ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG NGÃI
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 65/KH-UBND
|
Quảng Ngãi, ngày
20 tháng 3 năm 2024
|
KẾ HOẠCH
VỀ
VIỆC TRIỂN KHAI THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG SỐ 43-CTR/TU NGÀY 22/01/2024 CỦA
TỈNH ỦY THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ 42-NQ/TW NGÀY 24/11/2023 CỦA HỘI NGHỊ LẦN THỨ
TÁM BAN CHẤP HÀNH TRUNG ƯƠNG ĐẢNG KHÓA XIII VỀ TIẾP TỤC ĐỔI MỚI, NÂNG CAO CHẤT
LƯỢNG CHÍNH SÁCH XÃ HỘI, ĐÁP ỨNG YÊU CẦU SỰ NGHIỆP XÂY DỰNG VÀ BẢO VỆ TỔ QUỐC
TRONG GIAI ĐOẠN MỚI
Thực hiện Nghị quyết số 42-NQ/TW ngày 24/11/2023 của
Hội nghị lần thứ tám Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XIII; Chương trình hành
động số 43-CTr/TU ngày 22/01/2024 của Tỉnh ủy Quảng Ngãi thực hiện Nghị quyết số
42-NQ/TW ngày 24/11/2023 của Hội nghị lần thứ tám Ban Chấp hành Trung ương Đảng
khóa XIII về tiếp tục đổi mới, nâng cao chất lượng chính sách xã hội, đáp ứng
yêu cầu sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc trong giai đoạn mới (sau đây viết
tắt là Chương trình số 43-CTr/TU) và trên cơ sở đề nghị của Sở Lao động -
Thương binh và Xã hội tại Tờ trình số 28/TTr-UBND ngày 14/3/2024, UBND tỉnh ban
hành Kế hoạch thực hiện, cụ thể như sau:
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
1. Mục đích
Nhằm quán triệt và triển khai kịp thời có hiệu quả
các mục tiêu, nhiệm vụ và giải pháp đã được đề ra trong Chương trình hành động
số 43-CTr/TU ngày 22/01/2024 của Tỉnh ủy thực hiện Nghị quyết số 42-NQ/TW ngày
24/11/2023 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng.
2. Yêu cầu
- Việc triển khai thực hiện phải bám sát các quan
điểm, mục tiêu, nhiệm vụ và giải pháp nêu trong Nghị quyết số 42-NQ/TW; Nghị
quyết Đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh Quảng Ngãi lần thứ XX; các Nghị quyết
chuyên đề của Tỉnh ủy, Ban Thường vụ Tỉnh ủy khóa XX và Chương trình hành động
số 43-CTr/TU ngày 22/01/2024 của Tỉnh ủy thực hiện Nghị quyết số 42-NQ/TW ngày
24/11/2023 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng.
- Nâng cao năng lực quản lý nhà nước của các Sở,
ban ngành và địa phương trong việc tổ chức triển khai thực hiện các đề án, cơ
chế chính sách xã hội của Trung ương đề ra; cụ thể hóa thành các kế hoạch, đề
án, chương trình để thực hiện đầy đủ, toàn diện và đồng bộ các nội dung của
Chương trình hành động số 43-CTr/TU; thường xuyên đôn đốc, kiểm tra, giám sát;
bổ sung, cập nhật những chủ trương, chính sách, nhiệm vụ, giải pháp mới, hiệu
quả trong quá trình triển khai thực hiện để đáp ứng yêu cầu sự nghiệp xây dựng
và bảo vệ Tổ quốc trong giai đoạn mới.
II. MỤC TIÊU
1. Mục tiêu tổng quát đến năm 2030
Tập trung triển khai thực hiện cơ chế, chính sách
xã hội trên địa bàn tỉnh theo hướng bền vững, tiến bộ và công bằng, không ngừng
nâng cao đời sống vật chất, tinh thần của Nhân dân, góp phần vào sự nghiệp xây
dựng và bảo vệ Tổ quốc. Tạo cơ hội cho Nhân dân, nhất là người nghèo, người có
hoàn cảnh khó khăn, người sống ở vùng có điều kiện kinh tế xã hội đặc biệt khó
khăn, vùng miền núi, vùng đồng bào dân tộc thiểu số của tỉnh tiếp cận các dịch
vụ xã hội cơ bản, đặc biệt là về y tế, giáo dục, nhà ở, tiếp cận thông tin.
Phát triển thị trường lao động linh hoạt, hiệu quả, hội nhập quốc tế gắn với việc
làm bền vững; nâng cao chất lượng quản lý phát triển xã hội gắn với bảo đảm quyền
con người, quyền công dân, góp phần đáp ứng yêu cầu phát triển nhanh, bền vững
để phấn đấu đến năm 2025, Quảng Ngãi trở thành tỉnh phát triển khá của vùng miền
Trung, tạo tiền đề đến năm 2030 trở thành tỉnh phát triển khá, có thu nhập bình
quân đầu người ít nhất bằng mức bình quân của cả nước.
2. Mục tiêu cụ thể
a) Một số chỉ tiêu chủ yếu cần đạt được đến năm
2025
- Phấn đấu 99% người có công và gia đình người có
công với cách mạng trên địa bàn tỉnh được chăm lo toàn diện cả về vật chất và
tinh thần, có mức sống từ trung bình khá trở lên so với mức sống của cộng đồng
dân cư nơi cư trú; ban hành chính sách hỗ trợ cho Bà mẹ Việt Nam anh hùng trên
địa bàn tỉnh.
- Tỷ lệ tham gia bảo hiểm y tế trên 95% dân số toàn
tỉnh.
- Đẩy mạnh thu hút, phấn đấu triển khai đầu tư xây
dựng khoảng 1.000 căn nhà ở xã hội cho người thu nhập thấp, công nhân khu công
nghiệp; hỗ trợ xây mới nhà ở cho 2.875 hộ gia đình người có công với cách mạng;
588 nhà ở cho hộ nghèo đảm bảo phòng, tránh bão, lụt; xây mới và hỗ trợ sửa chữa
3.340 nhà ở cho hộ nghèo, hộ cận nghèo khác có khó khăn về nhà ở theo Đề án hỗ
trợ nhà ở cho hộ nghèo, hộ cận nghèo trên địa bàn các huyện nghèo thuộc Chương
trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững tỉnh Quảng Ngãi giai đoạn 2021-2025
được UBND tỉnh phê duyệt tại Quyết định số 1421/QĐ-UBND ngày 13/12/2022.
