ỦY BAN NHÂN
DÂN
TỈNH BẮC NINH
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
516/KH-UBND
|
Bắc
Ninh, ngày 27 tháng 11 năm 2020
|
KẾ HOẠCH
THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH TRỢ GIÚP NGƯỜI KHUYẾT TẬT
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẮC NINH GIAI ĐOẠN 2021 - 2030
Căn cứ Chỉ thị số 39-CT/TW ngày 01/11/2019 của
Ban Bí thư Trung ương Đảng khoá XII về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với
công tác người khuyết tật;
Căn cứ Quyết định số 753/QĐ-TTg ngày 03/6/2020 của
Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Kế hoạch tổ chức thực hiện Chỉ thị số
39-CT/TW ngày 01/11/2019 của Ban Bí thư Trung ương Đảng khoá XII về tăng cường
sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác người khuyết tật;
Căn cứ Quyết định số 1190/QĐ-TTg ngày 05/8/2020
của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình trợ giúp người khuyết tật giai
đoạn 2021- 2030;
Căn cứ Công văn số 850/CV-BCSĐ ngày 09/01/2020 của
Ban Cán sự Đảng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội về việc triển khai thực hiện
Chỉ thị số 39-CT/TW của Ban Bí thư Trung ương Đảng khoá XII;
Căn cứ Công văn số 3239/LĐTBXH-BTXH ngày
19/8/2020 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội về việc xây dựng kế hoạch thực
hiện Quyết định 1190/QĐ-TTg về Chương trình trợ giúp người khuyết tật giai đoạn
2021-2030;
Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Ninh ban hành Kế hoạch
thực hiện Chương trình trợ giúp Người khuyết tật giai đoạn 2021 - 2030 trên địa
bàn tỉnh như sau:
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
1. Mục đích
- Nâng cao trách nhiệm lãnh đạo, chỉ đạo của các
cấp uỷ Đảng; hiệu lực, hiệu quả quản lý Nhà nước của các cấp chính quyền; phát
huy trách nhiệm của Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức thành viên; các tổ chức của
người khuyết tật trong việc thực hiện Kế hoạch này.
- Xây dựng và tổ chức thực hiện có hiệu quả các
chương trình, đề án, hoạt động chăm sóc, trợ giúp người khuyết tật. Quán triệt,
cụ thể hoá nội dung Quyết định số 1190/QĐ-TTg ngày 05/8/2020 của Thủ tướng
Chính phủ vào việc thực hiện các hoạt động trợ giúp người khuyết tật trên địa
bàn tỉnh phù hợp với sự phát triển kinh tế - xã hội của địa phương và những
quan điểm của Đảng và Nhà nước.
- Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, vận động, tạo
sự chuyển biến sâu sắc về nhận thức, trách nhiệm của các ngành, các cấp, các tầng
lớp nhân dân, cộng đồng, trách nhiệm của xã hội về công tác người khuyết tật.
- Yêu cầu các cấp, các ngành trong quá trình tổ
chức, triển khai thực hiện tăng cường công tác lãnh đạo, chỉ đạo, kiểm tra,
giám sát; đánh giá kết quả hàng năm; đánh giá giữa kỳ; tổng kết việc thực hiện
Kế hoạch vào năm 2030.
- Đề xuất mục tiêu cụ thể và
giải pháp chủ yếu triển khai thực hiện Chương trình trợ
giúp Người khuyết tật giai đoạn 2021 - 2030 trên địa bàn tỉnh.
2. Yêu cầu
- Các cấp ủy đảng, chính quyền, các Sở, ban,
ngành, đoàn thể, Mặt trận Tổ quốc tỉnh; đoàn thể chính trị và các tổ chức xã hội
tập trung tổ chức nghiên cứu, quán triệt, phổ biến rộng rãi Chỉ thị 39-CT/TW
ngày 01/11/2019 của Ban Bí thư và các văn bản liên quan đến công tác người khuyết
tật nhằm tạo ra sự thống nhất về nhận thức trong toàn hệ thống chính trị và
nhân dân về công tác chăm sóc, trợ giúp người khuyết tật.
- Các Sở, ban, ngành, các cơ quan, đơn vị liên
quan, UBND các huyện, thị xã, thành phố xây dựng các chương trình, hành động cụ
thể hoá Kế hoạch thực hiện Chương trình trợ giúp Người khuyết tật
giai đoạn 2021 - 2030 trên địa bàn tỉnh; trên cơ sở đó chủ động triển
khai thực hiện kịp thời, đồng bộ đúng tiến độ và hiệu quả.
- Tiếp tục đổi mới, nâng cao hiệu lực, hiệu quả
quản lý nhà nước, hiệu quả hoạt động của bộ máy, cán bộ làm nhiệm vụ liên quan
đến công tác người khuyết tật; tạo điều kiện thuận lợi cho người khuyết tật được
tiếp cận các chính sách về vay vốn ưu đãi giải quyết việc làm, giảm nghèo, học
nghề, được tập huấn nâng cao năng lực sản xuất kinh doanh, tiếp cận với các
chính sách giáo dục, hoạt động văn hoá, thể dục thể thao, du lịch, giải trí, đi
lại, về tín dụng.
- Trong quá trình tổ chức, triển khai kế hoạch
các cấp, các ngành, các tổ chức đoàn thể trên địa bàn tỉnh cần luôn chủ động, kịp
thời, đồng bộ, triển khai đúng tiến độ, thực chất và hiệu quả.
- Việc xây dựng các hoạt động chăm sóc, trợ giúp
người khuyết tật phải có tính khả thi, sát với tình hình thực tế và nguồn lực của
địa phương.
- Huy động sự tham gia của cả hệ thống chính trị
và toàn xã hội trên địa bàn tỉnh. Trong quá trình tổ chức thực hiện phải đẩy mạnh
công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát, xử lý nghiêm những hành vi vi phạm pháp
luật trong việc thực hiện chính sách, pháp luật về người khuyết tật; đánh giá kết
quả thực hiện định kỳ hàng năm.
- Đảm bảo lộ trình và phân công trách nhiệm tổ
chức thực hiện Kế hoạch phù hợp với các mục tiêu và nhiệm vụ, giải pháp đã được
xác định trong các Kế hoạch, chương trình, đề án về người khuyết tật, gắn với
các mục tiêu phát triển bền vững kinh tế - xã hội của tỉnh.
3. Các mục tiêu cụ thể giai
đoạn 2021 - 2030
3.1. Giai đoạn 2021 - 2025
- Hàng năm 90% số người khuyết tật được tiếp cận
với các dịch vụ y tế dưới các hình thức khác nhau; 70% trẻ em từ sơ sinh đến 06
tuổi được sàng lọc và phát hiện sớm khuyết tật bẩm sinh, rối loạn phát triển và
được can thiệp sớm các dạng khuyết tật; mỗi năm phẫu thuật chỉnh hình, phục hồi
chức năng và cung cấp dụng cụ trợ giúp phù hợp cho khoảng 550 trẻ em và người
khuyết tật.
- 85% khuyết tật ở độ tuổi mầm non và phổ thông
được tiếp cận giáo dục.
- Mỗi năm hỗ trợ đào tạo nghề, tạo việc làm cho
khoảng 220 người khuyết tật có nhu cầu và đủ điều kiện được hỗ trợ đào tạo;
nâng cao năng lực cho các cơ sở giáo dục dạy nghề cho người khuyết tật trên địa
bàn tỉnh; 100% người khuyết tật được vay vốn với lãi suất ưu đãi khi có nhu cầu
và đủ điều kiện được vay vốn.
- Ít nhất 80% công trình xây mới và 30% công
trình cũ là trụ sở làm việc của cơ quan, nhà nước; nhà ga, bến xe, bến tàu; cơ
sở khám bệnh, chữa bệnh; cơ sở giáo dục, dạy nghề, công trình văn hoá, thể dục,
thể thao; nhà chung cư xây mới đảm bảo điều kiện tiếp cận đối với người khuyết
tật.
