ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BẾN TRE
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 5508/KH-UBND
|
Bến Tre, ngày 13 tháng 9 năm 2021
|
KẾ HOẠCH
THỰC HIỆN ĐỀ ÁN KIỂM SOÁT MẤT CÂN BẰNG GIỚI TÍNH KHI SINH
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẾN TRE GIAI ĐOẠN 2021-2025
I. SỰ CẦN
THIẾT
Nghị quyết số 21/NQ-TW ngày
25/10/2017 của Hội nghị lần thứ sáu Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XII về
công tác dân số trong tình hình mới nêu rõ “Mất cân bằng giới tính khi sinh
tăng nhanh, đã ở mức nghiêm trọng” và đặt mục tiêu “đưa tỷ số giới tính khi
sinh về mức cân bằng tự nhiên”. Chỉ đạo của Đảng về mục tiêu đưa tỷ số giới
tính khi sinh về mức cân bằng tự nhiên đã được cụ thể hóa và tổ chức thực hiện
thông qua Quyết định số 1679/QĐ-TTg ngày 22/11/2019 của Thủ tướng Chính phủ phê
duyệt Chiến lược Dân số Việt Nam đến năm 2030.
Tỷ số giới tính khi sinh ở mức
cân bằng tự nhiên nằm trong khoảng từ 103 - 107 bé trai/100 bé gái. Năm 2020, tỷ
số giới tính khi sinh của cả nước là 112,1 bé trai/100 bé gái. Mất cân bằng giới
tính khi sinh nếu không được kiểm soát tốt sẽ dẫn đến tình trạng thừa nam, thiếu
nữ trong độ tuổi kết hôn, từ đó làm phá vỡ cấu trúc hôn nhân gia đình; làm gia
tăng thêm sự bất bình đẳng giới khi nhiều phụ nữ buộc phải kết hôn sớm hơn, tỷ
lệ ly hôn và tái hôn của phụ nữ sẽ tăng cao; tình trạng bạo hành giới, buôn bán
phụ nữ có nguy cơ gia tăng... ảnh hưởng đến sự phát triển kinh tế - xã hội bền
vững của tỉnh.
Đối với tỉnh Bến Tre, năm 2020,
tỷ số giới tính khi sinh là 110,4 bé trai/100 bé gái được xếp vào nhóm tỉnh có
tỷ số giới tính khi sinh cao (từ 109-112 bé trai/100 bé gái theo phân nhóm của
Tổng cục Dân số - Kế hoạch hóa gia đình). Tổng tỷ suất sinh của tỉnh là 1,83
con/phụ nữ thuộc nhóm các tỉnh có mức sinh thấp dưới mức sinh thay thế; nhiều cặp
vợ chồng hiện nay chưa chủ động trong việc thực hiện sinh đủ 2 con dẫn đến nguy
cơ mất cân bằng giới tính khi sinh là hoàn toàn có thể xảy ra. Do đó, việc triển
khai kế hoạch thực hiện Đề án Kiểm soát mất cân bằng giới tính khi sinh của tỉnh
giai đoạn 2021-2025 là rất cần thiết.
II. CĂN CỨ
PHÁP LÝ
Quyết định số 468/QĐ-TTg ngày
23/3/2016 của Thủ tướng Chính Phủ về việc phê duyệt Đề án Kiểm soát mất cân bằng
giới tính khi sinh giai đoạn 2016-2025;
Quyết định số 1472/QĐ-BYT ngày
20/4/2016 của Bộ Y tế ban hành Đề án Kiểm soát mất cân bằng giới tính khi sinh
giai đoạn 2016-2025;
Quyết định số 1679/QĐ-TTg ngày
22/11/2019 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chiến lược Dân số Việt Nam đến năm
2030;
Công văn số 4275/BYT-TCDS ngày
26/5/2021 của Bộ Y tế về việc hướng dẫn xây dựng kế hoạch thực hiện Đề án Kiểm
soát mất cân bằng giới tính khi sinh giai đoạn 2021-2025;
Căn cứ kết quả thực hiện Kế hoạch
Đề án Kiểm soát mất cân bằng giới tính khi sinh giai đoạn 2016-2020 trên địa
bàn tỉnh Bến Tre.
