Từ khoá: Số Hiệu, Tiêu đề hoặc Nội dung ngắn gọn của Văn Bản...

Đăng nhập

Đang tải văn bản...

Kế hoạch 52/KH-UBND 2022 thực hiện Quyết định 3404/QĐ-BVHTTDL Quảng Ninh

Số hiệu: 52/KH-UBND Loại văn bản: Kế hoạch
Nơi ban hành: Tỉnh Quảng Ninh Người ký: Nguyễn Thị Hạnh
Ngày ban hành: 24/02/2022 Ngày hiệu lực: Đã biết
Ngày công báo: Đang cập nhật Số công báo: Đang cập nhật
Tình trạng: Đã biết

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG NINH
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 52/KH-UBND

Quảng Ninh, ngày 24 tháng 02 năm 2022

 

KẾ HOẠCH

TRIỂN KHAI THỰC HIỆN QUYẾT ĐỊNH SỐ 3404/QĐ-BVHTTDL NGÀY 22/12/2021 CỦA BỘ VĂN HÓA, THỂ THAO VÀ DU LỊCH PHÊ DUYỆT ĐỀ ÁN “BẢO TỒN, PHÁT HUY GIÁ TRỊ DÂN CA, DÂN VŨ, DÂN NHẠC CỦA CÁC DÂN TỘC THIỂU SỐ GẮN VỚI PHÁT TRIỂN DU LỊCH GIAI ĐOẠN 2021-2030”

Căn cứ Quyết định số 1719/QĐ-TTg ngày 14/10/2021 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021-2030, giai đoạn I: từ năm 2021 đến năm 2025; Triển khai Quyết định số 3404/QĐ-BVHTTDL ngày 22/12/2021 Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch phê duyệt Đán “Bảo tồn, phát huy giá trị dân ca, dân vũ, dân nhạc các dân tộc thiểu số gắn với phát triển du lịch giai đoạn 2021-2030”;

Theo đề nghị của Sở Văn hóa và Thể thao tại Tờ trình số 98/TTr-SVHTT ngày 27/01/2022, Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Kế hoạch triển khai thực hiện Quyết định số 3404/QĐ-BVHTTDL ngày 22/12/2021 của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch phê duyệt Đ án “Bảo tồn, phát huy giá trị dân ca, dân vũ, dân nhạc của các dân tộc thiểu số gắn với phát triển du lịch giai đoạn 2021-2030”. Cụ thể như sau:

I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU

1. Mục đích

- Dân ca, dân vũ, dân nhạc truyền thống là một loại hình Di sản văn hóa phi vật thể của các dân tộc. Thể hiện bản sắc văn hóa điển hình của từng dân tộc và phản ánh cuộc sống tinh thần của họ, là điều không thể thiếu trong đời sống thần cũng như nhu cầu sáng tạo, hưởng thụ văn hóa của các dân tộc trên mọi miền Tổ quốc nói chung, đồng bào các dân tộc thiểu số nói riêng, nó tồn tại, lưu truyền trong dân gian, trong các tư liệu hàng bao đời nay.

- Việc bảo tồn, phát huy giá trị dân ca, dân vũ, dân nhạc truyền thống của các dân tộc thiểu số phải gắn kết, kết nối chặt chẽ với việc bảo tồn, phát huy các thành tố văn hóa khác như: phong tục tập quán, tiếng nói, chữ viết, trang phục, văn học dân gian, lễ hội truyền thống..., đồng thời phải kết hợp chặt chẽ với các ngành, lĩnh vực khác có liên quan như: du lịch, giáo dục, an ninh, thông tin truyền thông, môi trường.

- Việc bảo tồn trên cơ sở phát huy những điểm đặc trưng, cốt lõi mang bản sắc dân tộc trong dân ca, dân vũ, dân nhạc truyền thống của các dân tộc thiểu số. Bên cạnh việc nghiên cứu, sưu tầm phát huy giá trị di sản, chúng ta còn phải biết phát huy di sản từ những người nắm giữ, thực hành những di sản đó của địa phương gắn với định hướng phát triển kinh tế-xã hội.

- Đẩy mạnh ứng dụng khoa học, công nghệ, trọng tâm là công nghệ số để nghiên cứu, sưu tầm, tư liệu hóa, phục dựng, lưu giữ, bảo tồn, phát huy, tuyên truyền quảng bá giá trị các loại hình dân ca, dân vũ, dân nhạc, đặc biệt là các loại hình có nguy cơ mai một.

2. Yêu cầu

- Các Sở, ban, ngành, đoàn thể, địa phương phối hợp chặt chẽ trong triển khai thực hiện các nội dung của Kế hoạch theo chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn được giao.

- Nghiên cứu, bảo tồn, phát huy giá trị dân ca, dân vũ, dân nhạc các dân tộc thiểu số gắn với phát triển du lịch, đưa các hoạt động văn hóa văn nghệ trở thành sản phẩm du lịch đặc trưng của mỗi dân tộc, địa phương; đồng thời phải bảo đảm thiết thực, an toàn, tiết kiệm, hiệu quả, có sự thống nhất, đồng bộ trong công tác triển khai thực hiện.

