ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH ĐỒNG NAI
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 80/KH-UBND
|
Đồng Nai, ngày 08
tháng 3 năm 2024
|
KẾ HOẠCH
TRIỂN KHAI THỰC HIỆN
NGHỊ QUYẾT SỐ 12-NQ/TU NGÀY 12/12/2023 CỦA BAN CHẤP HÀNH ĐẢNG BỘ TỈNH KHÓA XI
VỀ XÂY DỰNG VÀ PHÁT HUY GIÁ TRỊ VĂN HÓA, CON NGƯỜI ĐỒNG NAI TRỞ THÀNH NGUỒN
LỰC, ĐỘNG LỰC QUAN TRỌNG CHO PHÁT TRIỂN TOÀN DIỆN VÀ BỀN VỮNG
Thực hiện Nghị quyết Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ
XIII; Nghị quyết số 01-NQ/TU ngày 12/10/2020 của Tỉnh ủy về Nghị quyết Đại hội Đại
biểu lần thứ XI Đảng bộ tỉnh Đồng Nai, nhiệm kỳ 2020 - 2025; Nghị quyết số 12-NQ/TU
ngày 12/12/2023 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh khóa XI về xây dựng và phát huy
giá trị văn hóa, con người Đồng Nai trở thành nguồn lực, động lực quan trọng
cho phát triển toàn diện và bền vững (sau đây gọi tắt là Nghị quyết số 12-NQ/TU),
UBND tỉnh Đồng Nai xây dựng Kế hoạch triển khai thực hiện Nghị quyết số
12-NQ/TU với những nội dung cụ thể như sau:
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
1. Mục đích
Cụ thể hóa quan điểm, chủ trương, đường lối, mục
tiêu, nhiệm vụ, giải pháp được xác định trong Đại hội Đại biểu lần thứ XI Đảng
bộ tỉnh Đồng Nai, nhiệm kỳ 2020 - 2025; Nghị quyết số 12-NQ/TU của Ban Chấp hành
Đảng bộ tỉnh khóa XI về xây dựng và phát huy giá trị văn hóa, con người Đồng
Nai trở thành nguồn lực, động lực quan trọng cho phát triển toàn diện và bền
vững; tạo sự thống nhất về nhận thức và hành động trong công tác lãnh đạo, chỉ
đạo và tổ chức thực hiện thắng lợi những mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp đã đề ra.
2. Yêu cầu
- Bám sát các nội dung cơ bản của Nghị quyết số
12-NQ/TU của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh khóa XI về xây dựng và phát huy giá trị
văn hóa, con người Đồng Nai trở thành nguồn lực, động lực quan trọng cho phát
triển toàn diện và bền vững.
- Các nhiệm vụ, giải pháp trong Kế hoạch phải có
trọng tâm, trọng điểm, thời gian thực hiện, đảm bảo tính khả thi, hiệu quả.
- Các sở, ban, ngành, địa phương, đơn vị liên quan xây
dựng và triển khai kế hoạch hành động thực hiện Nghị quyết gắn với nhiệm vụ chính
trị của địa phương, đơn vị mình.
II. MỤC TIÊU
1. Mục tiêu chung
- Xây dựng văn hóa, con người Đồng Nai phát triển toàn
diện với các phẩm chất: Nhân cách, đạo đức, trí tuệ, khát vọng năng lực sáng
tạo, thể chất, tâm hồn, trách nhiệm xã hội, nghĩa vụ công dân, ý thức tuân thủ
pháp luật, đề cao linh thần yêu nước, tự hào dân tộc, lương tâm, dám nghĩ, dám
làm, dám dấn thân, dám chịu trách nhiệm; trong 6 mối quan hệ: Với bản thân mình,
với gia đình, với cộng đồng, với xã hội, với đất nước, với truyền thống và bản
sắc của Đồng Nai.
- Bảo tồn và phát huy giá trị các di sản văn hóa
(vật thể và phi vật thể), tiềm năng, lợi thế đặc biệt của tỉnh, mang tính đại
diện cho khu vực; cùng các nguồn vốn văn hóa khác, tái hiện, tạo ra nhiều sản
phẩm văn hóa, sản phẩm du lịch đặc trưng, có chất lượng cao mang đậm bản sắc
Đồng Nai, phù hợp với xu thế thời đại. Tiếp tục giữ vững, phát huy hào khí Đồng
Nai và không ngừng lan tỏa tinh thần hào khí Đồng Nai trong mọi phương diện của
đời sống đương đại cho cả vùng Nam Bộ.
- Tập trung đầu tư nguồn lực và ban hành một số cơ
chế, chính sách phù hợp để phát huy giá trị văn hóa, con người Đồng Nai; tiếp
tục triển khai phong trào toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa và các
cuộc vận động có liên quan sâu rộng và thực chất hơn; hoàn thiện đồng bộ, hiện
đại hoá hệ thống thiết chế văn hóa thể thao, xây dựng các chương trình, dự án
mới nhằm đáp ứng nhu cầu hoạt động, hưởng thụ, sáng tạo và nâng cao đời sống
tinh thần của Nhân dân, nhất là công nhân lao động.
2. Mục tiêu cụ thể đến năm
2025
- Phấn đấu 90% hộ gia đình được cung cấp thông tin,
kiến thức về văn hóa ứng xử, kỹ năng giáo dục đạo đức, lối sống, truyền thống
tốt đẹp của dân tộc, của địa phương, hệ giá trị của gia đình truyền thống và
hiện đại, phòng ngừa rủi ro, tệ nạn xã hội, bạo lực trong gia đình; 95% địa
phương đưa nội dung giáo dục đạo đức, lối sống, giáo dục hệ giá trị gia đình
trong thời kỳ mới vào hương ước, quy ước của dòng họ, cộng đồng, làng xã.
- Phấn đấu giữ vững các mục tiêu: 95% trở lên số
gia đình đạt danh hiệu gia đình văn hóa; 90% trở lên khu phố, ấp đạt danh hiệu
văn hóa, trong đó, mỗi đơn vị hành chính cấp huyện có ít nhất 5% số mô hình
điểm khu dân cư văn hóa tiêu biểu; 98% trở lên cơ quan, đơn vị đạt chuẩn văn
hóa; 75% doanh nghiệp đạt chuẩn văn hóa; 60% trở lên phường, thị trấn đạt chuẩn
văn minh đô thị.
- 95% cơ quan, đơn vị trong hệ thống chính trị xây
dựng và thực hiện tốt quy định về văn hóa công sở, kỷ luật, kỷ cương; 92% khu
phố, ấp thực hiện tốt hương ước, quy ước nếp sống văn minh, phù hợp với truyền
thống tốt đẹp của dân tộc và tuân thủ quy định của pháp luật.
- Quy hoạch đồng bộ: Trung tâm Văn hóa - Điện ảnh,
Nhà hát nghệ thuật, Bảo tàng, Thư viện, Công viên văn hóa công nhân đảm bảo đáp
ứng nhu cầu phát triển trong tương lai.
- 95% đơn vị hành chính cấp huyện có đủ các thiết
chế: Nhà văn hóa, Thư viện và 3 công trình thể thao cơ bản (Nhà thi đấu đa
năng, sân vận động, hồ bơi) đạt chuẩn theo quy định; 95% huyện, thành phố có
quảng trường, công viên; trên 50% huyện, thành phố có Nhà văn hóa thanh thiếu
niên.
- Lập hồ sơ đề nghị ghi danh từ 1-2 di sản văn hóa phi
vật thể quốc gia; 1- 2 hiện vật, nhóm hiện vật được công nhận bảo vật quốc gia;
20% các di tích quốc gia đặc biệt hoàn thiện công tác tu bổ, tôn tạo theo quy
hoạch được phê duyệt; 20% di tích quốc gia được tu bổ, tôn tạo, chống xuống cấp.
- 95% thanh, thiếu nhi trong các trường học trên
địa bàn tỉnh được trải nghiệm, giáo dục truyền thống, tìm hiểu về giá trị lịch
sử, văn hóa tại các thiết chế văn hóa, di tích lịch sử văn hóa tiêu biểu, di
tích lịch sử cách mạng trên địa bàn tỉnh.
- Ưu tiên phát triển sản phẩm, dịch vụ văn hóa có
lợi thế của tỉnh; phấn đấu doanh thu của các dịch vụ văn hóa trên địa bàn tỉnh
đóng góp khoảng 1% GRDP.
- Từng bước nâng mức đầu tư cho văn hóa đạt 3,5%
tổng chi ngân sách Nhà nước; lựa chọn ưu tiên phát triển từ 3-5 sản phẩm du
lịch nổi trội để xây dựng thương hiệu du lịch của tỉnh.
- Phấn đấu trong nhóm 7 địa phương đứng đầu cả nước
về chỉ số phát triển con người (HDI).
3. Mục tiêu cụ thể đến năm
2030
- Phấn đấu 100% hộ gia đình được cung cấp thông
tin, kiến thức về văn hóa ứng xử, kỹ năng giáo dục đạo đức, lối sống, truyền
thống tốt đẹp của dân tộc, của địa phương, hệ giá trị của gia đình truyền thống
và hiện đại, phòng ngừa rủi ro, tệ nạn xã hội, bạo lực trong gia đình; 100% địa
phương đưa nội dung giáo dục đạo đức, lối sống, giáo dục hệ giá trị gia đình
trong thời kỳ mới vào hương ước, quy ước của dòng họ, cộng đồng, làng xã.
- Phấn đấu giữ vững các mục tiêu: 97% trở lên số
gia đình đạt danh hiệu gia đình văn hóa; 95% trở lên khu phố, ấp đạt danh hiệu
văn hóa, trong đó, mỗi đơn vị hành chính cấp huyện có ít nhất 5% số mô hình
điểm khu dân cư văn hóa tiêu biểu; 98% trở lên cơ quan, đơn vị đạt chuẩn văn
hóa; 80% doanh nghiệp đạt chuẩn văn hóa; 70% trở lên phường, thị trấn đạt chuẩn
văn minh đô thị.
- Phấn đấu 100% cơ quan, đơn vị trong hệ thống
chính trị xây dựng và thực hiện tốt quy định về văn hóa công sở, kỷ luật, kỷ
cương; 100% khu phố, ấp thực hiện tốt hương ước, quy ước nếp sống văn minh, phù
hợp với truyền thống tốt đẹp của dân tộc và tuân thủ quy định của pháp luật.
