ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG NAM
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 5869/KH-UBND
|
Quảng Nam, ngày
30 tháng 8 năm 2023
|
KẾ HOẠCH
THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ 82/NQ-CP NGÀY 18/5/2023 CỦA CHÍNH PHỦ
VỀ NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP CHỦ YẾU ĐẨY NHANH PHỤC HỒI, TĂNG TỐC PHÁT TRIỂN DU LỊCH
HIỆU QUẢ, BỀN VỮNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NAM
Thực hiện Nghị quyết số
82/NQ-CP ngày 18/5/2023 của Chính phủ về nhiệm vụ, giải pháp đẩy nhanh phục hồi,
tăng tốc phát triển du lịch hiệu quả, bền vững (viết tắt là Nghị quyết số
82/NQ-CP); Quyết định số 1726/QĐ- BVHTTDL ngày 04/7/2023 của Bộ Văn hóa, Thể
thao và Du lịch ban hành Kế hoạch hành động triển khai thực hiện Nghị quyết số
82/NQ-CP ; theo đề nghị của Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch tại Tờ trình số
179/TTr-SVHTTDL ngày 22/8/2023; UBND tỉnh ban hành Kế hoạch thực hiện Nghị quyết
số 82/NQ-CP với các nội dung như sau:
I. MỤC ĐÍCH,
YÊU CẦU
1. Mục đích
- Cụ thể hóa và thực hiện tốt
các mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp đã được Chính phủ đề ra trong Nghị quyết số
82/NQ-CP. Tiếp tục thực hiện tốt Nghị quyết số
08-NQ/TW ngày 16/01/2017 của Bộ Chính trị về phát triển du lịch trở thành ngành
kinh tế mũi nhọn; Nghị quyết số 13-NQ/TU ngày
20/7/2021 của Tỉnh ủy về phát triển thương mại, du lịch tỉnh Quảng Nam đến năm
2025, tầm nhìn đến năm 2030; Quyết định số 2596/QĐ-UBND ngày 12/9/2021 của UBND
tỉnh về Chương trình phát triển du lịch tỉnh Quảng Nam đến năm 2025, tầm nhìn đến
năm 2030.
- Phục
hồi và phát triển ngành du lịch có trọng tâm, trọng điểm với phương châm “Sản
phẩm đặc sắc - Dịch vụ chuyên nghiệp - Thủ tục thuận tiện, đơn giản - Giá cả cạnh
tranh - Môi trường vệ sinh sạch, đẹp - Điểm đến an toàn, văn minh, thân thiện”,
phấn đấu xây dựng Quảng Nam trở thành trung tâm dịch vụ du lịch của miền Trung
và cả nước. Xây dựng thương hiệu, sản phẩm dịch vụ du lịch tầm quốc gia và quốc
tế.
2.
Yêu cầu
- Căn
cứ nhiệm vụ trọng tâm của Kế hoạch, các cơ quan, đơn vị và địa phương theo chức
năng, nhiệm vụ xây dựng kế hoạch, chương trình thực hiện, đề xuất bố trí ngân
sách và huy động các nguồn lực cần thiết triển khai nhiệm vụ được giao, đảm bảo
tiến độ, chất lượng và hiệu quả.
- Đảm
bảo sự phối hợp chặt chẽ, thường xuyên giữa các cơ quan, đơn vị, địa phương
trong quá trình triển khai thực hiện; kịp thời kiểm tra, đôn đốc, hướng dẫn và
tháo gỡ vướng mắc, khó khăn để đảm bảo thực hiện hiệu quả.
II. CÁC NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP
1. Đẩy mạnh cơ cấu lại ngành du lịch theo hướng chuyên nghiệp,
hiện đại, chất lượng, bền vững
a)
Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch
- Thực
hiện các giải pháp thúc đẩy phát triển thị trường du lịch nội địa, theo hướng
thu hút thị trường nội địa, đặc biệt là tỉnh, thành phố lớn như: Thành phố Hà Nội,
Thành phố Hồ Chí Minh, các tỉnh Duyên hải miền Trung, Tây Nguyên; thu hút khách
các thị trường quốc tế như: Đông Nam Á, Đông Bắc Á, Bắc Mỹ, Đông Âu, Bắc Âu,
Tây Âu...; chú trọng thị trường các nước đã được miễn visa, có khả năng chi
tiêu cao, nghỉ dưỡng dài ngày...; mở rộng, khai thác thị trường mới: Trung
Đông, Ấn Độ.
- Định
kỳ (02 năm một lần) thực hiện công tác điều tra thông tin về khách du lịch theo
Chương trình điều tra thống kê quốc gia; triển khai áp dụng Tài khoản vệ tinh
du lịch theo khuyến nghị của Tổ chức Du lịch thế giới (UNWTO).
- Tiếp
tục triển khai thực hiện có hiệu quả Kế hoạch số 5177/KH-UBND ngày 10/8/2021 của
UBND tỉnh phát triển du lịch xanh Quảng Nam đến năm 2025.
- Đa
dạng hóa hình thức, sản phẩm du lịch, chú trọng liên kết giữa du lịch với các
ngành khác trong chuỗi giá trị, gắn với phát triển xanh và bền vững và phương
châm “lấy trải nghiệm của khách du lịch làm trung tâm”. Tổ chức thực hiện
hiệu quả cơ chế điều phối, quy chế hoạt động, kế hoạch hành động vùng, liên
vùng trong phát triển du lịch, bảo đảm đồng bộ, bền vững và hội nhập quốc tế;
bám sát định hướng về du lịch theo quy hoạch tỉnh Quảng Nam...
b)
Sở Kế hoạch và Đầu tư
Phối
hợp với Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch cơ cấu lại các hoạt động du lịch phù hợp
với tiềm năng, lợi thế của tỉnh, đáp ứng xu thế toàn cầu và thích ứng với những
biến động của kinh tế thế giới.
c)
Các Sở, Ban, ngành
Phối
hợp với Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch đề xuất đổi mới cơ chế, chính sách đột
phá để huy động các nguồn lực, cơ cấu lại ngành du lịch để thực hiện hiệu quả
các mục tiêu phục hồi, phát triển du lịch trở thành ngành kinh tế mũi nhọn, bảo
đảm tính thống nhất, đồng bộ.
d)
Hiệp hội Doanh nghiệp tỉnh, Hiệp hội Du lịch Quảng Nam
Hỗ trợ
các doanh nghiệp thành viên, đẩy mạnh kết nối, giúp các doanh nghiệp cùng nhau
vượt qua khó khăn, chủ động thích ứng, phục hồi nhanh và phát triển bền vững. Đổi
mới mô hình kinh doanh, tái cấu trúc doanh nghiệp gắn với chuyển đổi số, đổi mới
sáng tạo; xây dựng hệ sinh thái du lịch, mô hình du lịch mới; nâng cao năng lực
cạnh tranh; mở rộng thị trường.
e)
UBND các huyện, thị xã, thành phố
- Đa
dạng hóa hình thức, sản phẩm du lịch, chú trọng liên kết giữa du lịch với các
ngành khác trong chuỗi giá trị, gắn với phát triển xanh và bền vững với phương
châm "lấy trải nghiệm của khách du lịch làm trung tâm".
