ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BÀ RỊA - VŨNG TÀU
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 49/KH-UBND
|
Bà Rịa - Vũng
Tàu, ngày 30 tháng 3 năm 2023
|
KẾ HOẠCH
THỰC
HIỆN CHƯƠNG TRÌNH “ĐẨY MẠNH PHONG TRÀO HỌC TẬP SUỐT ĐỜI TRONG GIA ĐÌNH, DÒNG HỌ,
CỘNG ĐỒNG VÀ ĐƠN VỊ GIAI ĐOẠN 2023 - 2030” TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÀ RỊA - VŨNG TÀU
Căn cứ Quyết định số 1373/QĐ-TTg ngày 30/7/2021 của
Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án “Xây dựng xã hội học tập giai đoạn
2021-2030”; Quyết định số 387/QĐ-TTg , ngày 25/3/2022 của Thủ tướng Chính phủ
phê duyệt Chương trình “Đẩy mạnh phong trào học tập suốt đời trong gia đình,
dòng họ, cộng đồng và đơn vị giai đoạn 2021 - 2030”; Quyết định số 242/QĐ-KHVN
ngay 28/7/2022 của Trung ương Hội khuyến học Việt Nam về ban hành Bộ tiêu chí
và Hướng dẫn đánh giá, công nhận các danh hiệu “Gia đình học tập”, “Dòng họ học
tập”, “Cộng đồng học tập”, “Đơn vị học tập” giai đoạn 2021 - 2030, Ủy ban Nhân
dân tỉnh ban hành Kế hoạch thực hiện Chương trình “Đẩy mạnh phong trào học tập
suốt đời trong gia đình, dòng họ, cộng đồng và đơn vị giai đoạn 2023 - 2030”
trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu, cụ thể như sau:
I. MỤC TIÊU
1. Mục tiêu chung
Tiếp tục đẩy mạnh và nâng cao chất lượng phong trào
thi đua, học tập thường xuyên, liên tục, học tập suốt đời trong các tầng lớp
nhân dân thông qua việc triển khai hiệu quả, nhân rộng các mô hình “Gia đình học
tập”, “Dòng họ học tập”, “Cộng đồng học tập”, “Đơn vị học tập” đáp ứng yêu cầu
xây dựng xã hội học tập; ứng dụng mạnh mẽ công nghệ thông tin phù hợp với
Chương trình chuyển đổi số quốc gia giai đoạn 2023 - 2030.
2. Mục tiêu cụ thể
a) Mục tiêu cụ thể đến năm 2025
- 100% cán bộ và hội viên của Hội Khuyến học các cấp
được học tập quán triệt các chủ trương của Bộ Chính trị, Ban Bí thư, các chương
trình, kế hoạch và chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ về đẩy mạnh công tác khuyến
học, khuyến tài, xây dựng xã hội học tập và các mô hình học tập suốt đời giai
đoạn 2021 - 2025.
- 70% gia đình được công nhận đạt danh hiệu “Gia
đình học tập”, 65% dòng họ được công nhận đạt danh hiệu “Dòng họ học tập”, 65%
cộng đồng (ấp, tổ dân phố và tương đương) được công nhận đạt danh hiệu “Cộng đồng
học tập”, 80% các tổ chức, cơ quan, trường học, doanh nghiệp, cơ sở sản xuất trên
địa bàn cấp xã được công nhận đạt danh hiệu “Đơn vị học tập”.
- 40% người lao động trong “Gia đình học tập”,
“Dòng họ học tập”,“Cộng đồng học tập”, 60% cán bộ, công chức, nhân viên trong
“Đơn vị học tập” trên địa bàn cấp xã đạt danh hiệu “Công dân học tập”.
- Phấn đấu 100% lãnh đạo Hội khuyến học cấp xã tham
gia quản lý Trung tâm Học tập cộng đồng, Trung tâm Văn hóa - Thể thao và Học tập
cộng đồng; 40% cán bộ làm công tác khuyến học cấp xã tham gia tổ chức các hoạt
động của Trung tâm Học tập cộng đồng, Trung tâm Văn hóa - Thể thao và Học tập cộng
đồng, được bồi dưỡng, tập huấn về ứng dụng công nghệ thông tin để khai thác,
biên soạn tài liệu, lưu trữ thông tin.
b) Mục tiêu cụ thể đến năm 2030
- 100% cán bộ, hội viên Hội khuyến học các cấp được
học tập, quán triệt các chủ trương, chính sách mới của Đảng và Nhà nước về công
tác khuyến học, khuyến tài, xây dựng xã hội học tập, nhất là những vấn đề về xã
hội học tập bền vững và những xu thế phát triển các mô hình học tập giai đoạn
2026 - 2030 ở trong nước và thế giới.