III. THỰC TRẠNG
TỶ SỐ GIỚI TÍNH KHI SINH TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẾN TRE
1. Những kết
quả đạt được
Thực hiện Kế hoạch Đề án Kiểm
soát mất cân bằng giới tính khi sinh tỉnh Bến Tre giai đoạn 2016-2020, ngành
dân số đã chủ động lồng ghép nội dung kiểm soát mất cân bằng giới tính khi sinh
vào kế hoạch thực hiện chương trình công tác dân số - kế hoạch hóa gia đình
hàng năm, tổ chức triển khai và giám sát việc thực hiện kế hoạch của các cấp,
các ngành có liên quan đảm bảo các hoạt động được thực hiện đồng bộ, đúng tiến
độ kế hoạch.
Ngành dân số đã chủ động phối hợp
với Trường Chính trị tỉnh, Liên đoàn Lao động tỉnh, Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ
Chí Minh tỉnh, Trường Cao đẳng nghề Đồng Khởi, Trung tâm Giáo dục nghề nghiệp -
Giáo dục thường xuyên, Trường Cao đẳng Bến Tre tổ chức nhiều hoạt động như hội
thảo , hội thi, nói chuyện chuyên đề, tập huấn chuyên đề nhằm tuyên truyền, phổ
biến về thực trạng, nguyên nhân và hệ lụy của mất cân bằng giới tính khi sinh,
đặc biệt là các quy định của pháp luật về nghiêm cấm lựa chọn giới tính thai
nhi góp phần nâng cao nhận thức và phát huy vai trò của các cấp ủy Đảng, chính
quyền, cùng toàn thể đảng viên, cán bộ, công chức, viên chức, đoàn viên, hội
viên và nhân dân trong việc thực hiện kế hoạch kiểm soát mất cân bằng giới tính
khi sinh.
Việc thực hiện các chính sách
khuyến khích, hỗ trợ nhằm giảm thiểu mất cân bằng giới tính khi sinh cũng được
chú trọng thông qua việc tổ chức tuyên dương 955 trẻ em gái là con của các gia
đình có con một bề là gái đạt thành tích xuất sắc trong học tập. Đồng thời tổ
chức biểu dương 100 hộ gia đình tiêu biểu có 2 con một bề là gái thực hiện tốt
chính sách dân số. Hoạt động trên đã góp phần tuyên truyền, giáo dục pháp luật
về bình đẳng giới và phòng, chống bạo lực trên cơ sở giới, nâng cao vai trò, vị
thế của phụ nữ và trẻ em gái, đồng thời khuyến khích những gia đình có con một
bề là gái thực hiện đúng chính sách dân số.
Công tác thanh tra, kiểm tra
các tổ chức, cá nhân có liên quan trong việc chấp hành quy định của pháp luật về
nghiêm cấm lựa chọn giới tính thai nhi cũng được thực hiện thường xuyên. Trong
giai đoạn 2016-2020, đã phối hợp với các đơn vị liên quan tổ chức 03 cuộc thanh
tra, kiểm tra các nội dung về tổ chức tuyên truyền, phổ biến các chủ trương,
chính sách, quy định pháp luật trong lĩnh vực dân số, trong đó có quy định của
pháp luật về nghiêm cấm lựa chọn giới tính thai nhi.
Công tác đào tạo, bồi dưỡng
nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ c ho đội ngũ cán bộ truyền thông các cấp
được thực hiện hàng năm. Đã tổ chức 14 lớp tập huấn chuyên môn, nghiệp vụ về
dân số, trong đó có lồng ghép đưa nội dung về kiểm soát mất cân bằng giới tính
khi sinh vào chương trình tập huấn cho viên chức dân số, cộng tác viên dân số,
góp phần trang bị kiến thức và kỹ năng truyền thông cho đội ngũ cán bộ truyền
thông cơ sở.
Chỉ tiêu Kế hoạch thực hiện Đề
án Kiểm soát mất cân bằng giới tính khi sinh của tỉnh Bến Tre giai đoạn
2016-2020 là đưa tỷ số giới tính khi sinh đạt dưới 108 bé trai/100 bé gái vào
năm 2020. Tuy nhiên, kết quả tỷ số giới tính khi sinh năm 2020 toàn tỉnh là
110,4 bé trai/100 bé gái, không đạt theo chỉ tiêu kế hoạch.
