ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH TUYÊN QUANG
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 57/KH-UBND
|
Tuyên Quang, ngày
22 tháng 4 năm 2021
|
KẾ HOẠCH
TRIỂN KHAI THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG QUỐC GIA VÌ TRẺ
EM GIAI ĐOẠN 2021 - 2030 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH TUYÊN QUANG
Căn cứ Nghị quyết số
121/2020/QH14 ngày 19/6/2020 của Quốc hội về tiếp tục tăng cường hiệu lực, hiệu
quả việc thực hiện chính sách, pháp luật về phòng, chống xâm hại trẻ em;
Căn cứ Nghị định số
56/2017/NĐ-CP ngày 09/5/2017 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật
Trẻ em;
Căn cứ Quyết định số 23/QĐ-TTg
ngày 07/01/2021 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình hành động quốc
gia vì trẻ em giai đoạn 2021-2030;
Căn cứ Văn bản số 708/LĐTBXH-TE
ngày 17/3/2021 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội về việc xây dựng Kế hoạch
thực hiện Chương trình hành động quốc gia vì trẻ em giai đoạn 2021-2030.
Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Kế
hoạch triển khai thực hiện Chương trình hành động quốc gia vì trẻ em giai đoạn
2021-2030 trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang, cụ thể như sau:
I. MỤC TIÊU
1. Mục tiêu
chung
Bảo đảm thực hiện các quyền trẻ
em, phát triển toàn diện trẻ em nhằm đáp ứng yêu cầu xây dựng nguồn nhân lực có
chất lượng cho phát triển kinh tế - xã hội và hội nhập quốc tế; tạo lập môi trường
sống an toàn, lành mạnh và thân thiện, góp phần hoàn thành các mục tiêu của
Chương trình nghị sự 2030 vì sự phát triển bền vững.
2. Mục tiêu
cụ thể
a) Mục tiêu 1: Về phát triển
toàn diện trẻ em, chăm sóc sức khỏe, dinh dưỡng cho trẻ em
- Chỉ tiêu 1: Tỷ lệ xã, phường,
thị trấn đạt tiêu chuẩn phù hợp với trẻ em đạt 90% vào năm 2025 và duy trì đến
năm 2030.
- Chỉ tiêu 2: Tỷ lệ trẻ em đến
8 tuổi được tiếp cận các dịch vụ hỗ trợ chăm sóc phát triển toàn diện đạt 90%
vào năm 2025 và duy trì đến năm 2030.
- Chỉ tiêu 3: Giảm tỷ suất tử
vong trẻ sơ sinh trên 1.000 trẻ đẻ sống dưới 9,5 vào năm 2025 và dưới 9,0 vào
năm 2030; giảm tỷ suất tử vong của trẻ em dưới 1 tuổi trên 1.000 trẻ đẻ sống xuống
12,5 vào năm 2025 và 10,0 vào năm 2030; giảm tỷ suất tử vong trẻ em dưới 5 tuổi
trên 1.000 trẻ đẻ sống dưới 18,5 vào năm 2025 và dưới 15,0 vào năm 2030.
- Chỉ tiêu 4: Phấn đấu giảm tỷ
lệ trẻ em dưới 5 tuổi bị suy dinh dưỡng thể cân nặng theo tuổi xuống dưới 9%
vào năm 2025 và dưới 6% vào năm 2030; giảm tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi bị suy dinh
dưỡng thể chiều cao theo tuổi xuống 17% vào năm 2025 và dưới 15% vào năm 2030;
giảm tỷ lệ trẻ dưới 5 tuổi bị suy dinh dưỡng thể béo phì xuống dưới 5% đối với
nông thôn và dưới 10% đối với thành thị vào năm 2025 và năm 2030.
- Chỉ tiêu 5: Tỷ lệ trẻ em dưới
1 tuổi được tiêm chủng đầy đủ 8 loại vắc xin đạt 97% vào năm 2025 và 98% vào
năm 2030; 98% trẻ em dưới 5 tuổi được tiêm chủng đầy đủ các loại vắc xin vào
năm 2030.
