KẾ HOẠCH
THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH ĐỐI VỚI NGƯỜI
CÓ UY TÍN TRONG ĐỒNG BÀO DÂN TỘC THIỂU SỐ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
Căn cứ Quyết định số 18/2011/QĐ-TTg ngày 18 tháng 3
năm 2011 của Thủ tướng Chính phủ về chính sách đối với người có uy tín trong đồng
bào dân tộc thiểu số;
Căn cứ Quyết định số 56/2013/QĐ-TTg ngày 07 tháng
10 năm 2013 của Thủ tướng Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của
Quyết định số 18/2011/QĐ-TTg ngày 18 tháng 3 năm 2011 của Thủ tướng Chính phủ
về chính sách đối với người có uy tín trong đồng bào dân tộc thiểu số và Thông
tư liên tịch số 01/2014/TTLT-UBDT-BTC ngày 10 tháng 01 năm 2014 của Bộ trưởng, Chủ
nhiệm Ủy ban Dân tộc và Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định chi tiết và hướng dẫn
thực hiện chính sách đối với người có uy tín trong đồng bào dân tộc thiểu số,
UBND tỉnh ban hành kế hoạch thực hiện chính sách đối với người có uy tín trong
đồng bào dân tộc trên địa bàn tỉnh, cụ thể như sau:
I. MỤC
ĐÍCH, YÊU CẦU
1. Mục
đích: nhằm động viên và tạo điều kiện thuận lợi để người có uy
tín trong đồng bào dân tộc thiểu số phát huy vai trò trong việc tham gia các
hoạt động tuyên truyền, vận động đồng bào dân tộc thiểu số thực hiện tốt các
chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước, xây dựng
khối đại đoàn kết toàn dân tộc, góp phần giữ vững an ninh chính trị, trật tự an
toàn xã hội trên địa bàn có đông đồng bào dân tộc thiểu số sinh sống.
2. Yêu cầu:
các sở, ban, ngành có liên quan và UBND huyện, thị xã, thành
phố khẩn trương triển khai thực hiện các nhiệm vụ được phân công để kịp thời
thực hiện chính sách đối với người có uy tín trong đồng bào dân tộc thiểu số
trên địa bàn tỉnh.
II. ĐỐI
TƯỢNG, NGUYÊN TẮC THỰC HIỆN
1. Đối
tượng: là người có uy tín trong vùng đồng bào dân tộc thiểu số
trên địa bàn tỉnh hàng năm được Nhân dân nơi cư trú bầu chọn, được chính quyền xã,
phường, thị trấn xác nhận trình UBND huyện, thị xã, thành phố tổng hợp, trình
UBND tỉnh quyết định phê duyệt.
2. Nguyên
tắc thực hiện:
- Đảm bảo tính dân chủ, công khai, công bằng, đúng đối
tượng và đúng chế độ.
- Trong trường hợp cùng một thời điểm mà người có
uy tín được hưởng chính sách hỗ trợ với các mức khác nhau thì được hưởng mức hỗ
trợ cao nhất.
III. CHẾ
ĐỘ, CHÍNH SÁCH ĐỐI VỚI NGƯỜI CÓ UY TÍN
1. Cung cấp
thông tin:
- Người có uy tín trong đồng bào dân tộc thiểu số được
cấp ủy Đảng, chính quyền địa phương nơi cư trú cung cấp đầy đủ thông tin theo
định kỳ hoặc đột xuất về các chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật
của Nhà nước mới ban hành; tình hình phát triển kinh tế - xã hội và bảo đảm
quốc phòng an ninh của địa phương.
- Được cấp (không thu tiền) Báo Dân tộc - Phát
triển, Báo Hậu Giang theo định kỳ.
- Tham gia tập huấn, bồi dưỡng kiến thức, đi học
tập kinh nghiệm về phát triển kinh tế - xã hội và bảo đảm quốc phòng an ninh do
địa phương tổ chức.
- Được mời tham dự các cuộc họp về phát triển kinh tế,
văn hóa, xã hội
tại địa phương.
2. Hỗ trợ
vật chất, động viên tinh thần:
- Được cấp ủy Đảng, chính quyền địa phương nơi cư
trú thăm hỏi, tặng quà nhân dịp Tết Nguyên đán, Tết của đồng bào dân tộc thiểu
số, hỗ trợ vật chất khi ốm đau phải nằm viện từ tuyến huyện trở lên.
- Thăm hỏi hộ gia đình người có uy tín gặp khó khăn
do hậu quả thiên tai, thăm viếng bố (bố đẻ, bố chồng hoặc bố vợ, bố nuôi hợp pháp
theo quy định của pháp luật), mẹ (mẹ đẻ, mẹ chồng hoặc mẹ vợ, mẹ nuôi hợp
pháp theo quy định của pháp luật), vợ hoặc chồng, con (con đẻ, con nuôi hợp pháp
theo quy định của pháp luật), bản thân người có uy tín qua đời.
- Người có uy tín trong quá trình thực hiện nhiệm
vụ nếu hy sinh hoặc bị thương khi đảm bảo các điều kiện theo quy định tại Nghị
định số 31/2013/NĐ-CP ngày 09 tháng 4 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết,
hướng dẫn thực hiện một số điều của Pháp lệnh ưu đãi người có công với cách
mạng thì được cấp có thẩm quyền xem xét để được hưởng các chế độ ưu đãi đối với
người có công với cách mạng theo quy định; trình tự, thủ tục xem xét, quyết
định công nhận người có uy tín là liệt sỹ hoặc hưởng chính sách như thương binh
được thực hiện theo Thông tư số 05/2013/TT-BLĐTBXH ngày 15 tháng 5 năm 2013 của
Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội hướng dẫn về thủ tục lập hồ sơ,
quản lý hồ sơ, thực hiện chế độ ưu đãi người có công với cách mạng và Nhân dân
và quy định tại Nghị định số 31/2013/NĐ-CP .
