Lao động - Thương
binh và Xã hội và Ủy ban nhân dân tỉnh.
7. Sở Giáo dục và Đào tạo
- Chủ trì phối hợp với các địa phương thực hiện tốt
công tác phổ cập giáo dục nhằm nâng cao tỷ lệ học sinh hoàn thành các cấp học
giáo dục phổ thông; làm tốt công tác phân luồng, định hướng nghề nghiệp chi học
sinh sau khi tốt nghiệp trung học cơ sở và trung học phổ thông.
- Chỉ đạo và hướng dẫn tổ chức thực hiện các chính
sách hỗ trợ giáo dục và đào tạo đối với học sinh là người thuộc hộ nghèo, hộ
cận nghèo và các đối tượng chính sách khác theo quy định.
8. Sở Giao thông vận tải
Phối hợp với các sở, ban, ngành liên quan và các
địa phương thực hiện các dự án đầu tư kết cấu hạ tầng giao thông tại các xã
nghèo, xã đặc biệt khó khăn; đặc biệt chú trọng phát triển hạ tầng giao thông
nông thôn.
9. Sở Tư pháp
Thực hiện chính sách trợ giúp pháp lý cho người
nghèo, người dân tộc thiểu số ở vùng cao, vùng sâu, vùng xa.
10. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch
- Chủ trì, phối hợp với các Sở, ban, ngành liên
quan và các địa phương hướng dẫn các quy định về tổ chức, hoạt động tại các
thiết chế văn hóa, thể thao trên địa bàn cấp huyện, cấp xã. Triển khai xây dựng
các mô hình “Thôn, bản văn hóa”, “Thôn, bản hạnh phúc”, “Xã văn hóa nông thôn
mới”, góp phần nâng cao mức sống về văn hóa của nhân dân nói chung và người
thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo nói riêng.
- Chỉ đạo tổ chức các hoạt động văn hóa, thể thao ở
các vùng, địa bàn đặc biệt khó khăn để nhân dân, đặc biệt là người thuộc hộ
nghèo, hộ cận nghèo được tiếp cận thông tin và nâng cao mức hưởng thụ văn hóa,
tinh thần và thể chất.
11. Sở Công Thương
Thực hiện tốt chương trình khuyến công, hỗ trợ sản
xuất và phát triển các ngành, nghề thu hút lao động, trong đó chú trọng đến
người nghèo; đẩy mạnh công tác xúc tiến thương mại, hỗ trợ bao tiêu sản phẩm
đầu ra của các hộ dân, nhất là hộ nghèo, hộ cận nghèo.
12. Sở Nội vụ
Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành liên quan trong
việc sắp xếp, bố trí, đào tạo, bồi dưỡng nâng cao chất lượng cán bộ cấp cơ sở,
nhất là các xã, thôn, bản đặc biệt khó khăn; thực hiện công tác thi đua khen
thưởng đối với các hộ gia đình tiêu biểu vươn lên thoát nghèo và các cá nhân,
tập thể có thành tích xuất sắc trong thực hiện công tác giảm nghèo.
13. Sở Thông tin và Truyền thông
- Chủ trì thực hiện các dự án, tiểu dự án theo phân
công tại Phần III, Kế hoạch này.
- Hướng dẫn, định hướng các cơ quan báo chí, truyền
thông tổ chức các hoạt động truyền thông về giảm nghèo nhằm nâng cao nhận thức
về giảm nghèo của các cấp ủy đảng, chính quyền, địa phương, đơn vị, doanh
nghiệp và người dân trên địa bàn tỉnh; tổ chức triển khai thực hiện hiệu quả
các hoạt động giảm nghèo về thông tin; tăng cường công tác đào tạo, bồi dưỡng
kỹ năng chuyên môn, nghiệp vụ cho cán bộ làm công tác thông tin và truyền thông
về giảm nghèo ở cấp cơ sở.
- Định kỳ hàng năm (trước ngày 10/12 hàng năm),
tổng hợp, báo cáo kết quả thực hiện kế hoạch gửi Ủy ban nhân dân tỉnh (qua Sở
Lao động - Thương binh và Xã hội) để tổng hợp, báo cáo Bộ Lao động - Thương
binh và Xã hội và Ủy ban nhân dân tỉnh.
14. Sở Xây dựng
- Chủ trì thực hiện các dự án, tiểu dự án theo phân
công tại Phần III, Kế hoạch này.
- Chủ trì thực hiện chính sách hỗ trợ nhà ở cho hộ
nghèo theo quy định, đảm bảo tiến độ, chất lượng, hiệu quả góp phần nâng cao
chất lượng nhà ở, cải thiện đời sống của hộ nghèo, hộ cận nghèo.
- Định kỳ hàng năm (trước ngày 10/12 hàng năm),
tổng hợp, báo cáo kết quả thực hiện kế hoạch gửi Ủy ban nhân dân tỉnh (qua Sở
Lao động - Thương binh và Xã hội) để tổng hợp, báo cáo Bộ Lao động - Thương
binh và Xã hội và Ủy ban nhân dân tỉnh.
15. Ngân hàng Chính sách xã hội
- Chủ trì phối hợp với sở, ngành liên quan, Ủy ban
nhân dân các huyện, thị xã, thành phố và các tổ chức hội, đoàn thể thực hiện
hiệu quả chính sách tín dụng ưu đãi đối với hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ mới
thoát nghèo, hộ đồng bào dân tộc thiểu số ở các xã, thôn, bản đặc biệt khó khăn.