- 30% người khuyết tật có nhu cầu tham gia giao
thông được sử dụng phương tiện giao thông đảm bảo quy chuẩn kỹ thuật về giao
thông tiếp cận hoặc dịch vụ hỗ trợ tương đương; 100% người khuyết tật tham gia
giao thông được được miễn, giảm giá vé theo quy định.
- 25% người khuyết tật được tiếp cận và sử dụng
các dịch vụ công nghệ thông tin và truyền thông.
- 15% người khuyết tật được hỗ trợ tham gia các
hoạt động văn hoá, văn nghệ và biểu diễn nghệ thuật; 15% người khuyết tật được
tham gia tập luyện thể dục, thể thao; thư viện tỉnh đảm bảo không gian đọc và
tiện ích thư viện chuyên dụng cho người khuyết tật.
- 100% người khuyết tật được hỗ trợ pháp lý miễn
phí theo quy định khi có nhu cầu.
- 100% cán bộ làm công tác trợ giúp người khuyết
tật được tập huấn, nâng cao năng lực quản lý, chăm sóc, hỗ trợ người khuyết tật;
80% gia đình có người khuyết tật được tập huấn về kỹ năng, phương pháp chăm
sóc, phục hồi chức năng cho người khuyết tật; 30% người khuyết tật được tập huấn
các kỹ năng sống.
- 80% phụ nữ khuyết tật được trợ giúp dưới các
hình thức khác nhau.
- 100% xã, phường, thị trấn có tổ chức của người
khuyết tật.
3.2. Giai đoạn 2026 - 2030
- Hàng năm khoảng 90% người khuyết tật được tiếp
cận các dịch vụ y tế dưới các hình thức khác nhau; 80% trẻ sơ sinh đến 6 tuổi
được sàng lọc phát hiện sớm các dạng khuyết tật bẩm sinh, rối loạn phát triển
và được can thiệp sớm các dạng khuyết tật; mỗi năm phẫu thuật, chỉnh hình cho
phục hồi chức năng và cung cấp dụng cụ trợ giúp phù hợp cho khoảng 600 trẻ em
và người khuyết tật.
- 90% trẻ em khuyết tật ở độ tuổi mầm non và phổ
thông được tiếp cận giáo dục.
- Mỗi năm hỗ trợ đào tạo nghề, tạo việc làm cho
khoảng 250 người khuyết tật có nhu cầu và đủ điều kiện được hỗ trợ; nâng cao
năng lực cho các cơ sở giáo dục dạy nghề cho người khuyết tật trên địa bàn tỉnh;
100% người khuyết tật được vay vốn với lãi suất ưu đãi khi có nhu cầu và đủ điều
kiện được vay vốn.
- 100% công trình xây mới và 50% công trình cũ
là trụ sở làm việc của cơ quan, nhà nước; nhà ga, bến xe, bến tàu; cơ sở khám bệnh,
chữa bệnh; cơ sở giáo dục, dạy nghề, công trình văn hoá, thể dục, thể thao; nhà
chung cư xây mới đảm bảo điều kiện tiếp cận với người khuyết tật.
- 50% người khuyết tật có nhu cầu tham gia giao
thông được sử dụng phương tiện giao thông đảm bảo quy chuẩn kỹ thuật về giao
thông tiếp cận hoặc dịch vụ trợ giúp tương đương; 100% người khuyết tật tham
gia giao thông được được miễn, giảm giá vé theo quy định.
- 30% người khuyết tật được tiếp cận và sử dụng
các dịch vụ công nghệ thông tin và truyền thông.
- 30% người khuyết tật được hỗ trợ tham gia các
hoạt động văn hoá, văn nghệ và biểu diễn nghệ thuật; 20% người khuyết tật được
tham gia tập luyện thể dục, thể thao; thư viện tỉnh đảm bảo không gian đọc và
tiện ích thư viện chuyên dụng cho người khuyết tật.
- 100% người khuyết tật được hỗ trợ pháp lý miễn
phí theo quy định của nhà nước khi có nhu cầu.
- 100% cán bộ làm công tác trợ giúp người khuyết
tật được tập huấn, nâng cao năng lực quản lý, chăm sóc, hỗ trợ người khuyết tật;
90% gia đình có người khuyết tật được tập huấn về kỹ năng, phương pháp chăm
sóc, phục hồi chức năng cho người khuyết tật; 50% người khuyết tật được tập huấn
các kỹ năng sống.
- 100% phụ nữ khuyết tật được trợ giúp dưới các
hình thức khác nhau.
- 100% xã, phường, thị trấn có tổ chức của người
khuyết tật.
II. NỘI DUNG CÁC HOẠT ĐỘNG CHỦ YẾU
1. Trợ giúp y tế
1.1. Nội dung
- Phát triển mạng
lưới cung cấp dịch vụ phát hiện sớm, can thiệp sớm khuyết tật, phục hồi chức
năng và phẫu thuật chỉnh hình, cung cấp dụng cụ trợ giúp cho người khuyết tật.
- Mở rộng và nâng
cao năng lực thực hiện các dịch vụ phát hiện sớm những khiếm khuyết ở trẻ trước
khi sinh và trẻ sơ sinh; tăng cường các hoạt động tuyên truyền, tư vấn và cung
cấp dịch vụ về chăm sóc sức khoẻ sinh sản.
- Tăng cường nâng cao năng lực đối với cán bộ làm công tác
trong lĩnh vực phát hiện sớm, can thiệp sớm khuyết tật và phẫu thuật chỉnh
hình.
- Tăng cường đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết bị hiện đại
để phát hiện sớm, can thiệp sớm nhất là đối với trẻ tự kỷ tại cộng đồng. Phát
triển mạng lưới phục hồi chức năng thống nhất từ tỉnh đến cơ sở.
- Triển khai các chương trình phục hồi chức năng dựa vào cộng
đồng.
1.2. Cơ quan chủ trì thực hiện: Sở Y
tế.
1.3. Cơ quan phối hợp thực hiện: Sở Lao động - Thương binh và Xã hội; Sở Giáo dục
và Đào tạo; Sở Tài chính và các cơ quan, đơn vị có liên quan.
2. Trợ giúp giáo dục
2.1. Nội dung
- Tổ chức thực
hiện các chính sách hỗ trợ về giáo dục đối với người khuyết tật; thực hiện phổ
cập giáo dục Trung học cơ sở đối với người khuyết tật; thực hiện chính sách ưu
đãi đối với giáo viên, nhân viên tham gia giáo dục trẻ khuyết tật.
- Hỗ trợ triển khai các hoạt động giáo dục hoà nhập cộng đồng
thông qua việc xây dựng tài liệu, chương trình, sách giáo khoa, học liệu giáo dục
người khuyết tật ở lứa tuổi mầm non và phổ thông đáp ứng nhu cầu đa dạng về học
tập của người khuyết tật.
- Thường xuyên bồi dưỡng chuyên môn cho cán bộ quản lý,
giáo viên tham gia giáo dục người khuyết tật ở lứa tuổi mầm non và phổ thông về
nghiệp vụ giáo dục người khuyết tật.
- Đưa nội dung giáo dục hoà nhập vào các chương trình đào tạo
giáo viên tại trường cao đẳng sư phạm của tỉnh.
- Phát triển các hệ thống dịch vụ và mô hình giáo dục người
khuyết tật, có sự tham gia của tư nhân để phù hợp với nhu cầu đa dạng của người
khuyết tật và người tham gia giáo dục khuyết tật; phát hiện sớm, can thiệp sớm,
giáo dục bán hoà nhập; giáo dục chuyên biệt, giáo dục cho người khuyết tật tại
gia đình và cộng đồng, giáo dục từ xa.
- Xây dựng hệ thống phần mềm quản lý dữ liệu hỗ trợ về
nhu cầu giáo dục đặc biệt của người khuyết tật.
2.2. Cơ quan thực hiện: Sở Giáo dục và Đào tạo.
2.3. Cơ quan phối hợp thực hiện: Sở Lao động - Thương binh và Xã hội; Sở Tài chính
và các cơ quan, đơn vị có liên quan.