- Tập
trung liên kết phát triển sản phẩm, thị trường; kết nối tour, tuyến, điểm du lịch
hình thành mô hình liên kết giữa các địa phương, có sự tham gia của các Hội nghề
nghiệp và doanh nghiệp du lịch. Phát huy các tiềm năng tự nhiên, giá trị văn
hóa vật thể và phi vật thể tham gia vào phát triển du lịch mang đậm bản sắc văn
hóa địa phương.
- Phối
hợp với các Sở, Ban, ngành kêu gọi thu hút đầu tư phát triển du lịch địa
phương.
2. Tiếp tục tạo thuận lợi thu hút khách du lịch trong nước
và quốc tế đến Quảng Nam
a)
Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch
- Phối
hợp với các Sở, ngành, đơn vị liên quan theo chức năng, nhiệm vụ được giao, thực
hiện đơn giản hóa quy định liên quan đến hoạt động kinh doanh theo Nghị quyết số
68/NQ-CP ngày 12/5/2020 của Chính phủ ban hành Chương trình cắt giảm, đơn giản
hóa quy định liên quan đến hoạt động kinh doanh giai đoạn 2020-2025, tạo thuận
lợi cho doanh nghiệp kinh doanh, phục vụ khách du lịch lưu trú và trải nghiệm dịch
vụ du lịch.
- Đẩy
mạnh ứng dụng công nghệ số phục vụ công tác quản lý nhà nước về du lịch, quản
lý tài nguyên, môi trường du lịch và hỗ trợ du khách.
- Phối
hợp với Công an tỉnh triển khai Chỉ thị số 10/CT-TTg ngày 31/3/2021 của Thủ tướng
Chính phủ về công tác bảo vệ an ninh quốc gia, bảo đảm trật tự an toàn xã hội
trong lĩnh vực du lịch trong tình hình mới; bảo đảm an ninh chính trị, trật tự
an toàn xã hội ở khu vực biên giới, cửa khẩu, trung tâm du lịch lớn.
-
Tăng cường phối hợp các Sở, ngành và địa phương thực hiện công tác quản lý, hướng
dẫn, kiểm tra việc thực hiện các quy định của Nhà nước đối với các tổ chức, cá
nhân hoạt động kinh doanh dịch vụ du lịch trên địa bàn tỉnh.
b)
Sở Ngoại vụ
- Thực
hiện hiệu quả nhiệm vụ về công tác ngoại giao, trong đó có du lịch; đảm bảo
công tác lãnh sự, bảo hộ công dân Việt Nam, khách du lịch theo quy định.
- Phối
hợp chặt chẽ với các đơn vị chuyên môn thuộc Bộ Ngoại giao tham mưu đề xuất
UBND tỉnh, Bộ Ngoại giao kiến nghị Chính phủ các nội dung có liên quan đến yếu
tố nước ngoài và mở rộng diện áp dụng miễn thị thực đơn phương; tăng cường giới
thiệu tiềm năng, thế mạnh của du lịch Quảng Nam ở nước ngoài.
c)
Sở Giao thông vận tải
- Đề
xuất giải pháp thúc đẩy đầu tư, nâng cấp mở các đường bay quốc tế đến Quảng
Nam; hỗ trợ các hãng hàng không mở thêm các chặng bay (nội địa) mới từ Cảng
hàng không Chu Lai (Quảng Nam) đến một các tỉnh, thành phố trọng điểm về du lịch
nhằm thu hút khách du lịch đến Quảng Nam.
-
Nâng cao chất lượng dịch vụ vận tải, đảm bảo an toàn cho khách du lịch tham gia
giao thông, sử dụng dịch vụ bổ trợ nhà ga, sân bay, bến cảng.
- Hướng
dẫn các địa phương và cấp thẩm quyền xây dựng quy hoạch giao thông đường thủy,
quy trình triển khai để đảm bảo điều kiện pháp luật hình thành tuyến du lịch bằng
đường thủy.
d)
Công an tỉnh
- Chủ
trì, phối hợp với các Sở, Ban, ngành, địa phương triển khai hiệu quả Chỉ thị số
10/CT-TTg ngày 31/3/2021 của Thủ tướng Chính phủ. Bảo đảm môi trường an ninh,
an toàn, thuận lợi thu hút khách du lịch trong nước và quốc tế đến Quảng Nam.
- Chủ
trì, phối hợp với các Sở, Ban, ngành, địa phương đảm bảo an ninh chính trị, trật
tự an toàn xã hội trong hoạt động du lịch, đặc biệt ở khu vực biên giới, cửa khẩu;
phối hợp trong công tác phòng, chống dịch bệnh và tìm kiếm cứu hộ, cứu nạn theo
quy định.
đ)
Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh
- Chủ
trì, phối hợp với các Sở, Ban, ngành và địa phương tăng cường công tác quản lý
hoạt động du lịch đưa, đón khách ra vào khu vực biên giới, cửa khẩu đảm bảo yêu
cầu vừa chặt chẽ về an ninh, vừa tạo điều kiện thuận lợi, thông thoáng để phát
triển du lịch.
-
Tham mưu giải pháp để đẩy nhanh tiến độ áp dụng chính sách sử dụng visa điện tử
khi nhập - xuất cảnh qua cửa khẩu quốc tế Đắc Tà Ooc.
- Đổi
mới phương thức kiểm soát khách du lịch khi lập thủ tục xuất bến tại Cửa Đại,
Cù Lao Chàm.
e)
UBND các huyện, thị xã, thành phố
-
Tăng cường công tác quản lý môi trường du lịch, bảo đảm an ninh, an toàn cho du
khách, chú trọng vệ sinh môi trường, vệ sinh an toàn thực phẩm tại các khu, điểm
du lịch, các cơ sở kinh doanh dịch vụ du lịch.
- Phối
hợp các cơ quan quản lý nhà nước thực hiện công tác quản lý, khai thác các khu,
điểm du lịch, các di tích văn hóa - lịch sử, danh thắng trên địa bàn; hướng dẫn,
kiểm tra việc thực hiện các quy định của Nhà nước đối với các tổ chức, cá nhân
hoạt động kinh doanh dịch vụ du lịch không đúng quy định, tự phát tại địa
phương.