- Duy trì 13/13 đơn vị cấp huyện đạt chuẩn phổ cập
giáo dục mầm non cho trẻ em 5 tuổi, phổ cập giáo dục tiểu học, phổ cập giáo dục
trung học cơ sở và xóa mù chữ.
- Có ít nhất 75% dân số nông thôn được sử dụng nước
sạch; 100% dân số nông thôn được sử dụng nước hợp vệ sinh đã được UBND tỉnh phê
duyệt tại Quyết định số 19/QĐ-UBND ngày 12/01/2021.
b) Mục tiêu cụ thể đến năm 2030
- Phấn đấu 100% người có công và gia đình người có
công với cách mạng trên địa bàn tỉnh được chăm lo toàn diện cả về vật chất và
tinh thần, có mức sống từ trung bình khá trở lên so với mức sống của cộng đồng
dân cư nơi cư trú. Tỷ lệ thất nghiệp chung dưới 2%, tỷ lệ thất nghiệp khu vực
thành thị dưới 2,5%; tỷ lệ lao động qua đào tạo có bằng cấp, chứng chỉ đạt
35-40%; 35% lực lượng lao động trong độ tuổi lao động tham gia bảo hiểm xã hội
và 27% lực lượng lao động trong độ tuổi lao động tham gia bảo hiểm thất nghiệp;
30% số người sau độ tuổi nghỉ hưu được hưởng lương hưu, bảo hiểm xã hội hằng
tháng và trợ cấp hưu trí xã hội; 100% hộ gia đình chăm sóc trẻ em dưới 36 tháng
tuổi, phụ nữ mang thai, người cao tuổi cô đơn thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo được
hưởng trợ cấp xã hội theo quy định; bảo đảm mức sống tối thiểu cho người có
hoàn cảnh khó khăn; trợ giúp xã hội cho hộ nghèo không có khả năng thoát nghèo.
- Hoàn thành phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ mẫu
giáo từ 3 đến 5 tuổi, tỷ lệ đi học đúng độ tuổi cấp tiểu học đạt 99,5%, cấp
trung học cơ sở tối thiểu đạt 97,5%, cấp trung học phổ thông và tương đương tối
thiểu đạt 72,3%; 100% huyện, thị xã, thành phố đạt chuẩn xoá mù chữ mức độ 2.
- Bảo đảm vững chắc mức sinh thay thế, tuổi thọ
trung bình của người dân trên địa bàn tỉnh khoảng 75 tuổi, số năm sống khỏe đạt
tối thiểu 68 năm; chỉ số phát triển con người HDI thuộc nhóm có chỉ số HDI cao (nhóm
2); phấn đấu có 32 giường bệnh viện, 11 bác sĩ, 04 dược sĩ, 20 điều dưỡng
viên trên 10.000 dân; trên 95% dân số tham gia bảo hiểm y tế; trên 95% người
dân sử dụng dịch vụ chăm sóc ban đầu tại y tế cơ sở được bảo hiểm y tế chi trả;
trên 95% dân số được quản lý sức khoẻ; tỷ lệ tiêm chủng mở rộng đạt 95%; tỷ lệ
trẻ em dưới 5 tuổi bị suy dinh dưỡng thể thấp còi dưới 15%; cơ bản chấm dứt các
dịch bệnh AIDS, lao và loại trừ sốt rét.
- Xây dựng được 5.000 căn hộ nhà ở xã hội cho người
thu nhập thấp, công nhân khu công nghiệp; xoá bỏ hoàn toàn tình trạng nhà tạm,
nhà dột nát cho hộ nghèo, hộ cận nghèo, người dân bị ảnh hưởng bởi thiên tai,
biến đổi khí hậu; diện tích nhà ở bình quân đầu người toàn tỉnh đạt khoảng 33 m2
sàn/người.
- 100% hộ gia đình ở thành thị và 80% hộ gia đình ở
nông thôn được sử dụng nước sạch theo quy chuẩn; 100% hộ gia đình, trường học,
trạm y tế có công trình phù hợp vệ sinh bảo đảm tiêu chuẩn, quy chuẩn; 25% điểm
dân cư nông thôn tập trung có hệ thống thu gom nước thải sinh hoạt, 15% nước thải
sinh hoạt được xử lý.
- Có ít nhất 95% người dân ở vùng sâu, vùng xa,
vùng bãi ngang ven biển và hải đảo, 85% các xã vùng đồng bào dân tộc thiểu số
và miền núi được hưởng thụ và tham gia các hoạt động văn hóa, nghe, xem các
kênh phát thanh, truyền hình của quốc gia và địa phương.
c) Tầm nhìn đến năm 2045
Quảng Ngãi là tỉnh thực hiện hiệu quả hệ thống
chính sách xã hội phát triển toàn diện, bền vững, tiến bộ và công bằng, bảo đảm
an sinh và phúc lợi xã hội cho Nhân dân, góp phần thực hiện mục tiêu phát triển
kinh tế - xã hội và xây dựng và phát triển con người Quảng Ngãi đáp ứng yêu cầu
đổi mới, hội nhập và phát triển bền vững.
III. NỘI DUNG, NHIỆM VỤ VÀ GIẢI
PHÁP THỰC HIỆN
1. Nâng cao nhận thức về vị
trí, vai trò của chính sách xã hội
a) Tập trung tuyên truyền, giáo dục nâng cao nhận
thức về vai trò đặc biệt quan trọng, quan điểm, mục tiêu, nhiệm vụ và giải pháp
của chính sách xã hội trong giai đoạn mới cho cán bộ, đảng viên, cán bộ lãnh đạo,
quản lý và Nhân dân, nhất là người đứng đầu. Khẳng định quyết tâm xây dựng và
thực hiện chính sách xã hội trên địa bàn tỉnh theo hướng bền vững; dựa trên quyền
con người, vì con người, lấy con người làm trung tâm, là chủ thể; phát huy những
giá trị văn hóa tốt đẹp của dân tộc và truyền thống, bản sắc văn hóa con người
Quảng Ngãi, tạo động lực góp phần phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.
- Cơ quan chủ trì tham mưu: Sở Thông tin và
Truyền thông.
- Cơ quan phối hợp thực hiện: Các sở, ban
ngành tỉnh; Đài Phát thanh - Truyền hình tỉnh, Báo Quảng Ngãi; UBND các huyện,
thị xã, thành phố.
