ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH KON TUM
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 749/KH-UBND
|
Kon Tum, ngày 05
tháng 3 năm 2024
|
KẾ HOẠCH
TRIỂN KHAI THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG QUỐC GIA VÌ TRẺ
EM TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH KON TUM NĂM 2024
Thực hiện Quyết định số
23/QĐ-TTg ngày 07 tháng 01 năm 2021 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Chương
trình hành động quốc gia vì trẻ em giai đoạn 2021-2030 (Chương trình) và
Kế hoạch số 2026/KH-UBND ngày 18 tháng 6 năm 2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh[1]; Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Kế hoạch triển
khai thực hiện Chương trình trên địa bàn tỉnh Kon Tum năm 2024 (Kế hoạch),
cụ thể như sau:
I. MỤC ĐÍCH,
YÊU CẦU
1. Mục đích
- Thống nhất chỉ đạo, điều hành
công tác trẻ em; thực hiện tốt quyền trẻ em, phát triển toàn diện trẻ em, giải
quyết các vấn đề về trẻ em trên địa bàn tỉnh, nhất là công tác bảo vệ, chăm sóc
trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt, ngăn ngừa và đẩy lùi các nguy cơ gây tổn hại đối
với trẻ em.
- Tiếp tục thực hiện hiệu quả
chính sách, chương trình và vận động xã hội để giảm khoảng cách về cơ hội phát
triển và tiếp cận các dịch vụ chăm sóc y tế, giáo dục, bảo vệ chăm sóc trẻ em,
vui chơi giải trí và các dịch vụ phúc lợi xã hội của trẻ em; đảm bảo cho trẻ em
có hoàn cảnh đặc biệt và có nguy cơ rơi vào hoàn cảnh đặc biệt được quan tâm
giúp đỡ bằng mọi hình thức (kể cả vật chất lẫn tinh thần).
2. Yêu cầu
- Việc triển khai thực hiện các
hoạt động phải đảm bảo thiết thực, hiệu quả và phù hợp với tình hình thực tế của
từng đơn vị, địa phương; các hoạt động cần tập trung hướng về cơ sở.
- Đảm bảo sự phối hợp chặt chẽ
giữa các đơn vị, địa phương; thực hiện hiệu quả công tác thu thập, cập nhật
thông tin; có giải pháp phù hợp, kết nối dịch vụ bảo vệ trẻ em ngay tại cộng đồng.
II. MỤC
TIÊU, CHỈ TIÊU CỤ THỂ
1. Mục tiêu
1: Về phát triển toàn diện trẻ em, chăm sóc sức khỏe, dinh dưỡng cho trẻ em
- Chỉ tiêu 1: Tỷ lệ xã, phường,
thị trấn đạt tiêu chuẩn phù hợp với trẻ em, duy trì đạt 58,82% (60 xã[2]).
- Chỉ tiêu 2: Tỷ lệ trẻ em đến
8 tuổi được tiếp cận các dịch vụ hỗ trợ chăm sóc phát triển toàn diện đạt 89%.
- Chỉ tiêu 3: Giảm tỷ suất tử
vong trẻ sơ sinh trên 1.000 trẻ đẻ sống dưới 9,6‰; giảm tỷ suất tử vong của trẻ
em dưới 1 tuổi trên 1.000 trẻ đẻ sống xuống 24%o; giảm tỷ suất tử vong trẻ em
dưới 5 tuổi trên 1.000 trẻ đẻ sống xuống 41,0‰
- Chỉ tiêu 4: Phấn đấu giảm tỷ
lệ trẻ em dưới 5 tuổi bị suy dinh dưỡng thể cân nặng theo tuổi xuống 16,8%; giảm
tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi bị suy dinh dưỡng thể chiều cao theo tuổi xuống 28,8%.
- Chỉ tiêu 5: Tỷ lệ trẻ em dưới
1 tuổi được tiêm chủng đầy đủ 8 loại vắc xin đạt 96%; trẻ em dưới 5 tuổi được
tiêm chủng đầy đủ các loại vắc xin đạt 97%.
- Chỉ tiêu 6: Tỷ lệ lây truyền
HIV từ mẹ sang con là 2%.
- Chỉ tiêu 7: Phấn
đấu 100% cơ sở giáo dục cho trẻ em có công trình vệ sinh đạt yêu cầu.
2. Mục tiêu
2: Về bảo vệ trẻ em
- Chỉ tiêu 8: Giảm tỷ lệ trẻ em
có hoàn cảnh đặc biệt trên tổng số trẻ em xuống dưới 3,2%; trẻ em có hoàn cảnh
đặc biệt được chăm sóc, nuôi dưỡng, trợ giúp đạt 90%.
- Chỉ tiêu 9: Giảm tỷ lệ trẻ em
bị xâm hại trên tổng số trẻ em xuống dưới 0,038%.
- Chỉ tiêu 10: Phấn đấu duy trì
không có lao động trẻ em và người chưa thành niên từ 5 đến 17 tuổi trên địa bàn
tỉnh trái quy định của pháp luật.
- Chỉ tiêu 11: Giảm tỷ suất trẻ
em bị tai nạn thương tích xuống 512/100.000; giảm tỷ suất trẻ em bị tử vong do
tai nạn thương tích xuống còn 16,4/100.000.
- Chỉ tiêu 12: Phấn đấu 100% trẻ
em gặp thiên tai, thảm họa được cứu trợ, hỗ trợ kịp thời.