- Đưa vào quy hoạch và xây dựng mới: Trung tâm Văn hóa
- Điện ảnh, Nhà hát nghệ thuật, Bảo tàng, Thư viện, Công viên văn hóa công nhân;
đầu tư xây dựng khu liên hiệp thể thao. Tăng cường thu hút đầu tư xây dựng các
thiết chế văn hóa thể thao ngoài công lập.
- 100% đơn vị hành chính cấp huyện có đủ các thiết
chế: Nhà văn hóa, Thư viện và 3 công trình thể thao cơ bản (Nhà thi đấu đa
năng, sân vận động, bể bơi) đạt chuẩn theo quy định; 100% huyện, thành phố có
quảng trường, công viên; 100% huyện, thành phố có Nhà văn hóa thanh thiếu niên.
- Lập hồ sơ đề nghị ghi danh từ 4-5 di sản văn hóa phi
vật thể quốc gia; có từ 1-2 di tích được xếp hạng quốc gia đặc biệt; 3-4 di tích
được xếp hạng quốc gia; 100% các di tích quốc gia đặc biệt hoàn thiện công tác
tu bổ, tôn tạo theo quy hoạch được phê duyệt; 100% di tích quốc gia được tu bổ,
tôn tạo, chống xuống cấp. Phục dựng lại một số di sản văn hóa liên quan đến lịch
sử khai phá vùng đất Biên Hòa - Đồng Nai.
- 100% thanh, thiếu nhi trong các trường học trên
địa bàn tỉnh được trải nghiệm, giáo dục truyền thống, tìm hiểu về giá trị lịch
sử, văn hóa tại các thiết chế văn hóa, di tích lịch sử văn hóa tiêu biểu, di
tích lịch sử cách mạng trên địa bàn tỉnh.
- Ưu tiên phát triển sản phẩm, dịch vụ văn hóa có
lợi thế của tỉnh; phấn đấu doanh thu của các dịch vụ văn hóa trên địa bàn tỉnh
đóng góp khoảng 3%.
- Nâng mức đầu tư cho văn hóa đạt tối thiểu 4% tổng
chi ngân sách Nhà nước; tập trung xây dựng, hoàn thành một số đề án, dự án
trọng điểm liên quan đến xây dựng và phát triển văn hóa, con người Đồng Nai gắn
với phát triển du lịch; lựa chọn ưu tiên phát triển từ 7-10 sản phẩm du lịch
nổi trội để xây dựng thương hiệu du lịch của tỉnh.
- Phấn đấu trong nhóm 5 địa phương đứng đầu cả nước
về chỉ số phát triển con người (HDI).
III. NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP THỰC HIỆN
1. Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, giáo dục,
nâng cao nhận thức cho cán bộ, công chức, viên chức và các tầng lớp Nhân dân về
vị trí, vai trò của văn hóa trong phát triển kinh tế - xã hội
a) Đổi mới về nội dung và hình thức các hoạt động tuyên
truyền, quán triệt, phổ biến, triển khai nghị quyết, kế hoạch nhằm nâng cao
nhận thức của các cấp ủy, chính quyền và mỗi người dân về vị trí, vai trò của văn
hóa, con người trong xây dựng và phát triển kinh tế - xã hội, đẩy mạnh công nghiệp
hóa, hiện đại hóa và hội nhập quốc tế, xây dựng văn hóa hiện đại, văn minh,
thực sự trở thành nền tảng tinh thần, nguồn lực nội sinh quan trọng quyết định
sự phát triển bền vững. Quan tâm công tác truyền thông báo chí, trên các kênh,
mạng xã hội, internet. Khuyến khích và phát huy vai trò của các phóng viên,
biên tập viên của các cơ quan báo chí, truyền thông của tỉnh, phối hợp hiệu quả
với cơ quan báo chí Trung ương trên địa bàn (Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch
chủ trì, phối hợp Sở Thông tin truyền thông, Đài Phát thanh truyền hình, Báo
Đồng Nai, các sở, ngành liên quan, UBND các huyện, thành phố thực hiện thường
xuyên).
- Tiếp tục quán triệt, triển khai, tuyên truyền sâu
rộng kết luận của đồng chí Nguyễn Phú Trọng - Tổng Bí thư Ban Chấp hành Trung
ương Đảng tại Hội nghị Văn hóa toàn quốc năm 2021; Kết luận số 76-KL/TW, ngày
04/6/2020 của Bộ Chính trị (khóa XII) về “Tiếp tục thực hiện Nghị quyết số
33-NQ/TW của Ban Chấp hành Trung ương Đảng (khóa XI) về xây dựng và phát triển
văn hóa, con người Việt Nam đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững đất nước”;
Kết luận số 51-KL/TW, ngày 22/7/2009 của Bộ Chính trị (khóa X) về “Tiếp tục
thực hiện Chỉ thị số 27-CT/TW, ngày 12/01/1998 của Bộ Chính trị (khóa VIII) về
thực hiện nếp sống văn minh trong việc cưới, việc tang, lễ hội”... Kế hoạch
số 258-KH/TU, ngày 31/8/2015 của Tỉnh ủy về thực hiện Nghị quyết số 33-NQ/TW,
ngày 09/6/2014 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng (khóa XI) và Kế hoạch số
92/KH-UBND ngày 22/4/2022 của UBND tỉnh về thực hiện Quyết định số 1909/QĐ-TTg ,
ngày 12/11/2021 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chiến lược phát triển
văn hóa đến năm 2030.
b) Tuyên truyền về ý nghĩa, tầm quan trọng của việc
xây dựng, phát huy giá trị văn hóa, con người Đồng Nai trở thành nguồn lực,
động lực quan trọng trong phát triển toàn diện và bền vững (Các sở, ban,
ngành, cơ quan, đơn vị, Đài Phát thanh - Truyền hình Đồng Nai, Báo Đồng Nai,
UBND các huyện, thành phố, UBMTTQVN, các tổ chức chính trị - xã hội thực hiện
thường xuyên).
c) Phát hiện, cổ vũ, động viên, nhân rộng các điển hình
tiên tiến, mô hình tiêu biểu, cách làm hay có khả năng lan tỏa các giá trị văn
hóa tốt đẹp trong xã hội; “lấy cái đẹp dẹp cái xấu” (Sở Nội vụ chủ trì, phối
hợp các sở, ngành liên quan, Đài Phát thanh - Truyền hình Đồng Nai, Báo Đồng Nai,
UBND các huyện, thành phố thực hiện thường xuyên).
2. Xây dựng cơ chế, chính sách
nhằm phát huy giá trị văn hóa, con người Đồng Nai
a) Tham mưu HĐND tỉnh ban hành nghị quyết về cơ
chế, chính sách đặc thù đối với nghệ nhân, văn nghệ sĩ và cán bộ, người hoạt
động trong lĩnh vực văn hóa để khuyến khích, thu hút tài năng hoạt động trong
lĩnh vực văn hóa, nghệ thuật (Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch chủ trì, phối
hợp Sở Nội vụ, Sở Tư pháp, Hội Văn học Nghệ thuật, các sở, ngành liên quan,
UBND các huyện, thành phố tham mưu UBND tỉnh, hoàn thành trong năm 2025).
- Có chính sách bồi dưỡng, sử dụng, đãi ngộ, tôn
vinh cán bộ, viên chức, người lao động, cộng tác viên trong lĩnh vực văn hóa,
nghệ thuật, thể dục, thể thao. Đề xuất chế độ trợ cấp đối với những người hoạt
động trong các bộ môn nghệ thuật đặc thù (Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch
chủ trì, phối hợp Sở Nội vụ, Sở Tư pháp, các sở, ngành liên quan tham mưu UBND
tỉnh, hoàn thành trong năm 2025).
- Xây dựng cơ chế, tập trung nguồn lực đầu tư cho công
tác đào tạo, bồi dưỡng, phát triển năng khiếu, tài năng nghệ thuật, thể thao (Sở
Văn hóa, Thể thao và Du lịch chủ trì, phối hợp Sở Nội vụ, Sở Tư pháp, các sở,
ngành liên quan tham mưu UBND tỉnh, hoàn thành trong năm 2025).
- Xây dựng quy định hỗ trợ, tạo điều kiện, khuyến khích
văn nghệ sĩ, nghệ nhân phát huy tài năng, năng lực sáng tác, quảng bá văn học,
nghệ thuật để có nhiều tác phẩm có giá trị tư tưởng và nghệ thuật (Sở Văn
hóa, Thể thao và Du lịch chủ trì, phối hợp Sở Nội vụ, Sở Tư pháp, Hội Văn học Nghệ
thuật, các sở, ngành liên quan, UBND các huyện, thành phố tham mưu UBND tỉnh,
hoàn thành trong năm 2025).
b) Thí điểm thực hiện công tác xã hội hóa, liên doanh,
liên kết cơ sở vật chất để tạo điều kiện cho các tổ chức, cá nhân đầu tư, khai
thác có hiệu quả cơ sở vật chất của các thiết chế văn hóa, thể thao cơ sở tránh
lãng phí và đáp ứng được nhu cầu của các tầng lớp Nhân dân (Sở Văn hóa, Thể
thao và Du lịch chủ trì, phối hợp Sở Tài nguyên Môi trường, Sở Xây dựng, Sở Tài
chính, Sở Kế hoạch Đầu tư, các sở, ngành liên quan, UBND các huyện, thành phố
tham mưu UBND tỉnh, hoàn thành trong quý 4 năm 2024).
- Có cơ chế ưu đãi, khuyến khích đầu tư cơ sở vật
chất, trang thiết bị kỹ thuật và công nghệ tiên tiến để nâng cao chất lượng sản
phẩm, dịch vụ văn hóa; tạo môi trường thuận lợi để xây dựng, phát triển thị
trường sản phẩm, dịch vụ văn hóa và ưu tiên phát triển một số ngành công nghiệp
văn hóa của tỉnh (Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch chủ trì, phối hợp Sở Công
thương, các sở, ngành liên quan, UBND các huyện, thành phố thực hiện, hoàn
thành năm 2025).