- Chỉ tiêu 6: Tỷ lệ lây truyền
HIV từ mẹ sang con là 2% vào năm 2030.
- Chỉ tiêu 7: Phấn đấu 100% cơ
sở giáo dục cho trẻ em có công trình vệ sinh vào năm 2025 và duy trì 100% đến
năm 2030.
b) Mục tiêu 2: Về bảo vệ trẻ em
- Chỉ tiêu 8: Giảm tỷ lệ trẻ em
có hoàn cảnh đặc biệt trên tổng số trẻ em xuống dưới 4,5% vào năm 2025 và 4,0%
vào năm 2030; 90% trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt được chăm sóc, nuôi dưỡng, trợ
giúp vào năm 2025 và duy trì vào năm 2030.
- Chỉ tiêu 9: Giảm tỷ lệ trẻ em
bị xâm hại trên tổng số trẻ em xuống dưới 4,5% vào năm 2025 và xuống dưới 4,0%
vào năm 2030.
- Chỉ tiêu 10: Phấn đấu giảm đến
mức thấp nhất số lao động trẻ em và người chưa thành niên từ 5 đến 17 tuổi .
- Chỉ tiêu 11: Giảm tỷ suất trẻ
em bị tai nạn thương tích xuống 550/100.000 trẻ em vào năm 2025 và 500/100.000
vào năm 2030; giảm tỷ suất trẻ em bị tử vong do tai nạn thương tích xuống còn
16/100.000 trẻ em vào năm 2025 và xuống còn 15/100.000 vào năm 2030.
- Chỉ tiêu 12: Phấn đấu 100% trẻ
em gặp thiên tai, thảm họa được cứu trợ, hỗ trợ kịp thời.
- Chỉ tiêu 13: Từng bước xóa bỏ
tình trạng tảo hôn, duy trì mức giảm số cuộc tảo hôn từ 2% đến 3% hằng năm giai
đoạn từ năm 2025 đến năm 2030.
- Chỉ tiêu 14: Tỷ lệ trẻ em dưới
5 tuổi được đăng ký khai sinh đạt 98,5% vào năm 2025, phấn đấu 100% vào năm
2030.
c) Mục tiêu 3: Về giáo dục, văn
hóa, vui chơi, giải trí cho trẻ em
- Chỉ tiêu 15: Phấn đấu tỷ lệ
trẻ em dưới 5 tuổi được phát triển phù hợp về sức khỏe, học tập và tâm lý xã hội
đạt 99,1% vào năm 2025 và 99,3% vào năm 2030.
- Chỉ tiêu 16: Tỷ lệ huy động
trẻ em 5 tuổi đi học mẫu giáo đạt 100% vào năm 2025 và duy trì đến năm 2030.
- Chỉ tiêu 17: Tỷ lệ trẻ em
hoàn thành cấp tiểu học đạt 99,5% vào năm 2025 và đạt 99,7% vào năm 2030; phấn
đấu không có trẻ em bỏ học bậc tiểu học vào năm 2025 và duy trì đến năm 2030.
- Chỉ tiêu 18: Tỷ lệ trẻ em
hoàn thành cấp trung học cơ sở đạt 95% vào năm 2025 và đạt 99% vào năm 2030; phấn
đấu giảm tỷ lệ trẻ em bỏ học cấp trung học cơ sở dưới 5% vào năm 2025 và dưới
3% vào năm 2030.
- Chỉ tiêu 19: Phấn đấu 95% trường
học có dịch vụ hỗ trợ tâm lý trẻ em vào năm 2025 (sau khi có văn bản hướng dẫn
triển khai của các cấp Bộ, ngành, Trung ương).
- Chỉ tiêu 20: Tỷ lệ trường học
có cơ sở hạ tầng và tài liệu phù hợp với học sinh, sinh viên khuyết tật đạt 30%
vào năm 2025 và 50% vào năm 2030; tỷ lệ trẻ em khuyết tật có nhu cầu học tập được
tiếp cận giáo dục chuyên biệt, giáo dục hòa nhập và hỗ trợ phục hồi chức năng
phù hợp đạt 80% vào năm 2025 và đạt 90% vào năm 2030.
