ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BẾN TRE
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 5212/KH-UBND
|
Bến Tre, ngày 31
tháng 08 năm 2021
|
KẾ HOẠCH
TỔNG ĐIỀU TRA, RÀ SOÁT HỘ NGHÈO, HỘ CẬN NGHÈO VÀ XÁC ĐỊNH HỘ
LÀM NÔNG NGHIỆP, LÂM NGHIỆP, NGƯ NGHIỆP VÀ DIÊM NGHIỆP CÓ MỨC SỐNG TRUNG BÌNH
THEO PHƯƠNG PHÁP TIẾP CẬN ĐA CHIỀU ÁP DỤNG CHO GIAI ĐOẠN 2021 - 2025 TRÊN ĐỊA
BÀN TỈNH BẾN TRE
Căn cứ Nghị định số 07/2021/NĐ-CP ,
ngày 27 tháng 01 năm 2021 của Chính phủ quy định chuẩn nghèo đa chiều giai đoạn
2021 - 2025 (sau đây viết tắt là Nghị định số 07/2021/NĐ-CP); Quyết định
số 24/2021/QĐ-TTg , ngày 16 tháng 7 năm 2021 của Thủ tướng Chính phủ quy định
quy trình rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo hằng năm và quy trình xác định hộ làm
nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp và diêm nghiệp có mức sống trung bình giai
đoạn 2022 - 2025 (sau đây viết tắt là Quyết định số 24/2021/QĐ-TTg);
Căn cứ Thông tư số
07/2021/TT-LĐTBXH, ngày 18 tháng 7 năm 2021 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã
hội hướng dẫn phương pháp rà soát, phân loại hộ nghèo, hộ cận nghèo; xác định
thu nhập của hộ làm nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp, diêm nghiệp có mức sống
trung bình giai đoạn 2022 - 2025 và mẫu biểu báo cáo (sau đây viết tắt là
Thông tư số 07/2021/TT-LĐTBXH) và Công văn số 2499/LĐTBXH-VPQGGN , ngày 02
tháng 8 năm 2021 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội về việc rà soát hộ
nghèo, hộ cận nghèo và xác định hộ làm nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp và
diêm nghiệp có mức sống trung bình;
Căn cứ Quyết định số
1921/QĐ-UBND, ngày 13 tháng 8 năm 2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc thành lập
Ban Chỉ đạo công tác Tổng điều tra, rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo theo phương
pháp tiếp cận đa chiều áp dụng cho giai đoạn 2022 - 2025 trên địa bàn tỉnh năm
2021;
Để có cơ sở dữ liệu thực hiện
công tác giảm nghèo năm 2022 và giai đoạn 2022 - 2025, Ủy ban nhân dân tỉnh xây
dựng Kế hoạch tổng điều tra, rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo và xác định hộ làm
nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp, diêm nghiệp có mức sống trung bình theo
phương pháp tiếp cận đa chiều áp dụng cho giai đoạn 2021 - 2025 trên địa bàn tỉnh
Bến Tre, cụ thể như sau:
I. MỤC ĐÍCH,
YÊU CẦU
- Xác định và lập danh sách hộ
nghèo, hộ cận nghèo theo chuẩn nghèo quy định tại thời điểm cuối năm 2021 để
làm cơ sở đánh giá công tác giảm nghèo năm 2021; điều tra, rà soát hộ nghèo, hộ
cận nghèo, hộ làm nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp và diêm nghiệp có mức sống
trung bình theo phương pháp đo lường đa chiều (gọi chung là chuẩn đa chiều) áp
dụng cho giai đoạn 2022 - 2025 làm cơ sở thực hiện chương trình giảm nghèo trên
địa bàn tỉnh giai đoạn 2022 - 2025.
- Công tác tổng điều tra được
thực hiện từ Tổ nhân dân tự quản, ấp, khu phố đối với từng hộ gia đình; đảm bảo
tính chính xác, công khai, khách quan, dân chủ, công bằng, có sự tham gia của
người dân.
- Trong quá trình tổng điều tra
phải thực hiện nghiêm túc quy định việc niêm yết công khai danh sách hộ nghèo,
hộ cận nghèo; tổ chức thẩm định kết quả điều tra, rà soát của cơ sở; trường hợp
thấy kết quả rà so át chưa phù hợp với tình hình thực tế của địa phương, phải tổ
chức phúc tra lại trước khi trình cấp có thẩm quyền phê duyệt.
