ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH AN GIANG
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 72/KH-UBND
|
An Giang, ngày 17
tháng 02 năm 2017
|
KẾ HOẠCH
TRIỂN KHAI THỰC HIỆN CHỈ THỊ VỀ VIỆC TĂNG CƯỜNG CHỈ ĐẠO THỰC
HIỆN CHƯƠNG TRÌNH MỤC TIÊU QUỐC GIA GIẢM NGHÈO BỀN VỮNG GIAI ĐOẠN 2016 - 2020 CỦA
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
Căn cứ Chỉ thị số 01/CT-TTg
ngày 06 tháng 01 năm 2017 của Thủ tướng Chính phủ về việc tăng cường chỉ đạo thực
hiện Chương trình mục tiêu quốc gia Giảm nghèo bền vững giai đoạn 2016-2020.
Giảm nghèo là chủ trương lớn,
nhất quán của Đảng và Nhà nước ta trong quá trình thực hiện công cuộc đổi mới
và xây dựng đất nước. Trong giai đoạn 2011-2015, dưới sự chỉ đạo thường xuyên,
sát sao của Tỉnh ủy, Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân và với sự nỗ lực của
các cấp, các ngành và toàn xã hội, mục tiêu giảm nghèo của tỉnh đã đạt được những
kết quả quan trọng, tỷ lệ hộ nghèo của tỉnh đã giảm từ 9,28% (đầu năm 2011) xuống
còn 2,5% (cuối năm 2015); cơ sở hạ tầng thiết yếu được đầu tư, xây dựng, vùng đồng
bào dân tộc thiểu số được tăng cường, đời sống người dân không ngừng được cải
thiện cả về sinh kế và tiếp cận các dịch vụ xã hội.
Tuy nhiên, công tác giảm nghèo
còn nhiều khó khăn, thách thức, tỷ lệ hộ nghèo giảm chưa đồng đều, vẫn còn nhiều
nơi tỷ lệ nghèo ở mức cao. Chính sách giảm nghèo còn chồng chéo, phân tán, thiếu
tính hệ thống, nhiều chính sách chưa khuyến khích người nghèo tích cực vươn lên
thoát nghèo; cơ chế phối hợp, chỉ đạo, điều hành ở các cấp còn nhiều hạn chế;
chưa phát huy được vai trò tích cực của các tổ chức chính trị - xã hội trong việc
tham gia tổ chức các hoạt động giảm nghèo ở cơ sở; chưa khơi dậy được tiềm năng
thế mạnh của địa phương, sự tham gia chủ động, tích cực, sáng tạo của người
dân, của cộng đồng cùng nhau vươn lên thoát nghèo.
Để khắc phục những hạn chế, tồn
tại trên, bên cạnh việc tiếp tục hoàn thiện và tổ chức thực hiện hệ thống chính
sách, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh đã phê duyệt Kế hoạch thực hiện Chương
trình mục tiêu quốc gia Giảm nghèo bền vững giai đoạn 2016 - 2020. Trên cơ sở
đó nhằm tiếp tục đẩy mạnh thực hiện các chính sách, giải pháp giảm nghèo, phấn
đấu hoàn thành trước thời hạn mục tiêu về giảm tỷ lệ hộ nghèo theo kế hoạch đề ra,
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh yêu cầu thực hiện một số nội dung sau:
I. MỤC TIÊU
CHUNG:
Đẩy nhanh tốc độ giảm nghèo bền
vững, hạn chế tái nghèo và phát sinh hộ nghèo mới; từng bước cải thiện và nâng
cao điều kiện sống của người nghèo, ưu tiên người nghèo là phụ nữ, đồng bào dân
tộc thiểu số, người nghèo thuộc huyện nghèo, xã nghèo, xã đặc biệt khó khăn; tạo
sự chuyển biến mạnh mẽ, toàn diện về công tác giảm nghèo; góp phần thu hẹp khoảng
cách chênh lệch về mức sống giữa thành thị và nông thôn, giữa các vùng, các dân
tộc và các nhóm dân cư; tăng cường khả năng tiếp cận các dịch vụ sản xuất, dịch
vụ xã hội.
II. THỜI
GIAN VÀ TIẾN ĐỘ THỰC HIỆN: giai đoạn 2016 - 2020.