- Chỉ tiêu 21: Phấn đấu tỷ lệ
các xã, phường, thị trấn có điểm văn hóa, vui chơi dành cho trẻ em đạt 40% vào
năm 2025 và 45% vào năm 2030.
d) Mục tiêu 4: Về sự tham gia của
trẻ em vào các vấn đề về trẻ em
- Chỉ tiêu 22: Phấn đấu 30% trẻ
em từ 07 tuổi trở lên được hỏi ý kiến về các vấn đề của trẻ em với các hình thức
phù hợp vào năm 2025 và 35% vào năm 2030.
- Chỉ tiêu 23: Phấn đấu trên
70% trẻ em được nâng cao nhận thức, năng lực về quyền tham gia của trẻ em vào
năm 2025 và duy trì vào những năm tiếp theo.
- Chỉ tiêu 24: Tỷ lệ trẻ em từ
11 tuổi trở lên được tham gia vào các mô hình, hoạt động thúc đẩy quyền tham
gia của trẻ em đạt 30% vào năm 2025 và 35% vào năm 2030.
II. NHIỆM VỤ
VÀ GIẢI PHÁP
1. Tăng cường sự chỉ đạo,
hướng dẫn, phối hợp của các sở, ban, ngành, địa phương đối với việc thực hiện
các mục tiêu, chỉ tiêu của Kế hoạch
a) Xây dựng giải pháp cụ thể để
thực hiện các mục tiêu của Kế hoạch. Lồng ghép các mục tiêu, chỉ tiêu về trẻ em
trong kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm, hằng năm của các sở, ban,
ngành, địa phương và xác định cụ thể cơ chế, nguồn lực thực hiện.
b) Người đứng đầu sở, ban,
ngành, địa phương chịu trách nhiệm lãnh đạo, chỉ đạo việc thực hiện các chính
sách, chương trình, kế hoạch, mục tiêu, chỉ tiêu về trẻ em và giải quyết các vấn
đề về trẻ em thuộc lĩnh vực, phạm vi sở, ban, ngành, địa phương quản lý.
2. Rà soát, đề xuất, kiến
nghị cơ quan có thẩm quyền sửa đổi, bổ sung chính sách trợ giúp nhóm trẻ em có
hoàn cảnh đặc biệt, trẻ em dân tộc thiểu số và miền núi, trẻ em trong các hộ
gia đình nghèo, cận nghèo, trẻ em di cư và trong các gia đình công nhân tại các
khu công nghiệp, trẻ em bị ảnh hưởng bởi thiên tai, dịch bệnh, thảm họa; chính
sách về bảo vệ trẻ em, phòng, chống xâm hại trẻ em, hệ thống tư pháp thân thiện
với trẻ em và người chưa thành niên.
3. Phát triển hệ thống dịch
vụ đáp ứng thực hiện quyền trẻ em có sự lồng ghép và phối hợp giữa các dịch vụ
y tế, giáo dục, tư pháp và các dịch vụ an sinh xã hội; ưu tiên hệ thống dịch vụ
bảo vệ trẻ em
a) Xây dựng và phát triển các mạng
lưới, mô hình cung cấp dịch vụ bảo vệ, chăm sóc trẻ em có sự lồng ghép, phối hợp,
chuyển tuyến liên ngành, liên cấp theo hình thức dịch vụ một cửa và các gói dịch
vụ tiếp cận trẻ em, cha mẹ và người chăm sóc trẻ em tại gia đình và cộng đồng.
b) Đào tạo, bồi dưỡng, phát triển
đội ngũ nhân viên công tác xã hội chuyên nghiệp và kiêm nhiệm; đội ngũ cung cấp
dịch vụ y tế, giáo dục, tư pháp, bảo vệ trẻ em và các dịch vụ an sinh xã hội
khác.