- Chỉ tiêu 13: Từng bước xóa bỏ
tình trạng tảo hôn, duy trì mức giảm số cuộc tảo hôn từ 2%-3%.
- Chỉ tiêu 14: Tỷ lệ trẻ em dưới
5 tuổi được đăng ký khai sinh đạt 98,5%.
3. Mục tiêu
3: Về giáo dục, văn hóa, vui chơi, giải trí cho trẻ em
- Chỉ tiêu 15: Phấn đấu tỷ lệ
trẻ em dưới 5 tuổi được phát triển phù hợp về sức khỏe, học tập và tâm lý xã hội
đạt 98%.
- Chỉ tiêu 16: Tỷ lệ huy động
trẻ em 3-5 tuổi đi học mẫu giáo đạt 95%
- Chỉ tiêu 17: Tỷ lệ trẻ em
hoàn thành cấp tiểu học đạt 99,3%; phấn đấu giảm tỷ lệ trẻ em bỏ học cấp tiểu học
dưới 0,20%.
- Chỉ tiêu 18: Tỷ lệ trẻ em
hoàn thành cấp trung học cơ sở đạt 88%; phấn đấu giảm tỷ lệ trẻ em bỏ học cấp
trung học cơ sở dưới 0,50%.
- Chỉ tiêu 19: Phấn đấu 95% trường
học có hỗ trợ tâm lý trẻ em .
- Chỉ tiêu 20: Tỷ lệ trường học
có cơ sở hạ tầng và tài liệu phù hợp với học sinh, sinh viên khuyết tật đạt
52%; tỷ lệ trẻ em khuyết tật có nhu cầu học tập được tiếp cận giáo dục chuyên
biệt, giáo dục hòa nhập và hỗ trợ phục hồi chức năng phù hợp đạt 78%
- Chỉ tiêu 21: Phấn đấu tỷ lệ
các xã, phường, thị trấn có điểm văn hóa, vui chơi dành cho trẻ em đạt 38%.
4. Mục tiêu
4: Về sự tham gia của trẻ em vào các vấn đề về trẻ em
- Chỉ tiêu 22: Phấn đấu tỷ lệ
trẻ em từ 07 tuổi trở lên được hỏi ý kiến về các vấn đề của trẻ em với các hình
thức phù hợp đạt 28%.
- Chỉ tiêu 23: Phấn đấu tỷ lệ
trẻ em được nâng cao nhận thức, năng lực về quyền tham gia của trẻ em đạt 82%.
- Chỉ tiêu 24: Tỷ lệ trẻ em từ 11
tuổi trở lên được tham gia vào các mô hình, hoạt động thúc đẩy quyền tham gia của
trẻ em đạt 28%.
III. NHIỆM VỤ,
GIẢI PHÁP
1. Mục
tiêu 1: Về chăm sóc sức khỏe, dinh dưỡng cho trẻ em
- Triển khai thực hiện kịp thời,
hiệu quả các chính sách, giải pháp và lồng ghép các nguồn lực từ các chương
trình, dự án có liên quan nhằm đảm bảo hoàn thành các chỉ tiêu đề ra.
- Hướng dẫn các đơn vị, địa
phương thực hiện tốt công tác chăm sóc sức khỏe, dinh dưỡng cho trẻ em; đặc biệt
là trẻ em vùng dân tộc thiểu số, trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt, trẻ em bị ảnh hưởng
bởi dịch bệnh, ô nhiễm môi trường. Xây dựng, hướng dẫn, thực hiện và phát triển
mô hình cung cấp dịch vụ bảo vệ trẻ em trong bệnh viện.
2. Mục
tiêu 2: Về phát triển toàn diện trẻ em, bảo vệ trẻ em
a) Bảo vệ trẻ em
- Tiếp tục triển khai thực hiện
Quyết định số 06/QĐ-TTg ngày 03 tháng 01 năm 2019 của Thủ tướng Chính phủ[3]; duy trì và nhân rộng hệ thống mạng lưới, mô
hình cung cấp dịch vụ bảo vệ, chăm sóc trẻ em có sự lồng ghép, phối hợp, chuyển
tuyến liên ngành, liên cấp theo hình thức dịch vụ một cửa và các gói dịch vụ tiếp
cận trẻ em, cha mẹ và người chăm sóc trẻ em tại gia đình và cộng đồng[4]. Phối hợp thực hiện hiệu quả quy trình hỗ trợ,
can thiệp, xử lý các trường hợp trẻ em bị bạo lực, xâm hại, xâm hại tình dục
trên địa bàn tỉnh[5]; phát triển hệ thống cơ sở
có chức năng, nhiệm vụ chuyên biệt cung cấp dịch vụ bảo vệ trẻ em ở cấp tỉnh (tại
Trung tâm Bảo trợ và công tác xã hội tỉnh) và cơ sở cung cấp dịch vụ bảo vệ
trẻ em tại các cơ sở trợ giúp xã hội ngoài công lập.
- Rà soát đề xuất cấp có thẩm
quyền điều chỉnh, bổ sung chính sách, pháp luật về bảo vệ trẻ em, phòng chống
xâm hại trẻ em, tư pháp thân thiện với trẻ em, bảo vệ trẻ em, thực hiện tư vấn,
can thiệp, hỗ trợ khi trẻ em rơi vào hoàn cảnh đặc biệt; phối hợp trong công
tác điều tra thân thiện với trẻ em.