- Các thông tin để xác định thu
nhập và nhu cầu xã hội cơ bản của hộ gia đình phải trung thực, chính xác, đúng
thực trạng.
II. PHẠM VI,
ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP THỰC HIỆN
1. Phạm vi: Các xã, phường,
thị trấn của các huyện, thành phố trên địa bàn tỉnh.
2. Đối tượng
- Hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ có
khả năng rơi vào nghèo, cận nghèo trên địa bàn tỉnh theo tiêu chí tại Quyết định
số 59/2015/QĐ-TTg ngày 19 tháng 11 năm 2015 của Thủ tướng Chính phủ về ban hành
chuẩn hộ nghèo, hộ cận nghèo áp dụng cho giai đoạn 2016 - 2020.
- Hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ có
khả năng rơi vào nghèo, cận nghèo; hộ làm nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp
và diêm nghiệp trên địa bàn tỉnh theo tiêu chí được quy định tại Nghị định số
07/2021/NĐ-CP .
3. Phương pháp rà soát
Khảo sát thu thập thông tin của
hộ gia đình, tính điểm, tổng hợp điểm theo Phụ lục III và Phụ lục IV ban hành
kèm theo Thông tư số 07/2021/TT-LĐTBXH để ước lượng thu nhập và xác định mức độ
thiếu hụt các dịch vụ xã hội cơ bản của hộ nghèo, hộ cận nghèo như sau:
- Về mức thu nhập bình quân đầu
người (gọi là điểm A): ở khu vực nông thôn, 140 điểm tương đương với mức thu nhập
bình quân đầu người 1.500.000 đồng/người/tháng; ở khu vực thành thị, 175 điểm
tương đương với mức thu nhập bình quân đầu người 2.000.000 đồng/người/tháng.
- Về mức độ thiếu hụt dịch vụ
xã hội cơ bản (gọi là điểm B): 10 điểm tương đương với 01 chỉ số đo lường mức độ
thiếu hụt dịch vụ xã hội cơ bản.
III. TIÊU
CHÍ VÀ MỨC CHUẨN NGHÈO
1. Đối với hộ nghèo, hộ cận
nghèo cuối năm 2021 (hộ nghèo theo chuẩn nghèo giai đoạn 2016 - 2020): Xác
định theo tiêu chí tại Quyết định số 59/2015/QĐ-TTg ngày 19 tháng 11 năm 2015 của
Thủ tướng Chính phủ về ban hành chuẩn hộ nghèo, hộ cận nghèo áp dụng cho giai
đoạn 2016-2020, cụ thể:
- Hộ nghèo: là hộ
có tổng điểm B1 từ 140 điểm trở xuống hoặc hộ có tổng điểm B1 trên 140 điểm đến
175 điểm và có tổng điểm B2 từ 30 điểm trở lên đối với khu vực thành thị; hộ có
tổng điểm B1 từ 120 điểm trở xuống hoặc hộ có tổng điểm B1 trên 120 điểm đến
150 điểm và có tổng điểm B2 từ 30 điểm trở lên đối với khu vực nông thôn.
- Hộ cận nghèo: là
hộ có tổng điểm B1 trên 140 điểm đến 175 điểm và có tổng điểm B2 dưới 30 điểm đối
với khu vực thành thị; hộ có tổng điểm B1 trên 120 điểm đến 150 điểm và có tổng
điểm B2 dưới 30 điểm đối với khu vực nông thôn.
2. Tiêu chí và mức chuẩn
nghèo theo phương pháp tiếp cận đa chiều áp dụng cho giai đoạn 2022-2025: Xác
định tiêu chí và mức chuẩn nghèo theo Nghị định số 07/2021/NĐ-CP , cụ thể:
- Hộ nghèo: hộ có
điểm A ≤ 140 điểm và điểm B ≥ 30 điểm ở khu vực nông thôn hoặc có điểm A ≤ 175
điểm và điểm B ≥ 30 điểm ở khu vực thành thị.
- Hộ cận nghèo: hộ
có điểm A ≤ 140 điểm và điểm B < 30 điểm ở khu vực nông thôn hoặc có điểm A
≤ 175 điểm và điểm B < 30 điểm ở khu vực thành thị.
3. Tiêu chí xác định hộ làm
nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp và diêm nghiệp có mức sống trung bình
- Khu vực nông thôn: Là
hộ gia đình có thu nhập bình quân đầu người/tháng trên 1.500.000 đồng đến
2.250.000 đồng.