4. Tăng cường truyền
thông, giáo dục về kiến thức, kỹ năng thực hiện quyền, bổn phận của trẻ em; vận
động xã hội thực hiện các mục tiêu về trẻ em và giải quyết các vấn đề về trẻ em
a) Đa dạng sản phẩm và các hình
thức truyền thông, giáo dục, vận động xã hội trên các phương tiện thông tin đại
chúng, môi trường mạng và truyền thông trực tiếp đến gia đình, cơ sở giáo dục
và cộng đồng.
b) Chú trọng truyền thông, giáo
dục nâng cao kiến thức, kỹ năng thực hiện quyền trẻ em; chăm sóc, phát triển
toàn diện trẻ em; tạo lập môi trường sống an toàn, thân thiện cho trẻ em;
phòng, chống xâm hại trẻ em; bảo vệ trẻ em trong quá trình tố tụng, xử lý vi phạm
hành chính; bảo vệ trẻ em trong thiên tai, thảm họa, dịch bệnh; phòng, chống
tai nạn, thương tích trẻ em; thúc đẩy quyền tham gia của trẻ em vào các vấn đề
của trẻ em.
5. Bảo đảm và huy động
nguồn lực thực hiện quyền trẻ em và các mục tiêu, chỉ tiêu về trẻ em; ưu tiên bố
trí nguồn lực về bảo vệ trẻ em
a) Hoàn thiện cơ cấu tổ chức và
nhân lực để tăng cường hiệu lực, hiệu quả của công tác quản lý nhà nước về trẻ
em; tăng cường phối hợp liên ngành; nâng cao năng lực đội ngũ cán bộ, công chức,
viên chức làm việc trong các lĩnh vực bảo vệ, chăm sóc, giáo dục trẻ em; chú trọng
ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác quản lý điều hành, cung cấp dịch vụ
thực hiện quyền trẻ em.
b) Vận động sự tham gia đóng
góp nguồn lực của các tổ chức, doanh nghiệp, gia đình, cá nhân trong việc thực
hiện quyền trẻ em, các mục tiêu, chỉ tiêu về trẻ em và giải quyết các vấn đề về
trẻ em.
6. Tăng cường công tác
kiểm tra, thanh tra; xây dựng cơ sở dữ liệu theo dõi, đánh giá việc thực hiện
pháp luật, chính sách, chương trình, mục tiêu, chỉ tiêu về trẻ em
a) Tăng cường thanh tra, kiểm
tra việc thực hiện pháp luật, chính sách về trẻ em; giải quyết kịp thời khiếu nại,
tố cáo và xử lý vi phạm pháp luật về trẻ em; giải quyết, đôn đốc việc giải quyết
ý kiến, kiến nghị của trẻ em, cha mẹ, người giám hộ, tổ chức đại diện tiếng nói
nguyện vọng của trẻ em.
b) Thực hiện nghiêm túc công
tác thông tin, thống kê, báo cáo về tình hình trẻ em, thực hiện chính sách,
pháp luật về quyền trẻ em; thực hiện các khảo sát, điều tra, nghiên cứu về trẻ
em, tình hình xâm hại trẻ em và các tác động đến việc thực hiện quyền trẻ em.
c) Thường xuyên cập nhật hệ thống
cơ sở dữ liệu về trẻ em, bảo đảm chất lượng thông tin về trẻ em, công tác bảo vệ,
chăm sóc và giáo dục trẻ em từ cộng đồng dân cư và hộ gia đình.
III. KINH
PHÍ THỰC HIỆN KẾ HOẠCH
1. Các sở, ban, ngành, địa
phương căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn có trách nhiệm chỉ đạo, lập dự
toán ngân sách hằng năm để thực hiện các mục tiêu, chỉ tiêu, nhiệm vụ, giải
pháp của Kế hoạch.
2. Tài trợ, viện trợ quốc
tế và huy động từ xã hội, cộng đồng và các nguồn hợp pháp khác.