- Tổ chức tập huấn nâng cao
năng lực, hướng dẫn thực hành về bảo vệ trẻ em; phòng, chống xâm hại trẻ em cho
đội ngũ cán bộ làm công tác trẻ em các cấp, đội ngũ cung cấp dịch vụ xã hội,
nhân viên công tác xã hội, cán bộ, nhân viên các cơ sở trợ giúp trẻ em.
- Vận động sự tham gia đóng góp
nguồn lực của các tổ chức, cá nhân trong việc thực hiện quyền trẻ em, các mục
tiêu, chỉ tiêu về trẻ em để giải quyết các vấn đề về trẻ em. Đồng thời, tiếp tục
vận động nguồn lực hỗ trợ của tổ chức Unicef, Plan và các tổ chức Phi chính phủ
nhằm đảm bảo phát triển toàn diện trẻ em trên địa bàn tỉnh. Tăng cường công tác
kiểm tra, giám sát việc thực hiện chính sách, pháp luật về trẻ em; kịp thời giải
quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý vi phạm pháp luật về trẻ em.
- Có giải pháp phù hợp nhằm
tăng tỷ lệ xã, phường, thị trấn đạt tiêu chuẩn phù hợp với trẻ em; giảm tỷ lệ
trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt trên tổng số trẻ em, quan tâm trẻ em có hoàn cảnh
đặc biệt được chăm sóc, nuôi dưỡng, trợ giúp; giảm tỷ lệ trẻ em bị xâm hại trên
tổng số trẻ em; duy trì không có trẻ em và người chưa thành niên trên địa bàn tỉnh
lao động trái quy định của pháp luật; giảm tỷ suất trẻ em bị tai nạn thương
tích; giảm tỷ suất trẻ em bị tử vong do tai nạn thương tích; phấn đấu đảm bảo
trẻ em gặp thiên tai, thảm họa được cứu trợ, hỗ trợ kịp thời.
b) Phòng chống xâm hại, bạo
lực trẻ em
- Tổ chức điều tra, xử lý, bảo
vệ an toàn cho trẻ em là nạn nhân bị xâm hại, bạo lực; phòng ngừa, quản lý,
giáo dục trẻ em và người chưa thành niên vi phạm pháp luật; tăng cường công tác
đấu tranh phòng, chống tội phạm xâm hại trẻ em.
- Chỉ đạo công an các địa
phương, nhất là lực lượng công an ở cơ sở tăng cường rà soát, phát hiện, ngăn
chặn, xử lý kịp thời hành vi bạo lực, xâm hại, bóc lột trẻ em, đảm bảo giảm tỷ
lệ trẻ em bị xâm hại.
c) Tảo hôn và hôn nhân cận
huyết thống
- Từng bước xóa bỏ tình trạng tảo
hôn, duy trì mức giảm số cuộc tảo hôn hằng năm, thực hiện hiệu quả công tác giảm
thiểu tình trạng tảo hôn và hôn nhân cận huyết thống trong vùng đồng bào dân tộc
thiểu số và miền núi tại Tiểu dự án 2, dự án 9 thuộc Chương trình mục tiêu quốc
gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai
đoạn 2021-2030, giai đoạn I: từ năm 2021 đến năm 2025 và các chính sách pháp luật
có liên quan nhằm đảm bảo mục tiêu đến năm 2025, phấn đấu ngăn chặn, hạn chế
tình trạng tảo hôn và hôn nhân cận huyết thống trong vùng đồng bào dân tộc thiểu
số và miền núi.
- Tăng cường triển khai thực hiện
Kế hoạch số 1052/KH-UBND ngày 01 tháng 4 năm 2022 của Ủy ban nhân dân tỉnh về
thực hiện Đề án giảm thiểu tình trạng tảo hôn và hôn nhân cận huyết thống trong
vùng dân tộc thiểu số trên địa bàn tỉnh Kon Tum giai đoạn II (2021-2025).
- Tăng cường công tác tuyên
truyền và hỗ trợ trẻ em để nâng cao nhận thức về tình trạng tảo hôn, hôn nhân cận
huyết thống, xâm hại tình dục trẻ em trong cộng đồng và gia đình.
d) Khai sinh cho trẻ em: Thực
hiện liên thông các thủ tục hành chính về đăng ký khai sinh, đăng ký thường
trú, cấp thẻ bảo hiểm y tế cho trẻ em dưới 6 tuổi theo quy định tại Thông tư
liên tịch số 05/2015/TTLT-BTP-BCA-BYT ngày 15 tháng 5 năm 2015 của liên Bộ: Bộ
Tư pháp - Bộ Công an - Bộ Y tế; hướng dẫn các cơ quan có thẩm quyền thực hiện
việc đăng ký nuôi con nuôi theo đúng quy định của Luật Nuôi con nuôi và các văn
bản có liên quan; tăng tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi được đăng ký khai sinh, đảm bảo
quyền được khai sinh cho trẻ em.