3. Trợ giúp giáo dục nghề nghiệp, tạo việc làm và hỗ
trợ sinh kế
3.1. Nội dung
- Đánh giá chất lượng đào tạo nghề của các cơ sở đào tạo
nghề đối với người khuyết tật và nhu cầu học nghề của người khuyết tật.
- Tổ chức dạy nghề, đào tạo nghề cho người khuyết tật phải
linh hoạt về thời gian, địa điểm, tiến độ đào tạo phù hợp với nghề đào tạo, phù
hợp với người khuyết tật.
- Mở rộng các hình thức đào tạo nghề thông qua các cơ sở
đào tạo nghề, doanh nghiệp hoặc các tổ chức của người khuyết tật, các cơ sở sản
xuất kinh doanh, dịch vụ có sử dụng lao động là người khuyết tật hoặc của người
khuyết tật.
- Nhân rộng các mô hình hỗ trợ sinh kế điển hình cho người
khuyết tật; xây dựng mô hình hỗ trợ người khuyết tật khởi nghiệp; mô hình đào tạo
nghề gắn với giải quyết việc làm đối với người khuyết tật; mô hình hợp tác xã
có người khuyết tật tham gia chuỗi giá trị sản phẩm…
- Có chính sách đặc thù, ưu tiên với người khuyết tật khởi
nghiệp là thanh niên, phụ nữ khuyết tật và các cơ sở sản xuất kinh doanh, các
doanh nghiệp sử dụng nhiều lao động là người khuyết tật được vay vốn ưu đãi để
tạo việc làm và mở rộng việc làm.
3.2. Cơ quan thực hiện: Sở Lao động - Thương binh và Xã hội.
3.3. Cơ quan phối hợp thực hiện: Các sở, ban, ngành liên quan, UBND các huyện, thị
xã, thành phố.
4. Trợ giúp tiếp cận công trình xây dựng
4.1. Nội dung
- Tuyên truyền nâng cao nhận thức, phổ biến và đưa hệ thống
các tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật về xây dựng đảm bảo người khuyết tật tiếp cận
sử dụng các công trình công cộng và nhà chung cư; xây dựng tiêu chuẩn hướng dẫn
đảm bảo người khuyết tật tiếp cận các công trình hiện hữu.
- Tăng cường việc chỉ đạo, kiểm tra, giám sát việc thực thi
Bộ Quy chuẩn quốc gia về người khuyết tật tiếp cận các công trình xây dựng
trong công tác thẩm tra, thẩm định, nghiệm thu, thanh tra, kiểm tra trong hoạt
động xây dựng.
- Đưa các tài liệu minh hoạ, hướng dẫn thực hiện, giáo
trình giảng dạy về thiết kế tiếp cận các công trình xây dựng trong công tác đào
tạo, tập huấn và nâng cao nhận thức của cộng đồng.
- Tổ chức tập huấn cho đội ngũ kiến trúc sư, kỹ sư, các đơn
vị tổ chức thiết kế, xây dựng, quản lý xây dựng về những nội dung liên quan đến
việc thiết kế, xây dựng đảm bảo cho người khuyết tật tiếp cận và sử dụng.
- Xây dựng mô hình thí điểm về tiếp cận và sử dụng các công
trình xây dựng để phổ biến và nhân rộng.
4.2. Cơ quan chủ trì thực hiện: Sở Xây dựng.
4.3. Cơ quan phối hợp thực hiện: Sở Kế hoạch Đầu tư; Sở Giao thông Vận tải, các sở,
ngành liên quan và UBND các huyện, thị xã, thành phố.
5. Trợ giúp tiếp cận và tham gia giao thông
5.1. Nội dung
- Sớm đưa bộ tiêu chí giao thông tiếp cận phổ quát đối với
hệ thống giao thông và Sổ tay thiết kế công trình giao thông tiếp cận đối với hệ
thống giao thông để các huyện, thị xã, thành phố áp dụng trong quá trình phát
triển hệ thống giao thông.
- Tăng cường năng lực hướng dẫn kiểm tra, giám sát thực hiện
các quy định của Luật Người khuyết tật về tiếp cận giao thông (miễn, giảm giá
vé đối với người khuyết tật tham gia giao thông đến các doanh nghiệp/công ty vận
tải kể cả doanh nghiệp/công ty vận tải cổ phần; bến xe, bến tàu, nhà ga, trạm dừng
nghỉ…) để đảm bảo người khuyết tật có thể tiếp cận và sử dụng.
- Xây dựng các tuyến mẫu và nhân rộng các xe vận tải hành
khách công cộng để người khuyết tật tham gia giao thông.
- Khảo sát, đánh giá thực trạng đảm bảo tiếp cận của hệ thống
giao thông công cộng và nhu cầu tham gia giao thông của người khuyết tật phục vụ
cho việc xây dựng chiến lược giao thông tiếp cận đến năm 2030, định hướng đến
năm 2050.
5.2. Cơ quanchủ trì thực hiện: Sở Giao thông Vận tải.
5.3. Cơ quan phối hợp thực hiện: Sở Kế hoạch Đầu tư; Sở Xây dựng, các sở, ngành
liên quan và UBND các huyện, thị xã, thành phố.
6. Trợ giúp tiếp cận và sử dụng công nghệ thông tin
và truyền thông
6.1. Nội dung
- Triển khai tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật quốc gia hỗ trợ
người khuyết tật tiếp cận và sử dụng thuận lợi, hiệu quả công nghệ thông tin và
truyền thông.
- Duy trì, phát triển, nâng cấp các Cổng/Trang tin điện tử
hỗ trợ người khuyết tật.
- Triển khai các công nghệ hỗ trợ người khuyết tật tiếp cận,
sử dụng công nghệ thông tin và truyền thông; phát triển các hệ thống, giải pháp
giáo dục, đào tạo trực tuyến dành cho người khuyết tật bao gồm giáo dục văn hoá
phổ thông các cấp và đào tạo nghề.
- Triển khai các công nghệ hỗ trợ người khuyết tật tiếp cận
công nghệ thông tin và truyền thông; nghiên cứu phát triển các công nghệ hỗ trợ
người khuyết tật hoà nhập cộng đồng và nâng cao chất lượng cuộc sống của người
khuyết tật.
- Chỉ đạo xây dựng các chương trình phát thanh truyền hình
dành riêng cho người khuyết tật, đưa gương điển hình người khuyết tật vượt khó
trong cuộc sống, học tập và lao động sản xuất kinh doanh; điển hình người tốt
việc tốt trong công tác bảo trợ xã hội.
6.2. Cơ quan chủ trì thực hiện: Sở Thông tin và Truyền thông.
6.3. Cơ quan phối hợp thực hiện: Các sở, ngành liên quan; UBND các huyện, thị xã,
thành phố.
7. Trợ giúp pháp lý
7.1. Nội dung
- Tăng cường tổ chức thực hiện các hoạt động trợ giúp pháp
lý tại các xã, phường, thị trấn triên địa bàn toàn tỉnh; đặc biệt là những địa
phương có nhiều người khuyết tật gặp khó khăn về tài chính có nhu cầu trợ giúp
pháp lý tại Hội Người khuyết tật, các cơ sở bảo trợ xã hội, trường học, cơ sở
kinh doanh và các tổ chức khác của người khuyết tật khi có yêu cầu và phù hợp với
điều kiện của địa phương.
- Tổ chức tập huấn, bồi dưỡng kiến thức kỹ năng, tăng cường
năng lực cho đội ngũ người thực hiện trợ giúp pháp lý khi thực hiện việc trợ
giúp pháp lý đối với người khuyết tật có khó khăn về tài chính.
- Truyền thông về trợ giúp pháp lý đối với người khuyết tật
có khó khăn về tài chính thông qua các hoạt động thích hợp.
7.2. Cơ quan chủ trì thực hiện: Sở Tư pháp.
7.3. Cơ quan phối hợp thực hiện: Sở Lao động - Thương binh và Xã hội; các sở, ban,
ngành liên quan; UBND các huyện, thị xã, thành phố.