IV. TỔ CHỨC
THỰC HIỆN
1. Sở Lao
động - Thương binh và Xã hội
a) Chủ trì xây dựng, hướng dẫn
triển khai các chương trình, đề án, ... để thực hiện Kế hoạch và các chỉ tiêu
1, 2, 8, 9, 10, 11, 12, 22, 23, 24 của Kế hoạch.
b) Hướng dẫn, triển khai các hoạt
động truyền thông, giáo dục, vận động xã hội về thực hiện quyền trẻ em và giải
quyết các vấn đề về trẻ em.
c) Hướng dẫn, thực hiện các mô
hình phát triển toàn diện trẻ em, dịch vụ bảo vệ trẻ em và phòng, chống xâm hại
trẻ em, thúc đẩy quyền tham gia của trẻ em vào các vấn đề về trẻ em.
d) Nâng cao năng lực quản lý,
cung cấp dịch vụ, kỹ năng bảo vệ, chăm sóc trẻ em cho đội ngũ làm công tác trẻ
em các cấp; cha mẹ, người chăm sóc trẻ em và trẻ em.
đ) Phối hợp thực hiện các khảo
sát, điều tra, nghiên cứu về trẻ em, tình hình xâm hại trẻ em và các tác động đến
việc thực hiện quyền trẻ em.
e) Chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành kiểm tra, thanh
tra liên ngành và chuyên đề về trách nhiệm thực hiện quyền và chính sách, pháp
luật về bảo vệ trẻ em.
g) Chủ
trì, phối hợp với các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân huyện, thành phố đánh
giá, tổng hợp kết quả thực hiện Kế hoạch; định kỳ báo cáo Bộ Lao động - Thương
binh và Xã hội và Ủy ban nhân dân tỉnh.
2. Sở Tư pháp
a) Hướng
dẫn, thực hiện chỉ tiêu 14 của Kế hoạch.
b)
Truyền thông, phổ biến, giáo dục pháp luật về bảo vệ trẻ em trong quá trình
tham gia tố tụng, tư vấn pháp luật, đại diện ngoài tố tụng.
c)
Xây dựng, hướng dẫn, thực hiện và phát triển mô hình về cung cấp dịch vụ nuôi
con nuôi trong nước.
3. Công an tỉnh
Chủ
trì, phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội và các sở, ban, ngành, địa
phương trong việc phối hợp hỗ trợ, can thiệp, bảo vệ an toàn cho trẻ em là nạn
nhân bị xâm hại; phòng ngừa tái phạm, quản lý, giáo dục trẻ em và người chưa
thành niên vi phạm pháp luật; đấu tranh phòng, chống tội phạm xâm hại trẻ em để
thực hiện chỉ tiêu 9 của Kế hoạch.
4. Sở Giáo dục và Đào tạo
a) Hướng
dẫn triển khai, thực hiện các chỉ tiêu 7, 15, 16, 17, 18, 19, 20 của Kế hoạch.
b)
Triển khai chính sách, giải pháp nhằm giảm thiểu tình trạng trẻ em bỏ học, đặc
biệt là trẻ em vùng dân tộc thiểu số và miền núi; duy trì và mở rộng các trường
bán trú và dân tộc nội trú.
c)
Xây dựng môi trường giáo dục lành mạnh, thân thiện, không có bạo lực; nâng cao
kiến thức, kỹ năng cho cán bộ quản lý giáo dục, giáo viên và học sinh về quyền
tham gia của trẻ em vào các vấn đề về trẻ em; xây dựng, hướng dẫn, thực hiện và
phát triển mô hình đối thoại học đường để thúc đẩy quyền tham gia của trẻ em
trong trường học; mô hình cung cấp dịch vụ bảo vệ trẻ em trong trường học.
d)
Triển khai việc phối hợp giữa nhà trường, gia đình, xã hội trong hoạt động giáo
dục, đặc biệt là giáo dục lối sống văn hóa, rèn luyện đạo đức cho học sinh;
nâng cao chất lượng chăm sóc dinh dưỡng cho trẻ em; tích hợp, lồng ghép các nội
dung có sự tham gia của trẻ em vào các chương trình chính khóa và hoạt động ngoại
khóa phù hợp với cấp học, năng lực, sự phát triển của trẻ em.