3. Mục
tiêu 3: Về giáo dục, văn hóa, vui chơi, giải trí cho trẻ em
a) Về giáo dục
- Thực hiện kịp thời, hiệu quả
các chính sách về giáo dục; có giải pháp nhằm đảm bảo thực hiện đạt các chỉ
tiêu về giáo dục nhằm giảm thiểu tình trạng trẻ em bỏ học, đặc biệt là trẻ em vùng
dân tộc thiểu số; duy trì các trường bán trú và dân tộc nội trú theo quy định;
xây dựng môi trường giáo dục lành mạnh, thân thiện, không có bạo lực học đường,
xâm hại trẻ em; nâng cao kiến thức, kỹ năng cho cán bộ quản lý giáo dục, giáo
viên và học sinh về quyền tham gia của trẻ em vào các vấn đề về trẻ em; tích hợp,
lồng ghép các nội dung có sự tham gia của trẻ em vào các chương trình chính
khóa và hoạt động ngoại khóa phù hợp với cấp học, năng lực, sự phát triển của
trẻ em; xây dựng, hướng dẫn, thực hiện và phát triển mô hình đối thoại học đường
để thúc đẩy quyền tham gia của trẻ em trong trường học; mô hình bảo vệ trẻ em
trong trường học. Triển khai việc phối hợp giữa nhà trường, gia đình, xã hội
trong hoạt động giáo dục, đặc biệt là giáo dục lối sống văn hóa, rèn luyện đạo
đức cho học sinh.
- Đẩy mạnh các hoạt động tuyên
truyền bằng nhiều hình thức phong phú, đa dạng, phù hợp nhằm nâng cao nhận thức,
ý thức cho học sinh về xóa bỏ các luật tục lạc hậu, không tảo hôn, hôn nhân cận
huyết thống; chỉ đạo thực hiện truyền thông, tuyên truyền, giáo dục về “Luật trẻ
em” và “các văn bản hướng dẫn thi hành Luật trẻ em” cho giáo viên, cán bộ quản
lý giáo dục, cha mẹ học sinh và học sinh.
- Tiếp tục triển khai thực hiện
các giải pháp đảm bảo môi trường giáo dục an toàn, lành mạnh, thân thiện,
phòng, chống bạo lực học đường theo Nghị định số 80/2017/NĐ-CP ngày 17 tháng 7
năm 2017 của Chính phủ; kịp thời ngăn chặn, phát hiện và xử lý nghiêm cán bộ
giáo viên, nhân viên trong các cơ sở giáo dục có hành vi bạo lực, xâm hại trẻ
em, học sinh trong môi trường giáo dục.
- Tăng cường công tác quản lý,
thực hiện tiếp nhận, bàn giao học sinh về sinh hoạt hè tại địa phương và phối hợp
tổ chức các hoạt động giáo dục, thể dục thể thao, vui chơi, giải trí lành mạnh
cho học sinh tại nơi cư trú.
- Có giải pháp phù hợp nhằm đảm
bảo các cơ sở giáo dục cho trẻ em có công trình vệ sinh đạt yêu cầu; tăng tỷ lệ
trẻ em dưới 5 tuổi được phát triển phù hợp về sức khỏe, học tập và tâm lý xã hội;
tăng tỷ lệ huy động trẻ em 5 tuổi đi học mẫu giáo; đảm bảo tỷ lệ trẻ em hoàn
thành chương trình giáo dục tiểu học, hoàn thành chương trình giáo dục trung học
cơ sở; phấn đấu giảm tỷ lệ trẻ em bỏ học cấp tiểu học và cấp trung học cơ sở;
duy trì trường học có hỗ trợ tư vấn tâm lý trẻ em; tăng dần tỷ lệ trường học có
cơ sở hạ tầng và tài liệu phù hợp với học sinh, sinh viên khuyết tật và lệ trẻ
em khuyết tật có nhu cầu học tập được tiếp cận giáo dục chuyên biệt, giáo dục
hòa nhập và hỗ trợ phục hồi chức năng phù hợp.
b) Về văn hóa, vui chơi,
giải trí
- Thực hiện các giải pháp bảo vệ
trẻ em, phòng ngừa xâm hại trẻ em trong các hoạt động văn hóa, thể thao, du lịch;
tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, quản lý chặt chẽ các sản phẩm văn hóa
và việc tổ chức các hoạt động văn hóa bảo đảm cho trẻ em được tiếp cận môi trường
văn hóa lành mạnh. Hướng dẫn, trang bị kiến thức và kỹ năng cho gia đình về thực
hiện quyền trẻ em; xây dựng, hướng dẫn, thực hiện và phát triển mô hình nhóm
gia đình đồng hành cùng trẻ em để thúc đẩy quyền tham gia của trẻ em trong gia
đình.
- Quan tâm các hoạt động vui
chơi, giải trí cho trẻ em nhằm đảm bảo thực hiện đạt chỉ tiêu về tỷ lệ các xã,
phường, thị trấn có điểm văn hóa, vui chơi dành cho trẻ em; ưu tiên xây dựng
các thiết chế văn hóa, thể thao dành cho trẻ em, nhất là các địa bàn kinh tế -
xã hội đặc biệt khó khăn; bảo đảm hoạt động biểu diễn, sáng tác nghệ thuật có nội
dung phù hợp với văn hóa truyền thống, phù hợp với trẻ em theo quy định của
pháp luật. Phấn đấu tăng tỷ lệ các xã, phường, thị trấn có điểm văn hóa, vui
chơi dành cho trẻ em.