8. Hỗ trợ người khuyết tật trong các hoạt động văn
hoá, thể thao và du lịch
8.1. Nội dung
- Hướng dẫn các huyện, thị xã, thành phố thành lập và phát
triển hệ thống câu lạc bộ thể dục, thể thao dành cho người khuyết tật.
- Hoàn thiện và phát triển 15 môn thể thao cho người khuyết
tật tập luyện, thi đấu.
- Hướng dẫn các huyện, thị xã, thành phố chỉ đạo hệ thống
thư viện trên địa bàn hình thành môi trường đọc thân thiện, đa dạng hoá các dịch
vụ và sản phẩm thông tin, thư viện và các điều kiện để hỗ trợ người khuyết tật.
- Tăng cường ứng dụng công nghệ để người khuyết tật có thể
nắm được thông tin về các điểm tham quan du lịch, nhà hàng, khách sạn, phương
tiện và mức độ tiếp cận các điểm này với người khuyết tật.
- Xây dựng chế độ hỗ trợ kinh phí đặc thù cho người khuyết
tật trong tỉnh tham gia thi đấu thể thao tại địa phương và toàn quốc; tập huấn
nghiệp vụ chuyên môn trọng tài, huấn luyện viên, bác sỹ khám phân loại thương tật
và các vận động viên tham gia thi đấu các giải; tập huấn sáng tác hội hoạ, âm
nhạc, thơ ca cho người khuyết tật; tập huấn nghiệp vụ cho các hướng dẫn viên
chuyên biệt về kỹ năng, phương pháp hỗ trợ người khuyết tật khi tham gia các hoạt
động thi đấu thể thao và du lịch.
- Đầu tư cải tạo, sửa chữa các công trình văn hoá, thể
thao, vui chơi, giải trí công cộng có lối đi riêng cho người khuyết tật.
8.2. Cơ quan chủ trì thực hiện: Sở Văn hoá Thể thao và Du lịch.
8.3. Cơ quan phối hợp thực hiện: Sở Lao động - Thương binh và Xã hội; các sở, ban,
ngành liên quan; UBND các huyện, thị xã, thành phố.
9. Trợ giúp phòng chống dịch bệnh và giảm nhẹ thiên
tai
9.1. Nội dung
- Đưa các tài liệu vào các lớp tập huấn nâng cao năng lực
cho cán bộ làm công tác trợ giúp người khuyết tật, người khuyết tật và tổ chức
của người khuyết tật trong công tác phòng chống dịch bệnh và giảm nhẹ thiên
tai.
- Xây dựng các mô hình điểm phòng, chống dịch bệnh và giảm
nhẹ thiên tai đảm bảo khả năng tiếp cận đối với người khuyết tật tại các huyện,
thị xã, thành phố.
- Ứng dụng công nghệ, thiết bị chuyên dụng giúp người khuyết
tật nhận thông tin cảnh báo sớm để ứng phó với dịch bệnh và thiên tai.
9.2. Cơ quan chủ trì thực hiện: Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
9.3. Cơ quan phối hợp thực hiện: Sở Thông tin và Truyền thông;
Y tế; các sở, ban, ngành liên quan; UBND các huyện,
thị xã, thành phố.
10. Trợ giúp phụ nữ khuyết tật
10.1. Nội dung
- Truyền thông, giáo dục, vận động nâng cao nhận thức của
các cấp, các ngành, cộng đồng về thực hiện các chính sách an sinh xã hộ; chăm sóc sức khỏe đối với phụ nữ khuyết tật;
tổ chức các hoạt động chia sẻ kinh nghiệm; kết nối phụ nữ có nhu cầu tới các dịch
vụ sẵn có nhằm hỗ trợ phụ nữ khuyết tật tiếp cận với các chính sách an sinh xã
hội.
- Nâng cao năng lực đội ngũ cán bộ thực hiện nhiệm vụ hỗ trợ
phụ nữ khuyết tật.
- Rà soát đánh giá các mô hình hiện có để phát triển, xây dựng
thành mô hình truyền thông lồng ghép vận động, hỗ trợ phụ nữ khuyết tật tại cộng
đồng; xây dựng mô hình phụ nữ khuyế tật tự lực.
10.2. Cơ quan chủ trì thực hiện: Sở Lao động - Thương binh và Xã hội.
10.3. Cơ quan phối hợp thực hiện: Hội Liên hiệp Phụ nữ tỉnh; các sở, ban ngành liên
quan; UBND các huyện, thị xã, thành phố.
11. Hỗ trợ người khuyết tật sống và hoà nhập cộng đồng
11.1. Nội dung
- Vận động nguồn lực hỗ trợ, cung cấp các trang thiết bị, dụng
cụ trợ giúp đối với người khuyết tật.
- Hỗ trợ người khuyết tật xe lăn, xe lắc, khung tập đi, gậy,
máy trợ thính, chân tay giả và các thiết bị cần thiết.
- Xây dựng tài liệu và tổ chức đào tạo, tập huấn phát hiện
sàng lọc, tư vấn sử dụng, bảo quản thiết bị trợ giúp người khuyết tật cho cán bộ
trợ giúp người khuyết tật, gia đình và người khuyết tật.
- Xây dựng nhân rộng mô hình “cây gậy trắng” chỉ dẫn thông
minh đối với người khiếm thị; mô hình sống độc lập và hoà nhập cộng đồng.
11.2. Cơ quan chủ trì thực hiện: Sở Lao động - Thương binh và Xã hội.
11.3. Cơ quan phối hợp thực hiện: Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc tỉnh; Sở Y tế; các sở,
ban, ngành liên quan; UBND các huyện, thị xã, thành phố.
12. Nâng cao nhận thức, năng lực chăm sóc, hỗ trợ
người khuyết tật và giám sát đánh giá
12.1. Nội dung
- Tổ chức tuyên truyền pháp luật về người khuyết tật và những
chủ trương, chính sách, chương trình trợ giúp người khuyết tật.
- Xây dựng chương trình, giáo trình đào tạo, tập huấn trong
lĩnh vực chăm sóc, hỗ trợ người khuyết tật.
- Đào tạo, tập huấn cho cán bộ, nhân viên và cộng tác viên
trợ giúp người khuyết tật.
- Tập huấn cho gia đình người khuyết tật về kỹ năng, phương
pháp chăm sóc và phục hồi chức năng cho người khuyết tật; tập huấn các kỹ năng
sống cho người khuyết tật.
- Nghiên cứu học tập kinh nghiệm trợ giúp người khuyết tật
trong và ngoài nước; các mô hình trợ giúp người khuyết tật hiệu quả của các tỉnh.
- Nâng cao năng lực thống kê, thực hiện lồng ghép hoặc tổ
chức điều tra; khảo sát thống kê chuyên đề về người khuyết tật; xây dựng phần mềm
đăng ký và quản lý thông tin cơ sở dữ liệu về người khuyết tật trong toàn tỉnh.
- Kiểm tra, giám sát đánh giá thực hiện Chương trình và
chính sách, pháp luật đối với người khuyết tật.
12.2. Cơ quan chủ trì thực hiện: Sở Lao động - Thương binh và Xã hội.
12.3. Cơ quan phối hợp thực hiện: Các sở, ban, ngành liên quan; UBND các huyện, thị
xã, thành phố.
III. GIẢI PHÁP THỰC HIỆN
1. Tăng cường công tác thông tin, tuyên truyền, phổ
biến chính sách, pháp luật của Nhà nước về trợ giúp người khuyết tật và các vấn
đề liên quan
- Thường xuyên tuyên truyền, phổ biến đường lối, quan điểm
của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước, Luật Người khuyết tật và các
chính sách trợ giúp người khuyết tật tạo chuyển biến sâu sắc về nhận thức,
trách nhiệm trong cán bộ, đảng viên, công chức, viên chức và các tầng lớp nhân
dân về công tác người khuyết tật gắn với việc tổ chức thực hiện có hiệu quả các
văn bản pháp luật có liên quan, trọng tâm là Luật Người khuyết tật, Công ước của
Liên hợp quốc về quyền của Người khuyết tật và các chính sách trợ giúp người
khuyết tật. Đồng thời tuyên truyền cho người khuyết tật và gia đình người khuyết
tật, giúp họ tự khẳng định chính mình vươn lên học tập, lao động và hòa nhập cộng
đồng.