II. Mục tiêu

1. Mục tiêu tổng quát

Giữ gìn, phổ biến, trao truyền và phát huy những giá trị đặc sắc về dân ca, dân vũ, dân nhạc truyền thống của các dân tộc thiểu số; nâng cao nhận thức và lòng tự hào, ý thức tự giác của người dân trong việc bảo tồn và phát huy giá trị văn hóa truyền thống dân tộc; nâng cao mức hưởng thụ văn hóa cho người dân. Đồng thời, tổ chức xây dựng, khai thác tốt các loại hình du lịch đặc trưng, phù hợp với đặc điểm văn hóa cộng đồng, mở rộng ngành kinh tế phát triển vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi. Chú trọng bảo tồn, phát huy giá trị dân ca, dân vũ, dân nhạc truyền thống của các dân tộc thiểu số trở thành sản phẩm du lịch văn hóa đặc trưng, góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế - văn hóa - xã hội tại các địa phương.

2. Mục tiêu cụ thể

a) Giai đoạn 2021-2025

- Kiểm kê và cập nhật kiểm kê hàng năm nhằm đánh giá thực trạng sức sống và phân loại; lập danh mục di sản văn hóa phi vật thể loại hình Nghệ thuật trình diễn dân gian gồm dân ca, dân vũ, dân nhạc các dân tộc thiểu số; có 02 di sản thuộc loại hình này được đưa vào Danh mục di sản văn hóa phi vật thể quốc gia;

- Xây dựng cơ chế, chính sách hỗ trợ trong hoạt động bảo tồn, phát huy giá trị di sản văn hóa phi vật thể và hỗ trợ các nghệ nhân về lĩnh vực di sản văn hóa phi vật thể nói chung và loại hình dân ca, dân vũ, dân nhạc truyền thống của các dân tộc thiểu số nói riêng;

- Các câu lạc bộ, đội văn nghệ quần chúng vùng đồng bào dân tộc thiểu số hoạt động thường xuyên, có chất lượng;

- Xây dựng cơ chế, chính sách hỗ trợ bảo tồn, phục dựng các loại hình dân ca, dân vũ, dân nhạc của các dân tộc thiểu số gắn với phát triển du lịch; hỗ trợ thí điểm xây dựng mô hình câu lạc bộ, đội văn nghệ dân ca, dân vũ hoạt động hiệu quả phục vụ phát triển du lịch tại địa phương;

- Phấn đấu các khu, điểm du lịch cộng đồng vùng đồng bào dân tộc thiểu số duy trì hoạt động ít nhất 01 Câu lạc bộ/đội văn nghệ phục vụ phát triển du lịch;

- Phấn đấu 70% các công chức, viên chức văn hóa, nghệ nhân, người có uy tín được tập huấn, bồi dưỡng về công tác bảo tồn văn hóa truyền thống các dân tộc thiểu số;

- Phấn đấu có 10 nghệ nhân là người dân tộc thiểu số được quan tâm xây dựng hồ sơ phong tặng danh hiệu Nghệ nhân nhân dân, Nghệ nhân ưu tú;

- Tổ chức, tham gia các hoạt động giao lưu văn hóa giữa các dân tộc thiểu số, đẩy mạnh quảng bá giá trị đặc sắc về dân ca, dân vũ, dân nhạc các dân tộc trên địa bàn tỉnh, trong nước và quốc tế;

- 100% trường dân tộc nội trú và các cấp trường tại các địa phương vùng đồng bào dân tộc thiểu số đưa loại hình dân ca, dân vũ, dân nhạc vào hoạt động sinh hoạt ngoại khóa, tổ chức ngày hội, giao lưu cho học sinh;

- Nghiên cứu, sưu tầm, tư liệu hóa và xây dựng cơ sở dữ liệu số về dân ca, dân vũ dân nhạc các dân tộc thiểu số để lưu trữ và phát huy, xúc tiến, giới thiệu, quảng bá hình ảnh của di sản góp phần thúc đẩy phát triển du lịch.

b) Giai đoạn 2026-2030

- Hoàn thành công tác kiểm kê, đánh giá, phân loại và lập danh mục di sản văn hóa phi vật thể loại hình dân ca, dân vũ, dân nhạc các dân tộc thiểu số; Lựa chọn các di sản dân ca dân vũ tiêu biểu của đồng bào dân tộc thiểu số để xây dựng hồ sơ khoa học đề nghị đưa vào Danh mục di sản văn hóa phi vật thể quốc gia;

- Hỗ trợ bảo tồn, phục dựng các loại hình dân ca, dân vũ, dân nhạc của đồng bào dân tộc thiểu số và khai thác, xây dựng các di sản dân ca, dân vũ có giá trị tiêu biểu, đặc sắc để trở thành sản phẩm phục vụ phát triển du lịch;