- Thời gian thực hiện: Thường xuyên.
b) Kịp thời khen thưởng, tôn vinh các tổ chức, cá
nhân thực hiện tốt chính sách xã hội, tuyên truyền, phổ biến, nhân rộng các mô
hình tốt, cách làm hay, điển hình tiên tiến.
- Cơ quan chủ trì tham mưu: Sở Nội vụ.
- Cơ quan phối hợp thực hiện: Các sở, ban
ngành tỉnh; UBND các huyện, thị xã, thành phố.
- Thời gian thực hiện: Thường xuyên.
2. Nâng cao năng lực, hiệu lực
quản lý nhà nước về chính sách xã hội
a) Tiếp tục xây dựng, hoàn thiện hệ thống văn bản
quy phạm pháp luật về chính sách xã hội bảo đảm thống nhất, đồng bộ, phù hợp với
từng giai đoạn phát triển kinh tế- xã hội của tỉnh. Nghiên cứu tham mưu ban
hành các cơ chế, chính sách xã hội phù hợp với đặc điểm tình hình của tỉnh.
Nâng cao năng lực, hiệu quả quản lý nhà nước, đẩy mạnh phân cấp, phân quyền, cá
thể hoá trách nhiệm trong tổ chức thực hiện; đẩy mạnh cải cách hành chính theo
hướng bảo đảm công khai, minh bạch, nêu cao trách nhiệm giải trình, tạo điều kiện
thuận lợi cho Nhân dân trong tiếp cận chính sách xã hội. Kiện toàn, bố trí sắp
xếp, nâng cao năng lực cho đội ngũ cán bộ làm công tác xã hội trên địa bàn tỉnh.
Kiện toàn, nâng cao vai trò và hiệu quả hoạt động của Ban Công tác Người cao tuổi,
Ban Vì sự tiến bộ phụ nữ tỉnh; các tổ chức đại diện cho người khuyết tật, trẻ
em và quan hệ lao động. Tăng cường vai trò giám sát của Nhân dân; tăng cường
công tác thanh tra, kiểm tra, kịp thời phát hiện, ngăn chặn, xử lý nghiêm hành
vi trục lợi chính sách, vi phạm pháp luật. Lấy kết quả công việc, sự hài lòng
và tín nhiệm của Nhân dân làm tiêu chí để đánh giá hiệu quả hoạt động của các
cơ quan, tổ chức; cán bộ, công chức, viên chức liên quan đến thực hiện chính
sách xã hội.
- Cơ quan chủ trì tham mưu: Sở Lao động-
Thương binh và Xã hội; Sở Nội vụ.
- Cơ quan phối hợp thực hiện: Các Sở, ban ngành
tỉnh; UBND các huyện, thị xã, thành phố.
- Thời gian thực hiện: Năm 2024 và các năm
tiếp theo.
b) Hiện đại hoá công tác quản lý nhà nước; đẩy mạnh
chuyển đổi số, số hoá quy trình quản lý và tổ chức thực hiện chính sách. Triển
khai áp dụng mã số an sinh xã hội cho người dân, hoàn thiện hệ thống cơ sở dữ
liệu quốc gia và chuyên ngành liên quan đến chính sách xã hội, bảo đảm liên
thông, an toàn, bảo mật thông tin chung và dữ liệu cá nhân. Đẩy mạnh công tác
quản lý hoạt động cung cấp dịch vụ xã hội thông qua cơ chế quản lý, cập nhật,
chia sẻ dữ liệu và thông tin trên nền tảng số.
- Cơ quan chủ trì tham mưu: Sở Thông tin và
Truyền thông; Sở Lao động- Thương binh và Xã hội.
- Cơ quan phối hợp thực hiện: Các Sở, ban
ngành tỉnh; UBND các huyện, thị xã, thành phố.
- Thời gian thực hiện: Năm 2024 và các năm
tiếp theo.
c) Đổi mới cơ chế huy động nguồn lực thực hiện
chính sách xã hội theo hướng linh hoạt, hiệu quả; nguồn lực nhà nước giữ vai
trò chủ đạo, đồng thời huy động hợp lý nguồn lực xã hội và hợp tác quốc tế;
tăng cường xã hội hoá, hợp tác công - tư trong thực hiện chính sách xã hội. Bố
trí nguồn lực tương xứng để thực hiện các mục tiêu, chỉ tiêu, nhiệm vụ, giải
pháp chủ yếu theo Chương trình hành động này.
- Cơ quan chủ trì tham mưu: Sở Tài chính.
- Cơ quan phối hợp thực hiện: Các Sở, ban
ngành tỉnh; UBND các huyện, thị xã, thành phố.
- Thời gian thực hiện: Năm 2024 và các năm
tiếp theo.
3. Thực hiện tốt chính sách ưu
đãi người có công với cách mạng
Thực hiện tốt chính sách ưu đãi người có công với
cách mạng; quan tâm chăm lo đời sống vật chất, tinh thần người có công, nhất là
người có công ở vùng sâu, vùng xa, vùng đồng bào dân tộc thiểu số, người có
công gặp khó khăn trong cuộc sống. Ưu tiên và tạo thuận lợi cho người có công
và thân nhân người có công được tiếp cận các dịch vụ xã hội về giáo dục - đào tạo,
việc làm, sản xuất. Hỗ trợ, tạo điều kiện cho người có công và gia đình người
có công có mức sống từ trung bình khá trở lên so với mức sống của cộng đồng dân
cư nơi cư trú. Hoàn thành cơ bản việc giải quyết tồn đọng trong thực hiện chính
sách người có công, nhất là tìm kiếm, xác định danh tính hài cốt liệt sĩ;
Trình HĐND tỉnh ban hành chính sách hỗ trợ cho Bà mẹ
Việt Nam anh hùng trên địa bàn tỉnh để các mẹ được quan tâm, chăm sóc có cuộc sống
tốt hơn. Phối hợp thực hiện đầy đủ chính sách ưu tiên về nghỉ dưỡng, thăm hỏi,
khám, tư vấn khám sức khỏe tại nhà đối với cán bộ Lão thành cách mạng, cán bộ
Tiền khởi nghĩa. Tiếp tục ưu tiên bố trí kinh phí xây dựng, tu bổ, tôn tạo mộ
liệt sĩ, nghĩa trang liệt sĩ, các công trình ghi công liệt sĩ trên địa bàn tỉnh.