- Có cơ chế hỗ trợ, khuyến khích doanh nghiệp,
doanh nhân xây dựng và phát triển các sản phẩm có thương hiệu, uy tín, chất
lượng và giá trị cao mang đặc trưng văn hóa và bản sắc con người Đồng Nai (Sở
Công thương chủ trì, phối hợp Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch, các sở, ngành
liên quan, UBND các huyện, thành phố thực hiện, hoàn thành năm 2025).
c) Trình HĐND tỉnh tăng mức hỗ trợ kinh phí hoạt
động cho các Trung tâm Văn hóa thể thao - Học tập cộng đồng cấp xã và Nhà văn
hóa - Khu thể thao ấp (theo Nghị quyết số 139/2018/NQ-HĐND ngày 07/12/2018
của HĐND tỉnh Đồng Nai); hỗ trợ kinh phí hoạt động cho các Nhà văn hóa khu phố
trên địa bàn tỉnh (Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch chủ trì, phối hợp Sở Tài
chính, các sở, ngành liên quan, UBND các huyện, thành phố tham mưu UBND tỉnh,
hoàn thành trong năm 2024).
3. Xây dựng con người Đồng Nai
phát triển toàn diện
a) Phát động và thực hiện có hiệu quả phong trào
thi đua “Học tập, lao động, sáng tạo”, xây dựng “Gương người tốt việc tốt” và
các điển hình tiên tiến gắn với các phong trào thi đua yêu nước được triển khai
trên địa bàn tỉnh (Sở Nội vụ chủ trì, phối hợp Sở Văn hóa, Thể thao và Du
lịch, các sở, ngành liên quan, UBND các huyện, thành phố tham mưu UBND tỉnh,
hoàn thành trong quý 4 năm 2024).
- Xây dựng Bộ tiêu chí hàng năm bình xét, vinh danh
công dân Đồng Nai tiêu biểu trên các lĩnh vực của đời sống xã hội, tạo động lực
thi đua trong học tập, công tác, chiến đấu, lao động, sản xuất; xây dựng hình
ảnh con người Đồng Nai trong thời kỳ mới; xây dựng môi trường văn hóa: Mỗi gia đình,
cộng đồng, địa phương, cơ quan, doanh nghiệp, trường học... đều là môi trường
văn hóa lành mạnh để con người phát triển toàn diện (Sở Văn hóa, Thể thao và
Du lịch chủ trì, phối hợp Sở Nội vụ, các sở, ngành liên quan, UBND các huyện,
thành phố tham mưu UBND tỉnh, hoàn thành trong quý 4 năm 2024).
b) Nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động các
thiết chế văn hóa, hoạt động văn hóa nhất là ở cấp cơ sở, đầu tư xây dựng, cải
tạo, nâng cấp, mở rộng các cơ sở, thiết chế văn hóa thể thao phục vụ Nhân dân,
mở rộng không gian, địa điểm và số lượng người dân đến với các hoạt động văn
hóa, thể thao (UBND các huyện, thành phố, phối hợp Sở Văn hóa, Thể thao và
Du lịch, các sở, ngành liên quan thực hiện thường xuyên).
- Thực hiện có hiệu quả Phong trào “Toàn dân đoàn
kết xây dựng đời sống văn hóa”, “Xây dựng nông thôn mới, đô thị văn minh”; chấn
chỉnh kịp thời việc lợi dụng hoạt động tín ngưỡng, tôn giáo, lợi dụng tự do dân
chủ để truyền bá tư tưởng duy tâm thần bí, thực hành mê tín dị đoan, gây mất an
ninh trật tự; đấu tranh đẩy lùi cái xấu, cái ác, sự lạc hậu ảnh hưởng tiêu cực
đến thuần phong mỹ tục của văn hóa và sự phát triển toàn diện con người Đồng
Nai (Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch, chủ trì, phối hợp Sở Nông nghiệp phát
triển Nông thôn, Sở Xây dựng, các sở, ngành liên quan, UBND các huyện, thành
phố hướng dẫn thực hiện thường xuyên).
- Đầu tư, khai thác, phát huy các nguồn lực phát
triển văn hóa đọc, góp phần khuyến khích và phát triển phong trào đọc sách
trong cộng đồng; khẳng định, tôn vinh giá trị của sách trong đời sống tinh thần
của Nhân dân, hướng đến mỗi xã, phường, mỗi trường học đều có các thư viện,
thúc đẩy văn hóa đọc trong thanh niên, học sinh và người dân (Sở Thông tin
và Truyền thông chủ trì, phối hợp Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch, các sở,
ngành liên quan, UBND các huyện, thành phố thực hiện thường xuyên).
c) Nâng cao chất lượng giáo dục đào tạo, nâng cấp
hệ thống trường lớp, chuẩn hóa, hiện đại về cơ sở vật chất, đảm bảo số lượng và
chất lượng đội ngũ giáo viên trong tình hình mới nhằm hướng học sinh các cấp
ngoài việc học tốt các bộ môn theo quy định, còn giỏi về ngoại ngữ, kỹ năng
thực hành xã hội, phát triển các năng khiếu về nghệ thuật và thể thao (Sở
Giáo dục và Đào tạo chủ trì, phối hợp các sở, ngành liên quan thực hiện thường
xuyên).
Tăng cường giáo dục tri thức, đạo đức, nhân cách,
tư duy sáng tạo, kỹ năng xã hội, kỹ năng làm việc, kỹ năng sống gắn với giáo
dục thể chất, nâng cao tầm vóc, chỉ số hạnh phúc của con người Đồng Nai; xây
dựng lối sống tuân thủ pháp luật, tôn vinh, nhân rộng các giá trị tốt đẹp, nhân
văn, gắn liền với đấu tranh không khoan nhượng với cái xấu, cái ác, phi văn
hóa, phản văn hóa; bảo vệ những giá trị chân - thiện - mỹ. Trong đó chú trọng
giáo dục đạo đức, nhân cách, tư duy sáng tạo và các giá trị cốt lõi. Coi trọng
bồi đắp con người giàu lòng nhân ái, khoan dung, chân thành, tín nghĩa, trọng
đạo lý, cần cù, chăm chỉ, tiết kiệm, sáng tạo, hiện đại, có nhân cách tốt, lối
sống đẹp. Định kỳ hàng năm các trường phải tổ chức chương trình đưa học sinh
đến tham quan, tìm hiểu các di tích lịch sử cách mạng, di tích văn hóa trên địa
bàn tỉnh (Sở Giáo dục và Đào tạo chủ trì, phối hợp Sở Văn hóa, Thể thao và
Du lịch, Sở Y tế, Ban Thường vụ Tỉnh đoàn, các sở, ngành liên quan, UBND các
huyện, thành phố thực hiện thường xuyên).
d) Nâng cao chất lượng hệ thống y tế cơ sở, đáp ứng
nhu cầu chăm sóc sức khỏe của người dân, góp phần giảm tải áp lực khám chữa
bệnh tại các bệnh viện tuyến trên. Tuyên truyền đến người dân về tầm quan trọng
của việc thăm khám sức khỏe định kỳ, tầm soát các bệnh nguy hiểm, trong đó đặc
biệt là quan tâm đến việc kiểm tra sức khỏe học đường định kỳ cho học sinh và
thực hiện hiệu quả chương trình nha học đường (Sở Y tế chủ trì, phối hợp Sở
Giáo dục và Đào tạo, các sở, ngành liên quan, UBND các huyện, thành phố thực
hiện thường xuyên).
đ) Tập trung các biện pháp, giải pháp đấu tranh phòng,
chống các loại tội phạm, nhất là tội phạm có tổ chức, tội phạm “xã hội đen”,
đảm bảo trật tự an toàn xã hội đặc biệt là an toàn giao thông giúp bảo vệ tính
mạng, mang lại cuộc sống an toàn và an bình cho người dân (Công an tỉnh, UBND
các huyện, thành phố thực hiện thường xuyên).
e) Từng bước cải thiện môi trường sống của người
dân, thông qua việc chỉnh trang đô thị (lòng đường, vỉa hè thông thoáng, có bãi
đổ xe tập trung, ngầm hóa hệ thống điện, thông tin liên lạc, quy hoạch các
tuyến phố đi bộ...); cải thiện chất lượng không khí, chất lượng môi trường
thông qua việc trồng thêm cây xanh, di dời các cơ sở sản xuất vào các cụm công
nghiệp... (UBND các huyện, thành phố chủ trì, phối hợp các sở, ngành liên
quan thực hiện thường xuyên).
g) Giảm tỷ lệ hộ nghèo, hướng tới giảm nghèo bền
vững, tăng thu nhập cho người lao động hướng đến cuộc sống khá, giàu và thịnh
vượng; không để tình trạng người lang thang, ăn xin trên đường phố, nhất là các
khu đô thị (Sở Lao động - Thương binh và Xã hội chủ trì, phối hợp các sở,
ngành liên quan, UBND các huyện, thành phố thực hiện thường xuyên).
4. Xây dựng văn hóa trong chính
trị và kinh tế
a) Đẩy mạnh xây dựng văn hóa trong các cơ quan, tổ
chức, doanh nghiệp. Xây dựng đội ngũ cán bộ, đảng viên, công chức, viên chức,
người lao động làm việc nghiêm túc, tận tụy, trách nhiệm, hiệu quả, có tinh
thần phục vụ cao. Thực hiện nghiêm, hiệu quả cải cách hành chính, trọng tâm là
cải cách thủ tục hành chính. Tạo điều kiện thuận lợi để đội ngũ doanh nhân phát
triển, kinh doanh đúng pháp luật, cạnh tranh lành mạnh, có trách nhiệm với cộng
đồng, xã hội.