4. Mục
tiêu 4: Về sự tham gia của trẻ em vào các vấn đề về trẻ em
- Tiếp tục phát huy vai trò,
cách làm sáng tạo của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức chính trị - xã hội
tỉnh, Tỉnh đoàn, Hội Bảo vệ quyền trẻ em và bảo trợ người khuyết tật tỉnh trong
công tác chăm sóc, giáo dục, bảo vệ trẻ em; thực hiện tốt vai trò giám sát việc
thực hiện quyền trẻ em trên địa bàn tỉnh; phối hợp với các đơn vị, địa phương tổ
chức các hoạt động nhằm phát huy quyền tham gia và sáng kiến của trẻ em trong trường
học, cộng đồng; tổ chức các hoạt động vui chơi giải trí phù hợp để thu hút trẻ
em tham gia. Thành lập, hướng dẫn, tổ chức hoạt động và phát triển nhân rộng Mô
hình Hội đồng trẻ em tại các cấp.
- Quan tâm đối tượng trẻ em từ
7 tuổi trở lên được hỏi ý kiến về các vấn đề của trẻ em với các hình thức phù hợp;
phấn đấu tăng tỷ lệ trẻ em được nâng cao nhận thức, năng lực về quyền tham gia
của trẻ em; tăng tỷ lệ trẻ em từ 11 tuổi trở lên được tham gia vào các mô hình,
hoạt động thúc đẩy quyền tham gia của trẻ em trên địa bàn toàn tỉnh.
IV. TỔ CHỨC
THỰC HIỆN
1. Các
Sở, ngành: Lao động - Thương binh và Xã hội, Y tế, Giáo dục và Đào tạo, Tư
pháp, Văn hóa Thể thao và Du lịch, Công an tỉnh, Ban Dân tộc, Tỉnh đoàn; Ủy ban
nhân dân các huyện, thành phố theo chức năng nhiệm vụ:
- Chủ trì, phối hợp với các đơn
vị có liên quan triển khai thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp có liên quan tại mục
III Kế hoạch, đảm bảo hoàn thành các mục tiêu, chỉ tiêu đề ra (tại Phụ lục
kèm theo).
- Tổ chức triển khai có hiệu quả
các nhiệm vụ, giải pháp tại Báo cáo số 455/BC-UBND ngày 07 tháng 12 năm 2023 của
Ủy ban nhân dân tỉnh về kết quả thực hiện quyền trẻ em, giải quyết các vấn đề về
trẻ em năm 2023 và phương hướng, nhiệm vụ năm 2024 (sau ý kiến thẩm tra của
Ban Văn hoá - Xã hội, Hội đồng nhân dân tỉnh tại Báo cáo số 49/BC-BVHXH ngày 23
tháng 11 năm 2023) - có Báo cáo kèm theo.
2. Sở Lao
động - Thương binh và Xã hội
- Theo dõi, đôn đốc, hướng dẫn,
kiểm tra, giám sát việc thực hiện Kế hoạch này; tổng hợp báo cáo Bộ Lao động -
Thương binh và Xã hội và tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh báo cáo Hội đồng nhân
dân tỉnh theo quy định.
- Tiếp tục kiện toàn, nâng cao
năng lực cho đội ngũ làm nhiệm vụ công tác trẻ em, nhất là ở cơ sở theo chỉ đạo
của Phó Thủ tướng Chính phủ Trần Hồng Hà tại phiên họp thường kỳ của Ủy ban Quốc
gia về Trẻ em năm 2023 (Thông báo số 27/TB-VPCP ngày 24 tháng 01 năm
2024 của Văn phòng Chính phủ); trong đó lưu ý vấn đề về công tác xây dựng
cơ sở dữ liệu trẻ em đảm bảo chặt chẽ, đồng bộ và phát huy hiệu quả khai thác
cơ sở dữ liệu trẻ em trên địa bàn tỉnh.
3. Sở
Thông tin và Truyền thông
- Chỉ đạo, hướng dẫn các
cơ quan báo chí, truyền thông đẩy mạnh công tác thông tin tuyên truyền các nội
dung tại Kế hoạch; phổ biến kiến thức, kỹ năng về bảo vệ trẻ em, phòng ngừa xâm
hại trẻ em trên môi trường mạng; nêu gương những điển hình tiến tiến, gương người
tốt, việc tốt, cách làm hay, sáng tạo trên các phương tiện truyền thông.
- Phối hợp các địa phương, đơn
vị liên quan, thực hiện các giải pháp bảo vệ trẻ em trên môi trường mạng nhằm bảo
đảm sự an toàn cho trẻ em khi tham gia trên môi trường mạng.
4. Sở Tài
chính: Phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội rà soát,
phân khai trong dự toán chi sự nghiệp đảm bảo xã hội giao năm 2024, kết hợp nguồn
huy động xã hội hóa để thực hiện Kế hoạch theo quy định Luật ngân sách nhà nước
và phân cấp hiện hành.
5. Sở Kế hoạch
và Đầu tư: Chủ trì, phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã
hội và các đơn vị liên quan tham mưu lồng ghép các mục tiêu, chỉ tiêu vào kế hoạch
phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh; tăng cường huy động các nguồn vốn hợp
pháp để thực hiện Kế hoạch.
6. Ủy ban
nhân dân các huyện, thành phố
Căn cứ Kế hoạch và tình hình thực
tế của địa phương khẩn trương xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện Chương
trình năm 2024 tại địa phương, trong đó lưu ý:
- Bố trí ngân sách và lồng ghép
các nguồn kinh phí từ các chương trình, dự án có liên quan nhằm đảm bảo thực hiện
hiệu quả kế hoạch tại địa phương; chủ động lồng ghép các mục tiêu, chỉ tiêu,
nhiệm vụ, giải pháp thực hiện tại Kế hoạch vào kế hoạch phát triển kinh tế - xã
hội của địa phương, nhằm đảm bảo thực hiện tốt mục tiêu, chỉ tiêu đề ra.