- Khu vực thành thị: Là
hộ gia đình có thu nhập bình quân đầu người/tháng trên 2.000.000 đồng đến
3.000.000 đồng.
IV. NỘI DUNG
THỰC HIỆN
1. Tổ chức
tổng điều tra hộ nghèo, hộ cận nghèo và xác định hộ làm nông nghiệp, lâm nghiệp,
ngư nghiệp và diêm nghiệp có mức sống trung bình
a) Điều tra hộ nghèo, hộ
cận nghèo theo chuẩn nghèo giai đoạn 2016 - 2020: Quy định tại Quyết định
số 59/2015/QĐ-TTg ngày 19 tháng 11 năm 2015 của Thủ tướng Chính phủ về ban hành
chuẩn hộ nghèo, hộ cận nghèo áp dụng cho giai đoạn 2016-2020.
Ban chỉ đạo cấp xã phối hợp ấp,
tổ NDTQ lập danh sách hộ nghèo, hộ cận nghèo 2021; xác định và lập danh sách những
hộ có khả năng rơi vào hộ nghèo, hộ cận nghèo theo chuẩn nghèo giai đoạn 2016 -
2020 tiến hành khảo sát thu nhập - đặc điểm hộ gia đình năm 2021 (Phiếu B16 và
C16).
b) Tổng điều tra, rà soát
hộ nghèo, hộ cận nghèo theo chuẩn nghèo giai đoạn 2021 - 2025
Căn cứ tiêu chí và mức chuẩn
nghèo đa chiều theo Nghị định số 07/2021/NĐ-CP , Quyết định số 24/2021/QĐ-TTg và
Thông tư số 07/2021/TT-LĐTBXH, tiến hành tổng điều tra, rà soát theo các bước
sau:
Bước 1: Công tác chuẩn bị tổng
điều tra, rà soát
- Tổ chức tuyên truyền rộng rãi
về Kế hoạch tổng điều tra, rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo năm 2021 trên các
phương tiện thông tin đại chúng, nhất là cấp cơ sở để người dân biết, tham gia
thực hiện.
- Thành lập Ban Chỉ đạo điều tra,
rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo các cấp d o lãnh đạo Ủy ban nhân dân làm Trưởng
ban, lãnh đạo ngành Lao động - Thương binh và Xã hội làm Phó Trưởng ban; thành
viên là các ngành có liên quan bao gồm cả ngành Thống kê (gọi tắt là Ban Chỉ đạo).
- Xây dựng kế hoạch và dự toán
kinh phí tổ chức điều tra, rà soát.
- Tổ chức đội ngũ điều tra, rà
soát hộ nghèo, hộ cận nghèo tại cơ sở, bao gồm: trưởng ấp/khu phố, điều tra
viên là những người có kinh nghiệm về công tác điều tra, rà soát hộ nghèo, hộ cận
nghèo, am hiểu đặc điểm của địa phương.
- Tập huấn, hướng dẫn triển
khai Kế hoạch tổng điều tra hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ làm nông nghiệp, lâm
nghiệp, ngư nghiệp và diêm nghiệp có mức sống trung bình, bộ công cụ và ứng dụng
công nghệ thông tin (nếu có) cho điều tra viên.
- Mời Mặt trận Tổ quốc Việt Nam
các cấp chủ trì giám sát việc thực hiện điều tra, rà soát hộ nghèo, hộ cận
nghèo trên địa bàn.
Bước 2. Chỉ đạo, tổ chức điều
tra
Bước 2.1. Lập danh sách hộ gia
đình cần rà soát
Ban Chỉ đạo cấp xã chủ trì, phối
hợp với Trưởng ấp/khu phố và điều tra viên lập Danh sách hộ gia đình cần rà
soát, bao gồm:
- Hộ gia đình thuộc danh sách hộ
nghèo, hộ cận nghèo đang quản lý.
- Hộ gia đình có Giấy đề nghị
rà soát (theo mẫu số 01, phụ lục kèm theo Quyết định số 24/2021/QĐ-TTg).