- 80% gia đình được công nhận đạt danh hiệu “Gia
đình học tập”, 75% dòng họ được công nhận đạt danh hiệu “Dòng họ học tập”, 75%
cộng đồng (ấp, tổ dân phố và tương đương) được công nhận đạt danh hiệu “Cộng đồng
học tập”, 90% các tổ chức, cơ quan, trường học, doanh nghiệp, cơ sở sản xuất
trên địa bàn cấp xã được công nhận đạt danh hiệu “Đơn vị học tập”.
- 60% người lao động trong “Gia đình học tập”,
“Dòng họ học tập”, “Cộng đồng học tập”, 80% cán bộ, công chức, viên chức trong
“Đơn vị học tập” trên địa bàn cấp xã đạt danh hiệu “Công dân học tập”.
- 70% cán bộ làm công tác khuyến học cấp xã tham
gia tổ chức các hoạt động của Trung tâm Học tập cộng đồng, Trung tâm Văn hóa -
Thể thao và Học tập cộng đồng, được bồi dưỡng, tập huấn về ứng dụng công nghệ
thông tin để khai thác, biên soạn tài liệu, lưu trữ thông tin.
II. NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP
1. Đổi mới nội dung, phương thức
tuyên truyền, phổ biến về xây dựng và phát triển các mô hình gia đình học tập,
dòng họ học tập, cộng đồng học tập, đơn vị học tập trong cộng đồng
- Tuyên truyền rộng rãi trên các phương tiện thông
tin đại chúng. Tổ chức quán triệt nội dung Chương trình “Đẩy mạnh phong trào học
tập suốt đời trong gia đình, dòng họ, cộng đồng và đơn vị” đến đội ngũ cán bộ,
công chức, viên chức và người lao động.
- Phát động phong trào thi đua, tổ chức cuộc vận động
xây dựng, nhân rộng các mô hình học tập để thúc đẩy học tập suốt đời trong gia
đình, dòng họ, cộng đồng, đơn vị, gắn kết với phong trào xây dựng cộng đồng học
tập cấp xã, cấp huyện, cấp tỉnh.
2. Tăng cường sự lãnh đạo, chỉ đạo
của các cấp ủy Đảng, công tác quản lý của các cấp chính quyền; sự phối hợp chặt
chẽ, hiệu quả và đồng bộ giữa các ngành, các cấp và cả hệ thống chính trị
- Tăng cường vai trò lãnh đạo, chỉ đạo của các cấp ủy
Đảng và chính quyền đối với việc học tập suốt đời, xây dựng và phát triển các
mô hình gia đình học tập, dòng họ học tập, cộng đồng học tập, đơn vị học tập
trong cộng đồng.
- Củng cố, kiện toàn Ban chỉ đạo xây dựng xã hội học
tập các cấp. Tiếp tục củng cố, xây dựng Hội Khuyến học các cấp vững mạnh, làm
nòng cốt trong việc liên kết, phối hợp với các tổ chức, các lực lượng xã hội
tham gia hoạt động thực hiện Chương trình “Đẩy mạnh phong trào học tập suốt đời
trong gia đình, dòng họ, cộng đồng và đơn vị giai đoạn 2023 - 2030”.
- Hội Khuyến học các cấp tăng cường công tác phối hợp
với ngành Giáo dục, ngành Văn hóa, ngành Thông tin để phát triển nguồn lực
thông tin, duy trì, củng cố và nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động của
Trung tâm Học tập cộng đồng, Trung tâm Văn hóa - Thể thao và Học tập cộng đồng,
các thiết chế văn hóa cơ sở, góp phần đẩy mạnh phong trào học tập suốt đời
trong gia đình, dòng họ, cộng đồng, đơn vị giai đoạn 2023 - 2030.
3. Tăng cường ứng dụng công nghệ
thông tin, công nghệ số trong tổ chức các hoạt động học tập suốt đời, xây dựng
các mô hình học tập
- Triển khai thực hiện trên nền tảng công nghệ số
việc thu thập minh chứng, cho điểm, đánh giá, tổng hợp, báo cáo... việc thực hiện
các Bộ tiêu chí xây dựng các mô hình “Gia đình học tập”, “Dòng họ học tập”, “Cộng
đồng học tập”, “Đơn vị học tập” theo các mục tiêu của Kế hoạch.