- Tích cực đổi mới nội dung, hình thức truyền thông phù hợp
nhằm giảm định kiến, kỳ thị đối với người khuyết tật; hướng dẫn truyền thông về
người khuyết tật; chống phân biệt đối xử với người khuyết tật nhất là đối với
người cao tuổi, phụ nữ và trẻ em; tăng thời lượng phát sóng chương trình truyền
hình có sử dụng phiên dịch ngôn ngữ kí hiệu.
- Đẩy mạnh các hoạt động truyền thông nhân dịp Ngày người
khuyết tật Việt Nam 18/4 hàng năm và ngày Người khuyết tật thế giới 3/12, tham
mưu đề xuất tham gia Diễn đàn quốc gia về người khuyết tật hàng năm nhằm nâng
cao nhận thức của xã hội về công tác người khuyết tật; tổ chức các hoạt động biểu
dương các sáng kiến hữu ích về hỗ trợ sinh kế cho người khuyết tật, những tấm
gương tiêu biểu về người khuyết tật, công tác trợ giúp người khuyết tật.
- Hỗ trợ, tạo điều kiện phát huy năng lực của người khuyết
tật và các tổ chức người khuyết tật để làm tốt vai trò đại diện, tập hợp, đoàn
kết, là cầu nối giữa người khuyết tật với Đảng, Nhà nước và các cấp chính quyền.
- Tăng cường các hoạt động tham vấn và phát huy vai trò, sự
tham gia của các tổ chức người khuyết tật, tạo điều kiện cho người khuyết tật
tham gia vào chính quá trình xây dựng các chính sách, pháp luật liên quan đến
mình.
- Đẩy mạnh các hoạt động cải cách thủ tục hành chính, nâng
cao hiệu quả công tác xác định và cấp giấy xác nhận khuyết tật theo Thông tư
01/2019/TT-BLĐTBXH ngày 02/01/2019 của Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và
Xã hội quy định về việc xác định mức độ khuyết tật do Hội đồng xác định mức độ
khuyết tật thực hiện; thực hiện chế độ, chính sách đối với người khuyết tật;
xây dựng, quản lý, vận hành cơ sở dữ liệu thông tin về người khuyết tật kết nối
chặt chẽ với cơ sở dữ liệu quốc gia về quản lý dân cư; tổ chức điều tra, rà
soát người khuyết tật trên địa bàn tỉnh vào năm 2021 để có cơ sở xây dựng các
chương trình, kế hoạch trợ giúp người khuyết tật phù hợp.
2. Đẩy mạnh xã hội hóa công tác trợ giúp người khuyết
tật
- Phát huy vai trò của Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức thành
viên; các tổ chức của người khuyết tật trong việc huy động nguồn lực xã hội
tích cực tham gia các hoạt động giúp đỡ người khuyết tật và các tổ chức của người
khuyết tật.
- Khuyến khích các tổ chức, cá nhân trong và ngoài tỉnh có
đủ năng lực tham gia thực hiện các dịch vụ công của Nhà nước đầu tư cho các mô
hình phi lợi nhuận chăm sóc sức người khuyết tật, đặc biệt là người khuyết tật
nặng, đặc biệt nặng, phụ nữ, trẻ em khuyết tật, người khuyết tật cao tuổi.
- Có cơ chế, chính sách khuyến khích các doanh nghiệp, cơ sở
sản xuất kinh doanh tạo điều kiện việc làm cho người khuyết tật.
- Chủ động hợp tác quốc tế, tranh thủ sự ủng hộ của các cá
nhân, tổ chức trong và ngoài nước trong việc hỗ trợ kỹ thuật, kinh nghiệm và
nguồn lực nhằm thực hiện có hiệu quả công tác trợ giúp người khuyết tật trên địa
bàn tỉnh.
3. Khảo sát tình trạng người khuyết tật trên địa
bàn tỉnh, xây dựng cơ sở dữ liệu về người khuyết tật
Khảo sát nắm bắt tình hình về người khuyết tật trên phạm vi
toàn tỉnh, trên cơ sở đó xây dựng cơ sở dữ liệu về người khuyết tật từ tỉnh đến
cơ sở, kết nối chặt chẽ với cơ sở dữ liệu quốc gia về quản lý dân cư theo các
chỉ tiêu cụ thể như sau:
- Số lượng người khuyết tật.
- Các dạng tật; mức độ khuyết tật.
- Trình độ học vấn phổ thông và chuyên môn kỹ thuật.
- Giới tính, độ tuổi, tình trạng hôn nhân.
- Tình trạng việc làm của người khuyết tật.
- Đời sống kinh tế của người khuyết tật và gia đình có người
khyết tật.
4. Đảm bảo các điều kiện vật chất hỗ trợ người khuyết
tật
- Tăng cường đầu tư cơ sở vật chất cho hệ thống các trung
tâm trợ giúp xã hội trong tỉnh: mở rộng Trung tâm Nuôi dưỡng người có công và Bảo
trợ xã hội; Trung tâm Dạy nghề và Phục hồi chức năng cho người tàn tật; tăng cường
cơ sở vật chất cho Bệnh viện Tâm thần của tỉnh đảm bảo việc chữa trị, nuôi dưỡng
tập trung.
- Quy hoạch xây dựng Trung tâm Bảo trợ xã hội, chăm sóc và
phục hồi chức năng cho người tâm thần.
- Phát triển các hệ thống dịch vụ trung tâm ngoài công lập
hỗ trợ nhu cầu đa dạng của người khuyết tật và gia đình người khuyết tật.
- Bồi dưỡng nâng cao năng lực cho các cơ quan chuyên môn,
năng lực của đội ngũ cán bộ tại các cơ sở bảo trợ xã hội, cơ sở y tế đến người
khuyết tật.
5. Trợ giúp học văn hóa
- Đào tạo, bồi dưỡng về kiến thức, kỹ năng cho đội ngũ giáo
viên đang giảng dạy tại các trường chuyên biệt và các lớp hòa nhập cộng đồng; bồi
dưỡng đội ngũ giáo viên dạy nghề cho người khuyết tật để đáp ứng nhu cầu giáo dục
hòa nhập.
- Tổ chức, xây dựng các cơ sở giáo dục hòa nhập, lớp học
hòa nhập có người khuyết tật học tập cùng người không khuyết tật trong các cơ sở
giáo dục để người khuyết tật được phát triển bản thân, được hòa nhập, tăng cơ hội
đóng góp cho xã hội.
- Xây dựng môi trường giáo dục hòa nhập thân thiện trong đó
người khuyết tật được tôn trọng, hỗ trợ, hợp tác, được tham gia bình đẳng trong
mọi hoạt động giáo dục; học sinh khuyết tật có năng khiếu được ưu tiên tiếp nhận
và hỗ trợ kinh phí vào học tại các trường năng khiếu.
- Phát triển nghề công tác xã hội đưa vào đào tạo tại trường
cao đẳng sư phạm trong tỉnh.
6. Trợ giúp học nghề và tạo việc làm
- Tuyên truyền rộng rãi các chương trình học nghề, dạy nghề,
việc làm. Cung cấp thông tin và cơ hội cho người khuyết tật; Đẩy mạnh hình thức
kèm cặp nghề, truyền nghề, dạy nghề gắn với các đơn vị sử dụng lao động khuyết
tật.
- Tạo điều kiện thuận lợi để người khuyết tật có cơ hội tiếp
cận các chương trình kỹ thuật, hướng nghiệp, dịch vụ việc làm, đào tạo nghề nhằm
đảm bảo cuộc sống và hòa nhập cộng đồng.
- Xây dựng chương trình kế hoạch, lập dự toán hàng năm ưu
tiên bố trí nguồn kinh phí cho các lớp dạy nghề cho người khuyết tật.