Bước 2.2. Tổ chức rà soát, lập
Danh sách phân loại hộ gia đình
- Điều tra viên sử dụng Phiếu A
theo Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư số 07/2021/TTLĐTBXH để nhận dạng
nhanh đặc điểm hộ gia đình. Trường hợp có dưới 4 tiêu chí (từ cột 0 đến cột 09)
thì đưa vào danh sách hộ cần rà soát (theo phụ lục I kèm theo Thông tư số
07/2021/TT-LĐTBXH);
- Điều tra viên sử dụng Phiếu B
theo Phụ lục III ban hành kèm theo Thông tư số 07/2021/TT-LĐTBXH để thu thập
thông tin, chấm điểm, tổng hợp và phân loại hộ gia đình trong Danh sách hộ gia
đình có khả năng nghèo, cận nghèo đã lập ở Phụ lục I (danh sách sơ bộ lần 1).
Bước 3. Tổ chức họp dân để
thống nhất kết quả rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo
- Thành phần cuộc họp: Trưởng ấp/khu
phố (chủ trì cuộc họp), đại diện Ban Chỉ đạo cấp xã; đại diện tổ chức Đảng,
đoàn thể, Điều tra viên, đại diện trên 50% hộ gia đình có tên trong Danh sách
sơ bộ lần 1 và một số hộ gia đình khác; mời đại diện lãnh đạo Mặt trận Tổ quốc
Việt Nam cấp xã tham gia giám sát.
- Nội dung cuộc họp: Lấy ý kiến
thống nhất của ít nhất 50% tổng số người tham dự cuộc họp về kết quả đánh giá,
tính điểm đối với hộ gia đình qua rà soát (tập trung vào hộ nghèo, hộ cận nghèo
mới phát sinh và hộ thoát nghèo, thoát cận nghèo). Trường hợp ý kiến thống nhất
dưới 50% thì thực hiện rà soát lại theo bước 2.2 và tổ chức họp lấy
ý kiến người dân, kết quả họp dân lần này là kết quả cuối cùng.
- Kết quả cuộc họp lập thành 02
biên bản (01 bản được lưu tại ấp/khu phố và 01 bản gửi Ban Chỉ đạo cấp xã) có
chữ ký của chủ trì, thư ký cuộc họp và đại diện hộ dân theo Phụ lục V và Danh
sách sơ bộ lần 2 theo Phụ lục VI ban hành kèm theo Thông tư số
07/2021/TT-LĐTBXH.
Bước 4. Niêm yết, thông báo
công khai
- Niêm yết công khai kết quả rà
soát hộ nghèo, hộ cận nghèo tại nhà văn hóa, nhà sinh hoạt cộng đồng ấp/khu phố
và trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã; thông báo qua đài truyền thanh cấp xã trong
thời gian 03 ngày làm việc.
- Trường hợp có khiếu nại của
người dân, Ban Chỉ đạo cấp xã có trách nhiệm phúc tra lại kết quả rà soát theo
đúng quy trình trong thời gian không quá 07 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được
khiếu nại. Niêm yết công khai kết quả phúc tra tại nhà văn hóa, nhà sinh hoạt cộng
đồng ấp/khu phố và trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã trong thời gian 03 ngày làm việc.
- Hết thời hạn niêm yết công khai
và phúc tra (nếu có), Ban Chỉ đạo cấp xã tổng hợp, hoàn thiện, báo cáo Chủ tịch
Ủy ban nhân dân cấp xã Danh sách hộ nghèo, hộ cận nghèo và Danh sách hộ thoát
nghèo, thoát cận nghèo.
Bước 5. Báo cáo, xin ý kiến
của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện
- Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp
xã tổng hợp, báo cáo bằng văn bản, gửi Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện về kết
quả điều tra, rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo trên địa bàn (kèm theo Danh sách hộ
nghèo, hộ cận nghèo và Danh sách hộ thoát nghèo, thoát cận nghèo).
- Trong thời hạn 05 ngày làm việc,
kể từ ngày nhận được báo cáo của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã, Chủ tịch Ủy
ban nhân dân cấp huyện phải có ý kiến trả lời bằng văn bản.
Bước 6. Công nhận Danh sách
hộ nghèo, hộ cận nghèo; Danh sách hộ thoát nghèo, hộ thoát cận nghèo
Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã
tiếp thu ý kiến của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện, quyết định công nhận
Danh sách hộ nghèo, hộ cận nghèo và Danh sách hộ thoát nghèo, hộ thoát cận
nghèo trên địa bàn; cấp Giấy chứng nhận hộ nghèo, hộ cận nghèo (theo mẫu số 02
và 03 kèm theo Quyết định số 24/2021/QĐ-TTg).
c) Điều tra hộ làm nông
nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp và diêm nghiệp có mức sống trung bình
- Chuẩn hộ có mức sống trung
bình được quy định tại Điểm c, Điều 3, Nghị định số 07/2021/NĐ-CP .