- Thực hiện nghiêm các quy định về “nêu gương”,
“làm gương”, xây dựng văn hóa “nói đi đôi với làm” đối với đội ngũ cán bộ, công
chức, viên chức các cấp, nhất là cán bộ lãnh đạo, quản lý, người đứng đầu. Kịp
thời rà soát, sửa đổi, bổ sung và thực hiện nghiêm quy chế văn hóa công sở ở
từng cơ quan, đơn vị. Chủ động phát hiện, ngăn chặn, đấu tranh, xử lý các biểu
hiện suy thoái về tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống, những biểu hiện “tự
diễn biến”, “tự chuyển hóa” trong nội bộ. Xây dựng văn hóa tiết kiệm, không
tham nhũng, tiêu cực trong cán bộ, đảng viên và văn hóa tiết kiệm trong các
tầng lớp Nhân dân (Sở Nội vụ chủ trì, phối hợp Sở Văn hóa, Thể thao và Du
lịch, các sở, ngành liên quan, UBND các huyện, thành phố thực hiện thường
xuyên).
b) Đẩy mạnh xây dựng chính quyền điện tử, hướng đến
chính quyền số (Sở Thông tin và Truyền thông chủ trì, phối hợp các sở, ngành
liên quan, UBND các huyện, thành phố thực hiện thường xuyên); thực hiện
quyết liệt Đề án 06 về phát triển ứng dụng dữ liệu về dân cư, định danh và xác
thực điện tử phục vụ chuyển đổi số quốc gia giai đoạn 2022 - 2025 (Công an
tỉnh chủ trì, phối hợp các sở, ngành liên quan, UBND các huyện, thành phố thực
hiện thường xuyên).
c) Nâng cao trách nhiệm của các cấp chính quyền, MTTQVN,
các tổ chức chính trị xã hội, các cơ quan chuyên môn, cán bộ chuyên môn trong
thực hiện chức trách, nhiệm vụ được giao, trong tiếp xúc, giải quyết công việc,
đơn, kiến nghị của người dân, doanh nghiệp. Phát huy dân chủ, thường xuyên tiếp
xúc, lắng nghe ý kiến của cán bộ, Nhân dân; định kỳ, chủ động đối thoại giữa
người đứng đầu cấp ủy, chính quyền với Nhân dân (Thanh tra tỉnh chủ trì,
phối hợp UBMTTQ tỉnh, UBND các huyện, thành phố, các sở, ngành liên quan, UBND
các thực hiện thường xuyên).
- Tổ chức có chất lượng các cuộc tiếp xúc cử tri
trước và sau các kỳ họp Quốc hội, HĐND các cấp; tăng cường vai trò giám sát,
phản biện của cơ quan dân cử, đại biểu dân cử, MTTQVN, các tổ chức chính trị -
xã hội (UBMTTQVN tỉnh chủ trì, phối hợp các tổ chức chính trị - xã hội tỉnh,
UBND các huyện, thành phố, các sở, ngành liên quan thực hiện thường xuyên).
d) Nâng cao chất lượng các sản phẩm truyền thông,
đáp ứng nhu cầu ngày càng cao về tiếp cận thông tin và hưởng thụ văn hóa, nghệ
thuật của người dân; phát huy thành tựu khoa học, công nghệ gắn với chuyển đổi
số trong các lĩnh vực văn hóa, nghệ thuật nhằm mở rộng khả năng tiếp cận, nâng
cao nhận thức của người dân và cộng đồng. Chú trọng công tác quản lý thông tin
trên không gian mạng, mạng xã hội để định hướng tư tưởng và thẩm mỹ cho Nhân
dân, nhất là thanh thiếu niên (Sở Thông tin và Truyền thông chủ trì, phối
hợp Sở Khoa học và Công nghệ, Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Ban Thường vụ
Tỉnh Đoàn, các sở, ngành liên quan thực hiện thường xuyên).
đ) Tiếp tục triển khai, phát huy tinh thần khởi
nghiệp sáng tạo; triển khai nhiều đề tài nghiên cứu khoa học trên lĩnh vực văn
hóa đế ứng dụng vào thực tiễn, mang đặc trưng văn hóa và bản sắc con người Đồng
Nai (Sở Khoa học và Công nghệ chủ trì, phối hợp Sở Văn hóa, Thể thao và Du
lịch, các sở, ngành liên quan, UBND các huyện, thành phố thực hiện hàng năm).
e) Theo dõi thực hiện Quy tắc ứng xử của cán bộ,
công chức, viên chức, người lao động trong các cơ quan, đơn vị; phát huy vai
trò tiên phong, gương mẫu, thực hiện cải cách hành chính của cán bộ, công chức,
viên chức trong việc xây dựng hệ thống chính trị trong sạch, vững mạnh; ngăn
chặn, đẩy lùi tình trạng suy thoái về tư tưởng, chính trị, đạo đức, lối sống
trong một bộ phận cán bộ, công chức, đảng viên (Sở Nội vụ chủ trì, phối hợp
các sở, ngành liên quan, UBND các huyện, thành phố thực hiện hàng năm).
5. Bảo tồn và phát huy giá trị
các di sản văn hóa trên địa bàn tỉnh
a) Thường xuyên bảo tồn, trùng tu, tôn tạo, phục
dựng và phát huy tốt giá trị các di tích lịch sử - văn hóa, bảo vật quốc gia,
các di sản văn hóa phi vật thể trên địa bàn. Ban hành Kế hoạch trùng tu, tôn
tạo các di tích trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2024 - 2028, trong đó ưu tiên trùng
tu, tôn tạo: Lăng mộ Đại học sỹ Trịnh Hoài Đức (UBND thành phố Biên Hòa làm
chủ đầu tư); Thành cổ Biên Hòa; Văn miếu Trấn Biên; Địa đạo Suối Linh; Căn
cứ Sở chỉ huy Đặc khu Quân sự Rừng Sác và Đoàn 10 Đặc công Rừng Sác (Sở Văn
hóa, Thể thao và Du lịch, chủ trì, phối hợp Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài
chính, các sở, ngành liên quan, UBND các huyện, thành phố thực hiện hàng năm).
- Xây dựng hồ sơ xếp hạng di tích: cấp Quốc gia đặc
biệt: Căn cứ Trung Ương Cục miền Nam (1961 - 1962); lăng mộ Đại học sỹ Trịnh Hoài
Đức và cấp Quốc gia: Miếu Tổ sư; Căn cứ Tỉnh ủy Biên Hòa (U3); Căn cứ Tỉnh ủy
Biên Hòa (U1). Khai quật và bảo tồn tại chỗ 2 di tích văn hóa Óc Eo: Miếu ông
Chồn (xã Phủ Lý, huyện Vĩnh Cửu) và Đạ Mý (Vườn quốc gia Cát Tiên) (Sở Văn
hóa, Thể thao và Du lịch, chủ trì, phối hợp các sở, ngành liên quan, UBND các
huyện, thành phố thực hiện hàng năm).
b) Thực hiện tốt công tác khảo cổ học, hội thảo tập
trung trọng tâm vào các di sản văn hóa đã và sẽ được ghi danh có giá trị lịch
sử văn hóa độc đáo, đặc sắc, mang tính đại diện cho khu vực. Khuyến khích các thành
phần kinh tế đầu tư vào công tác bảo tồn, phát huy giá trị các di sản văn hóa
trên địa bàn tỉnh. (Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch, chủ trì, phối hợp Sở Nông
nghiệp và Phát triển Nông thôn, Sở Xây dựng, các sở, ngành liên quan, UBND các
huyện, thành phố thực hiện thường xuyên).
c) Quan tâm bảo tồn và phát huy các lễ hội truyền
thống tiêu biểu, đặc trưng như: Lỗ hội kỳ yên của người Việt (các đình làng);
Lễ hội Sayangva (cúng thần Lúa) của người Chơro, người Mạ (dân tộc tại chỗ); Lễ
hội chùa ông; Lễ hội làm chay chùa Bà Thiên Hậu (3 năm tổ chức 1 lần); Lễ hội
lồng tổng (xuống đồng) của người Tày vùng Định Quán, Tân Phú; Hát tăm pớt của
người Mạ và khôi phục một số lễ hội truyền thống của người Biên Hòa, Đồng Nai
xưa; đa dạng hóa loại hình du lịch văn hóa gắn với giá trị văn hóa vật thể và
phi vật thể; gắn liền với bài trừ mê tín dị đoan (UBND các huyện, thành phố
chủ trì, phối hợp Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch thực hiện).
d) Từng bước đầu tư phương tiện, thiết bị công nghệ
hiện đại phục vụ trưng bày, triển lãm di sản văn hóa tại di tích, bảo tàng; đặc
biệt là công nghệ thực tế ảo 360 độ (công nghệ số), số hóa hiện vật tại bảo tàng,
tài liệu, di sản văn hóa. Xây dựng Bảo tàng gốm; Bảo tàng ảo; số hóa dữ liệu
phát triển ngành, nghề truyền thống phục vụ nhu cầu trải nghiệm, khám phá của
du khách tại bảo tàng, di tích. Lập bản đồ GIS di tích và di chỉ khảo cổ học trên
địa bàn tỉnh (Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch, chủ trì, phối hợp Sở Thông
tin và Truyền thông, các sở, ngành liên quan, UBND các huyện, thành phố thực
hiện hàng năm).
Ứng dụng công nghệ thông tin, thực hiện chuyển đổi
số lĩnh vực du lịch, thư viện nhằm giới thiệu, quảng bá các di sản văn hóa và
ẩm thực truyền thông của địa phương đến với du khách trong và ngoài nước, tổ
chức các dịch vụ vui chơi, giải trí, quà lưu niệm đặc trưng tại các khu, điểm
du lịch có di tích - danh thăng (Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch, chủ trì,
phối hợp Sở Thông tin và Truyền thông, các sở, ngành liên quan, UBND các huyện,
thành phố thực hiện thường xuyên).
6. Nâng cao chất lượng, hiệu quả
hoạt động các thiết chế văn hóa, thể thao
a) Thực hiện có hiệu quả Quyết định số 2214/QĐ-TTg ngày
28/12/2021 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình thực hiện Phong trào
“toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa” giai đoạn 2021-2026. Có giải pháp
nâng cao chất lượng, hiệu quả Phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn
hóa”; Cuộc vận động xây dựng nông thôn mới, đô thị văn minh; xây dựng các danh
hiệu: Gia đình văn hóa, ấp, khu phố văn hóa, cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp văn
hóa; đẩy mạnh phong trào toàn dân rèn luyện thân thể theo gương Bác Hồ vĩ đại; thực
hiện nếp sống văn minh trong việc cưới, việc tang, lễ hội... (Sở Văn hóa,
Thể thao và Du lịch, chủ trì, phối hợp Sở Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn,
Sở Xây dựng, Liên đoàn Lao động tỉnh, các sở, ngành liên quan, UBND các huyện,
thành phố hướng dẫn thực hiện thường xuyên).