- Phấn đấu 100% thôn vùng đồng bào dân tộc thiểu số có đội văn nghệ/Câu lạc bộ truyền thống hoạt động thường xuyên, có chất lượng;

- Thành lập các mô hình Câu lạc bộ dân ca, dân vũ, dân nhạc, đội văn nghệ dân tộc thiểu số hoạt động có hiệu quả, góp phần nâng cao mức hưởng thụ văn hóa cho cộng đồng và tạo sản phẩm du lịch đặc thù từ di sản văn hóa;

- Phấn đấu từ 90% các công chức, viên chức văn hóa, các nghệ nhân, người uy tín được bồi dưỡng, tập huấn nâng cao năng lực về công tác bảo tồn văn hóa truyền thống các dân tộc thiểu số;

- Phấn đấu có 5 nghệ nhân là người dân tộc thiểu số được quan tâm xây dựng hồ sơ phong tặng danh hiệu Nghệ nhân nhân dân, nghệ nhân ưu tú;

- Tham gia các hoạt động Liên hoan, Giao lưu, Hội thi văn hóa dân gian phù hợp với điều kiện thực tế của mỗi địa phương do các cấp tổ chức; quảng bá giá trị đặc sắc về dân ca, dân vũ, dân nhạc các dân tộc trong nước và quốc tế;

- Từ 80% di sản văn hóa phi vật thể liên quan đến dân ca, dân vũ, dân nhạc được tư liệu hóa lưu giữ và phổ biến đến cộng đồng các dân tộc thiểu số.

II. PHẠM VI, ĐỐI TƯỢNG, THỜI GIAN THỰC HIỆN

1. Phạm vi thực hiện

Đề án được thực hiện trên phạm vi các địa phương thuộc vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi tỉnh Quảng Ninh.

2. Đối tượng thực hiện

- Đồng bào các dân tộc thiểu số, các nghệ nhân người dân tộc thiểu số; các Câu lạc bộ văn hóa, đội văn nghệ vùng đồng bào dân tộc thiểu số;

- Cơ quan, đơn vị, tổ chức chính trị, xã hội - nghề nghiệp, Hợp tác xã, doanh nghiệp, tổ hợp tác, hộ kinh doanh, cơ sở lưu trú du lịch vùng đồng bào dân tộc thiểu số;

- Ưu tiên các dân tộc thiểu số có số dân dưới 10.000 người, dân tộc còn gặp nhiều khó khăn, có khó khăn đặc thù.

3. Thời gian thực hiện

Từ năm 2021 đến năm 2030, chia làm 02 giai đoạn:

- Giai đoạn I: Từ năm 2021 đến 2025.

- Giai đoạn II: Từ năm 2026 đến 2030.

Sơ kết đánh giá thực hiện triển khai Đề án vào Quý IV năm 2025 để xem xét, điều chỉnh cho giai đoạn sau.

Tổng kết, đánh giá kết quả thực hiện Đề án vào quý IV năm 2030.

III. NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP CHỦ YẾU THỰC HIỆN ĐỀ ÁN

1. Nhiệm vụ chủ yếu

a) Khảo sát, kiểm kê và lập danh mục loại hình di sản văn hóa phi vật thể dân ca, dân vũ, dân nhạc truyền thống của các dân tộc thiểu số

- Khảo sát, kiểm kê, đánh giá thực trạng và lựa chọn lập danh mục di sản văn hóa phi vật thể về dân ca, dân vũ, dân nhạc các dân tộc thiểu số và lập hồ sơ khoa học đề nghị đưa vào Danh mục di sản văn hóa phi vật thể quốc gia;

- Nghiên cứu, sưu tầm, phân loại di sản văn hóa phi vật thể dân ca, dân vũ, dân nhạc truyền thống các dân tộc thiểu số đã, đang bị mai một để định hướng các nhiệm vụ, giải pháp bảo tồn, phát huy giá trị loại hình dân ca, dân vũ, dân nhạc tiêu biểu các dân tộc thiểu số, trong đó lưu ý đến các dân tộc ít người (dưới 10.000 người), các loại hình có tiềm năng xây dựng sản phẩm phục vụ phát triển du lịch tại địa phương;

- Tổ chức Hội thảo khoa học (đối với các nhà quản lý, các nhà khoa học, các doanh nghiệp du lịch và chủ thể văn hóa) về những vấn đề đặt ra trong quá trình triển khai Đề án (giải pháp bảo tồn, phát huy và xây dựng các mô hình...).

b) Xây dựng, ban hành cơ chế, chính sách cho các nghệ nhân, người tổ chức thực hành, trao truyền, bảo tồn và phát huy giá trị di sản văn hóa các dân tộc thiểu số

- Khuyến khích hỗ trợ cá nhân, những người có uy tín, có kỹ năng biểu diễn nghệ thuật dân gian phấn đấu trở thành đội ngũ nghệ nhân trao truyền bí quyết, kiến thức thực hành các di sản văn hóa phi vật thể nói chung và dân ca, dân vũ, dân nhạc tham gia hoạt động truyền dạy văn hóa truyền thống cho thế hệ trẻ trong nhà trường, cộng đồng;

