ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG NAM
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 674/KH-UBND
|
Quảng Nam, ngày
27 tháng 01 năm 2022
|
KẾ HOẠCH
CÔNG TÁC VỀ NGƯỜI KHUYẾT TẬT TỈNH QUẢNG NAM NĂM 2022
Căn cứ Quyết định số
1190/QĐ-TTg ngày 05/8/2020 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chương
trình trợ giúp người khuyết tật giai đoạn 2021-2030; Kế hoạch số 7704/KH-UBND
ngày 29/12/2020 của UBND tỉnh về trợ giúp người khuyết tật tỉnh Quảng Nam giai
đoạn 2021-2030; UBND tỉnh ban hành Kế hoạch công tác về người khuyết tật tỉnh
Quảng Nam năm 2022 với các nội dung như sau:
I. MỤC ĐÍCH,
YÊU CẦU
1. Mục đích
Nâng cao nhận thức và xác định
rõ trách nhiệm của các cấp, các ngành, cộng đồng về bảo vệ, chăm sóc và trợ
giúp người khuyết tật; tạo điều kiện thuận lợi để người khuyết tật được tiếp cận
các chính sách trợ giúp về y tế, giáo dục, đào tạo nghề, tạo việc làm, hỗ trợ
sinh kế, pháp lý, văn hóa, thể thao và du lịch... Vận động nguồn lực xã hội để
trợ giúp người khuyết tật nhằm nâng cao chất lượng cuộc sống vật chất, tinh thần
cho người khuyết tật; từng bước tạo điều kiện cho người khuyết tật vươn lên
tham gia bình đẳng vào các hoạt động kinh tế xã hội, góp phần xây dựng cộng đồng
xã hội, đặc biệt là thực hiện hiệu quả chính sách an sinh xã hội trên địa bàn tỉnh.
2. Yêu cầu
- Phát huy toàn diện trách nhiệm
của các ngành, các cấp tham gia tổ chức thực hiện kế hoạch, phù hợp với chức
năng, nhiệm vụ và quyền hạn của từng cơ quan, đơn vị và mỗi địa phương.
- Chủ động tăng cường theo dõi
các chỉ tiêu, số liệu trên các hoạt động có liên quan đến lĩnh vực người khuyết
tật của các đơn vị, các ngành, các cấp, đặc biệt là hệ thống các chỉ tiêu về y
tế, giáo dục, văn hóa, dạy nghề và việc làm, trợ giúp pháp lý, tiếp cận sử dụng
các công trình xây dựng, tham gia giao thông, sử dụng công nghệ thông tin, nâng
cao nhận thức, năng lực hỗ trợ người khuyết tật.
- Bảo đảm phối hợp chặt chẽ, đồng
bộ giữa các Sở, ban, ngành, kịp thời giải quyết hoặc báo cáo cấp có thẩm quyền
giải quyết những khó khăn, vướng mắc phát sinh trong quá trình thực hiện.
II. CÁC CHỈ
TIÊU CHỦ YẾU
1. 100% người khuyết tật
thuộc đối tượng bảo trợ xã hội được hưởng trợ cấp xã hội và được cấp thẻ bảo hiểm
y tế miễn phí tại cộng đồng.
2. 100% người khuyết tật
đặc biệt nặng không nơi nương tựa, không tự lo được cuộc sống được tiếp nhận
vào chăm sóc, nuôi dưỡng tại các cơ sở trợ giúp xã hội.
3. 70% người khuyết tật
tiếp cận các dịch vụ y tế dưới các hình thức khác nhau; 65% trẻ em từ sơ sinh đến
06 tuổi được khám sàng lọc phát hiện sớm khuyết tật bẩm sinh, rối loạn phát triển
và được can thiệp sớm các dạng khuyết tật; 30% trẻ em và người khuyết tật được
phẫu thuật chỉnh hình, phục hồi chức năng và cung cấp dụng cụ trợ giúp phù hợp.
4. 80% trẻ em khuyết tật
ở độ tuổi mầm non và phổ thông có khả năng học tập được tiếp cận về giáo dục dưới
các hình thức.
5. 30% người khuyết tật
trong độ tuổi lao động có nhu cầu và đủ điều kiện được hỗ trợ học nghề và tạo
việc làm phù hợp; 90% người khuyết tật có nhu cầu và đủ điều kiện được vay vốn
với lãi suất ưu đãi theo quy định.
6. 80% công trình xây mới
và 30% công trình cũ là trụ sở làm việc của cơ quan nhà nước; nhà ga, bến xe, bến
tàu; cơ sở khám bệnh, chữa bệnh; cơ sở giáo dục, dạy nghề, công trình văn hóa,
thể dục thể thao đảm bảo điều kiện để người khuyết tật tiếp cận.