3. Tăng cường thu hút đầu tư phát triển du lịch có trọng
tâm, trọng điểm, tập trung vào các khu, điểm du lịch
a)
Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch
- Phối
hợp hoàn thiện nội dung Phương án phát triển du lịch thời kỳ 2021-2023, tầm
nhìn đến năm 2050 để tích hợp vào Quy hoạch chung tỉnh Quảng Nam thời kỳ
2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050.
- Chủ
trì, phối hợp với các Sở, Ban, ngành, địa phương tham mưu UBND tỉnh Cơ chế phát
triển du lịch cộng đồng, du lịch nông nghiệp, nông thôn, du lịch xanh theo hướng
bền vững trên địa bàn tỉnh Quảng Nam giai đoạn 2026-2030 để phát triển loại
hình du lịch nông nghiệp, nông thôn, làng nghề.
b)
Sở Kế hoạch và Đầu tư
-
Nghiên cứu, đề xuất giải pháp đẩy mạnh hợp tác công - tư, huy động các nguồn lực
xã hội trong nước và quốc tế để đầu tư phát triển cơ sở vật chất, hạ tầng du lịch,
cải thiện khả năng cạnh tranh về chi phí logistics, nhân lực; các giải pháp
tháo gỡ khó khăn đối với các dự án vui chơi giải trí du lịch, tổ hợp khách sạn
lớn trên địa bàn tỉnh. Chủ trì tổng hợp, trình cấp có thẩm quyền bố trí vốn đầu
tư thực hiện các Chương trình, dự án trong lĩnh vực du lịch phù hợp với khả
năng cân đối vốn của tỉnh.
- Đẩy
mạnh thu hút đầu tư, hình thành và kết nối một số khu vực động lực phát triển
du lịch có chất lượng, quy mô lớn, thúc đẩy, lan tỏa các lợi ích và giá trị của
du lịch. Ưu tiên nguồn lực đầu tư hạ tầng kỹ thuật và hệ thống cơ sở vật chất đồng
bộ, chất lượng tại các khu vực tiềm năng phát triển du lịch để hình thành điểm
đến đẳng cấp quốc tế.
- Đẩy
mạnh thu hút đầu tư phát triển du lịch; kêu gọi, thu hút những tập đoàn, doanh
nghiệp lớn đầu tư các dự án, trong đó có các dự án đầu tư du lịch với quy mô lớn,
thúc đẩy, lan tỏa các lợi ích và giá trị của du lịch.
c)
Sở Giao thông vận tải
- Thực
hiện nâng cấp các cầu cảng, bến cảng đạt tiêu chuẩn phục vụ khách du lịch.
- Chủ
trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan công bố vùng hoạt động đối với
các môn thể thao du lịch, giải trí dưới nước.
-
Phát triển hệ thống hạ tầng giao thông đồng bộ đảm bảo kết nối với các điểm du
lịch trên địa bàn tỉnh.
d)
Sở Tài nguyên và Môi trường
Chủ
trì, phối hợp với các Sở: Kế hoạch và Đầu tư, Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn, UBND các huyện, thị xã, thành phố nghiên cứu đưa quỹ đất nông nghiệp có
khả năng kết hợp phát triển nông nghiệp với hoạt động du lịch theo định hướng
phát triển du lịch xanh và bền vững vào Kế hoạch sử dụng đất 05 năm của tỉnh và
Quy hoạch tỉnh Quảng Nam thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050 tỉnh Quảng
Nam.
đ)
UBND các huyện, thị xã, thành phố
- Đẩy
mạnh thu hút đầu tư, hình thành và kết nối một số khu vực động lực phát triển
du lịch có chất lượng, quy mô, thúc đẩy, lan tỏa các lợi ích và giá trị của du
lịch. Ưu tiên nguồn lực đầu tư hạ tầng kỹ thuật và hệ thống cơ sở vật chất đồng
bộ, chất lượng tại các điểm du lịch và các khu vực tiềm năng phát triển để hình
thành các điểm đến hấp dẫn.
- Huy
động nguồn lực đầu tư cho phát triển du lịch, các khu, điểm du lịch theo quy hoạch
và hệ thống kết cấu hạ tầng kết nối phù hợp.
- Chủ
động, tích cực tham gia có hiệu quả các hợp tác, liên kết liên địa phương, liên
vùng thúc đẩy phát triển du lịch. Tạo điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp du lịch
xây dựng, phát triển các sản phẩm mới. Đơn giản hóa quy trình, thủ tục hành
chính tạo thuận lợi thúc đẩy du lịch.
- Tổ
chức triển khai xây dựng các chương trình, đề án thúc đẩy phát triển kinh tế
đêm và kinh tế chia sẻ trong hoạt động du lịch.
4. Phát triển sản phẩm và truyền thông, quảng bá, xúc tiến
du lịch
a)
Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch
-
Phát triển đa dạng sản phẩm du lịch Quảng Nam theo hướng xanh, sạch, bền vững
và chất lượng trên cơ sở tiềm năng, lợi thế cạnh tranh gắn với phát huy giá trị
di sản và bản sắc văn hóa địa phương như: du lịch nghỉ dưỡng, du lịch biển, đảo,
du lịch văn hóa lịch sử, du lịch sinh thái, du lịch nông nghiệp, nông thôn, du
lịch MICE, du lịch golf, du lịch ẩm thực...
- Đẩy
mạnh chương trình liên kết hợp tác phát triển du lịch giữa Thành phố Hà Nội,
Thành phố Hồ Chí Minh và Vùng kinh tế trọng điểm miền Trung (Bình Định, Quảng
Ngãi, Quảng Nam, Đà Nẵng, Thừa Thiên Huế); tiếp tục tăng cường liên kết phát
triển du lịch với 05 địa phương Quảng Nam, Đà Nẵng, Thừa Thiên Huế, Quảng Trị,
Quảng Bình và các địa phương đã ký kết hợp tác du lịch: Hải Phòng, Cần Thơ, Lâm
Đồng...; liên kết các ngành, lĩnh vực khác: hàng không, truyền thông...
-
Tăng cường công tác quảng bá, giới thiệu và xúc tiến thị trường du lịch trong
nước như: Thành phố Hà Nội và các tỉnh phía Bắc, Thành phố Hồ Chí Minh và các tỉnh
Tây Nguyên; thu hút khách du lịch quốc tế từ thị trường châu Mỹ: Mỹ, Canada...,
châu Âu như: Pháp, Úc, Nga, Đức..., thị trường châu Á như: Hàn Quốc, Nhật Bản...
và các thị trường mới: Ấn Độ, Trung Đông...
- Phối
hợp với các Sở, ngành, địa phương và đơn vị liên quan tổ chức các hoạt động, sự
kiện có quy mô mang tầm quốc gia, quốc tế nhằm thu hút khách du lịch đến Quảng
Nam; tổ chức xây dựng các chương trình kích cầu du lịch.