- Xây dựng cơ chế, chính sách ưu đãi nhằm tạo điều kiện cho các doanh nghiệp và cá nhân đầu tư, khai thác giá trị di sản văn hóa phi vật thể của các dân tộc thiểu số vào hoạt động kinh tế, du lịch tại địa phương;

- Tập trung rà soát, sửa đổi, bổ sung các chính sách liên quan đến công tác văn hóa, thể thao và gia đình vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi; hướng đến mục tiêu phát triển bền vững và phát huy lợi thế, tiềm năng của tỉnh gắn với phát triển du lịch; phát huy vai trò làm chủ của đồng bào trong xây dựng đời sống văn hóa, xóa bỏ các hủ tục lạc hậu;

- Xây dựng chính sách hỗ trợ đặc thù đối với nghệ nhân đóng góp trong hoạt động duy trì, giữ gìn, trao truyền bí quyết, kiến thức thực hành di sản văn hóa phi vật thể nói chung và loại hình dân ca, dân vũ, dân nhạc truyền thống của các dân tộc thiểu số nói riêng được đưa vào Danh mục di sản văn hóa phi vật thể quốc gia.

c) Bồi dưỡng, tập huấn nâng cao năng lực cho công chức văn hóa và các chủ thể văn hóa (nghệ nhân, người có uy tín...) trong công tác quản lý, gìn giữ và phát huy giá trị nghệ thuật trình diễn dân gian các dân tộc thiểu số tại địa phương

- Đào tạo, bồi dưỡng nhằm nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ, kiến thức pháp luật về bảo tồn, phát huy văn hóa truyền thống, về khai thác, xây dựng sản phẩm du lịch cho đội ngũ công chức văn hóa tại cơ sở;

- Bồi dưỡng, tập huấn nâng cao năng lực thực hành, truyền dạy văn hóa phi vật thể cho các nghệ nhân, người có uy tín...; Bồi dưỡng, tập huấn nâng cao năng lực cho công chức văn hóa và các chủ thể văn hóa về kiến thức du lịch, kỹ năng ứng xử giao tiếp phục vụ du lịch.

d) Tổ chức phục dựng và phát huy giá trị dân ca, dân vũ, dân nhạc các dân tộc thiểu số gắn với phát triển du lịch

- Nghiên cứu tổ chức phục dựng, trình diễn, truyền dạy, tái tạo, phổ biến giá trị dân ca, dân vũ, dân nhạc của các dân tộc thiểu số trong cộng đồng, gia đình, trường học và các khu, điểm du lịch;

- Xây dựng và vận hành các mô hình Câu lạc bộ, đội văn nghệ thôn bản, Hội, Chi hội sinh hoạt văn hóa dân gian, bảo tồn, phát huy dân ca, dân vũ, dân nhạc các dân tộc thiểu số...;

- Lựa chọn phục dựng không gian văn hóa dân tộc tiêu biểu tại Bản du lịch cộng đồng và trong các dịp tết, lễ, hội truyền thống, các chợ phiên (ưu tiên các địa phương có các Khu du lịch cộng đồng) nhằm giao lưu, trình diễn, tạo môi trường thực hành và trao truyền các loại hình di sản văn hóa, các loại hình dân ca, dân vũ,... tạo ra các sản phẩm văn hóa đáp ứng nhu cầu du lịch cộng đồng, du lịch văn hóa...;

- Hỗ trợ cộng đồng tổ chức thực hành để bảo tồn các di sản văn hóa phi vật thể dân ca, dân vũ, dân nhạc ngay chính trong đời sống cộng đồng; phát huy vai trò của các quy ước, hương ước trong bảo tồn các giá trị văn hóa;

- Xây dựng mô hình Câu lạc bộ văn hóa văn nghệ hoạt động thường xuyên, hiệu quả phục vụ phát triển du lịch tại các địa phương;

- Phục hồi một số làn điệu dân ca, dân vũ, nhạc cụ dân tộc tiêu biểu để tổ chức thực hành, biểu diễn định kỳ hằng năm gắn với hoạt động phát triển du lịch của địa phương;

- Đổi mới công tác tổ chức các hoạt động văn nghệ quần chúng trong các Ngày hội văn hóa, thể thao và du lịch của các dân tộc thiểu số; tổ chức Liên hoan, Hội thi, Hội diễn dân ca các dân tộc thiểu số;

- Tổ chức, tham gia các Hội thi, Hội diễn, Liên hoan, Giao lưu văn hóa nghệ quần chúng; trình diễn dân ca, dân vũ, dân nhạc truyền thống trong các dịp Ngày Đại đoàn kết các dân tộc Việt Nam, Ngày Di sản Việt Nam... và trong hoạt động lễ hội truyền thống tại địa phương.