III. NỘI
DUNG THỰC HIỆN:
1. Đẩy mạnh công tác tuyên
truyền, giáo dục chính trị tư tưởng tạo sự chuyển biến mạnh mẽ về nhận thức của
các cấp ủy Đảng, chính quyền và trong các tầng lớp nhân dân về tiêu chí tiếp cận
nghèo đa chiều, mục tiêu giảm nghèo bền vững, góp phần tạo được sự đồng thuận
và phát huy sức mạnh tổng hợp của cả hệ thống chính trị, sự đồng tâm, hiệp lực
của toàn xã hội trong triển khai thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia Giảm
nghèo bền vững giai đoạn 2016 - 2020; khơi dậy ý chí chủ động, vươn lên của người
nghèo, tiếp nhận và sử dụng có hiệu quả chính sách và nguồn lực hỗ trợ của nhà
nước, của cộng đồng để thoát nghèo, vươn lên khá giả; tham gia phong trào thi
đua “Cả nước chung tay vì người nghèo - Không để ai bị bỏ lại phía sau”.
2. Tăng cường và nâng
cao năng lực đội ngũ cán bộ làm công tác giảm nghèo ở cấp xã, huyện, đặc biệt
là các xã nghèo, các xã vùng sâu, vùng xa, vùng có đông đồng bào dân tộc thiểu
số. Gắn kết thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia Giảm nghèo bền vững với thực
hiện quy chế dân chủ cơ sở, tăng cường phân cấp tạo cho cơ sở chủ động trong
quá trình lập kế hoạch, điều hành quản lý các hoạt động của Chương trình.
3. Tiếp tục thực hiện có
hiệu quả các chính sách hỗ trợ giảm nghèo như: Hỗ trợ phát triển sản xuất, nâng
cao thu nhập cho hộ nghèo; hỗ trợ hiệu quả cho người nghèo tiếp cận các dịch vụ
xã hội cơ bản, ưu tiên cho các dịch vụ gắn với tiêu chí nghèo đa chiều như y tế,
giáo dục, nhà ở, nước sạch và vệ sinh, thông tin; phát triển hạ tầng các vùng
khó khăn, vùng có tỷ lệ hộ nghèo cao.
4. Đẩy mạnh hoạt động hỗ
trợ cho hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ mới thoát nghèo, ưu tiên người nghèo vùng đồng
bào dân tộc thiểu số thông qua hệ thống chính sách giảm nghèo hiện hành và
Chương trình mục tiêu quốc gia Giảm nghèo bền vững nhằm cải thiện việc tiếp cận
các dịch vụ xã hội cơ bản cho người nghèo theo chuẩn nghèo tiếp cận đa chiều áp
dụng giai đoạn 2016-2020; từng bước thu hẹp khoảng cách chênh lệch trong việc
hưởng thụ dịch vụ công và phúc lợi xã hội, trong thu nhập và đời sống giữa
thành thị và nông thôn, miền núi, vùng sâu, vùng xa.
5. Đẩy mạnh hoạt động
tín dụng ưu đãi và tiếp tục thực hiện hiệu quả chính sách tín dụng đối với hộ
nghèo, hộ cận nghèo, hộ mới thoát nghèo và các đối tượng chính sách khác gắn với
chính sách khuyến công, khuyến nông, khuyến lâm, khuyến ngư, chuyển giao khoa học
kỹ thuật và nhân rộng mô hình giảm nghèo một cách có hiệu quả.
6. Đẩy mạnh xây dựng cơ
sở hạ tầng thiết yếu tại các xã nghèo (xã đặc biệt khó khăn, xã biên giới) và ấp
đặc biệt khó khăn vùng dân tộc thiểu số và miền núi; áp dụng cơ chế đặc thù rút
gọn đối với một số dự án đầu tư có quy mô nhỏ, kỹ thuật không phức tạp, Nhà nước
chỉ hỗ trợ đầu tư một phần kinh phí, phần còn lại do nhân dân đóng góp, có sự
tham gia giám sát của nhân dân; thực hiện cơ chế hỗ trợ trọn gói về tài chính,
phân cấp, trao quyền cho địa phương, cơ sở, tăng cường sự tham gia của người
dân trong suốt quá trình xây dựng và thực hiện chương trình. Khuyến khích và mở
rộng hoạt động tạo việc làm công cho lao động thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ
mới thoát nghèo và người dân trên địa bàn thông qua các dự án xây dựng cơ sở hạ
tầng, dự án hỗ trợ phát triển sản xuất, đa dạng hóa sinh kế và nhân rộng mô
hình giảm nghèo trên địa bàn; phát triển sản xuất, chuyển dịch cơ cấu kinh tế,
cơ cấu lao động tại các xã nghèo, xã đặc biệt khó khăn vùng đồng bào dân tộc miền
núi; nhất là vùng có đông đồng bào dân tộc thiểu số nghèo.