- Định kỳ hàng năm (trước ngày 10/12 hàng năm),
tổng hợp, báo cáo kết quả thực hiện kế hoạch gửi Ủy ban nhân dân tỉnh (qua Sở
Lao động - Thương binh và Xã hội) để tổng hợp, báo cáo Bộ Lao động - Thương
binh và Xã hội và Ủy ban nhân dân tỉnh.
16. Cục Thống kê
Phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tổ
chức điều tra, rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo, xử lý báo cáo các dữ liệu thực
trạng nghèo của tỉnh.
17. Bảo hiểm xã hội tỉnh
Chủ trì phối hợp với các sở, ban, ngành liên quan,
Ủy ban nhân dân huyện, thành phố triển khai thực hiện các giải pháp phát triển
đối tượng tham gia bảo hiểm y tế; cấp thẻ bảo hiểm y tế cho người thuộc hộ
nghèo, hộ cận nghèo và các đối tượng chính sách xã hội khác.
18. Báo Yên Bái, Đài Phát thanh và Truyền hình
tỉnh
Tăng cường thực hiện các hoạt động thông tin, thời
lượng phát sóng, mở chuyên trang, chuyên mục tuyên truyền về chính sách, chương
trình giảm nghèo, về các gương hộ nghèo làm kinh tế giỏi vươn lên thoát nghèo,
tổ chức, cá nhân thực hiện tốt công tác an sinh xã hội và giảm nghèo, phong
trào "Cả nước chung tay vì người nghèo - Không để ai bị bỏ lại phía sau".
19. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam
tỉnh Yên Bái và tổ chức chính trị xã hội
- Chủ trì phối hợp với các tổ chức thành viên tiếp
tục thực hiện tốt công tác tuyên truyền, vận động sự tham gia của đoàn viên,
hội viên, của xã hội và cộng đồng trong công tác giảm nghèo. Huy động, phân bổ
sử dụng hiệu quả nguồn lực đóng góp của doanh nghiệp cho công tác giảm nghèo.
Hướng dẫn các cấp hội, địa phương thực hiện tốt các phong trào “Ngày vì
người nghèo” và các phong trào thi đua vì người nghèo do Trung ương phát
động. Động viên, khích lệ tính tự chủ của người dân vươn lên thoát nghèo; xây
dựng và nhân rộng mô hình hợp tác xã, tổ hợp tác hoặc tổ tự quản giảm nghèo để
tập hợp các hộ khá giả hoặc đã thoát nghèo với các hộ nghèo, cận nghèo giúp
nhau giảm nghèo.
- Tham gia giám sát, kiểm tra, đánh giá việc rà
soát hộ nghèo, hộ cận nghèo đảm bảo nguyên tắc công khai, bình đẳng, dân chủ.
Tăng cường hoạt động giám sát việc thực hiện các chính sách, dự án giảm nghèo.
20. Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố
- Xây dựng kế hoạch thực hiện Chương trình mục tiêu
quốc gia giảm nghèo bền vững trên địa bàn phù hợp với kế hoạch phát triển kinh
tế - xã hội của địa phương và các nội dung của Kế hoạch này. Hằng năm thực hiện
việc giao chỉ tiêu giảm nghèo và chỉ đạo tổ chức thực hiện kế hoạch giảm tỷ lệ
hộ nghèo theo nguyên nhân chính dẫn đến nghèo.
- Lồng ghép, tổ chức thực hiện hiệu quả các dự án
thuộc Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2022-2025 và
các nội dung Kế hoạch với các chương trình, đề án, dự án và kế hoạch khác có
liên quan trên địa bàn; thường xuyên kiểm tra việc thực hiện, báo cáo định kỳ,
hằng năm việc thực hiện Kế hoạch trên địa bàn theo quy định.
- Căn cứ tình hình, điều kiện của địa phương, tổ
chức huy động, vận động các nguồn lực và ban hành các chính sách đặc thù của
địa phương để hỗ trợ giảm nghèo.
- Tổ chức giám sát, theo dõi, đánh giá kết quả thực
hiện Kế hoạch trên địa bàn định kỳ, đột xuất theo quy định.
- Định kỳ hàng năm (trước ngày 10/12 hàng năm),
tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh (qua Sở Lao động - Thương binh và Xã
hội) để tổng hợp, báo cáo Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội và Ủy ban nhân
dân tỉnh.
Trên đây là Kế hoạch thực thực hiện Chương trình
mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2022-2025 tỉnh Yên Bái, Ủy ban
nhân dân tỉnh yêu cầu các sở, ban, ngành, cơ quan, đơn vị, Ủy ban nhân dân các
huyện, thị xã, thành phố triển khai thực hiện./.
Nơi nhận:
- Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội;
- Văn phòng quốc gia về giảm nghèo;
- Thường trực Tỉnh ủy;
- Lãnh đạo HĐND tỉnh;
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- Các sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh;
- UBND các huyện, thị xã, thành phố;
- Lưu VT, VX.
|
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Vũ Thị Hiền Hạnh
|
PHÂN CÔNG NHIỆM VỤ
TRIỂN KHAI KẾ HOẠCH THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH MỤC TIÊU QUỐC GIA GIẢM NGHÈO BỀN VỮNG
GIAI ĐOẠN 2022-2025
(Kèm theo Kế hoạch số 81/KH-UBND ngày 04 tháng 4 năm 2022 của Ủy ban nhân dân
tỉnh Yên Bái)