2. Tồn tại,
hạn chế
Một số huyện có sự mất cân bằng
về tỷ số giới tính khi sinh nhưng chưa tập trung chỉ đạo, kiểm tra, giám sát
tìm nguyên nhân và chưa có biện pháp truyền thông về nội dung mất cân bằng giới
tính khi sinh.
Tỷ lệ cặp vợ chồng sinh đủ 2
con tại các địa phương có được nâng lên nhưng vẫn còn ở mức thấp tạo sự chênh lệch
về con trai nhiều hơn ở lần sinh đầu tiên. Đây cũng là nhân tố ảnh hưởng đến sự
mất cân bằng tỷ số giới tính khi sinh của tỉnh.
Nguồn kinh phí Trung ương không
có, kinh phí địa phương rất hạn chế nên việc tổ chức truyền thông về nội dung mất
cân bằng giới tính khi sinh ở các nhóm đối tượng gặp nhiều khó khăn, chưa mang
lại hiệu quả cao.
3. Nguyên
nhân tồn tại, hạn chế
Một số lãnh đạo địa phương chỉ
quan tâm chỉ đạo chung về công tác dân số - kế hoạch hóa gia đình, chưa chú trọng
chỉ đạo về quản lý và tập trung truyền thông khi số bé trai sinh ra hàng năm
cao hơn số bé gái.
Kinh phí không được đáp ứng đầy
đủ cho công tác truyền thông tại địa bàn.
Tổ chức bộ máy dân số có sự biến
động, cộng tác viên dân số thay đổi hàng năm do chưa có chính sách ưu đãi cho đội
ngũ này.
Một bộ phận người dân còn quan
niệm trọng nam khinh nữ, tâm lý thích sinh con trai với nhiều lý do khác nhau.
IV. MỤC TIÊU
1. Mục tiêu tổng quát
Khống chế có hiệu quả tốc độ
gia tăng tỷ số giới tính khi sinh, đưa tỷ số giới tính khi sinh trở về mức cân
bằng tự nhiên góp phần nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, phục vụ sự nghiệp
công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.
2. Mục tiêu cụ thể
Đưa tỷ số giới tính khi sinh dưới
109 bé trai/100 bé gái sinh ra sống vào năm 2025.
V. CÁC HOẠT
ĐỘNG CỤ THỂ
1. Truyền
thông nâng cao nhận thức và chuyển đổi hành vi đối với công tác kiểm soát mất
cân bằng giới tính khi sinh
Cung cấp thông tin về thực trạng,
nguyên nhân và hệ lụy của tình trạng mất cân bằng giới tính khi sinh, các văn bản
quy phạm pháp luật về nghiêm cấm lựa chọn giới giới tính thai nhi cho các cơ
quan báo, đài trên địa bàn tỉnh.
Tổ chức các cuộc nói chuyện
chuyên đề về mất cân bằng giới tính khi sinh và phổ biến, tuyên truyền, giáo dục
các quy định của pháp luật về nghiêm cấm lựa chọn giới tính thai nhi tại cộng đồng.
Đẩy mạnh và nâng cao hiệu quả
hoạt động truyền thông, vận động trực tiếp về mất cân bằng giới tính khi sinh đến
các đối tượng tại cộng đồng, địa bàn cư trú thông qua mạng lưới cộng tác viên
dân số, nhân viên y tế và tuyên truyền viên của các ban ngành, đoàn thể ở cơ sở.
Tổ chức truyền thông, tư vấn trực
tiếp cho nam, nữ thanh niên chuẩn bị kết hôn, người cung cấp dịch vụ liên quan
đến lựa chọn giới tính thai nhi.
Lồng ghép các nội dung truyền
thông về mất cân bằng giới tính khi sinh vào các phong trào văn hóa văn nghệ,
thể dục thể thao tại địa phương.
Sản xuất và phát sóng, đăng tải
các chương trình về nghiêm cấm lựa chọn giới tính thai nhi; hệ lụy của mất cân
bằng giới tính khi sinh đối với gia đình và xã hội...trên các phương tiện thông
tin đại chúng, mạng xã hội.
Tổ chức các chiến dịch, sự kiện
truyền thông tập trung phong phú, đa dạng như bình đẳng giới trong đời sống gia
đình và xã hội, không phân biệt con gái con trai, không lựa chọn giới tính thai
nhi.