e) Phối hợp với Sở Giáo dục và Đào tạo đưa một số loại hình dân ca, dân nhạc, dân vũ các dân tộc vào hoạt động giảng dạy và hoạt động giáo dục ngoại khóa tại các nhà trường

- Nghiên cứu để xây dựng kế hoạch và tài liệu giảng dạy liên quan tới một số loại hình dân ca, dân vũ, dân nhạc của đồng bào dân tộc thiểu số vào các cấp học, chú trọng tới những trường dân tộc nội trú và các trường học các cấp vùng đồng bào dân tộc thiểu số phù hợp với điều kiện thực tế, đặc tính dân tộc; tổ chức giao lưu văn hóa, văn nghệ cho học sinh, sinh viên nhằm tuyên truyền, giáo dục, nâng cao ý thức trong việc gìn giữ và phát huy truyền thống văn hóa tốt đẹp nói chung và giá trị dân ca, dân nhạc, dân vũ các dân tộc thiểu số nói riêng đối với thế hệ trẻ;

- Xây dựng nội dung bài giảng giáo dục về nguồn gốc, giá trị và vai trò của một số loại hình dân ca, dân nhạc, dân vũ các dân tộc thiểu số trong trường học và tích hợp các hoạt động thực hành/thực tập trình diễn vào sinh hoạt tại Câu lạc bộ trong các nhà trường với các hình thức phong phú, sáng tạo;

- Xây dựng kế hoạch phối hợp giữa ngành văn hóa, địa phương và các nghệ nhân để đưa nghệ nhân vào truyền dạy dân ca, dân nhạc, dân vũ trong các trường học.

f) Tuyên truyền, phổ biến, quảng bá, giới thiệu giá trị dân ca, dân vũ, dân nhạc truyền thống các dân tộc thiểu số gắn với phát triển du lịch

- Nâng cao chất lượng và hình thức tuyên truyền, giới thiệu, quảng bá về dân ca, dân vũ, dân nhạc truyền thống các dân tộc thiểu số trên các phương tiện thông tin đại chúng, mạng xã hội gắn với phát triển du lịch;

- Xây dựng các sản phẩm phim khoa học, phim tài liệu, phim quảng bá hình ảnh di sản văn hóa về dân ca, dân vũ, dân nhạc truyền thống các dân tộc thiểu số;

- Xuất bản các ấn phẩm về nghệ thuật trình diễn dân gian các dân tộc thiểu số phục vụ công tác lưu giữ, truyền dạy, phổ biến và quảng bá du lịch;

- Đẩy mạnh xã hội hóa, khuyến khích các tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân tham gia tuyên truyền, phổ biến, quảng bá, giới thiệu giá trị dân ca, dân vũ, dân nhạc truyền thống các dân tộc thiểu số phục vụ phát triển du lịch; thông tin, tuyên truyền nâng cao nhận thức của đồng bào các dân tộc thiểu số đối với việc bảo tồn, phát huy các loại hình dân ca, dân vũ, dân nhạc của dân tộc mình;

- Tuyên truyền quảng bá thông qua các hội thi, hội diễn dân ca, dân vũ, dân nhạc truyền thống và tại các sự kiện văn hóa du lịch qui mô vùng, miền, toàn quốc và phối hợp với các công ty, hãng lữ hành trong công tác xây dựng tour, tuyến, sản phẩm du lịch gắn với những địa phương loại hình dân ca, dân vũ, dân nhạc truyền thống các dân tộc thiểu số có giá trị, để tiếp cận các thị trường khách du lịch.

g) Xây dựng các hành trình kết nối di sản dân ca, dân vũ gắn với phát triển du lịch

- Kết nối các tour, tuyến ở các khu vực có tiềm năng về dân ca, dân vũ;

- Kết nối các di sản dân ca, dân vũ tương đồng để xây dựng thành hành trình di sản;

- Tổ chức các khóa tập huấn về du lịch và dịch vụ du lịch gắn với dân ca, dân vũ theo đặc thù loại hình và dân tộc;

- Xây dựng những bộ tài liệu liên quan có giá trị sử dụng lâu dài.

h) Ứng dụng khoa học, công nghệ, trọng tâm là công nghệ số trong công tác bảo tồn và phát huy giá trị dân ca, dân vũ, dân nhạc của đồng bào dân tộc thiểu số gắn với phát triển du lịch

- Ứng dụng khoa học, công nghệ để nghiên cứu, sưu tầm, phục dựng, lưu giữ, bảo tồn, phát huy giá trị các loại hình dân ca, dân vũ, dân nhạc, đặc biệt là các loại hình có nguy cơ mai một;

- Số hóa dữ liệu dân ca, dân vũ, dân nhạc và các loại hình di sản truyền thống khác của các dân tộc thiểu số phục vụ cho công tác bảo tồn, nghiên cứu khoa học, giảng dạy và tuyên truyền, quảng bá phát triển du lịch;