5. Sở Y tế
a) Hướng
dẫn triển khai, thực hiện các chỉ tiêu 3, 4, 5, 6 của Kế hoạch.
b) Thực
hiện các giải pháp, chương trình, đề án về chăm sóc sức khỏe, dinh dưỡng cho trẻ
em, đặc biệt là trẻ em vùng dân tộc thiểu số và miền núi.
c) Hướng
dẫn, hỗ trợ chăm sóc sức khỏe cho trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt, trẻ em bị xâm hại,
trẻ em di cư, trẻ em bị ảnh hưởng bởi thiên tai, thảm họa, dịch bệnh, ô nhiễm
môi trường; xây dựng, hướng dẫn, thực hiện và phát triển mô hình cung cấp dịch
vụ bảo vệ trẻ em trong bệnh viện.
6. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch
a) Hướng
dẫn, triển khai, thực hiện chỉ tiêu 13, 21 của Kế hoạch; ưu tiên xây dựng các
thiết chế văn hóa, thể thao dành cho trẻ em, nhất là các địa bàn kinh tế - xã hội
đặc biệt khó khăn, vùng sâu, vùng xa; bảo đảm hoạt động biểu diễn, sáng tác nghệ
thuật có nội dung phù hợp với văn hóa truyền thống, phù hợp với trẻ em theo quy
định của pháp luật.
b) Thực
hiện các giải pháp bảo vệ trẻ em, phòng ngừa xâm hại trẻ em trong các hoạt động
văn hóa, thể thao, du lịch; tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, quản lý chặt
chẽ các sản phẩm văn hóa và việc tổ chức các hoạt động văn hóa bảo đảm cho trẻ
em được tiếp cận môi trường văn hóa lành mạnh.
c) Hướng
dẫn, trang bị kiến thức và kỹ năng cho gia đình về thực hiện quyền trẻ em; xây
dựng, hướng dẫn, thực hiện và phát triển mô hình nhóm gia đình đồng hành cùng
trẻ em để thúc đẩy quyền tham gia của trẻ em trong gia đình.
7. Sở Thông Tin và Truyền Thông
a) Chỉ
đạo, hướng dẫn các cơ quan báo chí, tổ chức, cá nhân hoạt động trên môi trường
mạng ứng dụng công nghệ thông tin, truyền thông, vận động xã hội thực hiện các
mục tiêu, chỉ tiêu, nhiệm vụ, giải pháp của Kế hoạch; phổ biến kiến thức, kỹ
năng về bảo vệ trẻ em, phòng ngừa xâm hại trẻ em trên môi trường mạng.
b) Thực
hiện các giải pháp bảo vệ trẻ em, thiết lập các kênh thông tin để tiếp nhận, phản
ánh thông tin về bảo vệ trẻ em trên môi trường mạng; bảo đảm quyền bí mật đời sống
riêng tư của trẻ em trong hoạt động thông tin, truyền thông.
c)
Tham mưu, đề xuất các giải pháp về công nghệ thông tin để thúc đẩy thực hiện
quyền trẻ em, hình thành văn hóa số cho trẻ em, bảo đảm sự an toàn cho trẻ em
khi tham gia môi trường mạng; xây dựng, hướng dẫn, thực hiện và phát triển mô
hình tăng cường năng lực của trẻ em tiếp cận cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ
tư.
d)
Nâng cao năng lực cho đội ngũ phóng viên, biên tập viên các cơ quan báo chí về
thực hiện quyền trẻ em trong hoạt động thông tin, truyền thông.
8. Sở Tài chính
Căn cứ
vào khả năng bố trí kinh phí từ ngân sách trung ương, khả năng cân đối ngân
sách địa phương, căn cứ các nguồn lực kinh phí từ các nguồn tài trợ, viện trợ và
các nguồn huy động vốn hợp pháp khác, chủ trì tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh bố
trí kinh phí thực hiện Kế hoạch trong dự toán ngân sách hàng năm của các sở,
ban, ngành và địa phương theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước và các văn bản
quy phạm pháp luật hiện hành.