- Trong kế hoạch sử dụng nguồn nhân lực của các cơ quan,
đơn vị, doanh nghiệp cần sắp xếp, ưu tiên vị trí cho lao động là người khuyết tật.
- Có chính sách hỗ trợ cho giáo viên dạy nghề cho người
khuyết tật.
- Hỗ trợ lao động khuyết tật tự tạo việc làm và sản xuất
kinh doanh thông qua hoạt động vay vốn ưu đãi tín dụng, hướng dẫn về sản xuất
kinh doanh, hỗ trợ chuyển giao công nghệ sản xuất, hỗ trợ tiêu thụ sản phẩm...
7. Tạo điều kiện cho người khuyết tật tiếp cận với
các chương trình an sinh xã hội và chương trình giảm nghèo
- Tăng cường các hoạt động tham vấn và phát huy vai trò, sự
tham gia của các tổ chức vì người khuyết tật, tạo điều kiện cho người khuyết tật
tham gia vào chính quá trình xây dựng các chính sách, pháp luật liên quan đến
mình.
- Kịp thời rà soát và giải quyết trợ cấp; đẩy mạnh các hoạt
động cải cách thủ tục hành chính, nâng cao hiệu quả công tác xác định và cấp giấy
xác nhận khuyết tật theo Thông tư 01/2019/TT-BLĐTBXH ngày 02/01/2019 của Bộ trưởng
Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội cho 100% người khuyết tật.
- Hỗ trợ vốn vay giảm nghèo cho người khuyết tật có khả
năng lao động để sản xuất kinh doanh nâng cao thu nhập, cải thiện đời sống.
- Hỗ trợ về nhà ở ưu tiên những gia đình chủ hộ là phụ nữ
khuyết tật.
- Hỗ trợ và tạo điều kiện để người khuyết tật tham gia tập
luyện, thi đấu thể dục, thể thao bao gồm giao lưu quần chúng và giao lưu cho
người khuyết tật, tạo thành phong trào rộng khắp ở cấp cơ sở.
- Nâng cao chất lượng các dịch vụ y tế, tạo điều kiện cho
người khuyết tật được chăm sóc sức khỏe, khám chữa bệnh, phẫu thuật chỉnh hình,
cấp dụng cụ chỉnh hình, phục hồi chức năng lao động cho người khuyết tật.
- Đẩy mạnh hoạt động chăm sóc sức khỏe ban đầu; phát hiện
và can thiệp sớm đối với trẻ em khuyết tật tạo điều kiện cho các em có cơ hội học
tập và hòa nhập cộng đồng.
- Xây dựng các hình thức hỗ trợ pháp lý phù hợp đối với những
người khuyết tật bị các dạng tật phức tạp; mở rộng lĩnh vực trợ giúp pháp lý mà
người khuyết tật quan tâm: về xác định mức độ khuyết tật; chính sách trợ giúp
xã hội; hỗ trợ trong giáo dục, dạy nghề, việc làm, bảo hiểm xã hội, sản xuất
kinh doanh, luật dân sự, pháp luật hôn nhân và gia đình...
- Đẩy mạnh mạng lưới an sinh xã hội phi chính thức (hay còn
gọi là an sinh xã hội truyền thống dựa vào cộng đồng) để bao phủ toàn diện hơn
tới một bộ phận người khuyết tật cần sự hỗ trợ trong các hoạt động sinh kế.
8. Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát, đánh giá
và khen thưởng
- Tăng cường kiểm tra, giám sát, thanh tra kịp thời phát hiện,
ngăn chặn và xử lý nghiêm các hành vi vi phạm trong thực hiện pháp luật, chính
sách đối với người khuyết tật; xử lý nghiêm các trường hợp lợi dụng chính sách,
lợi dụng người khuyết tật để trục lợi.
- Xây dựng hệ thống bộ tiêu chí giám sát, đánh giá; định kỳ
xây dựng kế hoạch liên ngành kiểm tra việc thực hiện kế hoạch của các ngành,
đơn vị và địa phương; tổ chức đánh giá và tổng kết rút kinh nghiệm.
- Tổ chức khen thưởng các cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân
có những đóng góp tích cực trong công tác trợ giúp người khuyết tật.
- Xây dựng chế độ báo cáo định kỳ theo quý đối với các
ngành, đoàn thể, địa phương báo cáo kết quả hoạt động vể Ủy ban nhân dân tỉnh
(thông qua Sở Lao động - Thương binh và Xã hội cơ quan thường trực) tổng hợp,
báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh để chỉ đạo kịp thời).
9. Phát huy vai trò, trách nhiệm của Mặt trận Tổ quốc
tỉnh, Ủy ban nhân dân các cấp, các tổ chức chính trị xã hội trong việc trợ giúp
người khuyết tật
- Nâng cao hiệu quả các cuộc vận động, các phong trào chăm
lo, giúp đỡ người khuyết tật; tăng cường mối quan hệ hợp tác trong các hoạt động
trợ giúp người khuyết tật; lồng ghép các cuộc vận động, các phong trào thi đua
gắn với việc chăm lo đời sống người khuyết tật ngày càng tốt hơn; tăng cường sự
phối hợp giữa các tổ chức của người khuyết tật nhằm trao đổi kinh nghiệm, hỗ trợ,
giúp đỡ lẫn nhau để nâng cao hiệu quả hoạt động.
- Thúc đẩy sự phối hợp giữa các tổ chức trong và ngoài tỉnh
nhằm trao đổi kinh nghiệm, hỗ trợ lẫn nhau nâng cao hiệu quả hoạt động.
IV.
KINH PHÍ THỰC HIỆN
Để đảm bảo thực hiện
các mục tiêu của kế hoạch, ngoài ngân sách Nhà nước chiếm vị trí quan trọng thì
việc huy động các nguồn lực xã hội cũng cần được quan tâm. Nguồn kinh phí thực
hiện được bao gồm:
- Kinh phí thực hiện
các hoạt động của Kế hoạch được bố trí trong dự toán chi thường xuyên và dự
toán Chương trình mục tiêu quốc gia hàng năm của các sở, ngành và các địa
phương theo phân cấp của Luật Ngân sách Nhà nước.
- Chính quyền các cấp
khuyến khích và tạo điều kiện thuận lợi cho các tổ chức, cá nhân trong và ngoài
nước có các hoạt động đóng góp, hỗ trợ để huy động các nguồn lực xã hội
hóa trong công tác trợ giúp người khuyết tật.
- Tổ chức tốt việc lồng
ghép các chương trình, dự án khác với thực hiện các chỉ tiêu kế hoạch trợ giúp
người khuyết tật của tỉnh.
- Các Sở, ban, ngành trên địa bàn
tỉnh căn cứ nội dung và nhiệm vụ tại Kế hoạch này, hàng năm xây dựng dự toán để
triển khai thực hiện đảm bảo thiết thực hiệu quả.
V.
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1.
Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
- Cơ quan thường trực,
chủ trì, tham mưu giúp Uỷ ban nhân dân tỉnh đôn đốc, triển khai, thực hiện Kế
hoạch này; tổng hợp, báo cáo định kỳ và đột xuất Bộ Lao động - Thương binh và
Xã hội; Uỷ ban nhân dân tỉnh kết quả thực hiện các hoạt động của Kế hoạch theo
quy định.
- Phối hợp các sở,
ban, ngành và các địa phương thực hiện việc tuyên truyền, phổ biến nội dung kế
hoạch và các quy định của pháp luật về người khuyết tật; tổ chức thực hiện việc
dạy nghề, tạo việc làm; nâng cao nhận thức, năng lực chăm sóc và hỗ trợ người
khuyết tật.
- Chịu trách nhiệm quản
lý và tổ chức các hoạt động trợ giúp người khuyết tật theo chức năng, nhiệm vụ
được phân công; theo dõi, giám sát, đánh giá, kết quả thực hiện các hoạt động,
chính sách hỗ trợ người khuyết tật trên địa bàn toàn tỉnh.