Phát huy truyền thống đạo lý "Uống nước nhớ nguồn", đẩy mạnh, khuyến
khích tổ chức, cá nhân và toàn xã hội tích cực tham gia các phong trào "Đền
ơn đáp nghĩa" trên địa bàn tỉnh. Huy động nguồn lực đóng góp vào Quỹ “Đền
ơn, đáp nghĩa” để chăm sóc tốt hơn cho người có công. Hoàn thành việc hỗ trợ
xây mới, sửa chữa nhà ở cho người có công thuộc diện hộ nghèo, hộ cận nghèo thiếu
hụt dịch vụ xã hội cơ bản về chất lượng nhà ở trên địa bàn tỉnh.
- Cơ quan chủ trì tham mưu: Sở Lao động-
Thương binh và Xã hội.
- Cơ quan phối hợp thực hiện: Các sở, ban
ngành tỉnh; UBND các huyện, thị xã, thành phố.
- Thời gian thực hiện: Năm 2024 và các năm
tiếp theo.
4. Phát triển thị trường lao động,
nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, tạo việc làm bền vững cho người lao động
a) Đẩy mạnh thực hiện chính sách dân số và phát triển
theo hướng có quy mô, cơ cấu, phân bố hợp lý, cân bằng tỷ số giới tính khi sinh
ở mức tự nhiên và duy trì mức sinh thay thế, nhất là đối với một số địa bàn và
nhóm dân cư. Nâng cao chất lượng dân số, tận dụng hiệu quả thời kỳ dân số vàng;
tham gia hoàn thiện khung chính sách quốc gia thích ứng với quá trình già hoá
dân số; đáp ứng yêu cầu về nguồn nhân lực, nhất là nhân lực chất lượng cao cho
sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá của tỉnh và đất nước.
- Cơ quan chủ trì tham mưu: Sở Y tế.
- Cơ quan phối hợp thực hiện: Các Sở, ban
ngành tỉnh; UBND các huyện, thị xã, thành phố.
- Thời gian thực hiện: Năm 2024 và các năm
tiếp theo.
b) Tạo bước đột phá trong đổi mới căn bản, toàn diện
về giáo dục và đào tạo, trọng tâm là hiện đại hoá, đa dạng hoá phương thức giáo
dục, đào tạo. Phát triển và nâng cao chất lượng hệ thống giáo dục; đổi mới giáo
dục đại học, giáo dục nghề nghiệp theo hướng mở, linh hoạt, liên thông, hiện đại,
hội nhập quốc tế và khu vực, đáp ứng yêu cầu phát triển thị trường lao động và
tạo cơ hội học tập suốt đời. Đẩy mạnh đào tạo, đào tạo lại ngành nghề phù hợp
cho lực lượng lao động, nhất là ở khu vực miền núi; lao động ở nông thôn, góp
phần chuyển dịch cơ cấu lao động và nâng cao năng suất lao động, năng lực cạnh
tranh của nền kinh tế, đáp ứng yêu cầu phát triển của tỉnh. Tăng cường giáo dục
định hướng nghề nghiệp cho thanh niên ngay từ bậc học phổ thông; đẩy mạnh phân
luồng, tăng số học sinh sau trung học cơ sở, trung học phổ thông vào giáo dục
nghề nghiệp; thực hiện đào tạo nghề, dạy văn hóa, hình thành năng lực nghề nghiệp
cho người học tại các cơ sở giáo dục nghề nghiệp trên địa bàn tỉnh. Đa dạng hoá
chủ thể tham gia đào tạo, quy định trách nhiệm và khuyến khích doanh nghiệp đào
tạo nghề cho người lao động; thường xuyên kiểm định chất lượng giáo dục nghề
nghiệp.
- Cơ quan chủ trì tham mưu: Sở Lao động-
Thương binh và Xã hội; Sở Giáo dục và Đào tạo.
- Cơ quan phối hợp thực hiện: Các sở, ban
ngành tỉnh; UBND các huyện, thị xã, thành phố.
- Thời gian thực hiện: Năm 2024 và các năm
tiếp theo.
c) Phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao, đội
ngũ chuyên gia, nhà khoa học, đặc biệt là nhân lực công nghệ cao, công nghệ mới,
công nghiệp phụ trợ chủ lực đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.
Tích cực tham gia Cách mạng công nghiệp lần thứ tư, kinh tế số, kinh tế xanh,
kinh tế tuần hoàn; chú trọng đội ngũ nhân lực kỹ thuật, quản trị công nghệ, quản
trị doanh nghiệp. Đổi mới chính sách tuyển dụng, sử dụng, trọng dụng nhân tài
phục vụ cho đổi mới sáng tạo, phát triển khoa học - công nghệ trên địa bàn tỉnh.
- Cơ quan chủ trì tham mưu: Sở Lao động -
Thương binh và Xã hội; Sở Giáo dục và Đào tạo; Sở Nội vụ; Sở Khoa học và Công
nghệ; Sở Kế hoạch và Đầu tư.
- Cơ quan phối hợp thực hiện: Các sở, ban
ngành tỉnh; UBND các huyện, thị xã, thành phố.
- Thời gian thực hiện: Năm 2024 và các năm
tiếp theo.
d) Phát triển thị trường lao động của tỉnh theo hướng
linh hoạt, hội nhập, hiệu quả, đồng bộ với nền kinh tế thị trường định hướng xã
hội chủ nghĩa. Tổ chức có hiệu quả các sàn giao dịch việc làm, bảo đảm lợi ích
hợp pháp của người lao động; phòng, chống hành vi tiêu cực, vi phạm pháp luật
trong thực hiện các dịch vụ liên quan đến thị trường lao động như: tư vấn, giới
thiệu việc làm, đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài, cho thuê lại lao động...