7. Thực hiện đa dạng hóa
nguồn vốn huy động để triển khai thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia Giảm
nghèo bền vững giai đoạn 2016 - 2020, bảo đảm huy động đầy đủ, kịp thời theo
đúng cơ cấu đã được quy định; tăng cường huy động vốn từ ngân sách địa phương
và các nguồn huy động đóng góp hợp pháp của doanh nghiệp và vận động tài trợ của
các tổ chức, cá nhân; vốn đối ứng, tham gia đóng góp của người dân, đối tượng
thụ hưởng.
8. Mở rộng hợp tác trong
quá trình tổ chức thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia Giảm nghèo bền vững
giai đoạn 2016 - 2020 với các tổ chức quốc tế, cả đa phương, song phương và các
tổ chức phi chính phủ để chia sẻ thông tin và kinh nghiệm, đồng thời tranh thủ
sự trợ giúp về kỹ thuật và nguồn lực để thực hiện thành công mục tiêu của
Chương trình.
9. Tăng cường công tác
kiểm tra và giám sát, đánh giá và định kỳ báo cáo sơ kết, tổng kết đánh giá kết
quả thực hiện Chương trình: các huyện, thị xã, thành phố cần tăng cường công
tác thanh tra, kiểm tra; có cơ chế tạo điều kiện để các tổ chức đoàn thể nhân
dân tham gia giám sát việc thực hiện. Địa phương nào để xảy ra hiện tượng tiêu
cực, thất thoát lãng phí trong quản lý và sử dụng vốn của Chương trình, không
hoàn thành kế hoạch được giao thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân địa phương đó phải
chịu trách nhiệm trước Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
Ban Chỉ đạo các chương trình mục
tiêu quốc gia giai đoạn 2016 - 2020 cấp tỉnh có trách nhiệm phân công các thành
viên theo dõi, giúp đỡ, kiểm tra, đánh giá, chỉ đạo và có biện pháp hỗ trợ các
địa bàn có tỷ lệ hộ nghèo cao trong thực hiện Chương trình.
IV. NHIỆM VỤ
CỦA CÁC SỞ, NGÀNH:
1. Sở Lao động - Thương binh
và Xã hội: là cơ quan thường trực Chương trình mục tiêu quốc gia Giảm nghèo
bền vững, có nhiệm vụ:
- Chủ trì, phối hợp với các Sở,
ngành liên quan, Ủy ban nhân dân cấp huyện tổ chức triển khai thực hiện Chương
trình theo quy định;
- Chủ trì, phối hợp với các Sở,
ngành liên quan kiểm tra và giám sát, đánh giá thực hiện Chương trình theo quy
định;
- Chủ trì, phối hợp Sở Thông
tin và Truyền thông, Báo An Giang, Đài Phát thanh và Truyền hình An Giang, Tạp
chí Lao động - Xã hội, Báo Lao động - Xã hội tuyên truyền về các chính sách giảm
nghèo, những gương điển hình, kinh nghiệm vươn lên thoát nghèo, đẩy mạnh công
tác tuyên truyền, nhân rộng các điển hình tiên tiến trong thực hiện công tác giảm
nghèo.