- Thường xuyên kiểm tra, giám
sát, đánh giá các mục tiêu vì trẻ em tại địa phương; rà soát việc bảo đảm môi
trường sống an toàn, lành mạnh, thân thiện với trẻ em; phòng, chống xâm hại trẻ
em và tai nạn, thương tích trẻ em; chỉ đạo xử lý nghiêm và kịp thời các vụ việc
xâm hại trẻ em tại địa phương; rà soát duy trì và nhân rộng các mô hình hiệu quả
về thực hiện quyền trẻ em; hệ thống bảo vệ trẻ em và mô hình cung cấp dịch vụ bảo
vệ trẻ em tại cộng đồng. Thực hiện chế độ báo cáo theo quy định.
7. Đề nghị
Tòa án nhân dân tỉnh: Theo chức năng, nhiệm vụ phối hợp với các
đơn vị, địa phương triển khai thực hiện tốt công tác bảo vệ trẻ em là nạn nhân
trong quá trình giải quyết các vụ án xâm hại trẻ em; giải quyết, xét xử các vụ
án liên quan đến trẻ em theo quy định pháp luật hiện hành. Chú trọng xây dựng
cơ sở vật chất đảm bảo cho việc tổ chức các phiên tòa thân thiện đối với trẻ em
là người bị hại trong các vụ án bạo lực, xâm hại tình dục trẻ em; đảm bảo đầy đủ
các quyền về tố tụng đối với trẻ em là người bị hại trong các vụ án trẻ em bạo
lực, xâm hại tình dục đặc biệt quyền được trợ giúp pháp lý.
8. Đề nghị Ủy
ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức chính trị - xã hội tỉnh; Hội
Bảo vệ quyền trẻ em và bảo trợ người khuyết tật tỉnh
- Theo chức năng, nhiệm vụ phối
hợp triển khai nội dung tại Kế hoạch; tăng cường công tác tuyên truyền, vận động
các thành viên, hội viên và Nhân dân tích cực tham gia thực hiện nghiêm Luật trẻ
em và chính sách pháp luật về bảo vệ trẻ em, phòng chống xâm hại, bạo lực, ngược
đãi trẻ em. Tổ chức giám sát việc chấp hành Luật Trẻ em và các chính sách, quy
định pháp luật về bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em trên địa bàn tỉnh; tích cực
phản biện xã hội và tố giác các hành vi vi phạm quyền trẻ em; duy trì và nhân rộng
các mô hình về bảo vệ, chăm sóc, giáo dục trẻ em do đơn vị triển khai (nếu
có).
- Đề nghị Tỉnh Đoàn tiếp tục
phát huy vai trò là tổ chức đại diện tiếng nói, nguyện vọng của trẻ em, thực hiện
tốt vai trò giám sát việc thực hiện quyền trẻ em trên địa bàn tỉnh; phối hợp với
các đơn vị, địa phương tổ chức các hoạt động nhằm phát huy quyền tham gia và
sáng kiến của trẻ em trong trường học, cộng đồng; tổ chức các hoạt động vui
chơi giải trí phù hợp để thu hút trẻ em tham gia; tổ chức hoạt động và phát triển
Mô hình Hội đồng trẻ em tại các cấp[6].
- Hội Bảo vệ quyền trẻ em và bảo
trợ người khuyết tật tỉnh: Thực hiện tốt chức năng bảo vệ quyền trẻ em; tiếp nhận,
thu thập thông tin về các hành vi, vụ việc vi phạm quyền trẻ em, phối hợp kịp
thời chuyển vụ việc xâm hại trẻ em tới các cơ quan có thẩm quyền để can thiệp,
xử lý theo quy định của pháp luật. Tổ chức tiếp nhận nguồn lực tài trợ từ các tổ
chức, cá nhân và các nhà hảo tâm để hỗ trợ trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó
khăn trên địa bàn tỉnh theo đúng quy định.
Căn cứ nội dung Kế hoạch, các
đơn vị, địa phương chủ động triển khai thực hiện; định kỳ báo cáo kết quả thực
hiện về Sở Lao động - Thương binh và Xã hội trước ngày 15 tháng 10 năm 2024.
Trong quá trình triển khai thực hiện, nếu khó khó khăn, vướng mắc các đơn vị, địa
phương chủ động đề xuất, gửi Sở Lao động - Thương binh và Xã hội để tổng hợp
tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét theo quy định./.