Xây dựng quan hệ lao động hài hoà, ổn định và tiến bộ; tăng cường đối thoại,
thương lượng, ký kết lao động tập thể trong doanh nghiệp, giải quyết tranh chấp
lao động đúng pháp luật. Thực hiện nghiêm chính sách, pháp luật về an toàn vệ
sinh lao động, đặc biệt trong các lĩnh vực có nguy cơ cao, trong các nghề, công
việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm. Hiện đại hoá, chuyển đổi số trong thông tin
dự báo thị trường, kết nối cung - cầu, quản lý nguồn nhân lực và xây dựng cơ sở
dữ liệu lao động, việc làm. Tạo việc làm cho người lao động phải gắn với mục
tiêu phát triển bền vững nhằm giải phóng sức sản xuất, nâng cao tay nghề, thu
nhập và bảo đảm an toàn tại nơi làm việc cho người lao động. Thúc đẩy chuyển dịch
cơ cấu lao động phù hợp với cơ cấu kinh tế của tỉnh, giảm lao động khu vực nông
nghiệp, từng bước thu hẹp số lao động trong khu vực phi chính thức; tăng cơ hội
việc làm bền vững cho người trong và sau độ tuổi lao động để thích ứng với tốc
độ già hoá dân số. Mở rộng tín dụng chính sách xã hội nhằm hỗ trợ vốn vay tạo
việc làm, sinh kế cho người dân, nhất là người nghèo, người có hoàn cảnh khó
khăn trong cuộc sống. Thúc đẩy thực hiện chính sách việc làm công, nhất là
trong điều kiện nền kinh tế gặp khó khăn, người lao động mất việc làm, thiếu việc
làm. Nâng cao hiệu quả tư vấn, giới thiệu việc làm, đào tạo để chuyển đổi nghề
nghiệp cho người lao động thất nghiệp.
- Cơ quan chủ trì tham mưu: Sở Lao động-
Thương binh và Xã hội.
- Cơ quan phối hợp thực hiện: Các Sở, ban
ngành tỉnh; UBND các huyện, thị xã, thành phố.
- Thời gian thực hiện: Năm 2024 và các năm
tiếp theo.
5. Xây dựng hệ thống an sinh xã
hội bảo đảm định hướng xã hội chủ nghĩa, không để ai bị bỏ lại phía sau
a) Triển khai thực hiện hiệu quả Luật Bảo hiểm xã hội;
thực hiện giải quyết và chi trả kịp thời các chế độ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm tự
nguyện, đảm bảo tỷ lệ số người sau độ tuổi nghỉ hưu được hưởng lương hưu và trợ
cấp bảo hiểm xã hội hàng tháng theo chỉ tiêu đề ra. Thực hiện bảo hiểm xã hội bắt
buộc đối với người lao động và thành viên của các tổ chức kinh tế tập thể làm
việc theo hợp đồng, hưởng tiền lương, tiền công theo quy định của pháp luật.
Trình HĐND tỉnh ban hành chính sách hỗ trợ thêm tiền đóng bảo hiểm xã hội tự
nguyện cho các đối tượng tham gia ngoài mức ngân sách nhà nước hỗ trợ theo quy
định khi tỉnh cân đối được nguồn ngân sách, tạo điều kiện cho nông dân, người
nghèo, người thu nhập thấp, lao động khu vực phi chính thức được tham gia bảo
hiểm xã hội. Thực hiện hiệu lực, hiệu quả chính sách bảo hiểm xã hội, bảo hiểm
thất nghiệp, bảo hiểm y tế.
- Cơ quan chủ trì tham mưu: Bảo hiểm xã hội
tỉnh.
- Cơ quan phối hợp thực hiện: Các sở, ban
ngành tỉnh; UBND các huyện, thị xã, thành phố.
- Thời gian thực hiện: Năm 2024 và các năm
tiếp theo.
b) Tiếp tục mở rộng, nâng cao chất lượng bảo hiểm y
tế toàn dân; đa dạng các gói dịch vụ bảo hiểm y tế nhằm góp phần chăm sóc sức
khỏe nhân dân, giảm chi phí người dân chi trả trực tiếp cho dịch vụ y tế.
- Cơ quan chủ trì tham mưu: Sở Y tế.
- Cơ quan phối hợp thực hiện: Các sở, ban
ngành tỉnh; UBND các huyện, thị xã, thành phố.
- Thời gian thực hiện: Năm 2024 và các năm
tiếp theo.
c) Quan tâm đời sống vật chất và tinh thần, giúp
người dân kịp thời khắc phục khó khăn do tác động của khủng hoảng kinh tế, xã hội,
thiên tai, dịch bệnh và các rủi ro khác. Mở rộng các nhóm đối tượng yếu thế có
hoàn cảnh khó khăn khác trên địa bàn tỉnh để được hưởng trợ cấp xã hội ngoài quy
định của Trung ương khi tỉnh cân đối được ngân sách. Phát triển mạng lưới dịch
vụ trợ giúp xã hội đối với trẻ em, người khuyết tật và người cao tuổi có hoàn cảnh
đặc biệt khó khăn; xây dựng đội ngũ làm công tác xã hội chuyên nghiệp từ cấp tỉnh
đến cơ sở; đẩy mạnh công tác phòng ngừa, phát hiện, can thiệp sớm, hỗ trợ kịp
thời người gặp khó khăn trong cuộc sống, góp phần xây dựng cộng đồng phát triển
bền vững. Đổi mới việc huy động nguồn lực xã hội, khuyến khích tổ chức, cá nhân
tham gia hoạt động trợ giúp xã hội, cứu trợ khẩn cấp; quản lý, sử dụng Quỹ cứu
trợ xã hội từ thiện, nhân đạo công khai, minh bạch, hiệu quả, đúng pháp luật.
- Cơ quan chủ trì tham mưu: Sở Lao động-
Thương binh và Xã hội.
- Cơ quan phối hợp thực hiện: Các sở, ban
ngành tỉnh; các tổ chức chính trị- xã hội; UBND các huyện, thị xã, thành phố.
- Thời gian thực hiện: Năm 2024 và các năm
tiếp theo.
d) Tiếp tục triển khai đồng bộ các giải pháp giảm
nghèo bền vững theo hướng đa chiều, bao trùm; bảo đảm mức sống tối thiểu và các
dịch vụ xã hội cơ bản, giảm nhanh tỷ lệ hộ nghèo trên địa bàn tỉnh, phấn đấu tối
thiểu bằng mức trung bình chung cả nước; hỗ trợ phát triển sản xuất, đa dạng
sinh kế, từng bước nâng cao thu nhập, ổn định cuộc sống lâu dài cho hộ nghèo, hộ
cận nghèo, hộ mới thoát nghèo, người dân ở vùng sâu, vùng xa, vùng đồng bào dân
tộc thiểu số và miền núi gắn với thực hiện có hiệu quả 03 Chương trình: Chương
trình mục tiêu quốc gia về giảm nghèo bền vững, Chương trình mục tiêu quốc gia
xây dựng nông thôn mới và Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế -
xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi. Nghiên cứu, đề xuất chính
sách đặc thù của tỉnh hỗ trợ đồng bào dân tộc thiểu số ở các xã đặc biệt khó
khăn sau khi xã đạt chuẩn nông thôn mới phù hợp với chủ trương của tỉnh và điều
kiện của địa phương. Tiếp tục đẩy mạnh thực hiện phong trào “Quảng Ngãi vì người
nghèo, không để ai bị bỏ lại phía sau”.