- Tập
trung xây dựng thương hiệu du lịch Quảng Nam thành điểm đến xanh, sạch, độc
đáo, an toàn, hấp dẫn và thân thiện với du khách, “làm hài lòng du khách, ấm
lòng chủ nhà”. Xây dựng đề án phát triển sản phẩm lịch Quảng Nam giai đoạn
2025-2030.
- Tiếp
tục đổi mới công tác tuyên truyền, quảng bá hình ảnh điểm đến, các sản phẩm du
lịch mới của Quảng Nam trên các kênh truyền thông trong nước và quốc tế. Đa dạng
các hình thức tuyên truyền, quảng bá trên các nền tảng số, trang website, nền tảng
mạng xã hội của ngành, địa phương như: Youtube, Facebook, Zalo, Tiktok, Intagram...
và các hình thức tuyên truyền quảng bá khác phù hợp trên không gian mạng. Đẩy mạnh
E-Marketing du lịch trên nền tảng ứng dụng internet, điện thoại thông minh với
các công nghệ thực tế ảo. Thu hút nguồn lực cho đầu tư hoạt động xúc tiến du lịch.
Xây dựng đa dạng các phim về du lịch Quảng Nam quảng bá trên các kênh truyền
thông nổi tiếng tại các thị trường mục tiêu của du lịch Quảng Nam.
- Tiếp
tục triển khai thực hiện hiệu quả: Kế hoạch số 8384/KH-UBND ngày 13/12/2022 của
UBND tỉnh về việc Phát triển du lịch nông thôn trong xây dựng nông thôn mới
trên địa bàn tỉnh Quảng Nam đến năm 2025; Kế hoạch số 5177/KH- UBND ngày
10/8/2021 của UBND tỉnh phát triển du lịch xanh Quảng Nam đến năm 2025; Kế hoạch
số 6467/KH-UBND ngày 03/11/2020 của UBND tỉnh về Quảng bá, xúc tiến du lịch Quảng
Nam 2021-2025.
- Phối
hợp với Sở Công Thương lồng ghép quảng bá hình ảnh, thương hiệu du lịch Quảng
Nam trong các chương trình xúc tiến thương mại do Sở Công Thương chủ trì trong
nước và quốc tế, gắn xúc tiến thương mại với xúc tiến du lịch; lồng ghép quảng
bá thương hiệu, du lịch Quảng Nam trong phát triển các loại hình hạ tầng thương
mại phục vụ du lịch.
b)
Sở Công Thương
Lồng
ghép quảng bá hình ảnh, thương hiệu du lịch Quảng Nam trong các chương trình xúc
tiến thương mại trong nước và quốc tế do Sở Công thương chủ trì, gắn xúc tiến
thương mại với xúc tiến du lịch; lồng ghép quảng bá hình ảnh, thương hiệu, du lịch
Quảng Nam trong phát triển các loại hình hạ tầng thương mại phục vụ du lịch.
c)
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
- Phối
hợp với Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch triển khai thực hiện hiệu quả Kế hoạch
số 8384/KH-UBND ngày 13/12/2022 của UBND tỉnh về việc Phát triển du lịch nông
thôn trong xây dựng nông thôn mới trên địa bàn tỉnh Quảng Nam đến năm 2025.
- Lồng
ghép các nội dung phát triển du lịch nông thôn trong Chương trình mỗi xã một sản
phẩm (OCOP), Chương trình xây dựng nông thôn mới.
- Đẩy
mạnh kết nối, hỗ trợ cộng đồng nông thôn làm du lịch nông nghiệp; hình thành
các điểm đến vệ tinh với các trung tâm du lịch lớn nhằm lan tỏa, đẩy mạnh phát
triển du lịch nông nghiệp, nông thôn; phát triển đa dạng các sản phẩm du lịch gắn
với nông nghiệp, nông thôn, văn hóa cộng đồng.
d)
Sở Thông tin và Truyền thông
- Phối
hợp với Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch đẩy mạnh truyền thông quảng bá về du lịch,
xây dựng chương trình truyền thông quảng bá, chiến dịch truyền thông theo xu hướng
mới.
- Phối
hợp các đơn vị liên quan, chỉ đạo các doanh nghiệp viễn thông đảm bảo hạ tầng
viễn thông đáp ứng nhu cầu thông tin liên lạc và chất lượng dịch vụ băng rộng cố
định, di động tại các khu, điểm du lịch trên địa bàn tỉnh.
đ)
Đài Phát thanh - Truyền hình Quảng Nam
Chủ
trì, phối hợp với Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch và các cơ quan, đơn vị, địa
phương triển khai hiệu quả công tác tuyên truyền, xây dựng chương trình truyền
thông, chiến dịch truyền thông quảng bá du lịch.
e)
Báo Quảng Nam
Chủ
trì, phối hợp với Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch và các cơ quan, đơn vị, địa
phương triển khai hiệu quả công tác tuyên truyền quảng bá du lịch.
g)
Hiệp hội Du lịch Quảng Nam
-
Phát huy vai trò nòng cốt, hướng dẫn hỗ trợ các doanh nghiệp phát triển và cạnh
tranh lành mạnh, tuân thủ pháp luật và các chủ trương, chính sách của Đảng, Nhà
nước. Tích cực tham gia các hoạt động giới thiệu, quảng bá du lịch Quảng Nam
trong và ngoài nước.
- Phối
hợp với Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch tổ chức triển khai các chương trình khảo
sát, xây dựng sản phẩm du lịch; tuyên truyền, quảng bá các sự kiện lễ hội và
liên kết tour, tuyến với các địa phương, hỗ trợ các địa phương trong khai thác
du lịch.
-
Nghiên cứu thành lập Quỹ hỗ trợ xúc tiến du lịch.
h)
UBND các huyện, thị xã, thành phố
- Xây
dựng và phát triển mỗi địa phương một sản phẩm du lịch đặc trưng, một điểm đến
tiêu biểu.
- Tổ
chức tuyên truyền nâng cao nhận thức cho cán bộ và nhân dân trong việc tham gia
phát triển du lịch; tạo điều kiện thuận lợi để các doanh nghiệp du lịch, người
dân trực tiếp tham gia kinh doanh và hưởng lợi từ du lịch; nâng cao vai trò của
cộng đồng, xây dựng cộng đồng du lịch văn minh, thân thiện trong ứng xử với
khách du lịch…
5. Hỗ trợ doanh nghiệp kinh doanh du lịch
a)
Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch
- Chủ
trì, phối hợp với các Sở, Ban, ngành, địa phương, Hiệp hội Du lịch tỉnh triển
khai phát triển hệ thống doanh nghiệp có năng lực cạnh tranh, tham gia sâu vào
chuỗi cung ứng du lịch toàn cầu; đa dạng hóa các mô hình doanh nghiệp du lịch
phù hợp với xu hướng và yêu cầu phát triển.