Quy hoạch và xây dựng công trình Quảng trường tỉnh
Đồng Nai. Thường xuyên tổ chức các hoạt động văn hóa, văn nghệ, thể thao ở cơ
sở, đảm bảo sự công bằng trong hưởng thụ văn hóa của người dân; thực hiện tốt
Quyết định số 1079/QĐ-UBND ngày 05/4/2021 của UBND tỉnh ban hành Bộ tiêu chí
đánh giá hiệu quả hoạt động của các thiết chế văn hóa, thể thao trên địa bàn
tỉnh Đồng Nai. Chú trọng nâng cao hiệu quả thực hiện nhiệm vụ phát triển văn
hóa nông thôn, văn hóa trong các cơ quan, đơn vị và doanh nghiệp, quan tâm chăm
lo đời sống văn hóa tinh thần cho đội ngũ công nhân, người lao động trong các
khu, cụm công nghiệp (Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch, chủ trì, phối hợp
Liên đoàn Lao động tỉnh, các sở, ngành liên quan, UBND các huyện, thành phố
thực hiện thường xuyên).
b) Xây dựng quy chế phối hợp giữa gia đình, nhà
trường và xã hội trong xây dựng môi trường văn hóa. Đề cao vai trò, trách nhiệm
và các giá trị văn hóa tốt đẹp của gia đình trong việc nuôi dưỡng, giáo dục và
bảo vệ thanh thiếu nhi, cùng với nhà trường giáo dục, hình thành nhân cách, đạo
đức trong sáng và kỹ năng ứng xử xã hội văn minh (Sở Giáo dục và Đào tạo chủ
trì, phối hợp Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Hội Liên hiệp phụ nữ tỉnh, Ban Thường
vụ Tỉnh đoàn, các sở, ngành liên quan, UBND các huyện, thành phố thực hiện,
hoàn thành trong năm 2024).
c) Các huyện, thành phố xây dựng các không gian văn
hóa đọc; mỗi xã, phường, mỗi trường học đều có thư viện, thúc đẩy văn hóa đọc trong
thanh thiếu niên, học sinh, sinh viên và người dân (Sở Giáo dục và Đào tạo,
UBND các huyện, thành phố thực hiện, hoàn thành trong năm 2024).
Nâng cấp, hoàn thiện thư viện điện tử, thực hiện
chuyển đổi số trong hệ thống thư viện công cộng tỉnh theo hướng hiện đại, gắn
với việc triển khai cung cấp dịch vụ trực tuyến, tích hợp với thành phần dữ
liệu mở của Hệ tri thức Việt (theo Quyết định số 677/QĐ-TTg ngày 18/5/2017 của
Thủ tướng chính phủ phê duyệt Đề án “Phát triển Hệ tri thức Việt số hóa”), số
hóa 80% tài liệu cổ, quý hiếm và bộ sưu tập tài liệu có giá trị đặc biệt về
lịch sử, văn hóa, khoa học do Thư viện tỉnh thu thập và quản lý được số hóa (Sở
Văn hóa, Thể thao và Du lịch, chủ trì, phối hợp Sở Thông tin và Truyền thông,
Sở Khoa học và Công nghệ, các sở, ngành liên quan, UBND các huyện, thành phố
hướng dẫn thực hiện hàng năm).
7. Phát triển sản phẩm, dịch vụ
công nghiệp văn hóa trên địa bàn tỉnh
a) Nâng cao nhận thức về vai trò của các sản phẩm,
dịch vụ văn hóa trong việc quảng bá hình ảnh đất nước, con người Đồng Nai; từng
bước xây dựng và phát triển thương hiệu Đồng Nai có uy tín trên thị trường
trong và ngoài nước; tăng cường và đa dạng hoá các nguồn lực đầu tư để phát
triển sản phẩm, dịch vụ công nghiệp văn hóa (Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch
chủ trì, phối hợp Sở Công thương, Sở Khoa học và Công nghệ, các sở, ngành liên
quan, UBND các huyện, thành phố thực hiện thường xuyên).
b) Phát triển các sản phẩm, dịch vụ công nghiệp văn
hóa trên địa bàn tỉnh; từng bước nghiên cứu, vận hành phát triển sản phẩm, dịch
vụ công nghiệp văn hóa, ưu tiên đầu tư vào một số ngành công nghiệp văn hóa có lợi
thế của tỉnh như: Nghệ thuật biểu diễn, thủ công mỹ nghệ, trò chơi giải trí, du
lịch văn hóa... nhằm khai thác, phát huy những tiềm năng và các giá trị đặc sắc
của văn hóa Biên Hòa - Đồng Nai (Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch chủ trì,
phối hợp Sở Công thương, Sở Khoa học và Công nghệ, các sở, ngành liên quan,
UBND các huyện, thành phố thực hiện thường xuyên).
- Tổ chức Festival Gốm Biên Hòa - Đồng Nai (Sở Công
thương chủ trì, phối hợp Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Sở Khoa học và Công
nghệ, các sở, ngành liên quan thực hiện, hoàn thành năm 2025).
- Xây dựng mô hình “Làng văn hóa du lịch Tân
Triều”; triển khai Đề án du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng, giải trí tại Khu
Bảo tồn Thiên nhiên - Văn hóa Đồng Nai và Ban quản lý rừng phòng hộ Tân Phú (Khu
Bảo tồn Thiên nhiên và Văn hóa, Ban Quản lý rừng phòng hộ Tân Phú chủ trì, phối
hợp Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Sở Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn, Sở
Xây dựng, các sở, ngành liên quan, UBND các huyện, thành phố hướng dẫn thực
hiện thường xuyên).
- Triển khai quy hoạch tỉnh Đồng Nai thời kỳ 2021-2030,
tầm nhìn đến năm 2050 đối với lĩnh vực du lịch; mời gọi các nhà đầu tư có năng
lực, kinh nghiệm quản lý để xây dựng và phát triển các khu du lịch chất lượng
cao nhằm khai thác tiềm năng, lợi thế, đóng góp vào phát triển du lịch của địa
phương. Tập trung phát triển, khai thác: Vùng du lịch Biên Hoà - sông Đồng Nai,
Vùng du lịch, vui chơi, giải trí kết hợp mua sắm thuộc Nhơn Trạch - Long Thành,
Vùng du lịch sinh thái thuộc Tân Phú - Vĩnh Cửu - Định Quán - Trảng Bom - Thống
Nhất, Vùng du lịch hành hương - du lịch nông nghiệp thuộc Long Khánh - Xuân Lộc
- Cẩm Mỹ, Vùng du lịch hồ Trị An. Chú trọng việc phát triển du lịch MICE; nâng
cao chất lượng sản phẩm du lịch độc đáo mang bản sắc của tỉnh, từng bước tạo
dựng hình ảnh du lịch của Biên Hòa - Đồng Nai trong khu vực; xây dựng mô hình
khai thác di sản văn hóa gắn với du lịch tại thành phố Biên Hòa; mô hình không
gian văn hóa - du lịch cộng đồng cộng đồng Việt Mường tại huyện Định Quán (Sở
Văn hóa, Thể thao và Du lịch, chủ trì, phối hợp Sở Nông nghiệp và Phát triển
Nông thôn, Sở Xây dựng, các sở, ngành liên quan, UBND các huyện, thành phố
hướng dẫn thực hiện thường xuyên).
8. Chủ động quảng bá, chọn
lọc, tiếp thu có chọn lọc tinh hoa văn hóa thế giới
a) Đổi mới nội dung, hình thức quảng bá các giá trị
văn hóa, hình ảnh vùng đất, con người Đồng Nai, tiềm năng phát triển của tỉnh thông
qua các chương trình, sự kiện, lễ hội văn hóa, biểu diễn nghệ thuật và các hoạt
động xúc tiến thương mại du lịch trong tỉnh, trong nước và quốc tế thông qua
các hoạt động giao lưu văn hóa quốc tế, đẩy nhanh tiến độ xây dựng, triển khai
thực hiện Chiến lược phát triển văn hóa đối ngoại và ngoại giao văn hóa trên
địa bàn tỉnh (Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch tỉnh chủ trì, phối hợp Liên
hiệp các tổ chức hữu nghị, Sở Ngoại vụ, Sở Công thương, Sở Kế hoạch và Đầu tư,
Đài Phát thanh - Truyền hình Đồng Nai, Báo Đồng Nai, các sở, ngành liên quan,
UBND các huyện, thành phố thực hiện thường xuyên).
b) Tăng cường hợp tác quốc tế trong lĩnh vực văn
hóa, tích cực tổ chức các hoạt động giao lưu văn hóa với các nước, các tổ chức
quốc tế; chú trọng lồng ghép chương trình văn hóa gắn với các sự kiện ngoại
giao, giao lưu văn hóa khu vực và quốc tế; mở rộng hợp tác liên doanh với các
tổ chức nước ngoài trong đầu tư cơ sở vật chất kỹ thuật, tổ chức các chương
trình, sản phẩm, liên hoan văn hóa - nghệ thuật. Phát huy vai trò của các Hội
hữu nghị thuộc Liên hiệp các tổ chức hữu nghị tỉnh trong việc quảng bá, giới
thiệu văn hóa Đồng Nai nói riêng, văn hóa Việt Nam nói chung với các quốc gia,
vùng lãnh thổ (Liên hiệp các tổ chức hữu nghị tỉnh chủ trì, phối hợp Sở
Ngoại vụ, Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Sở Công thương, Sở Kế hoạch và Đầu
tư, các sở, ngành liên quan, UBND các huyện, thành phố thực hiện thường xuyên).
c) Xây dựng chuyên mục Văn hóa các nước ASEAN trên Đài
Phát thanh và Truyền hình, Báo Đồng Nai, phát sóng, đăng bài định kỳ hàng quý
(Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch chủ trì, phối hợp Liên hiệp các tổ chức hữu
nghị tỉnh, Sở Ngoại vụ thực hiện, hoàn thành quý 3 năm 2024).