- Quy trình, phương pháp xác định
hộ gia đình làm nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp và diêm nghiệp có mức sống
trung bình thực hiện theo quy định tại Điều 6, Quyết định số 24/2021/QĐ-TTg và
Điều 2, Thông tư số 07/2021/TT-LĐTBXH.
2. Phúc tra
kết quả điều tra, công nhận hộ nghèo, hộ cận nghèo
Trong quá trình tổ chức thực hiện,
nếu có khiếu nại, tố cáo của người dân về kết quả điều tra hộ nghèo, hộ cận
nghèo, Ban chỉ đạo điều tra cấp huyện có trách nhiệm tổ chức phúc tra các trường
hợp có khiếu nại, tố cáo và thông báo công khai kết quả xử lý tại trụ sở Ủy ban
nhân dân cấp huyện, cấp xã.
3. Tổng hợp,
báo cáo kết quả điều tra
Báo cáo sơ bộ: Ủy ban nhân dân
cấp huyện tổng hợp, báo cáo kết quả sơ bộ rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo về Ban
Chỉ đạo tỉnh theo mẫu số 7.1, phụ lục VII kèm theo Thông tư số
07/2021/TT-LĐTBXH.
Báo cáo kết quả Tổng điều tra: Ủy
ban nhân dân cấp huyện tổng hợp, báo cáo kết quả Tổng điều tra, rà soát hộ
nghèo, hộ cận nghèo về Ban Chỉ đạo tỉnh theo phụ lục VII kèm theo Thông tư số
07/2021/TT-LĐTBXH.
Kết quả điều tra hộ nghèo, hộ cận
nghèo theo chuẩn nghèo đa chiều quốc gia quy định tại Nghị định số
07/2021/NĐ-CP được tổng hợp, báo cáo, đánh giá theo hai tiêu chí:
- Tỷ lệ hộ nghèo và tổng số hộ
nghèo trên địa bàn (bao gồm hộ nghèo thuộc đối tượng bảo trợ xã hội).
- Tỷ lệ hộ nghèo và tổng số hộ
nghèo trên địa bàn (không bao gồm hộ nghèo thuộc đối tượng bảo trợ xã hội) để
làm cơ sở đánh giá kết quả giảm nghèo hàng năm.
V. THỜI GIAN
TỔ CHỨC ĐIỀU TRA, RÀ SOÁT
Từ ngày 15/9 đến ngày
15/12/2021, cụ thể như sau:
- Thời gian triển khai kế hoạch
rà soát, tập huấn nghiệp vụ: Từ ngày 15/9 đến ngày 25/9/2021.
- Tổ chức tổng điều tra: Từ
ngày 26/9 đến 15/10/2021.
- Tổ chức họp dân thống nhất kết
quả rà soát: Từ ngày 16/10 đến 20/10/2021.
- Niêm yết công khai kết quả rà
soát và thông báo trên các phương tiện thông tin đại chúng: Từ ngày 21/10 đến
28/10/2021.
- Tổng hợp, báo cáo kết quả rà
soát về trên xin ý kiến thẩm định: Từ ngày 29/10 đến 05/11/2021.
- Quyết định công nhận kết quả
rà soát và lập danh sách đề nghị mua thẻ BHYT cho hộ nghèo, hộ cận nghèo: Từ
ngày 06/11 đến ngày 20/11/2021.
- Tổng hợp, báo cáo các biểu mẫu
điều tra, rà soát: Từ ngày 21/11 đến ngày 25/11/2021.
- Cập nhật cơ sở dữ liệu hộ
nghèo, hộ cận nghèo vào phần mềm quản lý: Từ ngày 01/12 đến ngày 15/12/2021.
VI. TỔ CHỨC
THỰC HIỆN
1. Đề nghị
Văn phòng quốc gia về giảm nghèo
Xem xét, phân công thành viên
Ban chỉ đạo giảm nghèo Trung ương phụ trách tỉnh hỗ trợ kiểm tra, giám sát công
tác tổ chức Tổng điều tra, rà soát hộ nghèo theo phương pháp tiếp cận đa chiều
áp dụng cho giai đoạn 2022 - 2025.