- Triển
khai đầy đủ, kịp thời các chính sách hỗ trợ của Chính phủ cho các cơ quan, đơn
vị, doanh nghiệp, người lao động lĩnh vực du lịch.
- Phối
hợp với các cơ quan, đơn vị, địa phương liên quan đề xuất các cơ chế chính sách
hỗ trợ doanh nghiệp du lịch, cơ sở kinh doanh du lịch tiếp cận các nguồn vốn,
gói kích cầu; tổng hợp, đề xuất hỗ trợ tháo gỡ khó khăn, vướng mắc cho các tổ
chức, cá nhân và doanh nghiệp tham gia phát triển du lịch.
b)
Sở Tài chính
Trên
cơ sở đề xuất của cơ quan chủ trì, Sở Tài chính phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu
tư tham mưu về nguồn vốn để thực hiện các dự án, đề án, chương trình phát triển
du lịch được phê duyệt. Tham mưu bố trí kinh phí thực hiện các nhiệm vụ liên
quan thuộc Kế hoạch này theo phân cấp ngân sách hiện hành, phù hợp với khả năng
cân đối ngân sách theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước, ưu tiên lồng ghép
các chương trình, dự án, kế hoạch khác và các nguồn đóng góp, huy động (nếu
có).
c) Sở
Giao thông vận tải
- Hướng
dẫn quy định về tiêu chuẩn chuyên môn, chứng chỉ chuyên môn đào tạo, huấn luyện
cho các thuyền viên phục vụ thuyền hoạt động du lịch trên sông, biển; thủ tục
cho các doanh nghiệp đăng ký cấp phép bến tàu khách du lịch và các phương tiện
vận chuyển khách du lịch bằng đường thủy nội địa.
- Chủ
trì, phối hợp các Sở, ngành, đơn vị liên quan tham mưu UBND tỉnh kiến nghị
Chính phủ, các Bộ, ngành Trung ương đẩy nhanh tiến độ nâng cấp Cảng hàng không
Chu Lai thành Cảng hàng không quốc tế.
d)
Hiệp hội Du lịch Quảng Nam
Hướng
dẫn, hỗ trợ các doanh nghiệp phát triển và cạnh tranh lành mạnh, tuân thủ đúng
pháp luật và các chủ trương, của Đảng, chính sách của Nhà nước. Tổng hợp ý kiến
và đề xuất, kiến nghị với cơ quan nhà nước có thẩm quyền, địa phương giải quyết
khó khăn, vướng mắc của doanh nghiệp du lịch.
6. Nâng cao chất lượng đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực
a)
Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch
- Tiếp
tục triển khai có hiệu quả Kế hoạch số 75/KH-UBND ngày 05/01/2023 của UBND tỉnh
về phát triển nguồn nhân lực du lịch tỉnh Quảng Nam 2025, góp phần nâng cao chất
lượng nguồn nhân lực du lịch đáp ứng yêu cầu phát triển du lịch trong tình hình
mới.
- Tổ
chức tập huấn, bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ cho người lao động ngành du lịch;
bồi dưỡng kiến thức cho người dân tại các điểm du lịch cộng đồng tham gia hoạt
động du lịch, khai thác các dịch vụ phục vụ du lịch.
-
Khuyến khích các doanh nghiệp du lịch tham gia đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực;
ưu tiên phát triển nguồn nhân lực tại chỗ, đồng thời thu hút nguồn nhân lực bên
ngoài, nhất là sinh viên các trường du lịch có chuyên môn, nghiệp vụ, kỹ năng
cao trong lĩnh vực du lịch; hình thành đội ngũ hướng dẫn viên du lịch người địa
phương.
b)
Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
- Hướng
dẫn các Trường Cao đẳng, Trung cấp trên địa bàn tỉnh cập nhật chuẩn đầu ra các
ngành, nghề đào tạo ngành du lịch theo chuẩn quốc tế; hỗ trợ các cơ sở giáo dục
nghề nghiệp phát triển đa dạng chương trình đào tạo, tăng cường tổ chức tuyển
sinh, đào tạo nhằm giải quyết nhu cầu nhân lực du lịch trong ngắn hạn và dài hạn.
Tạo điều kiện các doanh nghiệp tham gia đào tạo nguồn nhân lực, đào tạo tại doanh
nghiệp du lịch. Phát triển đội ngũ nhà giáo, thu hút các doanh nhân, nghệ nhân,
lao động nghề bậc cao tham gia đào tạo.
- Phối
hợp với Sở Giáo dục và Đào tạo, cơ quan, đơn vị có liên quan và các địa phương
thực hiện tốt công tác phân luồng học sinh trong giáo dục phổ thông gắn với tuyển
sinh, đào tạo các trình độ giáo dục nghề nghiệp nhằm tăng số lượng và chất lượng
tuyển sinh đầu vào của các Trường Cao đẳng, Trung cấp trên địa bàn tỉnh góp phần
cung ứng đủ số lượng và chất lượng nhân lực có kỹ năng nghề, đáp ứng nhu cầu thị
trường lao động nói chung và lĩnh vực du lịch nói riêng.
c)
Hiệp hội Du lịch Quảng Nam và các doanh nghiệp du lịch
- Vận
động, khuyến khích các doanh nghiệp du lịch quan tâm công tác đào tạo, nâng cao
chất lượng nguồn nhân lực du lịch, đội ngũ quản lý, nhân viên đang làm việc tại
các đơn vị kinh doanh du lịch, lữ hành, cơ sở lưu trú, các khu du lịch, điểm du
lịch.
- Thực
hiện tốt chế độ, chính sách đối với người lao động, quan tâm xây dựng môi trường
lao động an toàn, thân thiện, hài hòa và bền vững; nhân viên cởi mở, vui vẻ, lịch
sự, mến khách.
d)
UBND các huyện, thị xã, thành phố
-
Tham mưu chính sách thu hút nguồn nhân lực cho địa phương; hỗ trợ phát triển du
lịch cộng đồng. Tăng cường tuyên truyền, hướng dẫn người dân, cộng đồng dân cư
tại các khu du lịch nâng cao ý thức trách nhiệm, thái độ ứng xử văn minh với
khách du lịch. Tổ chức bồi dưỡng kiến thức cho cộng đồng tham gia phục vụ du lịch.
- Lồng
ghép các đề án, dự án phát triển du lịch trong Chương trình mục tiêu quốc gia về
giảm nghèo bền vững.