Nơi nhận:
- Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội
(b/c);
- Thường trực Tỉnh ủy (b/c);
- Thường trực HĐND tỉnh (b/c)
- Chủ tịch, PCT UBND tỉnh Y Ngọc;
- Ủy ban MTTQ Việt Nam tỉnh;
- Các tổ chức chính trị - xã hội tỉnh;
- Tòa án nhân dân tỉnh;
- Các cơ quan, đơn vị thành viên Ban Chỉ đạo thực hiện Chương trình hành động
quốc gia vì trẻ em tỉnh;
- Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh (t/h);
- Báo Kon Tum (t/h);
- Văn phòng UBND tỉnh:
+ CVP, PCVPTrà Thanh Trí;
+ CTTĐT;
- Lưu: VT, KGVX.PTP
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Y Ngọc
|
PHỤ LỤC
PHÂN CÔNG THỰC HIỆN CÁC MỤC TIÊU, CHỈ TIÊU TRẺ EM 2024
(Kèm theo Kế hoạch số 749/KH-UBND ngày05 tháng 3 năm 2024 của Ủy ban nhân
dân tỉnh Kon Tum)
TT
|
Nội dung mục tiêu/chỉ tiêu
|
Đơn vị tính
|
Mục tiêu đến năm 2025([7])
|
Mục tiêu năm 2024
|
Đơn vị thực hiện
|
I
|
Mục tiêu về phát triển
toàn diện trẻ em, chăm sóc sức khỏe, dinh dưỡng cho trẻ em
|
Chỉ tiêu 1
|
Số xã, phường, thị trấn đạt
tiêu chuẩn phù hợp với trẻ em
|
Xã
|
56
|
60
|
Sở Lao động - Thương binh và Xã hội chủ trì, phối hợp với các địa
phương, đơn vị liên quan
|
Tỷ lệ xã, phường, thị trấn đạt
tiêu chuẩn phù hợp với trẻ em
|
%
|
54,9
|
58,82
|
Chỉ tiêu 2
|
Tỷ lệ trẻ em đến 8 tuổi được
tiếp cận các dịch vụ hỗ trợ chăm sóc phát triển toàn diện
|
%
|
90,0
|
89,0
|
Chỉ tiêu 3
|
Giảm tỷ suất tử vong trẻ sơ
sinh trên 1.000 trẻ đẻ sống
|
%o
|
9,5
|
9,6
|
Sở Y tế chủ trì, phối hợp với các địa phương, đơn vị liên quan
|
Giảm tỷ suất tử vong trẻ dưới
1 tuổi trên 1.000 trẻ đẻ sống
|
%o
|
32,5
|
24,0
|
Giảm tỷ suất tử vong trẻ dưới
5 tuổi trên 1.000 trẻ đẻ sống
|
%o
|
51,0
|
41,0
|
Chỉ tiêu 4
|
Giảm tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi
suy dinh dưỡng thể cân nặng theo tuổi
|
%
|
17,0
|
16,8
|
Giảm tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi
suy dinh dưỡng thể chiều cao theo tuổi
|
%
|
32,0
|
28,8
|
Chỉ tiêu 5
|
Tỷ lệ trẻ em dưới 1 tuổi được
tiêm chủng đầy đủ 08 loại vắc xin
|
%
|
97,0
|
96,0
|
Tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi được
tiêm chủng đầy đủ các loại vắc xin
|
%
|
98,0
|
97,0
|
Chỉ tiêu 6
|
Tỷ lệ lây truyền HIV từ mẹ
sang con
|
%
|
2,0
|
2,0
|
Chỉ tiêu 7
|
Tỷ lệ cơ sở giáo dục cho trẻ
em có công trình vệ sinh đạt yêu cầu
|
%
|
100
|
100
|
Sở Giáo dục và Đào tạo chủ trì, phối hợp với các địa phương, đơn vị
liên quan
|
II
|
Mục tiêu về bảo vệ trẻ em
|
|
|
|
|
Chỉ tiêu 8
|
Giảm tỷ lệ trẻ em có hoàn cảnh
đặc biệt trên tổng số trẻ em
|
%
|
3,0
|
3,2
|
Sở Lao động - Thương binh và Xã hội chủ trì, phối hợp với các địa
phương, đơn vị liên quan
|
Tỷ lệ trẻ em có hoàn cảnh đặc
biệt được chăm sóc, nuôi dưỡng, trợ giúp
|
%
|
90,0
|
90,0
|
Chỉ tiêu 9
|
Giảm tỷ lệ trẻ em bị xâm hại
trên tổng số trẻ em
|
%
|
0,036
|
0,038
|
Công an tỉnh chủ trì, phối hợp với các địa phương, đơn vị liên quan
|
Chỉ tiêu 10
|
Phấn đấu duy trì không có lao
động trẻ em và người chưa thành niên từ 5-17 tuổi trên địa bàn tỉnh (lao động
trái quy định của pháp luật)
|
Người
|
0
|
0
|
Sở Lao động - Thương binh và Xã hội chủ trì, phối hợp với các địa
phương, đơn vị liên quan
|
Chỉ tiêu 11
|
Giảm tỷ xuất trẻ em bị tai nạn
thương tích
|
Tỷ xuất
|
510/100. 000
|
512/100. 000
|
Giảm tỷ xuất trẻ em bị tử
vong do tai nạn thương tích
|
Tỷ xuất
|
16/100. 000
|
16,4/100. 000
|
Chỉ tiêu 12
|
Tỷ lệ trẻ em gặp thiên tai,
thảm họa được cứu trợ, hỗ trợ kịp thời
|
%
|
100
|
100
|
Chỉ tiêu 13
|
Từng bước xóa bỏ tình trạng tảo
hôn, duy trì mức giảm số cuộc tảo hôn từ 2-3% hằng năm.