9. Các sở, ban, ngành: Căn cứ chức năng, nhiệm
vụ và quyền hạn được giao có trách nhiệm đưa hoặc lồng ghép các mục tiêu, chỉ
tiêu, nhiệm vụ, giải pháp của Kế hoạch vào kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội
5 năm, hằng năm của sở, ngành mình; xây dựng, ban hành chương trình, đề án, kế
hoạch để giải quyết các vấn đề về trẻ em thuộc lĩnh vực quản lý; báo cáo kết quả
thực hiện Kế hoạch gửi Ủy ban nhân dân tỉnh (qua Sở Lao động - Thương binh và
Xã hội) để tổng hợp, báo cáo Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Ủy ban nhân
dân tỉnh.
10. Ủy ban nhân dân huyện, thành phố
a)
Căn cứ vào tình hình thực tế của địa phương, xây dựng kế hoạch triển khai thực
hiện và bố trí nguồn lực, kinh phí đảm bảo phù hợp, hiệu quả, đúng quy định; lồng
ghép các mục tiêu, chỉ tiêu, nhiệm vụ, giải pháp vào kế hoạch phát triển kinh tế
- xã hội 5 năm, hằng năm của địa phương.
b)
Thường xuyên kiểm tra, thanh tra, rà soát việc bảo đảm môi trường sống an toàn,
lành mạnh, thân thiện với trẻ em; phòng, chống xâm hại trẻ em và tai nạn,
thương tích trẻ em; chỉ đạo xử lý nghiêm và kịp thời các vụ việc xâm hại trẻ em
trên địa bàn.
c)
Theo dõi, đánh giá việc thực hiện kế hoạch hành động vì trẻ em của địa phương;
sơ kết vào năm 2025 và tổng kết vào năm 2030 về kết quả thực hiện chương trình,
kế hoạch gửi Sở Lao động - Thương binh và Xã hội để tổng hợp, báo cáo Ủy ban
nhân dân tỉnh, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội.
11. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức chính trị
- xã hội tỉnh
Trong
phạm vi chức năng, nhiệm vụ tham gia và vận động cán bộ, công chức, viên chức,
đoàn viên, hội viên thực hiện các mục tiêu, chỉ tiêu, nhiệm vụ, giải pháp của Kế
hoạch; đẩy mạnh công tác tuyên truyền, giáo dục nhằm nâng cao nhận thức về
Chương trình hành động vì trẻ em trong tổ chức mình; tham gia xây dựng chính
sách, pháp luật; giám sát việc thực hiện pháp luật về quyền trẻ em.
Căn cứ
vào chức năng, nhiệm vụ, tình hình thực tế của địa phương và nội dung hoạt động
của Kế hoạch, các sở, ban, ngành, các tổ chức chính trị - xã hội, cơ quan, đơn
vị có liên quan, Ủy ban nhân dân huyện, thành phố chủ động xây dựng, triển khai
thực hiện kế hoạch tại cơ quan, đơn vị, địa phương xong trước ngày 10/5/2021
(đồng thời gửi về Sở Lao động -Thương binh và Xã hội) để tổng hợp báo cáo
theo quy định.
Trong
quá trình triển khai thực hiện nếu có khó khăn, vướng mắc vượt thẩm quyền. Yêu
cầu các sở, ban, ngành; các cơ quan, đơn vị liên quan và Ủy ban nhân dân huyện,
thành phố kịp thời báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh (qua Sở Lao động - Thương binh
và Xã hội) để chỉ đạo, giải quyết./.
Nơi nhận:
- Bộ LĐTB và XH; (báo cáo);
- Thường trực Tỉnh ủy; (báo cáo);
- Thường trực HĐND tỉnh;
- Chủ tịch UBND tỉnh;
- Các Phó CT UBND tỉnh;
- UBMTTQ và các tổ chức CT-XH cấp tỉnh;
- Các sở, ban, ngành;
- UBND huyện, thành phố;
- CVP, các PCVP UBND tỉnh;
- Lưu: VT, KGVX (Tuyên).
|
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Hoàng Việt Phương
|