- Cơ quan chủ trì tham mưu: Sở Lao động-
Thương binh và Xã hội; Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và Ban Dân tộc tỉnh.
- Cơ quan phối hợp thực hiện: Các sở, ban
ngành tỉnh; UBND các huyện, thị xã, thành phố.
- Thời gian thực hiện: Năm 2024 và các năm
tiếp theo.
6. Nâng cao phúc lợi xã hội
toàn dân, bảo đảm mọi người dân được tiếp cận, thụ hưởng các dịch vụ xã hội cơ
bản có chất lượng
a) Về giáo dục: Hoàn thiện hệ thống giáo dục quốc
dân trên địa bàn tỉnh theo hướng mở, công bằng, bình đẳng, thúc đẩy xã hội học
tập và tạo cơ hội học tập suốt đời. Nâng cao chất lượng giáo dục, đa dạng hoá
mô hình, chương trình đào tạo, phương thức học tập phù hợp với người học. Củng
cố kết quả phổ cập giáo dục, xoá mù chữ, từng bước thực hiện phổ cập giáo dục mầm
non cho trẻ từ 3 đến 5 tuổi. Ưu tiên phát triển mạng lưới trường lớp, nhất là ở
vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, vùng đồng bào dân tộc thiểu
số và miền núi, hải đảo, bãi ngang, ven biển, khu công nghiệp, khu kinh tế, khu
đông dân cư. Tăng cường giáo dục hoà nhập cộng đồng cho người khuyết tật, trẻ
em có hoàn cảnh đặc biệt. Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin, chuyển đổi số,
hiện đại hóa, nâng cao hiệu quả hệ thống quản lý giáo dục và hoạt động của giáo
viên. Thúc đẩy chủ trương xã hội hoá, góp phần hỗ trợ khu vực công thực hiện mục
tiêu giáo dục, đào tạo.
- Cơ quan chủ trì tham mưu: Sở Giáo dục và
Đào tạo.
- Cơ quan phối hợp thực hiện: Các sở, ban
ngành tỉnh; UBND các huyện, thị xã, thành phố.
- Thời gian thực hiện: Năm 2024 và các năm
tiếp theo.
b) Về y tế: Xây dựng hệ thống y tế công bằng, chất
lượng, hội nhập, bảo đảm điều kiện tiếp cận và chăm sóc sức khỏe cho mọi người
dân hướng tới bảo hiểm y tế toàn dân. Chú trọng phát triển mạng lưới y tế cơ sở,
y tế dự phòng, chăm sóc sức khỏe tâm thần, chăm sóc sức khỏe phụ nữ mang thai,
bà mẹ và trẻ em; khám sức khỏe định kỳ cho Nhân dân; quản lý các bệnh mạn tính
đối với người cao tuổi. Thực hiện có hiệu quả chính sách dinh dưỡng, giải quyết
tình trạng suy dinh dưỡng ở trẻ em, đặc biệt ở vùng sâu, vùng xa, vùng đồng bào
dân tộc thiểu số và miền núi; nâng cao tầm vóc, thể lực người Quảng Ngãi, đáp ứng
yêu cầu hội nhập và phát triển; bảo đảm vệ sinh, an toàn thực phẩm. Nâng cao chất
lượng dự báo, giám sát, phát hiện, phòng ngừa có hiệu quả dịch bệnh, bảo đảm an
ninh y tế; phát triển y tế học đường, y học gia đình. Tăng cường chuyển đổi số
trong công tác quản lý, trong quản lý hồ sơ sức khỏe điện tử, bảo hiểm y tế.
- Cơ quan chủ trì tham mưu: Sở Y tế.
- Cơ quan phối hợp thực hiện: Các sở, ban
ngành tỉnh; UBND các huyện, thị xã, thành phố.
- Thời gian thực hiện: Năm 2024 và các năm
tiếp theo.
c) Về phát triển văn hóa: Tăng cường công tác bảo vệ
và phát huy những giá trị tốt đẹp, bền vững trong văn hóa truyền thống và tiếp
thu, chọn lọc các giá trị văn hóa hiện đại tích cực để xây dựng con người Quảng
Ngãi phát triển toàn diện đức, trí, thể, mỹ, khẳng khái, khoan dung, thân thiện,
năng động, có ý thức trách nhiệm xã hội, có lòng yêu nước, khát vọng cống hiến
vì sự phát triển của quê hương, đất nước. Không ngừng nâng cao đời sống tinh thần
của Nhân dân, từng bước thu hẹp khoảng cách về hưởng thụ văn hóa giữa các vùng,
miền, các giai tầng xã hội, đặc biệt là nông thôn, vùng sâu, vùng xa, vùng đồng
bào dân tộc thiểu số và miền núi, nơi tập trung đông người lao động. Bảo đảm
phát triển kinh tế - xã hội đi đối với phát triển văn hóa, xây dựng nếp sống văn
minh, nâng cao đời sống văn hóa, tinh thần của Nhân dân. Đẩy mạnh công tác
tuyên truyền, giáo dục đạo đức, lối sống trong gia đình; nâng cao chất lượng,
hiệu quả Phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa”; phát huy các
giá trị, nhân tố tích cực của tôn giáo, tín ngưỡng.
- Cơ quan chủ trì tham mưu: Sở Văn hóa, Thể
thao và Du lịch.
- Cơ quan phối hợp thực hiện: Các sở, ban
ngành tỉnh; UBND các huyện, thị xã, thành phố.