- Chỉ đạo các Trung
tâm, Cơ sở dạy nghề, Trung tâm giới thiệu việc làm, các cơ sở sản xuất, kinh
doanh có trách nhiệm tham gia dạy nghề, giới thiệu việc làm, sắp xếp vị trí phù
hợp với lao động là người khuyết tật.
- Hướng dẫn, hỗ trợ
người khuyết tật học nghề, miễn giảm học phí học nghề và hỗ trợ một phần tiền
ăn, ở, đi lại trong thời gian học nghề; nâng cao khả năng tiếp cận của người
khuyết tật đối với nguồn vốn của Quỹ việc làm dành cho người khuyết tật hàng
năm từ Chương trình mục tiêu quốc gia về dự án đào tạo nghề cho lao động nông
thôn và người khuyết tật, từ Quỹ quốc gia về việc làm, nguồn vốn vay của Ngân
hàng Chính sách xã hội.
- Hỗ trợ vốn vay từ
chương trình giảm nghèo cho những người khuyết tật có khả năng lao động để sản
xuất kinh doanh nâng cao thu nhập, cải thiện đời sống. Ưu tiên cho phụ nữ khuyết
tật. Có chính sách ưu tiên cho các doanh nghiệp hỗ trợ việc làm cho lao động là
người khuyết tật.
- Phối hợp tổ chức
thanh tra, kiểm tra, xử lý nghiêm các hành vi vi phạm pháp luật trong việc thực
hiện chính sách, pháp luật về người khuyết tật.
- Thực hiện định kỳ tổng
hợp báo cáo kết quả thực hiện về Ủy ban nhân dân tỉnh và Bộ Lao động - Thương
binh và Xã hội. Tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức sơ kết, tổng kết kế
hoạch thực hiện Kế hoạch trợ giúp người khuyết tật giai đoạn 2021-2030 của Thủ
tướng Chính phủ trên địa bàn tỉnh.
2.
Sở Kế hoạch và Đầu tư
- Hằng năm phối hợp với
các sở, ngành thực hiện các nội dung trợ giúp người khuyết tật để tham mưu Ủy
ban nhân dân tỉnh, Hội đồng nhân dân tỉnh bố trí ngân sách thực hiện kế hoạch
này.
- Chủ trì, phối hợp với
các Sở, ban, ngành liên quan vận động các nguồn hỗ trợ phát triển chính thức
(ODA) cho các chương trình, dự án, đề án về trợ giúp người khuyết tật. Tham mưu
Uỷ ban nhân dân tỉnh đầu tư các công trình hỗ trợ cho người khuyết tật theo quy
định.
- Chủ trì, phối hợp với
Sở Lao động - Thương binh và Xã hội lập chỉ tiêu dạy nghề, giải quyết việc làm
cho người lao động là người khuyết tật trong kế hoạch lao động - việc làm hàng
năm.
- Phối hợp với Sở Tài
chính cân đối bố trí nguồn ngân sách Chương trình mục tiêu Quốc gia giải quyết
việc làm - giảm nghèo, dự án dạy nghề cho lao động nông thôn và người khuyết tật
để đưa vào kế hoạch hàng năm đối với các cơ quan được giao nhiệm vụ trong công
tác trợ giúp người khuyết tật.
3.
Sở Tài chính
Hằng năm, căn cứ vào
các chế độ, chính sách hiện hành và khả năng cân đối ngân sách của địa phương,
phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội và các đơn vị có liên quan rà
soát các nội dung hoạt động của kế hoạch, trình cấp có thẩm quyền bố trí kinh
phí thực hiện, theo quy định về phân cấp ngân sách của Luật Ngân sách Nhà nước
và các quy định hiện hành.
4.
Sở Y tế
Chủ trì, phối hợp với
các sở, ban, ngành liên quan và các địa phương tổ chức thực hiện các Chương
trình phòng ngừa khuyết tật bẩm sinh và sơ sinh; Chương trình phục hồi chức
năng dựa vào cộng đồng; phát hiện sớm, can thiệp sớm trẻ em khuyết tật, trong
đó chú trọng phát hiện sớm, can thiệp sớm và điều trị cho trẻ em tự kỷ tại cộng
đồng; phẫu thuật chỉnh hình, phục hồi chức năng và cung cấp dụng cụ trợ giúp
cho người khuyết tật.
5.
Sở Giáo dục và Đào tạo
- Chỉ đạo và tổ chức,
thực hiện các hoạt động trợ giúp người khuyết tật tiếp cận giáo dục; các chính
sách miễn giảm học phí, hỗ trợ học bổng và phương tiện học tập cho người khuyết
tật theo quy định; tạo điều kiện thuận lợi cho người khuyết tật tham gia các lớp
bổ túc văn hóa.
- Tăng cường công tác kiểm
tra, giám sát, hỗ trợ thực hiện nhiệm vụ giáo dục trẻ khuyết tật tại các cơ sở
giáo dục; phối hợp các sở, ban, ngành trong việc thẩm định, cấp giấy phép hoạt
động cho các trung tâm hỗ trợ phát triển giáo dục hoà nhập đúng theo quy định.
- Hướng dẫn thực hiện
các chính sách hỗ trợ giáo dục đối với người khuyết tật, chính sách ưu đãi đối
với giáo viên, cán bộ quản lý giáo dục và nhân viên hỗ trợ giáo dục người khuyết
tật tham gia giáo dục người khuyết tật.
- Đẩy mạnh công tác xã
hội hóa giáo dục, đổi mới phương thức huy động nguồn lực hỗ trợ công tác giáo dục
cho người khuyết tật để đảm bảo việc thực hiện các mục tiêu đề ra trong kế hoạch.
6.
Sở Xây dựng
- Tổ chức, thực hiện
các hoạt động trợ giúp người khuyết tật tiếp cận và sử dụng các công trình xây
dựng.
- Chỉ đạo, phổ biến
tuyên truyền nâng cao nhận thức, hướng dẫn và yêu cầu các chủ đầu tư, đơn vị tư
vấn thiết kết thực hiện các quy chuẩn, tiêu chuẩn khi đầu tư xây mới hoặc cải tạo
các công trình tiếp cận cho người khuyết tật; Tổ chức tập huấn cho đội ngũ kiến
trúc sư, kỹ sư, các đơn vị, tổ chức thiết kế, xây dựng, quản lý xây dựng về những
nội dung liên quan đến việc thiết kế, xây dựng đảm bảo cho người khuyết tật tiếp
cận và sử dụng.
- Tăng cường chỉ đạo
kiểm tra, giám sát việc tổ chức thực hiện các quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về
xây dựng nhà ở chung cư, trụ sở làm việc, công trình hạ tầng kỹ thuật, công
trình hạ tầng cơ sở; thẩm định các thiết kế, việc cấp phép, nghiệm thu đưa vào
sử dụng các công trình xây dựng bảo đảm yêu cầu tiếp cận đối với người khuyết tật.
7.
Sở Giao thông Vận tải
- Chủ trì, phối hợp với
các sở, ngành liên quan chỉ đạo và tổ chức thực hiện các hoạt động tuyên truyền,
phổ biến, kiểm tra, giám sát các quy định của Luật Người khuyết tật về miễn, giảm
giá vé đối với người khuyết tật tham gia giao thông đến các doanh nghiệp, công
ty vận tải (kể cả doanh nghiệp, công ty tư nhân hay cổ phần); bến xe, bến tàu,
nhà ga, trạm dừng nghỉ… đảm bảo cho người khuyết tật tiếp cận, sử dụng.
- Tổ chức thực hiện
các hoạt động trợ giúp và tiếp cận tham gia giao thông cho người khuyết tật.
- Hướng dẫn kiểm tra,
giám sát và tổ chức thực hiện quy chuẩn quốc gia về xây dựng kết cấu hạ tầng
giao thông, các phương tiện hỗ trợ và chính sách ưu tiên người khuyết tật tham
gia giao thông công cộng.
8.
Sở Thông tin và Truyền thông
- Chủ trì, phối hợp với
các sở, ngành liên quan triển khai, tổ chức thực hiện các hoạt động trợ giúp
người khuyết tật tiếp cận và sử dụng công nghệ công tin và truyền thông.