- Xây dựng, sử dụng các trang thông tin điện tử...
giúp tuyên truyền, phổ biến, tập huấn nâng cao hiểu biết cho cán bộ hội, hội
viên khuyến học và người dân về các nhiệm vụ khuyến học, khuyến tài, xây dựng
các mô hình học tập.
4. Đẩy mạnh triển khai nhân rộng,
sơ kết, tổng kết các mô hình học tập
- Tổ chức quán triệt các chủ trương của Đảng, các đề
án, chương trình của Thủ tướng Chính phủ, kế hoạch và chỉ đạo của Tỉnh ủy, UBND
tỉnh về đẩy mạnh công tác khuyến học, khuyến tài, xây dựng xã hội học tập và
nhân rộng các mô hình học tập giai đoạn 2023 - 2030.
- Tổ chức sơ kết, tổng kết, đánh giá kết quả thực
hiện Chương trình “Đẩy mạnh phong trào học tập suốt đời trong gia đình, dòng họ,
cộng đồng và đơn vị giai đoạn 2023 - 2030” theo quy định.
- Tham dự Hội nghị sơ kết 5 năm và Đại hội biểu
dương các mô hình học tập tiêu biểu toàn quốc giai đoạn 2021 - 2025 vào quý II
năm 2026, Hội nghị tổng kết 10 năm và Đại hội biểu dương các mô hình học tập
tiêu biểu toàn quốc giai đoạn 2021 - 2030 vào quý IV năm 2030.
- Tổ chức đánh giá, công nhận các Danh hiệu “Gia
đình học tập”, “Dòng họ học tập”, “Cộng đồng học tập” và “Đơn vị học tập” theo
các giai đoạn 2023 - 2025 và 2026-2030.
- Thực hiện tốt công tác kiểm tra, giám sát đánh
giá, tổng hợp, báo cáo tình hình thực hiện Chương trình, công tác thi đua, khen
thưởng.
5. Huy động nguồn lực xã hội hóa
nhằm tăng cường sự đóng góp của cộng đồng trong việc thúc đẩy phong trào học tập
suốt đời, nhân rộng các mô hình học tập, góp phần xây dựng xã hội học tập.
III. KINH PHÍ THỰC HIỆN
1. Kinh phí thực hiện Kế hoạch từ nguồn ngân sách
nhà nước theo phân cấp của Luật Ngân sách nhà nước và Luật Đầu tư công được cấp
cho Hội theo quy định.
2. Căn cứ nhiệm vụ được giao, hàng năm Hội khuyến học
các cấp lập dự toán kinh phí và tổng hợp chung vào dự toán chi ngân sách nhà nước
cho hoạt động của Hội, gửi cơ quan tài chính cùng cấp để tổng hợp trình cấp có
thẩm quyền phê duyệt, bố trí kinh phí theo quy định.
3. Đối với các Sở, ban, ngành, hội, đoàn thể và cơ
quan cấp tỉnh có liên quan: Căn cứ vào nhiệm vụ được giao, hàng năm lập dự toán
kinh phí gửi Sở Tài chính để tổng hợp trình cấp có thẩm quyền phê duyệt, bố trí
kinh phí theo quy định.
4. Các địa phương có trách nhiệm cân đối ngân sách,
bố trí kinh phí hàng năm thực hiện các công việc liên quan đến triển khai các
mô hình “Gia đình học tập”, “Dòng họ học tập”, “Cộng đồng học tập”, “Đơn vị học
tập” theo các mục tiêu, nhiệm vụ của Chương trình.
V. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Hội Khuyến học tỉnh
- Chủ trì, phối hợp với các Sở, ban, ngành, UBND
các huyện, thị xã, thành phố, các đoàn thể, tổ chức chính trị, xã hội để triển
khai thực hiện Kế hoạch; tham mưu UBND tỉnh ban hành kế hoạch hàng năm; chỉ đạo,
hướng dẫn Hội Khuyến học các cấp triển khai tổ chức thực hiện Kế hoạch trên địa
bàn tỉnh.