- Khai thác, phát huy tài nguyên số dữ liệu dân ca, dân vũ, dân nhạc truyền thống các dân tộc thiểu số trên các ứng dụng mạng xã hội: Facebook, Zalo, Youtube, Fanpage, Tiktok... gắn kết với thị trường, đối tượng, sản phẩm du lịch;

- Kết nối với các công ty kinh doanh dịch vụ du lịch trong hoạt động xây dựng và phát triển sản phẩm du lịch đặc thù;

- Kết nối với các trung tâm dữ liệu về di sản văn hóa phi vật thể trong khu vực và trên thế giới để chia sẻ dữ liệu về dân ca, dân nhạc, dân vũ các dân tộc thiểu số, nhằm quảng bá ở phạm vi quốc tế.

i) Tổ chức sơ kết theo giai đoạn và Tổng kết đánh giá kết quả thực hiện Đề án

Tổ chức tôn vinh, khen thưởng (vào dịp sơ kết và tổng kết Đề án) đối với tác giả có tác phẩm về đề tài dân tộc thiểu số đạt giá trị nghệ thuật, nhân văn cao. Tôn vinh các nghệ nhân có công truyền dạy văn hóa, nghệ thuật truyền thống dân tộc. Có hình thức động viên, khen thưởng các tập thể, cá nhân có thành tích cao, có nhiều đóng góp trong việc bảo tồn và phát huy giá trị dân ca, dân vũ, dân nhạc của đồng bào dân tộc thiểu số gắn với phát triển du lịch.

2. Giải pháp thực hiện

a) Về chỉ đạo, điều hành

Tăng cường, nâng cao hiệu quả chỉ đạo và tổ chức thực hiện của các bộ, ban, ngành, địa phương, các đoàn thể, các tổ chức, cá nhân đối với công tác gìn giữ và phát huy văn hóa truyền thống các dân tộc thiểu số nhất là giá trị dân ca, dân vũ, dân nhạc truyền thống các dân tộc; thực hiện nhiệm vụ xây dựng và phát triển văn hóa, thể thao, du lịch kết hợp chặt chẽ với thực hiện các nhiệm vụ chính trị, kinh tế - xã hội của từng đơn vị, địa phương. Phối hợp chặt chẽ giữa các sở, ban, ngành với địa phương trong hoạt động triển khai thực hiện các chính sách dân tộc nói chung và bảo tồn, phát huy văn hóa truyền thống các dân tộc thiểu số nói riêng được đồng bộ, hiệu quả.

b) Về xây dựng cơ chế, chính sách

Nghiên cứu, tham mưu, đề xuất ban hành cơ chế, chính sách hỗ trợ, khuyến khích các nghệ nhân, người nắm giữ và tổ chức thực hành, trao truyền, bảo tồn, phát huy giá trị văn hóa truyền thống các dân tộc thiểu số trong cộng đồng; tạo điều kiện, tạo môi trường văn hóa, không gian văn hóa phù hợp để đồng bào các dân tộc thường xuyên được giao lưu, trình diễn văn hóa truyền thống tốt đẹp của dân tộc trong các dịp như Ngày hội, giao lưu, liên hoan hay giao lưu văn hóa trong từng cộng đồng hoặc giữa các cộng đồng dân tộc với nhau.

c) Về tuyên truyền và quảng bá

Tăng cường các hoạt động tuyên truyền, nâng cao nhận thức, trách nhiệm của các cấp, các ngành và của nhân dân về công tác bảo vệ, phát huy giá trị văn hóa truyền thống các dân tộc thiểu số trên cả nước; đa dạng hóa hình thức thông tin, tuyên truyền thông qua các phương tiện truyền thông đại chúng.

d) Về phát triển nguồn nhân lực

Tăng cường công tác đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ chuyên môn cho cán bộ làm công tác văn hóa; đặc biệt là cán bộ ở cơ sở, thôn, bản, phục vụ công tác quản lý, phát huy di sản tại cộng đồng, địa phương. Củng cố và phát triển các chi hội văn nghệ dân gian, chi hội văn học nghệ thuật dân tộc thiểu số, hội nhiếp ảnh, hiệp hội du lịch, các ban quản lý khu du lịch, các câu lạc bộ sinh hoạt văn hóa dân gian ở địa phương và các trường phổ thông dân tộc nội trú... nhằm tập hợp lực lượng, đẩy mạnh công tác nghiên cứu, sưu tầm, phổ biến di sản văn hóa các dân tộc trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh. Hỗ trợ các nghệ nhân người dân tộc thiểu số trong việc lưu truyền, phổ biến hình thức sinh hoạt văn hóa truyền thống và đào tạo, bồi dưỡng, truyền dạy những người kế cận và lập hồ sơ đề nghị xét tặng danh hiệu nghệ nhân nhân dân, nghệ nhân ưu tú.

e) Về ứng dụng khoa học, công nghệ

Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong tổ chức các hoạt động văn hóa, nghệ thuật; đầu tư trang thiết bị công nghệ hiện đại để nâng cao khả năng tiếp cận cho đồng bào các dân tộc vùng sâu, vùng xa, biên giới, hải đảo, vùng dân tộc thiểu số; phát huy hiệu quả mạng lưới phát thanh, truyền hình của trung ương và địa phương, nâng cao chất lượng sóng và nội dung chương trình.

g) Về huy động nguồn lực xã hội hóa

Đẩy mạnh thực hiện xã hội hóa, khuyến khích, tạo điều kiện cho các cá nhân, tổ chức, doanh nghiệp, các tổ chức phi chính phủ hỗ trợ nguồn lực để bảo tồn và quảng bá, giới thiệu các giá trị văn hóa truyền thống tốt đẹp của các dân tộc thiểu số.