2. Ban Dân tộc tỉnh:
- Chủ trì rà soát, trình Ủy ban
nhân dân tỉnh phê duyệt danh sách xã đặc biệt khó khăn, xã biên giới thuộc diện
đầu tư của Chương trình;
- Tập trung rà soát, đề xuất sửa
đổi bổ sung các cơ chế, chính sách liên quan đến vùng có đông đồng bào dân tộc
thiểu số;
- Tập trung chỉ đạo các địa
phương đẩy nhanh tiến độ thực hiện các nhiệm vụ của Chương trình trên địa bàn
các xã đặc biệt khó khăn, xã biên giới, thôn đặc biệt khó khăn; thực hiện đồng
bộ các chương trình, dự án trên địa bàn vùng dân tộc và miền núi do Ban Dân tộc
quản lý với Chương trình 135.
3. Sở Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn: chủ trì hướng dẫn thực hiện hỗ trợ phát triển sản xuất
theo hướng thống nhất cơ chế thực hiện ở các tiểu dự án và dự án hỗ trợ phát
triển sản xuất, đa dạng hóa sinh kế thuộc Chương trình mục tiêu quốc gia Giảm
nghèo bền vững giai đoạn 2016 - 2020 và Quyết định số 102/2009/QĐ- TTg ngày 07
tháng 8 năm 2009 của Thủ tướng Chính phủ; tập trung chỉ đạo các địa phương thực
hiện hoạt động hỗ trợ phát triển sản xuất, đa dạng hóa sinh kế.
4. Sở Thông tin và Truyền
thông: chỉ đạo hệ thống cơ quan báo chí đẩy mạnh tuyên truyền nâng cao nhận
thức của người dân về tầm quan trọng, ý nghĩa của công tác giảm nghèo; tuyên
truyền các mô hình, cách làm hay, sáng tạo, hiệu quả về giảm nghèo; thực hiện
giải pháp tăng cường khả năng tiếp cận thông tin của người dân.
5. Sở Y tế: nghiên cứu,
đề xuất sửa đổi cơ chế, chính sách khám, chữa bệnh cho người nghèo theo hướng
nâng cao khả năng tiếp cận của người dân về dịch vụ khám chữa bệnh, tăng độ bao
phủ tham gia bảo hiểm y tế, nâng cao chất lượng dịch vụ khám chữa bệnh.
6. Sở Giáo dục và Đào tạo: nghiên
cứu, đề xuất sửa đổi chính sách hỗ trợ giáo dục, đào tạo đối với học sinh thuộc
diện hộ nghèo theo hướng tăng tỷ lệ trẻ em đến trường đúng độ tuổi theo từng cấp
học, giảm tỷ lệ bỏ học, lưu ban; tăng tỷ lệ biết chữ của người lớn.
7. Sở Xây dựng: chủ trì
phối hợp với các Sở, ngành triển khai thực hiện các chính sách hỗ trợ hộ nghèo
về nhà ở nhất là vùng thường xuyên bị thiên tai đảm bảo hộ nghèo, hộ cận nghèo
có nhà ở, tăng tỷ lệ người dân có nhà ở bảo đảm về diện tích và chất lượng.
8. Sở Tư pháp: chỉ đạo,
hướng dẫn các địa phương thực hiện chính sách trợ giúp pháp lý; tập trung thực
hiện vụ việc trợ giúp pháp lý, nâng cao chất lượng vụ việc và tăng cường truyền
thông về trợ giúp pháp lý ở cơ sở nơi có đông người nghèo là đồng bào dân tộc
thiểu số sinh sống, đặc biệt là tại các xã đặc biệt khó khăn, xã biên giới.
9. Sở Nội vụ: chủ trì phối
hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tiếp tục thực hiện chính sách khuyến
khích trí thức trẻ tình nguyện về công tác tại các xã nghèo, xã biên giới, xã đặc
biệt khó khăn.
10. Sở Kế hoạch và Đầu tư:
Chủ trì, phối hợp với Sở Tài
chính tổng hợp, cân đối, bố trí vốn, thẩm định nguồn vốn đầu tư Chương trình
theo tiến độ và kế hoạch đầu tư trung hạn, hằng năm.
11. Sở Tài chính:
- Phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu
tư cân đối, bố trí vốn cho Chương trình theo tiến độ và kế hoạch đầu tư trung hạn,
hằng năm;
- Chủ trì, phối hợp với các sở,
ngành liên quan rà soát, xây dựng và ban hành quy định về quản lý và sử dụng
kinh phí, thanh quyết toán kinh phí thực hiện Chương trình.