7. 30% người khuyết tật
có nhu cầu tham gia giao thông được sử dụng phương tiện giao thông đảm bảo quy
chuẩn kỹ thuật về giao thông tiếp cận hoặc dịch vụ trợ giúp tương đương; 100%
người khuyết tật khi tham gia giao thông được miễn, giảm giá vé theo quy định.
8. 20% người khuyết tật
được trợ giúp tiếp cận và sử dụng các dịch vụ công nghệ thông tin và truyền
thông.
9. 30% huyện, thị xã,
thành phố có Câu lạc bộ thể dục thể thao người khuyết tật; 10% người khuyết tật
được hỗ trợ tham gia các hoạt động văn hóa, nghệ thuật và luyện tập thể dục, thể
thao.
10. 100% người khuyết tật
có khó khăn về tài chính được cung cấp dịch vụ pháp lý miễn phí theo quy định về
trợ giúp pháp lý khi có nhu cầu.
11. 60% cán bộ làm công
tác trợ giúp người khuyết tật được tập huấn, nâng cao năng lực chuyên môn; 30%
gia đình có người khuyết tật được tập huấn về kỹ năng về chăm sóc, phục hồi chức
năng cho người khuyết tật; 20% gia đình/người khuyết tật được tập huấn các kỹ
năng sống.
12. 70% phụ nữ khuyết tật
được trợ giúp dưới các hình thức khác nhau.
13. 70% huyện, thị xã,
thành phố có tổ chức của người khuyết tật.
III. CÁC HOẠT
ĐỘNG CHỦ YẾU
1. Tuyên
truyền, nâng cao nhận thức về các vấn đề liên quan đến người khuyết tật
a) Tổ chức tuyên truyền, phổ biến
nội dung Luật người khuyết tật số 51/2010/QH12 ngày 17/6/2010; Nghị định số
28/2012/NĐ-CP ngày 10/4/2012 Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số Điều
của Luật Người Khuyết tật Công ước của Liên hợp quốc về Quyền của người khuyết
tật; Chỉ thị số 39- CT/TW ngày 01/11/2019 của Ban Bí thư về tăng cường sự lãnh
đạo của Đảng đối với công tác Người khuyết tật; Quyết định số 753/QĐ-TTg ngày
03/6/2020 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Kế hoạch tổ chức thực hiện Chỉ thị số
39-CT/TW ngày 01/11/2019 của Ban Bí thư Trung ương Đảng khóa XII về tăng cường
sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác người khuyết tật; Thông tri số 16-TT/TU
ngày 31/7/2020 của Tỉnh ủy Quảng Nam về triển khai thực hiện Chỉ thị số
39-CT/TW của Ban Bí thư về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác người
khuyết tật; Quyết định số 1190/QĐ-TTg ngày 05/8/2020 của Thủ tướng Chính phủ
phê duyệt Chương trình trợ giúp người khuyết tật giai đoạn 2021-2030; Quyết định
số 1929/QĐ-TTg ngày 25/11/2020 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình
trợ giúp xã hội và phục hồi chức năng cho người tâm thần, trẻ em tự kỷ và người
rối nhiễu tâm trí dựa vào cộng đồng giai đoạn 2021-2030; các Kế hoạch của UBND
tỉnh; Kế hoạch số 7704/KH-UBND ngày 29/12/2020 về trợ giúp người khuyết tật tỉnh
Quảng Nam giai đoạn 2021-2030; Kế hoạch số 890/KH-UBND ngày 22/02/2021 triển
khai thực hiện Chương trình trợ giúp xã hội và phục hồi chức năng cho người tâm
thần, trẻ em tự kỷ, người rối nhiễu tâm trí dựa vào cộng đồng tỉnh Quảng Nam
giai đoạn 2021-2030; Kế hoạch số 2372/KH-UBND ngày 26/4/2021 về triển khai thực
hiện Chương trình phát triển công tác xã hội trên địa bàn tỉnh Quảng Nam giai
đoạn 2021-2030; các văn bản quy phạm pháp luật liên quan đến người khuyết tật,
những hoạt động có hiệu quả trong việc trợ giúp người khuyết tật, trẻ em tự kỷ
và người rối nhiễu tâm trí hòa nhập cộng đồng.
- Rà soát, lồng ghép nội dung về
người khuyết tật vào các chương trình, đề án, dự án truyền thông; tuyên truyền
các chính sách trợ giúp người khuyết tật, quyền và trách nhiệm của người khuyết
tật đến cán bộ, công chức, viên chức, người dân, gia đình và bản thân người
khuyết tật; tuyên truyền, giáo dục bình đẳng giới, phòng chống bạo lực, chống
phân biệt đối xử đối với người khuyết tật là phụ nữ, trẻ em, người cao tuổi,
người dân tộc thiểu số.
- Nêu gương người tốt, việc tốt
trong công tác trợ giúp người khuyết tật và những người khuyết tật tự phấn đấu
vươn lên trong cuộc sống, những hoạt động có hiệu quả trong việc trợ giúp người
khuyết tật hòa nhập cộng đồng.