9. Đào tạo, phát triển nguồn nhân
lực, xây dựng đội ngũ cán bộ, người làm công tác văn hóa đáp ứng yêu cầu phát
triển trong tình hình mới
a) Tập trung đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực, có
cơ chế đãi ngộ, huy động các tài năng trong nước và thế giới tham gia vào việc sáng
tạo các sản phẩm văn hóa phản ánh được những vấn đề mà xã hội, cộng đồng đang quan
tâm; hình thành nên các sản phẩm văn hóa có giá trị tư tưởng cao.
b) Đưa nội dung văn hóa cơ sở vào chương trình đào
tạo, bồi dưỡng cán bộ các cấp phù hợp đối tượng ở mọi lĩnh vực; chú trọng các
hoạt động đào tạo trường lớp, bồi dưỡng chuyên môn và truyền dạy nghề nghiệp
của nghệ nhân; có những chính sách phù hợp đối với đội ngũ cán bộ, người làm
công tác văn hóa các cấp, nhất là cấp cơ sở để họ yên tâm công tác và cống hiến
(Sở Nội vụ chủ trì, phối hợp Trường Chính trị tỉnh, Sở Văn hóa, Thể thao và
Du lịch, các sở, ngành liên quan, UBND các huyện, thành phố thực hiện trong năm
2024).
c) Kiện toàn, củng cố tổ chức bộ máy của cơ quan
văn hóa từ tỉnh đến cơ sở theo hướng tinh gọn, hoạt động hiệu quả. Chú trọng
công tác quy hoạch đào tạo cán bộ nguồn lãnh đạo quản lý ngành văn hóa. Lựa
chọn, bố trí cán bộ lãnh đạo, quản lý, tham mưu lĩnh vực văn hóa, văn nghệ có
đủ năng lực, trình độ và phẩm chất đảm đương công việc; có kế hoạch đào tạo,
bồi dưỡng đội ngũ cán bộ, người làm công tác văn hóa, bảo đảm cán bộ văn hóa
phải là người có nhiệt huyết, am hiểu sâu, rộng về văn hóa, con người Đồng Nai,
có năng lực, trình độ chuyên môn, nghiệp vụ và kỹ năng tổ chức các hoạt động để
phát triển văn hóa, con người Đồng Nai. Thường xuyên tổ chức tập huấn, bổ sung
kiến thức về chuyên môn, nghiệp vụ, kỹ năng quản lý, tác nghiệp cho cán bộ,
người làm công tác văn hóa (Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch chủ trì, phối
hợp Sở Nội vụ, các sở, ngành liên quan thực hiện thường xuyên).
Đổi mới phương thức, nâng cao chất lượng, hiệu quả
hoạt động Trường Trung cấp Văn hóa Nghệ thuật Đồng Nai, tạo chuyển biến cơ bản
về chất lượng và quy mô đào tạo.
10. Huy động và sử dụng có hiệu
quả các nguồn lực của Nhà nước và xã hội để xây dựng và phát huy giá trị văn
hóa, con người Đồng Nai
a) Tham mưu danh mục kêu gọi đầu tư các dự án vào lĩnh
vực văn hóa; đẩy mạnh xã hội hóa nhằm huy động các nguồn đầu tư, tài trợ, hiến
tặng cho phát triển văn hóa, xây dựng con người. Bổ sung cơ chế, chính sách
khuyến khích các doanh nghiệp và các thành phần kinh tế đầu tư vào hoạt động văn
hóa, nghệ thuật, thiết chế văn hóa, khu vui chơi giải trí... (Sở Kế hoạch và
Đầu tư chủ trì, phối hợp UBND các huyện, thành phố, các sở, ngành liên quan thực
hiện hàng năm).
b) Tăng cường đầu tư và ưu tiên huy động các nguồn
lực để xây dựng các thiết chế văn hóa, thể thao đảm bảo đáp ứng nhu cầu hưởng
thụ văn hóa, rèn luyện thể dục thể thao của người dân, cụ thể:
- Đầu tư xây dựng và khai thác hiệu quả Trung tâm
Văn hóa - Điện ảnh tỉnh, Nhà hát nghệ thuật tỉnh, Bảo tàng tỉnh, Thư viện tỉnh,
Nhà hát lớn, Khu liên hợp thể dục thể thao, thiết chế văn hóa thể thao cho công
nhân (Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp Sở Tài nguyên và Môi trường,
Sở Xây dựng, Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch, các sở, ngành liên quan, UBND các
huyện, thành phố thực hiện hàng năm).
- Xây dựng mới, sửa chữa các thiết chế văn hóa, thể
thao, trung tâm hội nghị cấp huyện, thành phố; các thiết chế văn hóa, thể thao cấp
xã, phường, thị trấn, khu phố, ấp (UBND các huyện, thành phố phối hợp các
sở, ngành liên quan, thực hiện hàng năm).
- Huy động nguồn lực đầu tư và tổ chức đời sống văn
hóa, góp phần thu hẹp khoảng cách hưởng thụ văn hóa giữa đô thị và nông thôn, các
tầng lớp Nhân dân trong xã hội (UBND các huyện, thành phố phối hợp các sở, ngành
liên quan, thực hiện thường xuyên).
c) Thúc đẩy, kêu gọi đầu tư nhà ở xã hội, nhà ở
công nhân, giảm dần các khu nhà trọ công nhân không đảm bảo an toàn, không đảm
bảo theo tiêu chuẩn quy định, về lâu dài cần nâng cao chất lượng lao động, nâng
cao thu nhập cho người lao động, giúp người lao động tích lũy thu nhập để có
thể chạm đến ước mơ sở hữu nhà ở cho mọi người (Sở Xây dựng chủ trì, phối
hợp Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở Kế hoạch và Đầu tư, các sở, ngành liên
quan, UBND các huyện, thành phố thực hiện hàng năm).
d) Phát huy, nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý
Nhà nước về báo chí và xuất bản, nhất là môi trường mạng Internet phục vụ yêu
cầu phát triển kinh tế - xã hội của địa phương, đảm bảo định hướng tư tưởng và
thẩm mỹ cho các tầng lớp Nhân dân, nhất là cho thanh, thiếu niên (Sở Thông
tin và Truyền thông chủ trì, phối hợp các sở, ngành liên quan, UBND các huyện,
thành phố thực hiện thường xuyên).
IV. KINH PHÍ
Kinh phí thực hiện từ nguồn ngân sách nhà nước
(nguồn vốn đầu tư công và nguồn vốn sự nghiệp) và nguồn vận động hợp pháp khác
theo quy định của pháp luật.
V. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Các sở, ban, ngành, cơ quan, đơn vị, địa phương xây
dựng kế hoạch triển khai thực hiện Kế hoạch này phù hợp với điều kiện, tình hình
thực tế; đảm bảo thực hiện thắng lợi các chỉ tiêu, nhiệm vụ của Nghị quyết số
12-NQ/TU của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh (hoàn thành trong tháng 4/2024).
2. Các sở, ban, ngành và UBND các huyện, thành phố căn
cứ chức năng, thẩm quyền và nhiệm vụ được giao triển khai những nhiệm vụ phù hợp
của Nghị quyết số 12-NQ/TU và Kế hoạch này vào nội dung Kế hoạch phát triển
kinh tế - xã hội theo giai đoạn đến năm 2025; giai đoạn 2030 (theo mục III
của Kế hoạch và phụ lục đính kèm); xây dựng và ban hành kế hoạch thực hiện
Kế hoạch này của UBND tỉnh; đồng thời chỉ đạo triển khai ngay các giải pháp,
nhiệm vụ theo chức năng thẩm quyền, phù hợp với điều kiện thực tế ở từng ngành,
lĩnh vực và địa phương; chỉ đạo, kiểm tra, đôn đốc việc triển khai thực hiện Kế
hoạch của UBND tỉnh; định kỳ hàng năm báo cáo kết quả thực hiện gửi Sở Văn hóa,
Thể thao và Du lịch trước ngày 10/12 hàng năm để tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh.
Đến năm 2025 đánh giá kết quả thực hiện giai đoạn 2024-2025, tiếp tục đề ra các
giải pháp thực hiện cho giai đoạn 2026 - 2030.
3. Giao Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch là cơ quan thường
trực, chủ trì, phối hợp với các sở, ngành và UBND các huyện, thành phố theo
dõi, đôn đốc việc triển khai thực hiện Kế hoạch này, định kỳ báo cáo và kiến nghị
UBND tỉnh các biện pháp cần thiết để bảo đảm thực hiện đồng bộ và có hiệu quả
Kế hoạch; bám sát các nội dung liên quan trong chương trình làm việc của Tỉnh ủy
đế thực hiện việc báo cáo theo quy định.
4. Đài Phát thanh và Truyền hình Đồng Nai; Báo Đồng
Nai chủ trì, phối hợp với Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Sở Thông tin và
Truyền thông và các ngành, cơ quan báo chí, hệ thống thông tin cơ sở tuyên
truyền các nội dung của Kế hoạch này nhằm nâng cao nhận thức, tạo đồng thuận xã
hội, phát huy tinh thần trách nhiệm của người đứng đầu, nỗ lực của các ngành,
các cấp, cộng đồng doanh nghiệp và Nhân dân về xây dựng và phát huy giá trị văn
hóa, con người Đồng Nai trở thành nguồn lực, động lực quan trọng cho phát triển
toàn diện và bền vững.
5. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh và
các đoàn thể chính trị - xã hội tuyên truyền các nội dung của Kế hoạch này đến các
tầng lớp Nhân dân về xây dựng và phát huy giá trị văn hóa, con người Đồng Nai
trở thành nguồn lực, động lực quan trọng cho phát triển toàn diện và bền vững.
Trên đây là Kế hoạch triển khai, thực hiện Nghị
quyết số 12-NQ/TU ngày 12/12/2023 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh khóa XI về xây
dựng và phát huy giá trị văn hóa, con người Đồng Nai trở thành nguồn lực, động
lực quan trọng cho phát triển toàn diện và bền vững, UBND tỉnh đề nghị các sở,
ban, ngành, đoàn thể và địa phương xây dựng kế hoạch tổ chức triển khai thực
hiện. Quá trình thực hiện, có khó khăn, vướng mắc; các sở, ban, ngành, đoàn thể
và địa phương báo cáo UBND tỉnh (thông qua Sở Văn hóa - Thể thao và Du lịch) để
xem xét, điều chỉnh, bổ sung cho phù hợp./.