IV. NGUỒN VỐN THỰC HIỆN ĐỀ ÁN

1. Nguồn ngân sách nhà nước cấp cho các cơ quan, ban, ngành thuộc tỉnh;

2. Ngân sách nhà nước của các địa phương triển khai thực hiện Kế hoạch;

3. Kinh phí huy động từ các nguồn xã hội hóa;

4. Lồng ghép sử dụng nguồn vốn từ các chương trình phát triển kinh tế xã hội; chương trình mục tiêu phát triển văn hóa, chương trình mục tiêu quốc gia.

V. TỔ CHỨC THỰC HIỆN

1. Sở Văn hóa và Thể thao

- Là cơ quan chủ trì, đầu mối có trách nhiệm tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc các cơ quan, đơn vị triển khai các nội dung của Kế hoạch; tổ chức sơ kết, tổng kết đánh giá kết quả thực hiện Kế hoạch.

- Xây dựng Kế hoạch triển khai các mục tiêu cụ thể giai đoạn 2021-2025 và giai đoạn 2026-2030 gắn với chức năng, nhiệm vụ của Sở; Xây dựng dự toán kinh phí gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính cân đối báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt cấp kinh phí thực hiện Kế hoạch theo từng năm.

- Chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành, địa phương, tổ chức, cá nhân tiến hành kiểm kê, cập nhật bổ sung kiểm kê, phân loại, đánh giá hiện trạng, lập danh mục hàng năm và lập hồ sơ di sản văn hóa phi vật thể dân ca, dân vũ, dân nhạc truyền thống của các dân tộc thiểu số. Hướng dẫn, hỗ trợ người dân tộc thiểu số lập hồ sơ đề nghị xét tặng danh hiệu nghệ nhân nhân dân, nghệ nhân ưu tú; Tổ chức tập huấn nâng cao năng lực cho công chức văn hóa và các chủ thể văn hóa (nghệ nhân, người có uy tín...) trong công tác quản lý, gìn giữ và phát huy giá trị nghệ thuật trình diễn dân gian các dân tộc thiểu số. Tổ chức thực hiện phục dựng và phát huy giá trị dân ca, dân vũ, dân nhạc các dân tộc thiểu số gắn với phát triển du lịch. Tổ chức sơ kết, tổng kết, đánh giá kết quả thực hiện Đề án.

2. Sở Kế hoạch và Đầu tư

Chủ trì, phối hợp với Sở Văn hóa và Thể thao, Sở Tài Chính và các sở, ngành, địa phương cân đối các nguồn vốn đầu tư, bố trí lồng ghép các nguồn vốn từ các dự án, chương trình mục tiêu quốc gia để thực hiện các nhiệm vụ theo kế hoạch hằng năm.

3. Sở Tài chính

Phối hợp với các Sở, ngành liên quan thẩm định dự toán kinh phí thực hiện theo Kế hoạch được cấp có thẩm quyền giao, tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt, cấp kinh phí thực hiện kế hoạch hàng năm theo đúng quy định hiện hành.

4. Ban Dân tộc tỉnh

Phối hợp với Sở Văn hóa và Thể thao phân bổ nguồn lực từ Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021-2030; triển khai có hiệu quả Chương trình phối hợp giữa hai cơ quan trong việc triển khai thực hiện Dự án 06 “Bảo tồn, phát huy giá trị văn hóa truyền thống tốt đẹp của các dân tộc thiểu số gắn với phát triển du lịch” đảm bảo hiệu quả; nghiên cứu, đề xuất xây dựng cơ chế, chính sách bảo tồn, phát huy, phát triển văn hóa các dân tộc thiểu số.

5. Sở Giáo dục và Đào tạo

Phối hợp với Sở Văn hóa và Thể thao triển khai Kế hoạch theo thời gian phù hợp; phối hợp tổ chức, tham gia các cuộc thi, liên hoan, giao lưu, nghiên cứu tìm hiểu về di sản văn hóa trong trường học, nhất là dân ca, dân vũ, dân nhạc truyền thống đối với học sinh, chú trọng khối trường dân tộc nội trú; tạo điều kiện cho học sinh các trường dân tộc nội trú tham gia trong các dịp lễ, tết, ngày hội truyền thống và các chương trình văn hóa nghệ thuật của các dân tộc thiểu số.