- Tổ chức các đợt tuyên truyền
trọng điểm về người khuyết tật nhân ngày Người khuyết tật Việt Nam (18/4) và
ngày Quốc tế người khuyết tật (03/12).
2. Chính
sách trợ giúp xã hội
a) Thực hiện đầy đủ, kịp thời
chính sách trợ giúp xã hội của Nhà nước ưu tiên đối với người khuyết tật theo
quy định (trợ cấp hàng tháng, trợ giúp đột xuất) tại cộng đồng. Tập huấn nghiệp
vụ, nâng cao năng lực cán bộ làm công tác bảo trợ xã hội và các kỹ năng sống
cho gia đình/người khuyết tật (kỹ năng chăm sóc, phòng tránh bạo lực).
b) Tăng cường phối hợp trong việc
kết nối thông tin, cung cấp các dịch vụ trợ giúp xã hội đối với đối tượng bảo
trợ xã hội có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn; thực hiện tiếp nhận, chăm sóc, nuôi
dưỡng, hồi gia đối tượng tại các cơ sở trợ giúp xã hội tái hòa nhập cộng đồng.
c) Kiểm tra, giám sát việc thực
hiện chính sách trợ giúp xã hội đối với người khuyết tật (tại cộng đồng và cơ sở
trợ giúp xã hội).
3. Trợ giúp
y tế
a) Xây dựng, triển khai, cung cấp
các dịch vụ y tế nhằm giảm thiểu và phòng ngừa khuyết tật; triển khai các dịch
vụ phát hiện sớm, can thiệp sớm khuyết tật ở trẻ trước khi sinh, trẻ sơ sinh và
trẻ dưới 06 tuổi, trẻ em tự kỷ và người rối nhiễu tâm trí; tổ chức khám, phân
loại, cung cấp dịch vụ phục hồi chức năng (PHCN) và phẫu thuật chỉnh hình, dụng
cụ trợ giúp người khuyết tật; hoàn thiện hệ thống thông tin quản lý sức khỏe,
phục hồi chức năng người khuyết tật, trẻ em tự kỷ và người rối nhiễu tâm trí
trong phạm vi toàn tỉnh.
b) Tăng cường biện pháp bảo đảm
người khuyết tật, trẻ em tự kỷ và người rối nhiễu tâm trí tiếp cận được các dịch
vụ y tế tại các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh; được hưởng các dịch vụ y tế chất lượng;
xây dựng và áp dụng các chính sách ưu tiên, ưu đãi người khuyết tật, trẻ em tự
kỷ và người rối nhiễu tâm trí sử dụng dịch vụ y tế tại các cơ sở khám bệnh, chữa
bệnh.
c) Đào tạo, bồi dưỡng năng lực
chuyên môn đối với cán bộ y tế chuyên ngành phục hồi chức năng, đặc biệt là tuyến
y tế cơ sở về các kỹ năng phát hiện sớm và can thiệp sớm khuyết tật, trẻ em tự
kỷ và người rối nhiễu tâm trí.
d) Củng cố và phát triển khoa phục
hồi chức năng tại các bệnh viện từ tuyến tỉnh đến tuyến huyện. Đảm bảo đầy đủ
các trang thiết bị phục hồi chức năng theo phân tuyến kỹ thuật, từng bước hiện
đại hóa trang thiết bị, dụng cụ phục hồi chức năng tại các bệnh viện, góp phần
nâng cao chất lượng dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh. Triển khai chương trình phục
hồi chức năng dựa vào cộng đồng, tăng cường nhân viên y tế chuyên trách phục hồi
chức năng; bổ sung trang thiết bị, dụng cụ luyện tập cho tuyến y tế cơ sở.
đ) Khuyến khích phát triển hệ
thống phòng khám, trung tâm chuyên khoa phục hồi chức năng ngoài công lập để phục
hồi chức năng cho người khuyết tật trẻ em tự kỷ, người rối nhiễu tâm trí và các
đối tượng khác có nhu cầu.
4. Trợ giúp
giáo dục
a) Thực hiện hiệu quả các chính
sách về giáo dục đối với người khuyết tật; miễn, giảm học phí, hỗ trợ phương tiện,
đồ dùng học tập; thực hiện chính sách ưu đãi đối với giáo viên tham gia giáo dục
người khuyết tật, trẻ em tự kỷ và người rối nhiễu tâm trí, nhân viên hỗ trợ
giáo dục người khuyết tật, trẻ em tự kỷ, người rối nhiễu tâm trí ở lứa tuổi mầm
non và phổ thông đáp ứng nhu cầu đa dạng của người khuyết tật; hỗ trợ thành lập
các trung tâm hỗ trợ phát triển giáo dục hòa nhập theo quy định.
c) Xây dựng và phát triển các dịch
vụ và mô hình giáo dục phù hợp với nhu cầu của người khuyết tật và người tham
gia giáo dục người khuyết tật như phát hiện sớm, can thiệp sớm, giáo dục bán
hòa nhập, giáo dục hòa nhập, giáo dục chuyên biệt, giáo dục tại gia đình và cộng
đồng.
d) Tổ chức hướng dẫn tài liệu
và tập huấn cho giáo viên, cán bộ quản lý, nhân viên hỗ trợ giáo dục người khuyết
tật tham gia chương trình giáo dục ở lứa tuổi mầm non và phổ thông về nghiệp vụ
giáo dục người khuyết tật.