- Chủ trì, triển khai tập huấn về Bộ tiêu chí và Hướng
dẫn đánh giá, công nhận các danh hiệu “Gia đình học tập”, “Dòng họ học tập”, “Cộng
đồng học tập”, “Đơn vị học tập”.
- Kiểm tra, giám sát, đánh giá tác động và hiệu quả
triển khai Kế hoạch tại các huyện, thị xã, thành phố; định kỳ báo cáo UBND tỉnh;
tổng hợp, đề xuất UBND tỉnh, Thủ tướng Chính phủ khen thưởng các tập thể, cá
nhân có thành tích xuất sắc trong triển khai phong trào học tập suốt đời trong
gia đình, dòng họ, cộng đồng, đơn vị giai đoạn 2021-2030.
2. Sở Giáo dục và Đào tạo
- Chủ trì, phối hợp với Hội Khuyến học tỉnh đánh
giá tác động và hiệu quả hoạt động của các Trung tâm Văn hóa - Thể thao và Học
tập cộng đồng trong việc xây dựng và nhân rộng các mô hình “Gia đình học tập”,
“Dòng họ học tập”, “Cộng đồng học tập”, “Đơn vị học tập”.
- Phối hợp với Hội khuyến học tỉnh tổ chức triển
khai, kiểm tra, giám sát, đánh giá công nhận, sơ kết, tổng kết việc triển khai
các mô hình học tập suốt đời trong Gia đình, Dòng họ, Cộng đồng, Đơn vị trên địa
bàn.
3. Sở Thông tin và Truyền thông
Chủ trì, phối hợp với Sở Giáo dục và Đào tạo, Hội
Khuyến học tỉnh chỉ đạo, hướng dẫn các cơ quan truyền thông, báo chí địa phương
và hệ thống thông tin cơ sở thông tin, tuyên truyền về về xã hội học tập, học tập
suốt đời, về giáo dục người lớn và về các mô hình học tập trong Kế hoạch; đánh
giá việc phát triển văn hóa đọc trong gia đình, cộng đồng và việc xây dựng xã hội
học tập gắn với Chương trình chuyển đổi số quốc gia.
4. Sở Văn hóa và Thể thao
Triển khai lồng ghép việc thực hiện mô hình “Gia
đình học tập”, “Dòng họ học tập”, “Cộng đồng học tập”, “Đơn vị học tập”, gắn kết
với việc xây dựng các danh hiệu “Gia đình văn hóa”, “Ấp văn hóa”, “khu phố văn
hóa” và gắn với công tác xây dựng và thực hiện quy ước trên địa bàn tỉnh.
5. Sở Tài chính
Trên cơ sở Kế hoạch được Ủy ban nhân dân tỉnh phê
duyệt và trên cơ sở dự toán kinh phí do Sở Giáo dục và Đào tạo, Hội Khuyến học
và các đơn vị có liên quan xây dựng, Sở Tài chính phối hợp với Sở Giáo dục và
Đào tạo tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh bố trí kinh phí theo quy định của Luật
Ngân sách và phù hợp với khả năng cân đối của ngân sách
6. Các Sở, ban, ngành, hội, đoàn thể, các lực lượng
vũ trang tỉnh
- Tổ chức tuyên truyền, phổ biến và chỉ đạo các đơn
vị trực thuộc cung ứng các chương trình học tập suốt đời; tạo mọi điều kiện thuận
lợi để đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức, cán bộ, chiến sỹ lực lượng vũ
trang và người lao động trong đơn vị được học tập thường xuyên, học tập suốt đời,
tích cực tham gia xây dựng các mô hình học tập.
- Tổ chức lồng ghép việc thực hiện Kế hoạch với quá
trình triển khai thực hiện các chương trình, đề án khác liên quan (xây dựng
nông thôn mới, đô thị văn minh, gia đình, tổ dân phố, ấp, xã văn hóa...).
7. Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố
- Bố trí ngân sách để thực hiện mục tiêu của Kế hoạch
tại địa phương, chỉ đạo các cơ quan liên quan ở địa phương phối hợp với Hội
khuyến học cùng cấp triển khai có hiệu quả Kế hoạch trên địa bàn.
- Chỉ đạo các cơ quan truyền thông của địa phương tổ
chức tuyên truyền về xã hội học tập, học tập suốt đời, về giáo dục người lớn và
về các mô hình học tập trong Kế hoạch.
- Chỉ đạo kiểm tra, giám sát, sơ kết, tổng kết việc
triển khai các mô hình học tập.