6. Sở Thông tin và Truyền thông

Chủ trì chỉ đạo, hướng dẫn các cơ quan báo chí, truyền thông trên địa bàn tỉnh, các cơ quan báo chí, truyền thông hợp tác với tỉnh xây dựng kế hoạch thông tin tuyên truyền các nội dung về quá trình thực hiện Kế hoạch phù hợp với tình hình thực tế của tnh. Hướng dẫn, hỗ trợ các giải pháp về công nghệ thông tin, truyền thông trong bảo tồn di sản văn hóa.

7. Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh

Tiếp tục triển khai hiệu quả Chương trình phối hợp với Sở Văn hóa và Thể thao; Chỉ đạo các Đồn Biên phòng tuyên truyền, vận động đồng bào các dân tộc gìn giữ, phát huy bản sắc văn hóa truyền thống gắn với phát triển kinh tế, du lịch; cùng với chính quyền địa phương tổ chức các hoạt động văn hóa, văn nghệ, xây dựng môi trường văn hóa trong cộng đồng các dân tộc thiểu số.

8. Trung tâm Truyền thông tỉnh

- Xây dựng các chương trình, chuyên trang, chuyên mục; tổ chức ghi hình, thu âm, phát hành đĩa DVD giới thiệu về dân ca, dân vũ, dân nhạc các dân tộc thiểu số để phát sóng trên sóng truyền hình và các phương tiện thông tin đại chúng hoặc làm tư liệu, phát lại vào những ngày lễ, hội.

- Chủ động phối hợp với các sở, ban, ngành và các địa phương tuyên truyền, quảng bá, giới thiệu những giá trị văn hóa truyền thống tốt đẹp của các dân tộc thiểu số trên các kênh sóng phát thanh, truyền hình và các nền tảng truyền thông số trên địa bàn tỉnh.

9. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức chính trị - xã hội tỉnh, Hội Văn học Nghệ thuật tỉnh

- Tăng cường công tác tuyên truyền, vận động đoàn viên, hội viên các cấp và các tầng lớp nhân dân thực hiện tốt chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước về bảo tồn và phát triển văn hóa các dân tộc thiểu số Việt Nam.

- Tăng cường khảo sát, nghiên cứu, sưu tầm, xây dựng tư liệu, xuất bản, phát hành các công trình văn học nghệ thuật nói chung và giá trị các công trình về dân ca, dân vũ, dân nhạc các dân tộc thiểu số nói riêng.

10. Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố

- Căn cứ Kế hoạch của Ủy ban nhân dân tỉnh chủ động xây dựng Kế hoạch, đề ra mục tiêu phù hợp với điều kiện của từng địa phương; hoàn thành ban hành trong tháng 3/2022, đồng thời phối hợp với Sở Văn hóa và Thể thao; các sở, ban, ngành liên quan tổ chức thực hiện các nhiệm vụ trong Kế hoạch trên địa bàn tỉnh.

- Căn cứ điều kiện thực tiễn của địa phương, bố trí nguồn lực cần thiết để triển khai các nhiệm vụ của công tác “Bảo tồn, phát huy giá trị dân ca, dân vũ, dân nhạc các dân tộc thiểu số gắn với phát triển du lịch”.

- Chịu trách nhiệm chỉ đạo, kiểm tra, giám sát việc tổ chức thực hiện các nhiệm vụ trong Kế hoạch trên địa bàn quản lý.

Các sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ của mình triển khai thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp tại Kế hoạch; định kỳ hằng năm báo cáo kết quả về Ủy ban nhân dân tỉnh qua Sở Văn hóa và Thể thao trước ngày 01/12 hàng năm để tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh, Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch./.

 


Nơi nhận:
- Đồng chí Bí thư Tỉnh ủy (báo cáo);
- TT.Tỉnh ủy, TT.HĐND tỉnh (báo cáo);
- Bộ VHTTDL;
- Chủ tịch, các PCT.UBND tỉnh;
- Các Sở, ban, ngành thuộc tỉnh;
- Ủy ban MTTQ và các Tổ chức CT-XH tỉnh;
- UBND các huyện, thị xã, thành phố;
- V0, V1-3, VX1-6, DL1,2, GD, NC, NLN1,3, TM1-5, TH1-5;
- Lưu: VT,VX1;
12b-KH09

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH




Nguyễn Thị Hạnh

 

Văn bản này chưa cập nhật nội dung Tiếng Anh

Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Kế hoạch 52/KH-UBND ngày 24/02/2022 thực hiện Quyết định 3404/QĐ-BVHTTDL phê duyệt Đề án “Bảo tồn, phát huy giá trị dân ca, dân vũ, dân nhạc của các dân tộc thiểu số gắn với phát triển du lịch giai đoạn 2021-2030” do tỉnh Quảng Ninh ban hành

Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


3.323

DMCA.com Protection Status
IP: 3.142.136.159
Hãy để chúng tôi hỗ trợ bạn!