Cơ quan chủ trì: Sở Y tế.
Cơ quan phối hợp: Sở Thông tin
và Truyền thông, Đài Phát thanh - Truyền hình, Báo Đồng Khởi.
Thời gian thực hiện: từ năm
2021-2025
2. Biên
soạn, cung cấp thông tin, tài liệu, sản phẩm truyền thông về mất cân bằng giới
tính khi sinh
Biên soạn, cung cấp bản tin,
tài liệu truyền thông về mất cân bằng giới tính khi sinh cho cộng tác viên dân
số, nhân viên y tế, tuyên truyền viên của các ban ngành, đoàn thể ở cơ sở và
người dân.
Xây dựng, nhân bản các áp
phích, tờ rơi tuyên truyền tại ấp, khu phố, nơi tập trung dân cư, cơ sở cung cấp
dịch vụ có liên quan đến lựa chọn giới tính thai nhi.
Đưa nội dung truyền thông về mất
cân bằng giới tính khi sinh thành một chuyên mục trong Bản
tin Dân số và Phát triển, giới thiệu các cá nhân điển hình, hoạt động của các
câu lạc bộ sinh con một bề là gái.
Cơ quan chủ trì: Sở Y tế.
Cơ quan phối hợp: Sở Văn hóa,
Thể thao và Du lịch
Thời gian thực hiện: từ năm
2021-2025
3. Đưa nội
dung về giới, bình đẳng giới, mất cân bằng giới tính khi sinh vào các Trường
Chính trị, Trường Cao đẳng
Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh
chỉ đạo các Trường Chính trị, Trường Cao đẳng phối hợp lồng ghép đưa nội dung về
giới, bình đẳng giới, mất cân bằng giới tính khi sinh vào chương trình giảng dạy
của Trường Chính trị, Trường Cao đẳng trên địa bàn tỉnh.
Tập huấn, bồi dưỡng kiến thức về
giới, bình đẳng giới và kiểm soát mất cân bằng giới tính khi sinh cho cán bộ quản
lý giáo dục, giảng viên trực tiếp tham gia giảng dạy của các trường.
Cơ quan chủ trì: Sở Y tế
Cơ quan phối hợp: Trường Chính
trị Bến Tre, Trường Cao đẳng Bến Tre.
Thời gian thực hiện: từ năm
2021-2025.
4. Duy trì
Mô hình hoạt động kiểm soát mất cân bằng giới tính khi sinh
Duy trì và nhân rộng mô hình
góc truyền thông, câu lạc bộ Bạn gái trong các trường trung học phổ thông, Trường
Cao đẳng.
Thử nghiệm mô hình Câu lạc bộ
Gia đình sinh 2 con một bề là gái. Cơ quan chủ trì: Sở Y tế.
Cơ quan phối hợp: Sở Giáo dục
và Đào tạo, Trường Cao đẳng Bến Tre.
Thời gian thực hiện: từ năm
2021-2025.
5. Tổ chức
các hội nghị, hội thảo về mất cân bằng giới tính khi sinh
Tổ chức các hội nghị, hội thảo
chuyên đề về kiểm soát mất cân bằng giới tính khi sinh.
Tổ chức hội nghị sơ kết thực hiện
kế hoạch đề án vào năm 2023, tổng kết thực hiện kế hoạch đề án vào năm 2025.
Cơ quan chủ trì: Sở Y tế.
Thời gian thực hiện: từ năm
2021-2025.
6. Chính
sách khuyến khích, hỗ trợ nhằm giảm tình trạng mất cân bằng giới tính khi sinh
Cấp giấy biểu dương 01 lần đối
với những gia đình có 02 con một bề là gái khi 02 con đều có thành tích xuất sắc
trong học tập.
Cơ quan chủ trì: Sở Y tế.
Thời gian thực hiện: từ năm
2021-2025.
7. Nâng cao
hiệu lực thực thi pháp luật về nghiêm cấm các hình thức lựa chọn giới tính thai
nhi
Hỗ trợ các tổ chức xã hội nghề
nghiệp đưa nội dung nghiêm cấm lựa chọn giới tính thai nhi vào trong các quy định,
quy chế, điều lệ của tổ chức và áp dụng cho các thành viên.