2. Ban Chỉ
đạo tỉnh
- Xây dựng và trình Ủy ban nhân
dân tỉnh ban hành Kế hoạch Tổng điều tra xác định hộ nghèo, hộ cận nghèo. Căn cứ
tình hình dịch bệnh Covid -19 trên địa bàn tỉnh hỗ trợ Ban chỉ đạo các huyện,
thành phố tổ chức tập huấn nghiệp vụ điều tra hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ gia
đình làm nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp và diêm nghiệp có mức sống trung
bình cho cán bộ cấp xã và điều tra viên, đảm bảo các điều kiện về an toàn phòng
chống dịch Covid -19 theo quy định.
- Phối hợp với các cơ quan có
liên quan chỉ đạo việc tổ chức Tổng điều tra, rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo và
xác định hộ gia đình làm nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp và diêm nghiệp có
mức sống trung bình trên địa bàn.
- Phân công thành viên Ban Chỉ
đạo tỉnh phụ trách và hỗ trợ các huyện, thành phố thực hiện tốt công tác Tổng
điều tra, rà soát.
- Tổ chức kiểm tra, phúc tra kết
quả tổng điều tra, rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo tại các huyện, thành phố.
- Trình Ủy ban nhân dân tỉnh
phê duyệt kết quả điều tra, rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo trên địa bàn và báo
cáo về Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội.
- Cập nhật kết quả điều tra hộ
nghèo, hộ cận nghèo vào phần mềm quản lý làm cơ sở thực hiện các chính sách an
sinh xã hội và đánh giá kết quả thực hiện mục tiêu giảm nghèo hàng năm.
3. Ủy ban
nhân dân cấp huyện
- Thành lập Ban Chỉ đạo rà soát
hộ nghèo, hộ cận nghèo c ấp huyện theo quy định tại điểm a khoản 2, Điều 10,
Quyết định số 24/2021/QĐ-TTg .
- Xây dựng kế hoạch điều tra,
rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ làm nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp và
diêm nghiệp có mức sống trung bình trên địa bàn trên địa bàn; Chỉ đạo tuyên
truyền, phổ biến ý nghĩa, mục đích của công tác tổng điều tra hộ nghèo theo
phương pháp tiếp cận nghèo đa chiều áp dụng cho giai đoạn 2022 - 2025 và các
văn bản chỉ đạo khác.
- Chủ trì tổ chức tập huấn cho
thành viên Ban chỉ đạo cấp huyện, xã và lực lượng điều tra viên trực tiếp tham
gia rà soát, nhưng phải đảm bảo các điều kiện về an toàn phòng chống dịch
Covid-19 theo quy định.
- Chỉ đạo thực hiện công tác tổng
điều tra hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ làm nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp và
diêm nghiệp có mức sống trung bình trên địa bàn. Phân công thành viên Ban chỉ đạo
phụ trách và hỗ trợ các xã, phường, thị trấn thực hiện tốt công tác Tổng điều
tra.
- Thành lập tổ kiểm tra, giám
sát thẩm định kết quả điều tra hộ nghèo, hộ cận nghèo, phiếu điều tra của cấp
xã. Trường hợp thấy kết quả rà soát chưa phù hợp với tình hình thực tế của địa
phương thì tổ chức phúc tra lại trước khi trình cấp có thẩm quyền cho ý kiến về
kết quả điều tra.
- Báo cáo kết quả điều tra hộ
nghèo, hộ cận nghèo về Thường trực Hội đồng nhân dân cấp huyện cho ý kiến trước
khi cho ý kiến về danh sách hộ thoát nghèo, thoát cận nghèo và danh sách hộ
nghèo, hộ cận nghèo trên địa bàn; thông báo cho Ủy ban nhân dân cấp xã biết để
công nhận và báo cáo về Ban chỉ đạo tỉnh.
- Cập nhật kết quả điều tra, rà
soát hộ nghèo; hộ cận nghèo vào phần mềm quản lý làm cơ sở thực hiện các chính
sách giảm nghèo, an sinh xã hội và đánh giá kết quả thực hiện mục tiêu giảm
nghèo hàng năm của địa phương.
- Tổng hợp, báo cáo danh sách,
số liệu hộ nghèo về Ban chỉ đạo tỉnh (kèm theo file dữ liệu) theo thời gian quy
định.