đ) Vận động, tạo điều kiện cho
trẻ em khuyết tật có hoàn cảnh khó khăn trong độ tuổi đi học đến trường; cung cấp
các dịch vụ giáo dục phù hợp với trẻ em khuyết tật tại các cơ sở giáo dục
chuyên biệt.
e) Rà soát, cập nhật, quản lý dữ
liệu về nhu cầu giáo dục đặc biệt của người khuyết tật vào phần mềm quản lý hỗ
trợ giáo dục người khuyết tật.
5. Trợ giúp
giáo dục nghề nghiệp, tạo việc làm và hỗ trợ sinh kế
a) Đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ
giáo viên dạy nghề và tư vấn viên việc làm cho người khuyết tật; đội ngũ giảng
viên hướng dẫn tổ chức lao động trị liệu cho trẻ em tự kỷ và người rối nhiễu tâm
trí.
b) Tư vấn, đào tạo nghề, giới
thiệu việc làm theo khả năng của người khuyết tật. Tổ chức đào tạo nghề, tạo việc
làm đối với người khuyết tật; thống kê, đánh giá nhu cầu học nghề của người
khuyết tật; hỗ trợ sinh kế đối với người khuyết tật và gia đình có người khuyết
tật.
c) Tổ chức phục hồi chức năng
lao động, giáo dục nghề nghiệp, việc làm, ưu tiên dạy nghề tại cộng đồng, gắn với
các chương trình, dự án khác.
d) Duy trì, nhân rộng các mô
hình sản xuất kinh doanh của người khuyết tật; hỗ trợ, nhân rộng các mô hình
sinh kế nhằm tạo việc làm, thu nhập, ổn định đời sống của người khuyết tật; xây
dựng mô hình hỗ trợ người khuyết tật khởi nghiệp; mô hình đào tạo nghề gắn với
giải quyết việc làm đối với người khuyết tật; xây dựng mô hình hỗ trợ gia đình
có người tâm thần và người rối nhiễu tâm trí khởi nghiệp. Ưu tiên thanh niên
khuyết tật khởi nghiệp, phụ nữ khuyết tật, người khuyết tật, gia đình người tâm
thần, trẻ em tự kỷ và người rối nhiễu tâm trí và các doanh nghiệp, cơ sở sản xuất
kinh doanh sử dụng nhiều lao động là người khuyết tật được vay vốn ưu đãi để tạo
việc làm và mở rộng việc làm.
6. Trợ giúp
tiếp cận công trình xây dựng
a) Xây dựng mới, cải tạo, nâng
cấp sửa chữa các đường dẫn đến công trình công cộng, công trình vệ sinh, bến
xe, bến ga, bến tàu… phù hợp tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật về xây dựng bảo đảm
người khuyết tật tiếp cận sử dụng.
b) Tổ chức đào tạo, tập huấn kỹ
năng thiết kế các công trình tiếp cận với người khuyết tật cho đội ngũ cán bộ
liên quan đến lĩnh vực xây dựng và các cá nhân hành nghề, hoạt động trong lĩnh
vực xây dựng. Kiểm tra, giám sát thực hiện các quy định, quy chuẩn kỹ thuật quốc
gia về xây dựng để người khuyết tật tiếp cận, sử dụng các công trình xây dựng.
c) Xây dựng một số mô hình thí
điểm về tiếp cận, sử dụng các công trình xây dựng để người khuyết tật tiếp cận,
sử dụng, phổ biến nhân rộng; các công trình công cộng phải bảo đảm người khuyết
tật tiếp cận sử dụng.
7. Trợ giúp
tiếp cận, tham gia giao thông
a) Cải tạo, nâng cấp sửa chữa
các đường dẫn tới nhà ga, bến đỗ, công trình giao thông để người khuyết tật tiếp
cận; tuyên truyền cho đội ngũ lái xe, nhân viên về việc hỗ trợ hành khách là
người khuyết tật.
b) Hướng dẫn, kiểm tra, giám
sát thực hiện các quy định về giao thông tiếp cận; bảo đảm tuân thủ quy chuẩn,
tiêu chuẩn tiếp cận cho người khuyết tật. Đánh giá thực trạng, xây dựng chiến
lược hệ thống giao thông công cộng, đảm bảo tham gia giao thông của người khuyết
tật thuận lợi.
c) Khuyến khích, vận động các
tuyến xe tham gia giao thông có công cụ hỗ trợ và thực hiện việc miễn, giảm giá
vé khi người khuyết tật tham gia giao thông.