Tổ chức cho các đơn vị, cá nhân
cung cấp dịch vụ có liên quan đến việc chẩn đoán thai nhi cam kết không thực hiện
lựa chọn giới tính thai nhi và tham gia tuyên truyền về kiểm soát mất cân bằng
giới tính khi sinh.
Giám sát, đánh giá việc thực hiện
pháp luật của Nhà nước và quy chế, quy định, điều lệ của tổ chức về nghiêm cấm
lựa chọn giới tính thai nhi.
Cơ quan chủ trì: Sở Y tế.
Cơ quan phối hợp: Sở Thông tin
và Truyền thông. Thời gian thực hiện: từ năm 2021-2025.
8. Thanh
tra, kiểm tra, giám sát và xử lý vi phạm các quy định về nghiêm cấm lựa chọn giới
tính thai nhi, xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm theo quy định của pháp luật
Định kỳ thanh tra, kiểm tra,
giám sát việc thực thi các quy định của pháp luật về nghiêm cấm lựa chọn giới
tính thai nhi; quy trình, quy phạm chuyên môn kỹ thuật của các cơ sở cung cấp dịch
vụ liên quan đến lựa chọn giới tính thai nhi.
Cơ quan chủ trì: Sở Y tế.
Thời gian thực hiện: từ năm
2021-2025.
9. Đào tạo,
tập huấn về kiểm soát mất cân bằng giới tính khi sinh
Đào tạo tập huấn về nội dung,
phương pháp, kỹ năng truyền thông về kiểm soát mất cân bằng giới tính khi sinh
cho đội ngũ làm công tác dân số các cấp.
Tập huấn các quy định nghiêm cấm
lựa chọn giới tính thai nhi, quy trình, quy phạm chuyên môn kỹ thuật cho nhân
viên y tế các cơ sở cung cấp dịch vụ liên quan đến lựa chọn giới tính thai nhi.
Cơ quan chủ trì: Sở Y tế.
Thời gian thực hiện: từ năm
2021-2025.
10. Hoạt động
quản lý, giám sát thực hiện kế hoạch
Định kỳ giám sát, kiểm tra tiến
độ, kết quả thực hiện kế hoạch quý, năm.
Tổ chức sơ kết thực hiện kế hoạch
vào năm 2023 và tổng kết thực hiện kế hoạch vào năm 2025.
Cơ quan chủ trì: Sở Y tế
Thời gian thực hiện: từ năm
2021-2025.
VI. PHẠM VI,
ĐỐI TƯỢNG VÀ THỜI GIAN THỰC HIỆN
1. Địa bàn triển khai kế hoạch
Kế hoạch được triển khai tại 9
huyện, thành phố trong toàn tỉnh.
2. Đối tượng thực hiện kế hoạch
Lãnh đạo Đảng, chính quyền, đoàn
thể, các tổ chức, những người có liên quan đến cung cấp dịch vụ hướng dẫn sinh
con theo ý muốn, liên quan đến chẩn đoán, lựa chọn giới tính thai nhi và gia
đình, các cặp vợ chồng trong độ tuổi sinh đẻ, vị thành niên và thanh thiếu
niên.
3. Thời gian thực hiện kế hoạch:
Từ năm 2021 đến năm 2025
VII. KINH
PHÍ THỰC HIỆN
Kinh phí thực hiện kế hoạch được
đảm bảo từ nguồn ngân sách theo phân cấp hiện hành, được bố trí trong dự toán
chi của các cơ quan, đơn vị được giao nhiệm vụ thực hiện công tác dân số theo
quy định của Luật Ngân sách nhà nước và từ các nguồn kinh phí hợp pháp khác đơn
vị.
VIII. TỔ CHỨC
THỰC HIỆN
1. Sở Y tế
Chủ trì, phối hợp với Sở Kế hoạch
và Đầu tư, Sở Tài chính, các sở, ban, ngành liên quan và Ủy ban nhân dân các
huyện, thành phố chỉ đạo, tổ chức thực hiện Kế hoạch Đề án Kiểm soát mất cân bằng
giới tính khi sinh giai đoạn 2021-2025 trên địa bàn tỉnh Bến Tre, đảm bảo gắn kết
chặt chẽ với các chương trình khác của ngành y tế và chương trình có liên quan
do các sở, ngành khác chủ trì thực hiện;
Xây dựng và tổ chức thực hiện
các kế hoạch hàng năm phù hợp với kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh;
Hướng dẫn, theo dõi, đôn đốc,
kiểm tra, giám sát, tổng hợp tình hình thực hiện kế hoạch và định kỳ báo cáo Chủ
tịch Ủy ban nhân dân tỉnh; tổ chức sơ kết việc thực hiện kế hoạch vào năm 2023
và tổng kết vào năm 2025.