- Có văn bản đôn đốc cấp xã vận
động hộ cận nghèo tham gia bảo hiểm y tế tự nguyện theo quy định.
- Tổng hợp, báo cáo danh sách,
số liệu hộ nghèo về Ban chỉ đạo tỉnh (kèm theo file dữ liệu) theo thời gian quy
định.
4. Ủy ban
nhân dân cấp xã
- Thành lập Ban Chỉ đạo rà soát
hộ nghèo, hộ cận nghèo cấp xã theo quy định tại Điểm a, Khoản 3, Điều 10, Quyết
định số 24/2021/QĐ-TTg .
- Chịu trách nhiệm tuyên truyền,
phổ biến nội dung, yêu cầu, mục đích, ý nghĩa của việc Tổng điều tra hộ nghèo
theo phương pháp tiếp cận đa chiều áp dụng cho giai đoạn 2022 - 2025 cho người
dân trên địa bàn được biết.
- Tổ chức lực lượng điều tra,
rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ gia đình làm nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư
nghiệp và diêm nghiệp có mức sống trung bình và tổ chức họp dân công khai, dân
chủ, khách quan, đúng đối tượng tại cộng đồng dân cư. Chú ý đảm bảo các điều kiện
về an toàn phòng chống dịch Covid -19 theo quy định.
- Lập danh sách báo cáo và đề
nghị Ủy ban nhân dân cấp huyện phê duyệt kết quả điều tra hộ nghèo, hộ cận
nghèo trên địa bàn. Sau khi được Ủy ban nhân dân cấp huyện phê duyệt, niêm yết
công khai và thông tin trên các phương tiện truyền thông ít nhất 05 ngày để lấy
ý kiến của nhân dân.
- Công nhận và cấp giấy chứng
nhận hộ nghèo; hộ cận nghèo (Lưu ý: Tránh tình trạng bỏ sót hoặc thiếu
nhân khẩu trong hộ; ghi chép cẩn thận, hạn chế việc sai tên, họ, năm sinh,…).
- Cập nhật thông tin hộ nghèo,
hộ cận nghèo làm cơ sở thực hiện các chính sách an sinh xã hội và đánh giá kết
quả thực hiện mục tiêu giảm nghèo hàng năm.
- Lập danh sách mua thẻ BHYT
cho các đối tượng theo quy định hiện hành.
VII. KINH
PHÍ THỰC HIỆN
1. Tổng kinh phí thực hiện:
1.759.760.000 đồng (Bằng chữ: Một tỷ bảy trăm năm mươi chín triệu bảy trăm
sáu mươi ngàn đồng).
2. Nguồn kinh phí thực hiện:
từ nguồn kinh phí đảm bảo xã hội phân bổ năm 2021. Giao Sở Lao động -
Thương binh và Xã hội dự toán kinh phí thực hiện trình Sở Tài chính thẩm định
theo quy định.
Trên là Kế hoạch tổng điều tra,
rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo và hộ làm nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp,
diêm nghiệp có mức sống trung bình theo phương pháp tiếp cận đa chiều áp dụng
cho giai đoạn 2022 - 2025 trên địa bàn tỉnh Bến Tre. Đây là cuộc tổng điều tra,
rà soát có ý nghĩa quan trọng, kết quả tổng điều tra, rà soát sẽ làm cơ sở định
hướng thực hiện công tác giảm nghèo giai đoạn 2022 - 2025. Ủy ban nhân dân tỉnh
yêu cầu các sở, ban, ngành có liên quan, Ban chỉ đạo các cấp, Ủy ban nhân dân
các huyện, thành phố và Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn triển khai thực
hiện./.
Nơi nhận:
- Văn phòng QGGN-Bộ LĐTBXH;
- TT.TU, TT.HĐND tỉnh (thay báo cáo);
- Đoàn ĐBQH tỉnh (thay báo cáo);
- CT, các PCT.UBND tỉnh (thay báo cáo);
- Ban VHXH-HĐND tỉnh (thay báo cáo);
- Thành viên BCĐTĐTHN, HCN tỉnh (để t/h);
- Thành Ủy, HU, UBND các huyện, TP;
- Chánh, PCVP.UBND tỉnh;
- Phòng LĐTBXH các huyện, TP;
- Báo ĐK, Đài PT-TH tỉnh;
- Phòng: KGVX, TH, Cổng TTĐT tỉnh;
- Lưu: VT, Ph.
|
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Thị Bé Mười
|