7. Đẩy nhanh thực hiện chuyển đổi số, thúc đẩy khởi nghiệp,
đổi mới sáng tạo trong lĩnh vực du lịch
a)
Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch
- Hàng
năm xây dựng và triển khai Kế hoạch thực hiện Chương trình Chuyển đổi số ngành
du lịch tỉnh Quảng Nam. Tập trung hoàn thiện đảm bảo hệ thống hạ tầng, xây dựng
hệ thống và số hóa cơ sở dữ liệu số ngành du lịch, phát triển các ứng dụng kết
nối liên thông hệ thống thông tin quản lý từ Trung ương đến cơ sở.
- Tiếp
tục xây dựng hệ sinh thái du lịch thông minh hỗ trợ công tác quản lý nhà nước
hoạt động kinh doanh dịch vụ du lịch, phát triển các ứng dụng du lịch thông
minh hỗ trợ doanh nghiệp và phục vụ khách du lịch.
- Chủ
trì, phối hợp với Công an tỉnh triển khai thực hiện các nhiệm vụ Đề án phát triển
du lịch ứng dụng dữ liệu về dân cư, định danh và xác thực điện tử phục vụ chuyển
đổi số quốc gia giai đoạn 2022 - 2025, tầm nhìn đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh
Quảng Nam. Thông qua CSDLQG về dân cư thực hiện phân tích tình hình du lịch
thông qua lưu trú trên địa bàn tỉnh phục vụ công tác chỉ đạo điều hành của lãnh
đạo tỉnh, thúc đẩy phát triển kinh tế xã hội, đảm bảo an sinh xã hội, xây dựng
chính sách, kế hoạch phát triển du lịch, định hướng thị trường xúc tiến quảng
bá.
- Triển
khai kết nối liên thông ứng dụng du lịch thông minh với ứng dụng du lịch quốc
gia “Du lịch Việt Nam - VietNam travel”.
- Hỗ
trợ, khởi nghiệp đổi mới sáng tạo trong lĩnh vực du lịch.
b)
Sở Thông tin và Truyền thông
- Phối
hợp với Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch triển khai hiệu quả nhiệm vụ được giao
tại Chương trình Chuyển đổi số quốc gia theo Quyết định số 749/QĐ-TTg ngày
03/6/2020 của Thủ tướng Chính phủ; phát triển hệ thống cơ sở dữ liệu du lịch Quảng
Nam, các nền tảng số kết nối liên thông hệ thống thông tin du lịch với các
ngành liên quan phục vụ công tác hoạch định chính sách và điều hành, quản lý
nhà nước và phục vụ doanh nghiệp, khách du lịch trong nước và quốc tế.
- Phối
với Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch đẩy mạnh chuyển đổi số, hình thành và phát
triển hệ sinh thái du lịch thông minh trên địa bàn tỉnh Quảng Nam.
c)
Hiệp hội Du lịch Quảng Nam và các doanh nghiệp du lịch
Đẩy mạnh
hợp tác có hiệu quả giữa các doanh nghiệp du lịch và các tập đoàn lớn về viễn
thông, công nghệ thông tin theo cơ chế thị trường trên tinh thần lợi ích hài
hòa.
III. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1.
Các Sở, Ban, ngành và UBND các huyện, thị xã, thành phố
- Căn
cứ vào chức năng, nhiệm vụ được giao xây dựng kế hoạch, chương trình triển khai
thực có hiệu quả Kế hoạch này, nhằm đẩy nhanh phục hồi, phát triển du lịch hiệu
quả, bền vững.
- Thường
xuyên theo dõi, kiểm tra, giám sát tiến độ, kết quả thực hiện nhiệm vụ được
giao; báo cáo kết quả thực hiện các nhiệm vụ được giao về UBND tỉnh (qua Sở
Văn hóa, Thể thao và Du lịch) trước ngày 20/11 hằng năm.
2.
Giao Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch chủ trì, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện
Kế hoạch và tổng hợp báo cáo kết quả với UBND tỉnh, Bộ Văn hóa, Thể thao và Du
lịch.
(Chi
tiết Danh mục nhiệm vụ trọng tâm thực hiện Nghị quyết số 82/NQ-CP ngày
18/5/2023 của Chính phủ kèm theo).
Trên
đây là Kế hoạch thực hiện Nghị quyết số 82/NQ-CP ngày 18/5/2023 của Chính phủ;
UBND tỉnh yêu cầu các Sở, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố, đơn vị liên
quan phối hợp triển khai thực hiện đạt kết quả./.
Nơi nhận:
- Bộ Văn hóa, Thể thao và
Du lịch;
- TTTU, TT HĐND tỉnh;
- Chủ tịch và các PCT UBND tỉnh;
- Các Sở, Ban, ngành, Hội, đoàn thể tỉnh;
- UBND các huyện, thị xã, thành phố;
- CPVP;
- Lưu: VT, TH, KGVX (H).
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Hồ Quang Bửu
|
PHỤ LỤC
DANH MỤC NHIỆM VỤ TRỌNG TÂM THỰC
HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ 82/NQ-CP NGÀY 18/5/2023 CỦA CHÍNH PHỦ
(Kèm theo Kế hoạch số 5869/KH-UBND tỉnh ngày 30/8/2023 của UBND tỉnh Quảng Nam)
TT
|
Nhiệm vụ trọng tâm
|
Cơ quan/đơn vị chủ trì
|
Cơ quan/đơn vị phối hợp
|
Thời gian thực hiện
|
I
|
Đẩy mạnh cơ cấu lại ngành
du lịch theo hướng chuyên nghiệp, hiện đại, chất lượng, bền vững
|
1
|
Định kỳ (02 năm một lần) thực
hiện công tác điều tra thông tin về khách du lịch theo Chương trình điều tra
thống kê quốc gia; triển khai áp dụng Tài khoản vệ tinh du lịch theo khuyến
nghị của Tổ chức Du lịch thế giới (UNWTO)
|
Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch
|
Các Sở, Ban, ngành, địa phương liên quan
|
02 năm/01 lần
|
2
|
Triển khai thực hiện Kế hoạch
số 5177/KH- UBND ngày 10/8/2021 của UBND tỉnh phát triển du lịch xanh Quảng
Nam đến năm 2025
|
Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch
|
Các Sở, Ban, ngành, địa phương liên quan
|
2023 - 2025
|
3
|
Cơ cấu lại các hoạt động du lịch
phù hợp với tiềm năng, lợi thế của tỉnh
|
Sở Kế hoạch và Đầu tư
|
Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch, các Sở, Ban, ngành, địa phương liên
quan
|
2024-2026
|
4
|
Đề xuất cơ chế chính sách hỗ
trợ phát triển du lịch địa phương
|
UBND các huyện, thị xã, thành phố
|
Các Sở, Ban, ngành
|
2024-2025
|
5
|
Liên kết phát triển sản phẩm,
thị trường; kết nối tour, tuyến, điểm du lịch hình thành mô hình liên kết giữa