12. Các Sở, ngành liên
quan được phân công thực hiện các chính sách giảm nghèo theo Nghị quyết số
80/NQ-CP ngày 19 tháng 5 năm 2011 của Chính phủ về định hướng giảm nghèo bền vững
thời kỳ từ năm 2011 đến năm 2020, chịu trách nhiệm rà soát, hướng dẫn thực hiện
cơ chế, chính sách giảm nghèo gắn với chính sách, chương trình và kế hoạch phát
triển của Sở, ngành; đồng thời chỉ đạo, kiểm tra, đôn đốc, thực hiện ở cơ sở.
13. Ủy ban nhân dân cấp huyện:
- Đề xuất với cấp ủy Đảng xây dựng
Nghị quyết chuyên đề về công tác giảm nghèo để tập trung lãnh đạo thực hiện nhiệm
vụ này trên địa bàn;
- Thành lập Ban chỉ đạo thực hiện
các chương trình mục tiêu quốc gia giai đoạn 2016-2020 theo quy định;
- Chỉ đạo rà soát, đánh giá tỷ
lệ nghèo theo chuẩn nghèo tiếp cận đa chiều áp dụng giai đoạn 2016-2020 nhằm
xây dựng khả năng thực hiện mục tiêu giảm nghèo trên địa bàn, xây dựng kế hoạch
chi tiết, đề xuất các biện pháp cụ thể để đẩy nhanh tiến độ thực hiện giảm
nghèo, chống bệnh thành tích, quan liêu, không phản ánh đúng thực trạng nghèo của
địa phương, cơ sở;
- Nghiên cứu, thực hiện giải
pháp nâng cao khả năng tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản của người dân trên địa
bàn; Tuyên truyền nâng cao nhận thức của các cấp, ngành và người dân về mục
đích, ý nghĩa việc chuyển đổi phương pháp tiếp cận nghèo từ đơn chiều sang đa
chiều;
- Phân bổ nguồn vốn các Chương
trình trong tháng 01 hằng năm, bảo đảm mục tiêu và tập trung trọng điểm; lồng
ghép các chương trình, dự án trên địa bàn; huy động, tạo nguồn nội lực tại chỗ;
phối hợp chặt chẽ với các tổ chức, đoàn thể trong chỉ đạo thực hiện;
- Tăng cường công tác kiểm tra,
giám sát của Hội đồng nhân dân các cấp, các tổ chức chính trị - xã hội và giám
sát của nhân dân đối với các chính sách, dự án và toàn bộ hoạt động của các
chương trình;
- Chịu trách nhiệm về việc sử dụng
các nguồn vốn đúng mục tiêu, đảm bảo hiệu quả, tiết kiệm và tránh thất thoát;
- Thực hiện nghiêm túc chế độ
báo cáo tình hình thực hiện các chương trình giảm nghèo về Ban Chỉ đạo tỉnh.
14. Đề nghị Ủy ban Trung
ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh và các tổ chức chính trị - xã hội: Liên
đoàn Lao động tỉnh, Hội Liên hiệp Phụ nữ tỉnh, Hội Nông dân tỉnh, Hội Cựu chiến
binh tỉnh, Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh tỉnh ; Liên minh Hợp tác xã tỉnh,
các tổ chức xã hội phối hợp với các Sở, ngành, ủy ban nhân dân cấp huyện và các
doanh nghiệp tích cực hưởng ứng cuộc vận động gây Quỹ “Vì người nghèo” và
nhân rộng các mô hình giảm nghèo gắn với chuỗi giá trị sản phẩm hàng hóa chủ lực
tại địa phương để góp phần giảm nghèo hiệu quả; tăng cường giám sát và phản biện
xã hội.
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
yêu cầu các Sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân huyện, thị thành phố và các đơn vị,
các tổ chức liên quan có trách nhiệm thực hiện các nội dung được giao. Giao Sở
Lao động - Thương binh và Xã hội là cơ quan thường trực Chương trình mục tiêu
quốc gia Giảm nghèo bền vững giai đoạn 2016 - 2020 có trách nhiệm giúp Ủy ban
nhân dân tỉnh theo dõi, đôn đốc, kiểm tra và hằng năm báo cáo về việc thực hiện
Kế hoạch này./.
|
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Thanh Bình
|