8. Trợ giúp
tiếp cận và sử dụng công nghệ thông tin
a) Đẩy mạnh ứng dụng các công
nghệ, công cụ tiện ích hỗ trợ người khuyết tật tiếp cận công nghệ thông tin và
truyền thông; phát triển các hệ thống, giải pháp giáo dục, đào tạo trực tuyến
dành cho người khuyết tật bao gồm giáo dục văn hóa phổ thông các cấp và đào tạo
nghề.
b) Xây dựng các cổng, trang
thông tin điện tử đáp ứng các tiêu chí hỗ trợ người khuyết tật tiếp cận công
nghệ thông tin và truyền thông; nghiên cứu phát triển các công nghệ hỗ trợ người
khuyết tật hòa nhập cộng đồng và nâng cao chất lượng cuộc sống của người khuyết
tật.
c) Truyền thông, nâng cao nhận
thức của các cấp, các ngành và cộng đồng xã hội về vai trò, vị trí hệ thống trợ
giúp xã hội; kỹ năng chăm sóc sức khỏe tâm thần; chăm sóc, giáo dục và phục hồi
chức năng đối với trẻ tự kỷ và đối tượng khác.
d) Vận động các tổ chức, cá
nhân trong và ngoài nước tài trợ về trang thiết bị công nghệ thông tin, nâng cấp
cơ sở vật chất về dữ liệu tin học cho các tổ chức hội của người khuyết tật.
9. Hỗ trợ
người khuyết tật trong hoạt động văn hóa, thể thao, du lịch
a) Tổ chức các hoạt động văn
hóa, văn nghệ, tập huấn sáng tác hội họa, âm nhạc, thể dục thể thao dành cho
người khuyết tật. Phát triển các môn thể thao và tạo điều kiện cho người khuyết
tật tập luyện, tham gia thi đấu tại các giải thể thao dành cho người khuyết tật
trong tỉnh, trong nước và ngoài nước. Bồi dưỡng chuyên môn cho cán bộ quản lý,
huấn luyện viên, hướng dẫn viên huấn luyện các môn thể thao cho người khuyết tật.
b) Khuyến khích người khuyết tật
đảm bảo về sức khỏe, có nhu cầu tham gia, sử dụng các dịch vụ du lịch. Thực hiện
miễn giảm giá vé, giá dịch vụ khi người khuyết tật tham gia, sử dụng các dịch vụ
văn hóa, thể thao tại các cơ sở văn hóa, thể thao như Bảo tàng, di tích văn hóa
- lịch sử, thư viện; các cơ sở thể thao khi diễn ra các hoạt động thể dục, thể
thao; các cơ sở văn hóa, thể thao, giải trí và du lịch khác.
c) Hình thành môi trường đọc
thân thiện, đa dạng hóa các dịch vụ và sản phẩm thông tin, thư viện và các điều
kiện để hỗ trợ người khuyết tật. Tăng cường ứng dụng công nghệ để người khuyết
tật có thể nắm được thông tin về các điểm tham quan du lịch, nhà hàng, khách sạn,
phương tiện và mức độ tiếp cận các điểm này với người khuyết tật.
10. Trợ
giúp pháp lý
a) Đẩy mạnh công tác truyền
thông về trợ giúp pháp lý thông qua các hoạt động thích hợp; đảm bảo 100% người
khuyết tật có khó khăn về tài chính được cung cấp dịch vụ pháp lý khi có nhu cầu,
phù hợp với điều kiện của địa phương.
b) Xây dựng các chương trình,
tài liệu và tăng cường tập huấn, bồi dưỡng nâng cao năng lực cho cán bộ thực hiện
trợ giúp pháp lý và nhận thức về trợ giúp pháp lý cho người khuyết tật.
c) Theo dõi, hướng dẫn, kiểm
tra việc thực hiện chính sách trợ giúp pháp lý cho người khuyết tật và các văn
bản quy phạm pháp luật có liên quan.
d) Tăng cường thực hiện hoạt động
trợ giúp pháp lý tại xã, phường, thị trấn nơi nhiều người khuyết tật có khó
khăn về tài chính có nhu cầu trợ giúp pháp lý, tại Hội người khuyết tật, các
trường học, cơ sở kinh doanh và các tổ chức khác của người khuyết tật khi có
yêu cầu và phù hợp với điều kiện của các địa phương.