các địa phương
|
UBND các huyện, thị xã, thành phố
|
Các Sở, Ban, ngành
|
Hàng năm
|
II
|
Tiếp tục tạo thuận lợi thu
hút khách du lịch quốc tế đến Việt Nam
|
1
|
Rà soát, cắt giảm, đơn giản
hóa quy định liên quan đến hoạt động kinh doanh du lịch
|
Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch
|
Các Sở, Ban, ngành, địa phương liên quan
|
Hàng năm
|
2
|
Xây dựng kế hoạch và triển
khai Chỉ thị số 10/CT-TTg ngày 31/3/2021 của Thủ tướng Chính phủ; bảo đảm an
ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội ở khu vực biên giới, cửa khẩu, trung
tâm du lịch lớn
|
Công an tỉnh
|
Các Sở, Ban, ngành, địa phương liên quan
|
Hàng năm
|
3
|
Đề xuất giải pháp thúc đẩy đầu
tư, nâng cấp mở các đường bay quốc tế đến Quảng Nam
|
Sở Giao thông vận tải
|
Các Sở, Ban, ngành, địa phương liên quan
|
Hàng năm
|
4
|
Hỗ trợ các hãng hàng không mở
thêm các chặng bay (nội địa) mới từ Cảng hàng không Chu Lai (Quảng Nam) đến một
các tỉnh, thành phố trọng điểm về du lịch nhằm thu hút khách du lịch đến Quảng
Nam
|
Sở Giao thông vận tải
|
Các Sở, Ban, ngành, địa phương liên quan
|
Hàng năm
|
5
|
Ứng dụng công nghệ số phục vụ
công tác quản lý nhà nước về du lịch, quản lý tài nguyên, môi trường du lịch
và hỗ trợ du khách
|
Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch
|
Các Sở, Ban, ngành, địa phương liên quan
|
Hàng năm
|
6
|
Xây dựng các Kế hoạch tổ chức
các sự kiện/chương trình giao lưu, kết nối với các địa phương nước ngoài đã
ký kết quan hệ hợp tác với tỉnh để liên kết phát triển du lịch
|
Sở Ngoại vụ
|
Các Sở, Ban, ngành, địa phương liên quan
|
Hàng năm
|
7
|
Tăng cường công tác quản lý
môi trường du lịch, bảo đảm an ninh, an toàn cho du khách, chú trọng vệ sinh
môi trường, vệ sinh an toàn thực phẩm tại các khu, điểm du lịch, các cơ sở
kinh doanh dịch vụ du lịch
|
UBND các huyện, thị xã, thành phố
|
|
Hàng năm
|
III
|
Tăng cường thu hút đầu tư
phát triển du lịch có trọng tâm, trọng điểm, tập trung vào các khu, điểm du lịch
|
1
|
Triển khai phương án phát triển
du lịch thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050 (sau khi được cấp có thẩm
quyền phê duyệt)
|
Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch
|
Các Sở, Ban, ngành, địa phương liên quan
|
2024- 2030
|
2
|
Xây dựng mô hình kinh tế ban
đêm phù hợp với lợi thế và điều kiện của địa phương, kết hợp phát triển đa dạng
hóa sản phẩm du lịch
|
UBND thành phố Hội An
|
Sở Kế hoạch và Đầu tư, các Sở, ngành, địa phương liên quan
|
2023-2025
|
3
|
Ưu tiên các nguồn lực đầu tư
công cho phát triển kết cấu hạ tầng phục vụ du lịch
|
Sở Kế hoạch và Đầu tư
|
Các Sở, Ban, ngành, địa phương liên quan
|
2026-2030
|
4
|
Đề xuất cơ chế chính sách thu
hút đầu tư lĩnh vực du lịch
|
Sở Kế hoạch và Đầu tư
|
Các Sở, Ban, ngành
|
2024-2035
|
5
|
Phát triển hệ thống hạ tầng giao
thông đồng bộ đảm bảo kết nối các điểm du lịch trên địa bàn tỉnh
|
Sở Giao thông vận tải
|
Các Sở, Ban, ngành, địa phương liên quan
|
2023-2025
|
6
|
Thực hiện nâng cấp các cầu cảng,
bến cảng đạt tiêu chuẩn phục vụ khách du lịch
|
Sở Giao thông vận tải
|
Các Sở, Ban, ngành, địa phương liên quan
|
Hàng năm
|
7
|
Huy động nguồn lực đầu tư cho
phát triển du lịch, các khu, điểm du lịch theo quy hoạch tại địa phương
|
UBND các huyện, thị xã, thành phố
|
Các Sở, Ban, ngành, đơn vị liên quan
|
Hàng năm
|
IV
|
Phát triển sản phẩm và truyền
thông, quảng bá, xúc tiến du lịch
|
1
|
Xây dựng cơ chế, chính sách
phát triển du lịch cộng đồng, du lịch nông nghiệp, nông thôn, du lịch xanh
theo hướng bền vững trên địa bàn tỉnh Quảng Nam giai đoạn từ năm 2026-2030
|
Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch
|
Các Sở, Ban, ngành, địa phương liên quan
|
2026 -2030
|
2
|
Tổ chức các sự kiện văn hóa,
thể thao và du lịch mang tầm quốc gia, quốc tế; tổ chức xây dựng chương trình
kích cầu du lịch
|
Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch
|
Các Sở, Ban, ngành, địa phương liên quan
|
Hàng năm
|
3
|
Đẩy mạnh E-Marketing du lịch
trên nền tảng ứng dụng internet, quảng bá trên các nền tảng số, trang
Website, nền tảng mạng xã hội của ngành, địa phương như: Youtube, Facebook,
Zalo, Tiktok, Intagram...
|
Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch
|
Các Sở, Ban, ngành, địa phương liên quan, các doanh nghiệp du lịch
|
Hàng năm
|
4
|
Xây dựng cơ sở dữ liệu thị
trường khách du lịch; ứng dụng công nghệ số
|
Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch
|
Các Sở, Ban, ngành, địa phương liên quan, các doanh nghiệp du lịch
|
Hàng năm
|
5
|
Triển khai các chiến dịch xúc
tiến,quảng bá du lịch tại các thị trường trọng điểm phù hợp với xu hướng mới
của thị trường; tập trung phát triển mạnh thị trường nội địa
|
Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch
|
Các Sở, Ban, ngành, địa phương liên quan
|
Hàng năm
|
6
|
Đẩy mạnh truyền thông quảng
bá về du lịch, xây dựng chương trình truyền thông quảng bá, chiến dịch truyền
thông theo xu hướng mới.
|
Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch
|
Sở Thông tin và Truyền thông, các Sở, Ban, ngành, địa phương liên quan
|
Hàng năm
|
7
|
Hỗ trợ, kết nối cộng đồng
nông thôn với doanh nghiệp lữ hành đẩy mạnh phát triển du lịch nông nghiệp,
nông thôn.