- Thời gian thực hiện: Năm 2024 và các năm
tiếp theo.
d) Về thông tin: Thực hiện chính sách pháp luật về
quyền tiếp cận thông tin của công dân theo hướng bình đẳng, tạo điều kiện thuận
lợi trong tiếp cận và bảo vệ người dân, đặc biệt là trẻ em, nhóm yếu thế được
an toàn trên môi trường mạng. Tiếp tục đầu tư xây dựng mới, nâng cấp, chuyển đổi
hệ thống đài truyền thanh cơ sở ứng dụng công nghệ thông tin - viễn thông; thiết
lập các cụm thông tin điện tử, dịch vụ thông tin công cộng phục vụ thông tin,
tuyên truyền tại các vùng điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, vùng
bãi ngang ven biển và hải đảo, miền núi thông qua đẩy mạnh lồng ghép trong quá
trình tổ chức thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng, an
ninh và các chương trình, dự án.
- Cơ quan chủ trì tham mưu: Sở Thông tin và
Truyền thông.
- Cơ quan phối hợp thực hiện: Các Sở, ban
ngành tỉnh; UBND các huyện, thị xã, thành phố.
- Thời gian thực hiện: Năm 2024 và các năm
tiếp theo.
đ) Về nhà ở: Nêu cao tinh thần trách nhiệm của các
cấp ủy đảng, chính quyền, hệ thống chính trị từ cấp tỉnh đến cơ sở trong việc
thực hiện chủ trương của Đảng và Chiến lược phát triển nhà ở quốc gia giai đoạn
2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2045, bảo đảm cho người dân có chỗ ở thích hợp,
chất lượng và an toàn, có sự chia sẻ trách nhiệm giữa Nhà nước, xã hội và người
dân phù hợp với điều kiện kinh tế - xã hội và thu nhập. Phát triển đa dạng các
loại hình nhà ở và cơ chế, chính sách mua, thuê, thuê mua nhà ở xã hội, nhà lưu
trú, ký túc xá cho công nhân, người lao động, học sinh, sinh viên. Có chính
sách hỗ trợ nhà ở xã hội cho một số đối tượng khó khăn khác; có chính sách về đất
đai, vốn, tín dụng hỗ trợ cho hộ nghèo khu vực nông thôn cải thiện nhà ở và
nâng cao điều kiện an toàn về chỗ ở cho người dân sinh sống tại khu vực thường
xuyên bị thiên tai, bão lũ gây ra. Đẩy mạnh xã hội hóa trong phát triển nhà ở,
tăng cường các biện pháp thu hút các doanh nghiệp đầu tư xây dựng các dự án nhà
ở thương mại, khu đô thị; đồng thời xây dựng chính sách ưu đãi phù hợp với quy
định của pháp luật và điều kiện thực tế của tỉnh để thu hút các doanh nghiệp đầu
tư xây dựng các dự án nhà ở xã hội, đặc biệt là các dự án nhà ở xã hội dành cho
công nhân ở các khu công nghiệp, cụm công nghiệp.
- Cơ quan chủ trì tham mưu: Sở Xây dựng.
- Cơ quan phối hợp thực hiện: Các sở, Ban
ngành tỉnh; UBND các huyện, thị xã, thành phố.
- Thời gian thực hiện: Năm 2024 và các năm
tiếp theo.
e) Về nước sạch, vệ sinh môi trường: Bảo đảm nhu cầu
thiết yếu về nước sạch sinh hoạt theo quy chuẩn cho người dân, nhất là người
dân ở khu vực nông thôn, vùng sâu, vùng xa, vùng đồng bào dân tộc thiểu số và
miền núi; bãi ngang, ven biển và hải đảo. Thực hiện nghiêm chính sách, pháp luật
về bảo vệ môi trường, ưu tiên xử lý ô nhiễm môi trường, phục hồi hệ sinh thái tự
nhiên bị suy thoái, bảo vệ môi trường các khu dân cư nhằm cải thiện chất lượng
môi trường và điều kiện sống của Nhân dân. Lồng ghép, thúc đẩy mô hình kinh tế
tuần hoàn, kinh tế xanh trong phát triển kinh tế - xã hội; giải quyết triệt để
ô nhiễm do nước thải, rác thải, khí thải; ngăn chặn, đẩy lùi nguy cơ ô nhiễm
môi trường, nhất là vấn đề rác thải, khí thải, nước thải tại các Khu công nghiệp,
đô thị, khu vực nông thôn, miền núi. Ban hành cơ chế chính sách hỗ trợ giá nước
sạch theo thẩm quyền hoặc trình HĐND tỉnh xem xét, quyết định hỗ trợ về giá nước
sạch phù hợp với khả năng cân đối ngân sách địa phương, Luật Ngân sách nhà nước,
các văn bản hướng dẫn thi hành Luật. Tăng cường công tác chỉ đạo, giám sát, quản
lý hoạt động cấp nước sinh hoạt nông thôn trên địa bàn tỉnh; phân công, phân cấp
trách nhiệm, ban hành quy chế phối hợp giữa các cơ quan chuyên môn của tỉnh và
UBND cấp huyện trong công tác quản lý, giám sát hoạt động cấp nước sinh hoạt
nông thôn trên địa bàn tỉnh.
- Cơ quan chủ trì tham mưu: Sở Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn, Sở Tài nguyên và Môi trường.
- Cơ quan phối hợp thực hiện: Các sở, ban
ngành tỉnh; UBND các huyện, thị xã, thành phố.
- Thời gian thực hiện: Năm 2024 và các năm
tiếp theo.
7. Đổi mới, nâng cao chất lượng,
hiệu quả cung cấp dịch vụ xã hội
Phát triển hệ thống dịch vụ xã hội đa dạng, liên
thông, liên tục, chuyên nghiệp, đáp ứng cơ bản nhu cầu và tăng khả năng tiếp cận
cho các nhóm đối tượng, nhất là công nhân, người có hoàn cảnh khó khăn, đồng
bào dân tộc thiểu số. Xây dựng đội ngũ nhân viên làm công tác xã hội hiểu biết
về pháp luật, có phẩm chất đạo đức, tận tâm, hoạt động chuyên nghiệp. Nâng cao
chất lượng hoạt động của các dịch vụ xã hội về việc làm, bảo hiểm xã hội, y tế,
giáo dục, trợ giúp xã hội và hệ thống cơ sở trợ giúp xã hội đang quản lý, chăm
sóc, nuôi dưỡng người có công với cách mạng; trẻ em mồ côi, người cao tuổi cô
đơn, người khuyết tật không nơi nương tựa trên địa bàn tỉnh. Phát triển mạng lưới
dịch vụ chăm sóc xã hội tại cộng đồng, mô hình chăm sóc và trợ giúp xã hội
ngoài công lập; phát huy vai trò của gia đình trong chăm sóc, bảo vệ người khuyết
tật, người cao tuổi, trẻ em. Khuyến khích tư nhân tham gia đầu tư, phát triển mạng
lưới cung cấp dịch vụ xã hội; tiếp tục đẩy mạnh việc thực hiện chi trả trợ cấp
không dùng tiền mặt cho đối tượng người có công với cách mạng và đối tượng bảo
trợ xã hội tại cộng đồng trên cơ sở kết nối, khai thác hiệu quả cơ sở dữ liệu
quốc gia về dân cư.