Nơi nhận:
- Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch;
- Thường trực Tỉnh ủy;
- Thường trực HĐND tỉnh;
- Ban Thường trực UBMTTQVN tỉnh;
- Các Ban Đảng, Văn phòng Tỉnh ủy;
- Các Ban HsĐND tỉnh;
- Q. Chủ tịch, các PCT. UBND tỉnh;
- Các sở, ban, ngành;
- Các Hội, đoàn thể;
- UBND các huyện, thành phố;
- CVP, Phó CVP UBND tỉnh;
- Lưu: VT, KGVX.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Sơn Hùng
|
PHỤ LỤC
NHIỆM VỤ THỰC HIỆN
NGHỊ QUYẾT SỐ 12-NQ/TU NGÀY 12/12/2023 CỦA BAN CHẤP HÀNH ĐẢNG BỘ TỈNH
(Kèm theo Kế hoạch số 80/KH-UBND ngày 08 tháng 3 năm 2024 của UBND tỉnh Đồng
Nai)
STT
|
Nội dung
|
Thời gian
|
Cơ quan chủ trì
|
Cơ quan phối hợp
|
Dự toán kinh phí
|
A
|
GIAI ĐOẠN ĐẾN 2025
|
|
|
|
1
|
Hoàn thiện Đề án quản lý, khai thác Văn miếu Trấn
Biên
|
Năm 2024
|
Sở VHTTDL
|
Sở Tài chính, Sở
Tài nguyên và Môi trường
|
|
2
|
Đề án quản lý, khai thác các di tích, danh thắng trên
địa bàn tỉnh
|
Năm 2024
|
Sở VHTTDL
|
Sở Tài chính, UBND
các huyện, thành phố
|
|
3
|
Triển khai thực hiện Kế hoạch trùng tu, tôn tạo
di tích giai đoạn 2024-2028
|
Năm 2024
|
Sở VHTTDL
|
UBND các huyện,
thành phố
|
|
4
|
Xây dựng mô hình “làng văn hóa du lịch Tân
Triều”
|
Năm 2024
|
Sở VHTTDL
|
UBND huyện Vĩnh Cửu
|
|
5
|
Phê duyệt Đề án du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng,
giải trí tại khu vực rừng phòng hộ núi Chứa Chan
|
Năm 2024
|
UBND huyện Xuân Lộc
|
Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn
|
|
6
|
Triển khai Đề án du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng,
giải trí tại Khu Bảo tồn Thiên nhiên - Văn hóa Đồng Nai
|
Năm 2024
|
Khu bảo tồn Văn
hóa thiên nhiên
|
Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn , Sở VHTTDL
|
|
7
|
Triển khai Đề án du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng,
giải trí tại Ban Quản lý rừng phòng hộ Tân Phú
|
Năm 2024
|
Sở NN và Phát
triển nông thôn
|
Sở VHTTDL
|
|
8
|
Xây dựng làng văn hóa các dân tộc Tà Lài
|
Năm 2025
|
Sở VHTTDL
|
UBND huyện Tân Phú
|
|
9
|
Xây dựng đề án (kế hoạch) giáo dục truyền thống, tìm
hiểu về giá trị lịch sử, văn hóa tại các thiết chế văn hóa, di tích lịch sử
văn hóa tiêu biểu, di tích lịch sử cách mạng trên địa bàn tỉnh
|
Năm 2025
|
Sở Giáo dục và đào
tạo
|
Sở VHTTDL; Sở Tài
chính và UBND các huyện thành phố
|
|
10
|
Trùng tu tôn tạo các di tích quan trọng
|
|
|
|
|
|
Lăng mộ Đại học sỹ Trịnh Hoài Đức
|
Năm 2025
|
UBND TP.Biên
Hòa
|
Sở VHTTDL; Sở
Kế hoạch và Đầu tư
|
170 tỷ
|
|
Thành cổ Biên Hòa
|
Năm 2025
|
Sở VHTTDL
|
Sở Kế hoạch và
Đầu tư
|
30 tỷ
|
|
Văn miếu Trấn Biên
|
2023-2025
|
Sở VHTTDL
|
Sở Tài chính (đã
bố trí vốn)
|
15 tỷ
|
|
Địa đạo Suối Linh
|
|
Sở VHTTDL
|
Sở Kế hoạch và
Đầu tư
|
|
|
Căn cứ Sở chỉ huy Đặc khu Quân sự Rừng Sác và
Đoàn 10 Đặc công Rừng Sác
|
2024-2025
|
UBND huyện Nhơn
Trạch
|
Sở VHTTDL, Sở
Kế hoạch và Đầu tư;
|
|
|
Chỉnh lý trưng bày và tu sửa cấp thiết một số
hạng mục Nhà Lao Tân Hiệp
|
2024-2025
|
Sở VHTTDL
|
Sở Tài chính (đã
bố trí vốn)
|
14 tỷ
|
|
Đình Phú Mỹ
|
2025
|
UBND huyện Nhơn
Trạch
|
Sở Kế hoạch và
Đầu tư
|
9,3 tỷ
|
|
Dự án trùng tu, tôn tạo di tích Đền thờ Quốc
tổ Hùng Vương (xã Phú Sơn, huyện Tân Phú)
|
2025
|
UBND huyện Tân
Phú
|
Sở Kế hoạch và
Đầu tư
|
19 tỷ
|
|
Địa điểm ghi dấu sự kiện Vượt ngục Tà Lài
|
2024-2025
|
UBND huyện Tân
Phú
|
Sở Kế hoạch và
Đầu tư
|
3 tỷ
|
|
Đình Dầu Giây
|
2024-2025
|
UBND huyện Thống
Nhất
|
Sở Tài chính
|
|
11
|
Xây dựng hồ sơ bảo vật quốc gia (Tượng tê tê)
|
2025
|
|
|
0,3 tỷ
|
12
|
Xây dựng hồ sơ văn hóa phi vật thể
|
2025
|
|
|
|
|
Lễ hội kỳ yên đền thờ Nguyễn Hữu Cảnh
|
|
|
|
0,4 tỷ
|
|
Lễ hội Sayangva (cúng thần Lúa) của người Chơro
|
|
|
|
0,4 tỷ
|
|
Lễ hội làm chay chùa Bà Thiên Hậu (3 năm tổ
chức 1 lần)
|
|
|
|
0.4 tỷ
|
13
|
Khai quật và bảo tồn tại chỗ 02 di tích văn hóa
Óc Eo: Miếu Ông Chồn (Khu Bảo tồn Thiên nhiên - Văn hóa Đồng Nai) và Đạ Mý
(Vườn Quốc gia Cát Tiên)
|
|
Sở VHTTDL
|
Sở Tài chính, UBND
các huyện Vĩnh Cửu, Tân Phú
|
|
14
|
Đào tạo nguồn nhân lực cho cán bộ, người làm công
tác văn hóa
|
Thường xuyên
|
Sở VHTTDL
|
Sở Nội vụ, Hội VHNT
|
|
15
|
Trưng bày, sưu tập sản phẩm Gồm kỹ nghệ Đồng Nai
và Không gian Gốm Biên Hòa (Bảo tàng Gốm Đồng Nai)
|
Năm 2025
|
Sở VHTTDL
|
Sở Công thương:
UBND TP. Biên Hòa, HH Gốm
|
|
16
|
Xây dựng bản đồ ẩm thực Đồng Nai
|
Năm 2025
|
Sở VHTTDL
|
Các sở ngành liên
quan và UBND các huyện, thành phố
|
|
17
|
Xây dựng các thiết chế văn hóa, thể thao cơ sở, công
viên...
|
|
|
|
|
|
Nhà thi đấu đa năng kết hợp quảng trường thành
phố Long Khánh
|
2024-2025
|
UBND TP. Long
Khánh
|
Sở VHTTDL, Sở
Kế hoạch và Đầu tư
|
|
|
Sửa chữa hồ bơi; đầu tư xây dựng Nhà thi đấu
đa năng (có hồ bơi)
|
2024-2025
|
UBND huyện Vĩnh
Cửu
|
Sở VHTTDL, Sở
Kế hoạch và Đầu tư
|
80 tỷ
|
|
Đầu tư thảm cỏ nhân tạo cho sân vận động
|
2024-2025
|
UBND huyện Tân
Phú
|
Sở VHTTDL, Sở
Kế hoạch và Đầu tư
|
|
|
Xây dựng thêm công viên
|
2024-2025
|
UBND huyện
Thống Nhất và Định Quán
|
Sở VHTTDL, Sở
Kế hoạch và Đầu tư
|
|
18
|
Đưa chương trình giáo dục truyền thống cho học sinh,
sinh viên thông qua các di tích lịch sử, cách mạng vào các trường học
|
2024-2025
|
Sở Giáo dục và Đào
tạo
|
Tỉnh đoàn, Sở Văn
hóa, Thể thao và Du lịch, Hiệp hội Du lịch tỉnh
|
|
19
|
Mô hình khai thác di sản gắn với du lịch tại
thành phố Biên Hòa
|
2024-2025
|
UBND TP. Biên Hòa
|
Sở VHTTDL, Hiệp
hội Du lịch và các đơn vị liên quan
|
3 tỷ
|
20
|
Mô hình không gian văn hóa - du lịch cộng đồng
Việt Mường
|
2024-2025
|
UBND huyện Định
Quán
|
Sở VHTTDL, Hiệp
hội Du lịch và các đơn vị liên quan
|
3 tỷ
|
21
|
Ứng dụng công nghệ thông tin, thực hiện chuyển
đổi số lĩnh vực du lịch, thư viện, bảo tàng...
|
Năm 2024
|
Sở VHTTDL
|
Sở Thông tin và
Truyền thông
|
|
22
|
Festival Gốm Biên Hòa - Đồng Nai
|
Năm 2025
|
Sở Công thương
|
Sở VHTTDL
|
|
23
|
Thay mặt cỏ và thiết bị bảo dưỡng mặt cỏ sân vận
động tỉnh Đồng Nai và sửa đường chạy sân điền kinh
|
2024-2025
|
Sở VHTTDL
|
Sở Tài chính
|
12 tỷ
|
24
|
Xây dựng chỉ số phát triển con người (HDI): sức
khỏe tri thức và thu nhập trong nhóm 7 địa phương đứng đầu cả nước
|
2024-2025
|
Sở Kế hoạch và Đầu
tư
|
Sở Y tế; Sở Giáo
dục và Đào tạo; Sở Lao động, Thương binh và Xã hội; UBND huyện, thành phố
|
|
25
|
Xây dựng để án du lịch thành phố Biên Hòa
|
|
UBND tp Biên Hòa
|
Sở VHTTDL; các sở,
ban ngành có liên quan
|
|
26
|
Xây dựng đề án đường gốm ven sông Đồng Nai
|
|
UBND tp Biên Hòa
|
Sở VHTTDL; các sở,
ban ngành có liên quan
|
|
27
|
Xây dựng cơ sở dữ liệu tài liệu lịch sử về vùng
đất Biên Hòa - Đồng Nai (giai đoạn 1945-1975)
|
2024-2025
|
Sở Khoa học và
Công nghệ
|
Các sở, ban ngành
có liên quan
|
|
28
|
Thí điểm thực hiện công tác xã hội hóa, liên
doanh, liên kết cơ sở vật chất để tạo điều kiện cho các tổ chức, cá nhân đầu
tư, khai thác có hiệu quả cơ sở vật chất của các thiết chế VHTT
|
2024
|
Sở VHTTDL
|
UBND các huyện,
thành phố; các sở, ban ngành có liên quan
|
|
29
|
Xây dựng Nghị quyết về chế độ đãi ngộ đối với
nghệ nhân, văn nghệ sĩ và cán bộ, người hoạt động trong lĩnh vực văn hóa.