|
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
|
Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch, các Sở, ngành, địa phương liên quan
|
Hàng năm
|
8
|
Lồng ghép quảng bá thương hiệu,
hình ảnh du lịch Quảng Nam trong các chương trình xúc tiến thương mại ở trong
và ngoài nước
|
Sở Công Thương
|
Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch, địa phương, doanh nghiệp liên quan
|
Hàng năm
|
9
|
Thành lập Quỹ xúc tiến du lịch
tỉnh Quảng Nam
|
Hiệp hội Du lịch Quảng Nam
|
Các Sở, Ban, ngành, địa phương liên quan
|
2024-2026
|
10
|
Tiếp tục triển khai thực hiện
hiệu quả Kế hoạch số 8384/KH-UBND ngày 13/12/2022 của UBND tỉnh về Phát triển
du lịch nông thôn trong xây dựng nông thôn mới giai trên địa bàn tỉnh Quảng
Nam đến 2025; Kế hoạch số 6467/KH-UBND ngày 03/11/2020 của UBND tỉnh về Quảng
bá, xúc tiến du lịch Quảng Nam 2021-2025
|
UBND các huyện, thị xã, thành phố
|
Các Sở, Ban, ngành
|
Hàng năm
|
11
|
Tuyên truyền nâng cao nhận thức
cho các bộ và người dân tham gia phát triển du lịch
|
UBND các huyện, thị xã, thành phố
|
Các Sở, Ban, ngành liên quan
|
2023-2025
|
12
|
Huy động nguồn lực đầu tư,
xây dựng, phát triển các sản phẩm du lịch địa phương
|
UBND các huyện, thị xã, thành phố
|
Các Sở, Ban, ngành liên quan
|
2023-2025
|
13
|
Xây dựng đề án phát triển sản
phẩm lịch Quảng Nam giai đoạn 2025-2030
|
Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch
|
Các Sở, Ban, ngành, các địa phương liên quan
|
2025-2030
|
14
|
Xây dựng và phát triển mỗi địa
phương một sản phẩm du lịch đặc trưng, một điểm đến tiêu biểu
|
UBND các huyện, thị xã,
|
Các Sở, Ban, ngành liên quan
|
Hàng năm
|
V
|
Hỗ trợ doanh nghiệp kinh
doanh du lịch
|
|
|
|
1
|
Triển khai phát triển hệ thống
doanh nghiệp có năng lực cạnh tranh tham gia sâu vào chuỗi cung ứng du lịch
|
Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch
|
Hiệp hội Du lịch Quảng Nam
|
Hàng năm
|
2
|
Đề xuất đẩy nhanh tiến độ
nâng cấp Cảng hàng không Chu Lai thành Cảng hàng không quốc tế
|
Sở Giao thông vận tải
|
Các Sở, Ban, ngành, các địa phương liên quan
|
2024
|
3
|
Tổng hợp, đề xuất hỗ trợ tháo
gỡ khó khăn, vướng mắc cho các tổ chức, cá nhân và doanh nghiệp tham gia phát
triển du lịch
|
Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch
|
Các Sở, Ban, ngành, Hiệp hội Du lịch Quảng Nam, địa phương liên quan
|
Hàng năm
|
VI
|
Nâng cao chất lượng đào tạo,
bồi dưỡng nguồn nhân lực
|
|
|
|
1
|
Triển khai Kế hoạch số
75/KH-UBND ngày 05/01/2023 của UBND tỉnh về phát triển nguồn nhân lực du lịch
tỉnh Quảng Nam 2025
|
Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch
|
Các Sở, Ban, ngành, các địa phương liên quan, doanh nghiệp du lịch
|
Hàng năm
|
2
|
Tổ chức tập huấn, bồi dưỡng
chuyên môn, nghiệp vụ cho người lao động ngành du lịch; bồi dưỡng kiến thức
cho người dân tại các điểm du lịch cộng đồng tham gia hoạt động du lịch, khai
thác các dịch vụ phục vụ du lịch
|
Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch
|
Các địa phương, doanh nghiệp du lịch
|
Hàng năm
|
3
|
Tham mưu chính sách về đào tạo
nghề, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực du lịch; xây dựng cơ chế hỗ trợ năng
lực các cơ sở đào tạo nghề du lịch
|
Sở Lao động, Thương binh và Xã hội
|
Các Sở, Ban, ngành, đơn vị, địa phương liên quan
|
2026-2030
|
VII
|
Đẩy nhanh thực hiện chuyển
đổi số, thúc đẩy khởi nghiệp, đổi mới sáng tạo trong lĩnh vực du lịch
|
|
|
|
1
|
Phối hợp với Công an tỉnh triển
khai thực hiện các nhiệm vụ Đề án phát triển du lịch ứng dụng dữ liệu về dân
cư, định danh và xác thực điện tử phục vụ chuyển đổi số quốc gia giai đoạn
2022 - 2025, tầm nhìn đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh Quảng Nam
|
Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch
|
Công an tỉnh, các Sở, ngành, địa phương liên quan
|
2024-2025
|
2
|
Triển khai Kế hoạch thực hiện
Chương trình Chuyển đổi số ngành du lịch tỉnh Quảng Nam
|
Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch
|
Sở Thông tin và Truyền thông, các Sở, ngành, địa phương liên quan
|
Hàng năm
|
3
|
Xây dựng hệ thống cơ sở dữ liệu
số ngành du lịch với các ngành khác
|
Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch
|
Các Sở, ngành, địa phương liên quan, doanh nghiệp du lịch
|
Hàng năm
|
4
|
Triển khai kết nối liên thông
ứng dụng du lịch thông minh với ứng dụng du lịch quốc gia “Du lịch Việt Nam -
VietNam Travel”
|
Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch
|
Sở Thông tin và Truyền thông, các Sở, ngành, địa phương liên quan
|
Hàng năm
|
5
|
Hỗ trợ, khởi nghiệp đổi mới
sáng tạo trong lĩnh vực du lịch
|
Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch
|
Ban Điều hành Khởi nghiệp, các Sở, ngành, địa phương liên quan
|
Hàng năm
|
6
|
Triển khai Chương trình Chuyển
đổi số quốc gia theo Quyết định số 749/QĐ-TTg ngày 03/6/2020 của Thủ tướng
Chính phủ
|
Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch
|
Sở Thông tin và Truyền thông, các Sở, ngành, địa phương liên quan
|
Hàng năm
|
7
|
Đẩy mạnh hợp tác có hiệu quả
giữa các doanh nghiệp du lịch và các tập đoàn lớn về viễn thông, công nghệ
thông tin theo cơ chế thị trường
|
Hiệp hội Du lịch Quảng Nam
|
Các doanh nghiệp
|
Hàng năm
|