- Chỉ đạo các cơ quan
truyền thông tăng cường công tác tuyên truyền các chủ trương, chính sách của Đảng
và Nhà nước về người khuyết tật; các hoạt động trợ giúp người khuyết tật tiếp cận
và sử dụng công nghệ thông tin.
9.
Sở Tư pháp
- Tổ chức thực hiện
các hoạt động trợ giúp pháp lý miễn phí cho người khuyết tật.
- Tăng cường chỉ đạo
hướng dẫn, đổi mới công tác phổ biến giáo dục pháp luật cho người khuyết tật bằng
hình thức phù hợp, thiết thực; đảm bảo người khuyết tật có khó khăn về tài
chính được trợ giúp pháp lý khi có nhu cầu; tăng cường kiểm tra, đánh giá tình
hình thực hiện các quy định về người khuyết tật trong Luật Trợ giúp pháp lý và
Luật tiếp cận thông tin.
- Phối hợp với Sở Lao
động - Thương binh và Xã hội, Sở Thông tin và Truyền thông tuyên truyền, phổ biến
giáo dục pháp luật đặc thù cho người khuyết tật; tổ chức tập huấn nâng cao năng
lực cho đội ngũ cán bộ thực hiện trợ giúp pháp lý về một số kỹ năng khi làm việc
với người khuyết tật.
10.
Sở Văn hoá, Thể thao và Du lịch
- Chủ trì, phối hợp với
các sở, ngành liên quan tổ chức thực hiện các hoạt động hỗ trợ người khuyết tật
trong hoạt động văn hoá, thể thao và du lịch.
- Thúc đẩy phong trào
thể dục, thể thao, văn hoá, văn nghệ quần chúng để người khuyết tật được hòa nhập
cộng đồng thông qua các hội thao, hội diễn liên hoan văn nghệ quần chúng, thi đấu
thể thao trong nước và quốc tế.
- Phối hợp với các sở,
ban, ngành liên quan kiểm tra, giám sát các công trình văn hoá, thể thao và du
lịch đảm bảo người khuyết tật tiếp cận sử dụng.
11.
Sở Nội vụ
Phối hợp cùng thực hiện
chức năng quản lý Nhà nước trong việc tăng cường công tác kiểm tra tổ chức, hoạt
động đối với một số hội, quỹ xã hội, quỹ từ thiện trong lĩnh vực người khuyết tật.
12.
Sở Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn
- Lồng ghép các chương
trình, dự án hỗ trợ sinh kế trong lĩnh vực nông nghiệp cho người khuyết tật; hỗ
trợ đầu ra đối với sản phẩm nông nghiệp.
- Phối hợp với các sở,
ngành liên quan xây dựng hệ thống thông tin thích hợp cung cấp kiến thức, kỹ
năng trợ giúp người khuyết tật trong quá trình sản xuất ứng phó trước những rủi
ro về dịch bệnh.
13.
Các sở, ban, ngành liên quan theo chức
năng, nhiệm vụ được giao có trách nhiệm phối hợp với Sở Lao động - Thương binh
và Xã hội thực hiện các nội dung hoạt động của Kế hoạch này.
14.
Báo Bắc Ninh, Đài Phát thanh - Truyền hình tỉnh, Cổng Thông tin điện tử tỉnh
- Đẩy mạnh, đổi mới
phương thức hoạt động truyền thông; tăng cường thời lượng phát sóng, số lượng
tin bài và nâng cao chất lượng các chương trình truyền hình trợ giúp người khuyết
tật.
- Tổ chức triển khai,
xây dựng các chuyên trang, chuyên mục, tin, bài… đẩy mạnh thông tin, tuyên truyền
các chính sách, pháp luật về nguười khuyết tật; nêu gương điển hình người khuyết
tật vượt khó.
15.
Ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh
Tăng cường chỉ đạo các
chi nhánh ngân hàng cấp huyện, thị, thành phố trong việc thực hiện chính sách
cho vay vốn với người khuyết tật tự tạo việc làm hoặc hộ gia đình tạo việc làm
cho người khuyết tật; các cơ sở sản xuất, kinh doanh có sử dụng nhiều lao động
là người khuyết tật.
16.
Bảo hiểm xã hội tỉnh
Phối hợp với các sở,
ban, ngành liên quan tổ chức thực hiện các chính sách, chế độ bảo hiểm xã hội,
bảo hiểm y tế đối với người khuyết tật nhằm đảm bảo thực hiện tốt an sinh xã hội
đối với người khuyết tật.
17.
Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc và tổ chức chính trị - xã hội
- Căn cứ chức năng,
nhiệm vụ của mình tham gia tổ chức triển khai thực hiện Kế hoạch; đẩy mạnh
tuyên truyền, giáo dục nhận thức về trợ giúp người khuyết tật; tham gia giám
sát việc thực hiện pháp luật về người khuyết tật.
- Tăng cường công tác vận
động các tổ chức, cá nhân tham gia nhận chăm sóc, đỡ đầu, trợ giúp người khuyết
tật với mức trợ giúp bằng hoặc cao hơn mức trợ cấp theo quy định.
17.
Uỷ ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố
- Xây dựng kế hoạch cụ
thể, phối hợp với các cơ quan chức năng tổ chức việc thực hiện hỗ trợ, chăm sóc
và phục hồi cho người khuyết tật; chủ động bố trí ngân sách, lồng ghép kinh phí
các chương trình, đề án, dự án có liên quan để đảm bảo thực hiện các mục tiêu,
nhiệm vụ trong công tác trợ giúp cho người khuyết tật trên địa bàn.
- Phối hợp với các sở,
ban, ngành của tỉnh tổ chức thực hiện tốt các hoạt động, chính sách trợ giúp
người khuyết tật theo quy định của Luật Người khuyết tật và các văn bản hướng dẫn
thi hành.
- Phối hợp với Uỷ ban
Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể vận động nhân dân và các tổ chức kinh tế - xã
hội chăm sóc, giúp đỡ người khuyết tật nặng tại địa phương.
- Tăng cường công tác
kiểm tra, giám sát việc thực hiện chế độ, chính sách đối với người khuyết tật.
- Chỉ đạo UBND xã, phường,
thị trấn hàng năm rà soát, thống kê xác định người khuyết tật, vào sổ quản lý,
theo dõi và tạo điều kiện cho người khuyết tật lao động, sản xuất, làm kinh tế
tại địa phương; tham mưu xây dựng cơ chế chính sách; huy động nguồn lực tại chỗ;
tổ chức thực hiện tốt các chính sách đối với người khuyết tật.
VI.
CHẾ ĐỘ BÁO CÁO
- Trên cơ sở nội dung
của Kế hoạch này, yêu cầu các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố
căn cứ chức năng, nhiệm vụ chủ động xây dựng Kế hoạch triển khai thực hiện;
hàng năm báo cáo Chủ tịch UBND tỉnh kết quả thực hiện của đơn vị mình (qua Sở
Lao động - Thương binh và Xã hội).
- Sở Lao động - Thương
binh và Xã hội có trách nhiệm đôn đốc định kỳ hoặc đột xuất báo cáo Chủ tịch
UBND tỉnh về tình hình triển khai thực hiện Kế hoạch.
Trên đây là Kế hoạch
thực hiện tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác Người khuyết tật
giai đoạn 2021-2025 trên địa bàn tỉnh.
Trong quá trình tổ chức,
triển khai, thực hiện nếu có khó khăn, vướng mắc, các đơn vị kịp thời phản ánh
về Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tỉnh để tổng hợp, báo cáo Uỷ ban nhân
dân tỉnh xem xét, quyết định./.
Nơi nhận:
- Bộ LĐTBXH b/c) ;
- TTTU, TTHĐND (b/c) ;
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- Các Sở, ban,ngành thuộc UBND tỉnh ;
- UBMTTQ, các đoàn thể nhân dân tỉnh;
- UBND các huyện, thị xã, thành phố;
- VP UBND tỉnh: LĐVP, KTTH, NC;
- Lưu: VT, KGVX(NTT).
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Vương Quốc Tuấn
|