11. Hỗ trợ
tiếp cận tín dụng
a) Đẩy mạnh công tác thông tin
tuyên truyền các chính sách tín dụng ưu đãi của Nhà nước đối với người khuyết tật,
cơ sở sản xuất kinh doanh sử dụng nhiều lao động là người khuyết tật.
b) Khảo sát nhu cầu vay vốn tạo
việc làm, ưu tiên nguồn vốn các chương trình tín dụng ưu đãi để đáp ứng nhu cầu
vay vốn.
c) Tăng cường công tác kiểm tra
việc triển khai cho vay đối với người khuyết tật tự tạo việc làm hoặc hộ gia
đình tạo việc làm cho người khuyết tật và cơ sở sản xuất kinh doanh sử dụng nhiều
lao động là người khuyết tật.
12. Trợ
giúp phụ nữ khuyết tật
a) Truyền thông, giáo dục, vận
động nâng cao nhận thức của các cấp, các ngành, cộng đồng về thực hiện các
chính sách an sinh xã hội đối với phụ nữ yếu thế; tổ chức các hoạt động chia sẻ
kinh nghiệm, kết nối phụ nữ có nhu cầu tới các dịch vụ sẵn có nhằm hỗ trợ phụ nữ
yếu thế tiếp cận với chính sách an sinh xã hội.
b) Rà soát, đánh giá các mô
hình hiện có để phát triển, xây dựng thành mô hình truyền thông lồng ghép vận động
hỗ trợ phụ nữ yếu thế tại cộng đồng; xây dựng mô hình phụ nữ khuyết tật tự lực.
13. Hỗ trợ
người khuyết tật, trẻ em tự kỷ và người rối nhiễu tâm trí sống độc lập
và hòa nhập cộng đồng
a) Tổ chức tuyên truyền pháp luật
về người khuyết tật và những chủ trương, chính sách, chương trình trợ giúp người
khuyết tật, trẻ em tự kỷ, người rối nhiễu tâm trí. Xây dựng tài liệu và tổ chức
đào tạo, tập huấn phát hiện, sàng lọc, tư vấn sử dụng, bảo quản thiết bị trợ
giúp người khuyết tật, trẻ em tự kỷ và người rối nhiễu tâm trí cho cán bộ trợ
giúp người khuyết tật, gia đình và người khuyết tật.
b) Vận động nguồn lực hỗ trợ sản
xuất, cung cấp các trang thiết bị, dụng cụ trợ giúp đối với người khuyết tật. Hỗ
trợ người khuyết tật các phương tiện đi lại và các thiết bị trợ giúp: xe lăn, xe
lắc, khung tập đi, gậy, máy trợ thính, chân giả, tay giả và các thiết bị cần
thiết khác.
c) Đào tạo, tập huấn cho cán bộ,
nhân viên và cộng tác viên trợ giúp người khuyết tật, trẻ em tự kỷ và người rối
nhiễu tâm trí; tập huấn cho gia đình người khuyết tật, trẻ em tự kỷ, người rối
nhiễu tâm trí về kỹ năng, phương pháp chăm sóc và phục hồi chức năng; tập huấn
các kỹ năng sống...
d) Nâng cao năng lực công tác
thống kê, thực hiện lồng ghép hoặc tổ chức điều tra, khảo sát thống kê chuyên đề
về người khuyết tật; xây dựng phần mềm đăng ký và quản lý thông tin về người
khuyết tật, trẻ em tự kỷ và người rối nhiễu tâm trí.
14. Hỗ trợ
thu hút các nguồn lực
a) Vận động các nguồn lực phát
triển chính thức (ODA) cho các chương trình, dự án về trợ giúp người khuyết tật.
b) Tham mưu UBND tỉnh lồng ghép
các mục tiêu của Kế hoạch vào kế hoạch phát triển kinh tế xã hội của tỉnh.
IV. KINH PHÍ
1. Kinh phí thực hiện từ
ngân sách Nhà nước theo quy định của Luật Ngân sách Nhà nước; lồng ghép với các
chính sách, chương trình, dự án khác.
2. Huy động nguồn lực từ
các doanh nghiệp, các cá nhân trong và ngoài nước, các tổ chức phi chính phủ và
các tổ chức quốc tế để thực hiện.
V. TỔ CHỨC
THỰC HIỆN
1. Sở Lao
động-Thương binh và Xã hội
a) Chủ trì, phối hợp với các Sở,
Ban, ngành, Hội, đoàn thể, UBND các huyện, thị xã, thành phố tổ chức triển khai
các nội dung của kế hoạch này và các chương trình, kế hoạch về người khuyết tật
đã được ban hành.
b) Chủ trì, phối hợp với các Sở,
Ban, ngành liên quan, UBND các huyện, thị xã, thành phố, các cơ sở trợ giúp xã
hội, Hội Người khuyết tật tỉnh thực hiện các nội dung: tập huấn nâng cao nhận
thức về các vấn đề liên quan đến người khuyết tật; thực hiện các chính sách trợ
giúp xã hội; trợ giúp giáo dục nghề nghiệp, tạo việc làm và hỗ trợ sinh kế đối
với người khuyết tật; hỗ trợ người khuyết tật, trẻ em tự kỷ và người rối nhiễu
tâm trí sống độc lập và hòa nhập cộng đồng.
c) Chủ trì, phối hợp với các cơ
quan, đơn vị liên quan thực hiện thanh tra, kiểm tra liên ngành và chuyên đề về
thực hiện pháp luật, chính sách, chương trình, đề án, kế hoạch về người khuyết
tật.
d) Tham mưu, tổng hợp, báo cáo
kết quả công tác về người khuyết tật trên địa bàn tỉnh cho các cấp có thẩm quyền
theo quy định.