|
2025
|
Sở VHTTDL
|
Các sở, ban ngành
có liên quan
|
|
B
|
GIAI ĐOẠN 2026 ĐẾN 2030
|
|
|
|
|
1
|
Số hóa 200 hiện vật bảo tàng
|
2026
|
Sở VHTTDL
|
Sở Thông tin và
Truyền thông
|
|
2
|
Số hóa di tích (100% di tích cấp Quốc gia đặc
biệt và 50% di tích Quốc gia)
|
2026-2030
|
Sở VHTTDL
|
Sở Thông tin và
Truyền thông
|
|
3
|
Xây dựng Công viên văn hóa Công nhân
|
2026
|
Sở VHTTDL
|
Sở Tài chính, UBND
thành phố Biên Hòa
|
|
4
|
Xây dựng Bảo tàng ảo
|
2030
|
Sở VHTTDL
|
Sở Tài chính; Sở
TTTT; UBND các huyện, thành phố
|
|
5
|
Xây dựng hồ sơ xếp hạng di tích cấp quốc gia: Miếu
Tổ sư; Căn cứ Tỉnh ủy Biên Hòa (U3); Căn cứ Tỉnh ủy Biên Hòa (U1); Đình Phú Mỹ
|
2026-2027
|
Sở VHTTDL
|
Sở Tài chính, UBND
các huyện TP
|
|
6
|
Xây dựng hồ sơ xếp hạng di tích cấp Quốc gia đặc
biệt: Căn cứ Trung ương Cục miền Nam (1961-1962); lăng mộ Đại học SV Trịnh
Hoài Đức
|
2026
|
|
|
|
7
|
Xây dựng hồ sơ bảo vật quốc gia (Tượng Vishnu
chùa Bửu Sơn)
|
2026
|
|
|
0.4 tỷ
|
8
|
Xây dựng hồ sơ văn hóa phi vật thể
|
|
|
|
|
|
Lễ hội lồng tồng (xuống đồng) của người Tày
vùng Định Quán, Tân Phú
|
2026
|
Sở VHTTDL
|
Sở Tài chính
|
0,4 tỷ
|
|
Nghệ thuật biểu diễn dân gian Hát tăm pớt của
người Mạ
|
2027
|
Sở VHTTĐL
|
Sở Tài chính
|
0,4 tỷ
|
|
Nghề làm gốm Biên Hòa
|
2027-2028
|
Sở VHTTDL
|
Sở Tài chính
|
|
9
|
Trùng tu, tôn tạo các di tích
|
|
|
|
|
|
Dự án tu sửa hằng năm di tích Khu ủy miền Đông
Nam Bộ (trong đó có Ban an ninh Trung ương cục Miền Nam)
|
|
Công an tỉnh,
Sở VHTTDL
|
Các sở, ban ngành
có liên quan
|
20 tỷ đồng
|
|
Dự án tu bổ di tích: trùng tu, tôn tạo di tích
lịch sử quốc gia Địa đạo Suối Linh
|
|
Sở VHTTDL
|
Sở Kế hoạch và
Đầu tư; Các sở, ban ngành có liên quan
|
116 tỷ đồng
|
|
Dự án tu bổ di tích Khu Vô tuyến điện Ban
thông tin Khu ủy miền Đông
|
|
Sở VHTTDL
|
Sở Kế hoạch và
Đầu tư; Các sở, ban ngành có liên quan
|
10 tỷ đồng
|
|
Các di tích theo kế hoạch của Khu Bảo tồn
Thiên nhiên - Văn hóa Đồng Nai
|
|
|
|
|
10
|
Xây dựng thiết chế văn hóa, cơ sở, đồng bộ về cơ
sở vật chất
|
|
|
|
|
a
|
Cấp tỉnh
|
|
|
|
|
|
Trung tâm Văn hóa - Điện ảnh
|
|
Sở VHTTDL
|
Sở Kế hoạch và
Đầu tư
|
936 tỷ
|
|
Thư viện
|
|
Sở VHTTDL
|
Sở Kế hoạch và
Đầu tư
|
300 tỷ
|
|
Nhà hát nghệ thuật
|
|
Sở VHTTDL
|
Sở Kế hoạch và
Đầu tư
|
500 tỷ
|
|
Bảo tàng tỉnh
|
|
Sở VHTTDL
|
Sở Kế hoạch và
Đầu tư
|
700 tỷ
|
|
Quy hoạch Xây dựng Khu liên hiệp thể thao
|
|
|
|
|
|
Đầu tư xây dựng Trường Phổ thông Năng khiếu
Thể thao
|
|
|
|
|
|
Đầu tư xây dựng Sân Goft
|
|
|
|
|
|
Thiết chế văn hóa công đoàn ở Khu công nghiệp
Giang Điền
|
|
LĐLĐ tỉnh
|
Sở Xây dựng, Sở
TN&MT, UBND huyện Trảng Bom
|
Hiện chưa quy
hoạch
|
|
Sửa chữa toàn bộ khán đài A, B, C, D sân vận
động tỉnh (công trình được đầu tư xây dựng từ năm 1984, các khán đài đã xuống
cấp không đảm bảo an toàn tổ chức sự kiện lớn)
|
|
Sở VHTTDL
|
Sở Kế hoạch và
Đầu tư, Sở TN&MT
|
400 tỷ
|
|
Xây dựng khu ký túc xá, nhà ăn, ở cho huấn
luyện viên, vận động viên tại Khu liên hợp TDTT tỉnh
|
|
Sở VHTTDL
|
Sở Kế hoạch và
Đầu tư, Sở TN&MT
|
150 tỷ
|
|
Xây dựng hệ giá trị văn hóa con người Đồng Nai
|
|
|
|
|
b
|
Cấp huyện
|
|
|
|
|
|
Xây dựng, sửa chữa: Nhà thi đấu đa năng, sân
vận động, hồ bơi; quảng trường, công viên; Nhà văn hóa, Thư viện; quảng
trường, công viên
|
Hàng năm
|
UBND các huyện,
TP
|
Sở VHTTDL, Sở
Kế hoạch và Đầu tư, Sở TN&MT
|
|
|
Đầu tư xây dựng công trình Nhà thi đấu đa
năng, Bể bơi; Nhà sự kiện đa năng văn hóa, thể thao, nhà hát và xây dựng phố
đêm
|
|
UBND TP. Biên
Hòa
|
Sở VHTTDL, Sở
Kế hoạch và Đầu tư, Sở TN&MT
|
|
|
Đầu tư xây dựng công trình Hồ bơi
|
|
UBND TP. Long
Khánh
|
Sở VHTTDL, Sở
Kế hoạch và Đầu tư
|
|
|
Đầu tư xây dựng công trình Hồ bơi; Bảo tàng,
Quảng trường và sửa chữa Nhà thi đấu đa năng
|
|
Huyện Xuân Lộc
|
Sở VHTTDL, Sở
Kế hoạch và Đầu tư
|
|
|
Đầu tư xây dựng công trình Bể bơi
|
|
UBND các huyện:
Thống Nhất; Định Quán; Tân Phú
|
Sở VHTTDL, Sở
Kế hoạch và Đầu tư
|
|
|
Đầu tư xây dựng Nhà văn hóa Thanh thiếu nhi
|
|
UBND huyện Vĩnh
Cửu
|
Sở VHTTDL, Sở
Kế hoạch và Đầu tư
|
|
|
Đầu tư xây dựng công trình Nhà thi đấu đa
năng; công viên; Sửa chữa, nâng cấp Sân vận động
|
|
UBND huyện Cẩm
Mỹ
|
Sở VHTTDL, Sở
Kế hoạch và Đầu tư
|
|
|
Xây dựng Nhà Văn hóa thiếu nhi. Quảng trường:
Sửa chữa nâng cấp Thư viện - Nhà truyền thống; Sửa chữa, nâng cấp Sân vận
động Nhà thi đấu đa năng
|
|
UBND huyện
Trảng Bom
|
Sở VHTTDL, Sở
Kế hoạch và Đầu tư; Tỉnh đoàn, Sở TN&MT.
|
|
|
Đầu tư xây dựng công trình Nhà thi đấu đa
năng, Bể bơi
Xây dựng Nhà Văn hóa thanh thiếu nhi và Quảng
trường
|
|
UBND huyện Long
Thành
|
Sở VHTTDL, Sở
Kế hoạch và Đầu tư
|
|
|
Đầu tư xây dựng công trình Sân vận động, Bể
bơi và sửa chữa Nhà thi đấu đa năng
|
|
UBND huyện Nhơn
Trạch
|
Sở VHTTDL, Sở
Kế hoạch và Đầu tư
|
|
|
Xây dựng nhà thiếu nhi
|
|
UBND huyện Định
Quán
|
Sở VHTTDL, Sở
Kế hoạch và Đầu tư; Tỉnh đoàn, Sở TN&MT.
|
|
|
Xây dựng Công viên và Quảng trường
|
|
UBND huyện Tân
Phú
|
Sở VHTTDL, Sở
Kế hoạch và Đầu tư, Sở TN&MT,
|
|
11
|
Phấn đấu trong nhóm 5 địa phương đứng đầu cả nước
về chỉ số phát triển con người (HDI): Sức khỏe, tri thức và thu nhập
|
|
Sở Kế hoạch và Đầu
tư;
|
Sở Y tế; Sở Giáo
dục và Đào tạo; Sở LĐTBXH; UBND huyện, thành phố
|
|