3. Chế độ
khen thưởng:
- Người có uy tín có thành tích xuất sắc trong lao động
sản xuất, phát triển kinh tế - xã hội và bảo vệ an ninh, trật tự được đề nghị
xét khen thưởng. Hồ sơ, thủ tục và mức chi tiền thưởng cho người có uy tín
được áp dụng theo Thông tư số 07/2014-BNV ngày 29 tháng 8 năm 2014 của Bộ
trưởng Bộ Nội vụ hướng dẫn thi hành một số điều của Nghị định số 42/2010/NĐ-CP
ngày 15 tháng 4 năm 2010 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều
của Luật Thi đua - Khen thưởng và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều Luật Thi
đua - Khen thưởng, Nghị định số 39/2012/NĐ-CP ngày 27 tháng 4 năm 2012 của
Chính phủ sửa đổi bổ sung một số điều của Nghị định số 42/2010/NĐ-CP ngày 15
tháng 4 năm 2010 của Chính phủ và Nghị định số 65/2014/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm
2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều
của Luật Thi đua - Khen thưởng năm 2003.
- Đối với các trường hợp được khen ngoài đối tượng quy
định tại Nghị định số 42/2010/NĐ-CP và Nghị định số 39/2012/NĐ-CP , cơ quan quyết
định khen thưởng căn cứ khả năng ngân sách dành cho công tác thi đua khen thưởng
để thực hiện, nhưng mức tối đa không vượt quá mức tiền thưởng quy định tại Nghị
định số 42/2010/NĐ-CP và Nghị định số 39/2012/NĐ-CP .
IV.
KINH PHÍ THỰC HIỆN
1.
Kinh phí thực hiện chính sách đối với người có uy tín trong đồng bào dân tộc
thiểu số do ngân sách nhà nước đảm bảo.
2.
Ngân sách tỉnh đảm bảo cho các hoạt động triển khai thực hiện chế độ, chính
sách của tỉnh và được cân đối trong dự toán ngân sách hàng năm theo phân cấp
quy định tại Luật Ngân sách nhà nước.
3.
Việc lập dự toán, chấp hành và quyết toán kinh phí thực hiện chính sách đối với
người có uy tín trong đồng bào dân tộc thiểu số thực hiện theo quy định Luật
Ngân sách nhà nước và các văn bản hướng dẫn hiện hành có liên quan.
V. TỔ CHỨC
THỰC HIỆN
1. Ban Dân
tộc tỉnh: chủ trì phối hợp với các sở, ban, ngành liên quan
hướng dẫn, theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện Quyết định số
18/2011/QĐ-TTg và Quyết định số 56/2013/QĐ-TTg trên địa bàn tỉnh; hàng năm, tổ
chức hội nghị sơ kết đánh giá tình hình và kết quả thực hiện, nêu những vấn đề
khó khăn, vướng mắc, phát sinh trong quá trình thực hiện, đề xuất biện pháp
giải quyết về UBND tỉnh.
2. Sở Tài
chính: phối hợp với Ban Dân tộc tỉnh và các đơn vị liên quan
thực hiện kế hoạch theo đúng quy định.
3. Sở Nội
vụ (Ban Thi đua - Khen thưởng): hướng dẫn thực hiện chế độ
chính sách khen thưởng đối với người có uy tín trong đồng bào dân tộc thiểu số
năm 2015 và những năm tiếp theo; đồng thời, chịu trách nhiệm dự toán kinh phí
khen thưởng theo quy định hiện hành.
4. Sở Lao
động - Thương binh và Xã hội: phối hợp với các sở, ban, ngành
liên quan và UBND huyện, thị xã, thành phố xem xét, giải quyết chế độ, chính
sách đối với người có uy tín khi tham gia đấu tranh chống tội phạm, giữ gìn an
ninh, trật tự an toàn xã hội tại địa phương mà hy sinh hoặc bị thương theo quy
định.
5. Báo Hậu
Giang: cung cấp báo đến từng đối tượng là người có uy tín trong
đồng bào dân tộc thiểu số trên địa bàn tỉnh theo quy định.
6. Các sở,
ban, ngành, đoàn thể: đón tiếp, tặng quà các đoàn đại biểu
người có uy tín theo quy định tại Thông tư liên tịch số 01/2014/TTLT-UBDT-BTC .
7. UBND
huyện, thị xã, thành phố: xây dựng kế hoạch tổ chức thực hiện
trên địa bàn; hỗ trợ, động viên người có uy tín trong đồng bào dân tộc thiểu số
kịp thời, đúng đối tượng và mục đích theo Quyết định số 18/2011/QĐ-TTg
và Quyết định số 56/2013/QĐ-TTg ; đồng thời, có trách nhiệm đôn đốc, kiểm tra, giám
sát các xã, phường, thị trấn trong quá trình triển khai thực hiện.
Trên đây là kế hoạch thực hiện
chính sách đối với người có uy tín trong đồng bào dân tộc trên địa bàn tỉnh. Trong quá trình triển khai thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc vượt
thẩm quyền, đề nghị phản ánh về Ban Dân tộc tỉnh để tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh
xem xét, kịp thời chỉ đạo; đồng thời, hàng năm, báo cáo kết quả thực
hiện kế hoạch về Ban Dân tộc tỉnh tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh và Ủy ban Dân tộc
theo quy định./.