|
%
|
2,0-3,0
|
2,0-3,0
|
Ban Dân tộc chủ trì, phối hợp với các địa phương, đơn vị liên quan
|
Chỉ tiêu 14
|
Tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi được
đăng ký khai sinh
|
%
|
98,5
|
98,5
|
Sở Tư pháp chủ trì, phối hợp với các địa phương, đơn vị liên quan
|
III
|
Mục tiêu về giáo dục, văn
hóa, vui chơi, giải trí cho trẻ em
|
Chỉ tiêu 15
|
Tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi được
phát triển phù hợp về sức khỏe, học tập và tâm lý xã hội
|
%
|
99,1
|
98,0
|
Sở Giáo dục và Đào tạo chủ trì, phối hợp với các địa phương, đơn vị
liên quan
|
Chỉ tiêu 16
|
Tỷ lệ huy động trẻ em 3-5 tuổi
đi học mẫu giáo
|
%
|
92,0
|
95,0
|
Chỉ tiêu 17
|
Tỷ lệ trẻ em hoàn thành cấp
tiểu học
|
%
|
99,3
|
99,3
|
Tỷ lệ trẻ em bỏ học cấp tiểu
học
|
%
|
0,20
|
0,20
|
Chỉ tiêu 18
|
Tỷ lệ trẻ em hoàn thành cấp
trung học cơ sở
|
%
|
88,0
|
88,0
|
Tỷ lệ trẻ em bỏ học cấp trung
học cơ sở
|
%
|
0,50
|
0,50
|
Chỉ tiêu 19
|
Tỷ lệ trường học có hỗ trợ,
tư vấn tâm lý trẻ em;
Trong đó:
|
%
|
95,0
|
95,0
|
-
|
Tỷ lệ trường học cấp THCS và
THPT có hoạt động tuyên truyền cho học sinh về xóa bỏ các luật tục lạc hậu,
không tảo hôn, hôn nhân cận huyết thống
|
%
|
100
|
90,0
|
-
|
Tỷ lệ trường học đảm bảo môi
trường giáo dục an toàn, lành mạnh, thân thiện, phòng chống bạo lực học đường;
bạo lực, xâm hại trẻ em
|
%
|
100
|
100
|
-
|
Tỷ lệ trường học cấp TH,
THCS, THPT tham gia phối hợp với Tỉnh Đoàn thực hiện tiếp nhận, bàn giao học sinh
về sinh hoạt hè tại địa phương
|
%
|
100
|
100
|
-
|
Duy trì các trường bán trú và
dân tộc nội trú theo quy định
|
%
|
100
|
100
|
-
|
Tỷ lệ trường học cấp TH,
THCS, THPT thực hiện lồng ghép, phát triển mô hình đối thoại học đường, thúc đẩy
quyền tham gia của trẻ em trong trường học.
|
%
|
100
|
80,0
|
Chỉ tiêu 20
|
Tỷ lệ trường học có cơ sở hạ
tầng và tài liệu phù hợp với học sinh, sinh viên khuyết tật.
|
%
|
55,0
|
52,0
|
Tỷ lệ trẻ em khuyết tật có
nhu cầu học tập được tiếp cận giáo dục chuyên biệt, giáo dục hòa nhập và hỗ
trợ phục hồi chức năng phù hợp.
|
%
|
80,0
|
78,0
|
Chỉ tiêu 21
|
Tỷ lệ xã, phường, thị trấn có
điểm văn hóa, vui chơi dành cho trẻ em.
|
%
|
40,0
|
38,0
|
Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch chủ trì, phối hợp với các địa phương,
đơn vị liên quan
|
IV
|
Mục tiêu về sự tham gia của
trẻ em vào các vấn đề về trẻ em
|
Chỉ tiêu 22
|
Tỷ lệ trẻ em từ 7 tuổi trở
lên được hỏi ý kiến về các vấn đề của trẻ em với các hình thức phù hợp.
|
%
|
30,0
|
28,0
|
Tỉnh đoàn chủ trì, phối hợp với các địa phương, đơn vị liên quan
|
Chỉ tiêu 23
|
Tỷ lệ trẻ em được tập huấn, bồi
dưỡng nâng cao nhận thức, năng lực về quyền tham gia của trẻ em.
|
%
|
85,0
|
82,0
|
Chỉ tiêu 24
|
Tỷ lệ trẻ em từ 11 tuổi trở
lên được tham gia vào các Mô hình, hoạt động thúc đẩy quyền tham gia của trẻ
em.
|
%
|
30,0
|
28,0
|
[1] về triển khai
Chương trình hành động quốc gia vì trẻ em giai đoạn 2021-2030 trên địa bàn tỉnh
Kon Tum
[2] Hiện tại đạt
58 xã, cuối năm 2024 tổ chức đánh giá lại theo Quyết định số 06/QĐ-TTg ngày
03/01/2019 của Thủ tướng Chính phủ quy định tiêu chuẩn trình tự đánh giá và
công nhận xã, phường, thị trấn phù hợp với trẻ em.
[3] Quy định tiêu
chuẩn trình tự đánh giá và công nhận xã, phường, thị trấn phù hợp với trẻ em.
[4] 42 xã có hệ thống
dịch vụ bảo vệ trẻ em dựa vào cộng đồng.
[5] Theo Quy chế
phối hợp liên ngành số 802/QCPH-LĐTBXH-YT-GDDT-TP-CA-TA, ngày 03/11/2021.
[6] Quyết định số
426/QĐ-UBND, ngày 28 tháng 4 năm 2020 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc phê duyệt
Đề án thành lập Hội đồng trẻ em tỉnh Kon Tum.
[7] Theo Kế hoạch
số 2026/KH-UBND ngày 18 tháng 6 năm 2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh về triển khai
Chương trình hành động quốc gia vì trẻ em giai đoạn 2021-2030 trên địa bàn tỉnh
Kon Tum.