- Cơ quan chủ trì tham mưu: Sở Lao động-
Thương binh và Xã hội.
- Cơ quan phối hợp thực hiện: Các sở, Ban
ngành tỉnh; UBND các huyện, thị xã, thành phố.
- Thời gian thực hiện: Năm 2024 và các năm
tiếp theo.
8. Đẩy mạnh hợp tác và tranh thủ
nguồn lực, kinh nghiệm quốc tế trong thực hiện chính sách xã hội
a) Huy động, bố trí và sử dụng hợp pháp, hiệu quả
các nguồn lực phục vụ chính sách xã hội, gồm vốn từ nguồn ngân sách nhà nước (vốn
đầu tư công và vốn sự nghiệp) và sử dụng hiệu quả các nguồn vốn viện trợ,
tài trợ, hỗ trợ kỹ thuật của các tổ chức, cá nhân nước ngoài, tổ chức quốc tế hỗ
trợ cho chính sách xã hội. Chú trọng phát triển nguồn nhân lực có sức cạnh
tranh trong khu vực và cả nước, nhất là nguồn nhân lực chất lượng cao. Tổ chức
thực hiện nghiêm các quy định về tiêu chuẩn lao động, quan hệ lao động, tiêu
chuẩn nghề nghiệp tương thích và cạnh tranh quốc tế.
- Cơ quan chủ trì tham mưu: Sở Lao động-
Thương binh và Xã hội.
- Cơ quan phối hợp thực hiện: Các Sở, ban
ngành tỉnh; UBND các huyện, thị xã, thành phố.
- Thời gian thực hiện: Năm 2024 và các năm
tiếp theo.
b) Triển khai Chương trình khoa học và công nghệ hỗ
trợ chuyển giao ứng dụng tiến bộ khoa học - công nghệ thúc đẩy phát triển kinh
tế - xã hội, góp phần nâng cao thu nhập, ổn định cuộc sống cho người dân, nhất
là người dân ở miền núi, vùng sâu, vùng xa, vùng đồng bào dân tộc thiểu số nâng
cao năng suất lao động, hướng tới việc làm bền vững.
- Cơ quan chủ trì tham mưu: Sở Khoa học và
Công nghệ.
- Cơ quan phối hợp thực hiện: Các sở, ban
ngành tỉnh; UBND các huyện, thị xã, thành phố.
- Thời gian thực hiện: Năm 2024 và các năm
tiếp theo.
c) Khuyến khích nguồn lực quốc tế hỗ trợ, đầu tư phát
triển các dịch vụ xã hội, ứng phó với thiên tai, biến đổi khí hậu, bảo đảm an
ninh nguồn nước, phòng, chống dịch bệnh, bảo vệ môi trường.
- Cơ quan chủ trì tham mưu: Sở Tài nguyên và
Môi trường.
- Cơ quan phối hợp thực hiện: Các sở, ban
ngành tỉnh; UBND các huyện, thị xã, thành phố.
- Thời gian thực hiện: Năm 2024 và các năm
tiếp theo.
IV. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Trên cơ sở các mục tiêu, nhiệm vụ và giải
pháp đề ra tại Chương trình hành động số 43-CTr/TU và Kế hoạch này, yêu cầu Thủ
trưởng các sở, ban ngành, đơn vị; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố
xây dựng Kế hoạch thực hiện phù hợp với chức năng, nhiệm vụ của cơ quan, đơn vị,
địa phương triển khai thực hiện.
2. Kinh phí thực hiện: Hằng năm, các sở, ban
ngành, đơn vị; UBND các huyện, thị xã, thành phố lập dự toán kinh phí thực hiện
chính sách xã hội, gửi Sở Tài chính thẩm định, tham mưu cấp có thẩm quyền bố
trí kinh phí theo Luật ngân sách nhà nước và các quy định hiện hành; đồng thời
huy động nguồn lực hợp pháp khác để triển khai thực hiện.
3. Giao Sở Lao động- Thương binh và Xã hội
thường xuyên theo dõi, tổ chức kiểm tra, giám sát việc triển khai thực hiện
Chương trình hành động số 43-CTr/TU và Kế hoạch này tại các đơn vị, địa phương;
kịp thời tham mưu UBND tỉnh báo cáo kết quả thực hiện cho cấp có thẩm quyền
theo quy định.
4. Yêu cầu Thủ trưởng các sở, ban ngành, đơn
vị; UBND các huyện, thị xã, thành phố định kỳ hàng năm (trước ngày 30/10) gửi
báo cáo kết quả triển khai thực hiện Nghị quyết 42-NQ/TW và Chương trình
43-CTr/TU về UBND tỉnh (thông qua Sở Lao động- Thương binh và Xã hội) để
theo dõi, tổng hợp.
Trong quá trình tổ chức triển khai thực hiện, nếu
có vấn đề phát sinh vướng mắc; các sở, ban ngành, đơn vị; UBND các huyện, thị
xã, thành phố kịp thời báo cáo UBND tỉnh (thông qua Sở Lao động- Thương binh
và Xã hội) để xem xét, chỉ đạo./.
Nơi nhận:
- Bộ Lao động- TB&XH (b/cáo);
- Thường trực Tỉnh ủy;
- Thường trực HĐND tỉnh;
- CT, PCT UBND tỉnh;
- Đoàn Đại biểu Quốc hội tỉnh;
- BTT Ủy ban MTTQVN tỉnh;
- Văn phòng Tỉnh ủy;
- Các Sở, ban ngành tỉnh;
- Các tổ chức chính trị - xã hội tỉnh;
- Bảo hiểm xã hội tỉnh;
- UBND các huyện, thị xã, thành phố;
- VPUB: CVP, PCVP, CBTH;
- Lưu: VT, KGVXmy135
|
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Trần Hoàng Tuấn
|