2. Sở Tài
chính
Sở Tài chính phối hợp với các
đơn vị có liên quan tham mưu trình kinh phí thực hiện kế hoạch này theo khả
năng cân đối ngân sách hàng năm và theo quy định của Luật ngân sách nhà nước.
3. Các
Trường Cao đẳng trên địa bàn tỉnh
Đưa nội dung về giới, bình đẳng
giới, kiểm soát mất cân bằng giới tính khi sinh, không lựa chọn giới tính thai
nhi vào phổ biến, tuyên truyền cho học sinh, sinh viên và học viên.
Tổ chức xây dựng góc sinh hoạt
về bình đẳng giới và kiểm soát mất cân bằng giới tính khi sinh tại Trường Cao đẳng.
4. Đoàn
Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh tỉnh
Phối hợp với Sở Y tế và các cơ
quan, đơn vị liên quan tổ chức các điểm tuyên truyền, xây dựng góc sinh hoạt, thành
lập câu lạc bộ, thực hiện tuyên truyền, phổ biến kiến thức về giới và bình đẳng
giới, không lựa chọn giới tính thai nhi.
5. Sở Văn
hóa, Thể thao và Du lịch
Phối hợp tuyên truyền, phổ biến
các nội dung kế hoạch thực hiện Đề án Kiểm soát mất cân bằng giới tính khi sinh
giai đoạn 2021-2025 gắn với cuộc vận động toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống
văn hoá và hoạt động quản lý Nhà nước về công tác gia đình.
6. Sở
Thông tin và Truyền thông
Chỉ đạo, định hướng công tác
thông tin tuyên truyền trên hệ thống phương tiện thông tin đại chúng, thực hiện
các hoạt động giáo dục chuyển đổi hành vi về bình đẳng giới, mất cân bằng giới
tính khi sinh.
Phối hợp thanh tra, kiểm tra
các cơ sở sản xuất, kinh doanh sách, ấn phẩm có nội dung về lựa chọn giới tính
thai nhi.
7. Đề nghị
Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh
Lồng ghép thông qua thực hiện
các phong trào, các cuộc vận động để tuyên truyền, vận động đoàn viên, hội
viên, chức sắc, tín đồ các tôn giáo và các tầng lớp nhân dân tham gia thực hiện
các mục tiêu và hoạt động của kế hoạch. Đồng thời tham gia giám sát việc thực
hiện kế hoạch này trên địa bàn tỉnh.
8. Ủy ban
nhân dân các huyện, thành phố
Có trách nhiệm cụ thể hóa nội
dung Kế hoạch thực hiện Đề án Kiểm soát mất cân bằng giới tính khi sinh giai đoạn
2021-2025 của tỉnh. Cân đối kinh phí tổ chức triển khai thực hiện kế hoạch trên
địa bàn quản lý. Tổ chức theo dõi, đôn đốc, kiểm tra, giám sát việc thực hiện kế
hoạch; sơ kết thực hiện kế hoạch vào năm 2023 và tổng kết vào năm 2025.
Trên đây là kế hoạch thực hiện Đề
án Kiểm soát mất cân bằng giới tính khi sinh giai đoạn 2021-2025 trên địa bàn tỉnh
Bến Tre./.
Nơi nhận:
- Tổng cục DS-KHHGĐ;
- TT.TU (B/cáo);
- TT. HĐND tỉnh;
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- Các sở, ban, ngành tỉnh;
- UB MTTQ VN tỉnh;
- Đoàn TNCS HCM tỉnh;
- UBND các huyện, thành phố;
- Các Trường Cao đẳng trên địa bàn tỉnh;
- Chánh, Phó CVP (KGVX);
- Phòng: KGVX, TH, Cổng TTĐT tỉnh;
- Lưu: VT, k.
|
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Thị Bé Mười
|