2. Sở Kế
hoạch và Đầu tư
Là đầu mối đăng ký với các Bộ,
ngành Trung ương vận động, thu hút các nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức
ODA và vốn vay ưu đãi nước ngoài cho đầu tư các dự án về trợ giúp người khuyết
tật, trẻ em tự kỷ, người rối nhiễu tâm trí.
3. Sở Tài
chính
Tham mưu UBND tỉnh bố trí kinh
phí thực hiện Kế hoạch; theo dõi, hướng dẫn các cơ quan, đơn vị, địa phương quản
lý, sử dụng kinh phí theo quy định của Luật ngân sách nhà nước; hướng dẫn việc
lồng ghép kinh phí từ các chương trình mục tiêu, đề án để các cơ quan, đơn vị,
địa phương tổ chức triển khai thực hiện Kế hoạch.
4. Sở Y tế
a) Tổ chức thực hiện hoạt động
trợ giúp y tế, phát hiện sớm, can thiệp sớm, phẫu thuật chỉnh hình và cung cấp
dụng cụ trợ giúp cho người khuyết tật, trẻ em tự kỷ, người rối nhiễu tâm trí.
Chỉ đạo các cơ sở y tế trực thuộc chăm sóc và điều trị phục hồi cho người khuyết
tật; trẻ em tự kỷ, người rối nhiễu tâm trí hướng dẫn cách tự chăm sóc, theo dõi
và phục hồi chức năng cho đối tượng.
b) Tiếp tục củng cố, kiện toàn
và bổ sung hoàn chỉnh mạng lưới Phục hồi chức năng từ tuyến tỉnh đến tuyến y tế
cơ sở. Tổ chức đào tạo nâng cao năng lực cho cán bộ làm công tác phục hồi chức
năng, đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ theo phân tuyến chuyên môn kỹ thuật.
c) Chủ trì, phối hợp với các cơ
quan, đơn vị có liên quan xây dựng kế hoạch chi tiết triển khai chương trình phục
hồi chức năng dựa vào cộng đồng; các hoạt động phòng chống dịch bệnh. Chỉ đạo
các cơ sở y tế triển khai sử dụng có hiệu quả hệ thống thông tin quản lý sức khỏe,
phục hồi chức năng người khuyết tật, trẻ em tự kỷ, người rối nhiễu tâm trí.
5. Sở
Giáo dục đào tạo
Tổ chức thực hiện hoạt động trợ
giúp người khuyết tật tiếp cận với các loại hình giáo dục. Triển khai các
chương trình phòng ngừa, can thiệp sớm các trường hợp học sinh, sinh viên có biểu
hiện tự kỷ và rối nhiễu tâm trí trong các cơ sở giáo dục và đào tạo.
6. Sở Xây
dựng
Tổ chức thực hiện hoạt động trợ
giúp người khuyết tật tiếp cận và sử dụng các công trình xây dựng.
7. Sở
Giao thông vận tải
Tổ chức thực hiện hoạt động trợ
giúp người khuyết tật tiếp cận và tham gia giao thông thuận tiện, an toàn.
8. Sở
Thông tin và Truyền thông
Chỉ đạo các cơ quan báo chí,
các cổng thông tin của tỉnh tăng cường công tác thông tin, tuyên truyền về các
chủ trương chính sách của Đảng, nhà nước, của tỉnh về công tác chăm sóc và phục
hồi chức năng cho người khuyết tật, trẻ em tự kỷ, người rối nhiễu tâm trí. Đồng
thời tạo mọi điều kiện tốt nhất trợ giúp người khuyết tật tiếp cận và sử dụng
công nghệ thông tin và truyền thông.
9. Sở Văn
hóa, Thể thao và Du lịch
Tổ chức thực hiện hoạt động hỗ
trợ người khuyết tật trong hoạt động văn hóa, thể thao và du lịch.
10. Sở
Tư pháp
Tổ chức thực hiện hoạt động phổ
biến và giáo dục pháp luật; trợ giúp pháp lý cho người khuyết tật.
11. Sở
Khoa học và Công nghệ; Ngân hàng chính sách xã hội
Tổ chức thực hiện các hoạt động
thúc đẩy cho thanh niên khuyết tật khởi nghiệp, phụ nữ khuyết tật, người khuyết
tật và các doanh nghiệp, cơ sở sản xuất kinh doanh sử dụng nhiều lao động là
người khuyết tật, gia đình người tâm thần, trẻ em tự kỷ và người rối nhiễu tâm
trí có nhu cầu được vay vốn ưu đãi.
12. Báo
Quảng Nam, Đài Phát thanh - Truyền hình Quảng Nam
Xây dựng kế hoạch tuyên truyền;
mở các chuyên trang, chuyên mục, phóng sự, tin bài thông tin về các chính sách,
các hoạt động trợ giúp chăm sóc, các biện pháp phòng ngừa khuyết tật, phòng chống
bạo lực, phân biệt đối xử đối với người khuyết.
13. Các
Sở, Ban, ngành, đơn vị khác
Tham gia thực hiện Kế hoạch trong
phạm vi chức năng, nhiệm vụ đã được giao; xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch
năm của cơ quan, đơn vị mình; kiểm tra, đánh giá việc thực hiện Kế hoạch trong
ngành, đơn vị mình.
14. Uỷ
ban Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức thành viên
Đề nghị Uỷ ban Mặt trận tổ quốc
tỉnh chủ trì phối hợp với các tổ chức thành viên chỉ đạo các cấp hội cơ sở đẩy
mạnh công tác tuyên truyền, phổ biến làm thay đổi nhận thức toàn xã hội về chăm
sóc quản lý và phục hồi chức năng cho người khuyết tật, trẻ em tự kỷ và người rối
nhiễu tâm trí tại cộng đồng; hỗ trợ người và gia đình hội viên có người khuyết
tật hoàn tất các thủ tục hồ sơ xác định mức độ khuyết tật, cấp giấy xác nhận
khuyết tật và hồ sơ hưởng chính sách trợ giúp xã hội.
15. Uỷ ban
nhân dân các huyện, thị xã, thành phố
a) Xây dựng Kế hoạch và tổ chức
thực hiện các hoạt động trợ giúp người khuyết tật, trẻ em tự kỷ và người rối
nhiễu tâm trí; chủ động bố trí ngân sách, nhân lực, lồng ghép kinh phí các
chương trình, các đề án có liên quan trên địa bàn để đảm bảo thực hiện các mục
tiêu, nhiệm vụ của Kế hoạch.
b) Nắm bắt tình hình quản lý đối
tượng trên địa bàn và phối hợp với các cơ quan có liên quan đưa đối tượng đi điều
trị, chăm sóc phục hồi; giải quyết đầy đủ và kịp thời chế độ chính sách trợ
giúp xã hội đối với người khuyết tật trên địa bàn quản lý.
VI. CHẾ ĐỘ
THÔNG TIN BÁO CÁO
1. Các Sở, Ban, ngành, địa
phương ban hành Kế hoạch triển khai thực hiện công tác về người khuyết tật năm
2022 của Sở, Ban, ngành, đơn vị, địa phương trước ngày 31/02/2022.
2. Định kỳ báo cáo kết
quả thực hiện 6 tháng (trước ngày 20/6) và 01 năm (trước ngày
15/11/2022) về UBND tỉnh qua Sở Lao động - Thương binh và Xã hội để tổng hợp
báo cáo UBND tỉnh, Ủy ban Quốc gia về người khuyết tật Việt Nam, Bộ Lao động -
Thương binh và Xã hội theo quy định.
3. Sở Lao động - Thương
binh và Xã hội chịu trách nhiệm đôn đốc, theo dõi, tổng hợp tình hình thực hiện
của các Sở, ngành, địa phương về nội dung của Kế hoạch, báo cáo UBND tỉnh, Ủy
ban Quốc gia về người khuyết tật Việt Nam, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội
kết quả thực hiện Kế hoạch trước ngày 30/6/2022 đối với báo cáo 6 tháng và trước
ngày 25/11/2022 đối với báo cáo năm 2022.
Trên đây là Kế hoạch công tác về
người khuyết tật tỉnh Quảng Nam năm 2022, UBND tỉnh yêu cầu các Sở, Ban, ngành,
cơ quan, đơn vị, địa phương triển khai thực hiện đạt kết quả./.
Nơi nhận:
- Bộ LĐ-TB&XH;
- Cục Bảo trợ xã hội (Bộ LĐ-TB&XH);
- TT Tỉnh ủy, TT HĐND tỉnh;
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- Ủy ban MTTQVN tỉnh;
- Các Sở, Ban, ngành, Hội, đoàn thể tỉnh;
- UBND các huyện, thị xã, thành phố;
- CPVP;
- Lưu: VT, KGVX.
F:\An\2022\Lao dong-Thuong binh, Xa hoi\Hoi dac thu\Nguoi khuyet
tat\220127-KH UBND tinh cong tac về NKT năm 2022.doc
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Trần Anh Tuấn
|