8. Đề nghị Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh Bà Rịa
- Vũng Tàu và các tổ chức chính trị - xã hội, xã hội nghề nghiệp và các tổ chức
xã hội có liên quan
- Đề nghị Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh và các tổ
chức thành viên phát động các cuộc vận động, phong trào thi đua về công tác
khuyến học, khuyến tài; lồng ghép các tiêu chí xây dựng các mô hình học tập vào
tiêu chí công nhận “Nông thôn mới”, “đô thị văn minh”, gắn kết chặt chẽ và hiệu
quả với các cuộc vận động, phong trào thi đua khác.
- Đề nghị các tổ chức chính trị - xã hội, xã hội
nghề nghiệp và các tổ chức xã hội có liên quan phối hợp với Hội khuyến học tỉnh
đẩy mạnh công tác tuyên truyền về ý nghĩa, tầm quan trọng của việc xây dựng xã
hội học tập cũng như các mô hình “Gia đình học tập”, “Dòng họ học tập”, “Cộng đồng
học tập”, “Đơn vị học tập”.
Căn cứ nội dung trên, các sở, ngành tỉnh, UBND các
huyện, thị xã, thành phố triển khai thực hiện. Trong quá trình thực hiện nếu có
khó khăn, vướng mắc, các cơ quan, đơn vị chủ động báo cáo, đề xuất về Hội Khuyến
học tỉnh để tổng hợp, tham mưu UBND tỉnh xem xét, chỉ đạo thực hiện./.
(Đính kèm Bộ tiêu chí và Hướng dẫn đánh giá,
công nhận các danh hiệu “Gia đình học tập”, “Dòng họ học tập”, “Cộng đồng học tập”,
“Đơn vị học tập” giai đoạn 2023-2030).
Nơi nhận:
- Văn phòng Chính phủ (b/c);
- Hội Khuyến học Việt Nam (b/c)
- Bộ Giáo dục và Đào tạo (b/c);
- Thường trực Tỉnh ủy (b/c);
- Thường trực HĐND tỉnh (b/c);
- UB Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh;
- CT, các PCTUBND tỉnh;
- Ban VH-XH-HĐND tỉnh;
- Sở Giáo dục và đào tạo;
- Công an tỉnh;
- BCHQS, BCH BĐBP tỉnh;
- Các Sở, ban, ngành tỉnh;
- UBND các huyện, TX, TP;
- Đài PT-TH tỉnh, Báo Bà Rịa - Vũng Tàu;
- Lưu: VT, VX6.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Đặng Minh Thông
|
BỘ
TIÊU CHÍ ĐÁNH GIÁ, CÔNG NHẬN CÁC DANH HIỆU “GIA ĐÌNH HỌC TẬP”, “DÒNG HỌ HỌC TẬP”,
“CỘNG ĐỒNG HỌC TẬP”, “ĐƠN VỊ HỌC TẬP” GIAI ĐOẠN 2023-2030
(Ban hành kèm
theo Kế hoạch số 49/KH-UBND, ngày 30/3/2023 của UBND tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu)
I. Bộ TIÊU CHÍ
1.1. Mô hình “Gia đình học tập”
Tiêu chí
|
Chỉ số đánh giá
|
Điểm
|
I. Kết quả học tập
của gia đình
(60 điểm)
|
1. Trẻ em trong độ tuổi đi học đều được đến trường,
hoàn thành phổ cập giáo dục theo quy định.
|
10
|
2. Kết quả học tập của học sinh, sinh viên phải đạt
yêu cầu do Bộ Giáo dục và Đào tạo quy định; biết sử dụng công nghệ thông tin
trong học tập.
|
10
|
3. Hạnh kiểm của học sinh, sinh viên phải đạt yêu
cầu theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo. Trẻ em phải lễ phép với mọi
người trong gia đình, khu dân cư và ngoài xã hội; Đoàn viên thanh niên phải
hoàn thành tốt nhiệm vụ và chỉ tiêu phấn đấu theo quy định của tổ chức Đoàn
TNCSHCM; tích cực tham gia các hoạt động chung ở địa phương nơi cư trú.
|
10
|
4. 100% người trong độ tuổi từ 16-60 đạt chuẩn biết
chữ mức độ 2 trở lên theo quy định (đối với vùng núi, vùng sâu, vùng xa,
vùng đặc biệt khó khăn từ 90% trở lên). Người cao tuổi còn sức khỏe tham
gia học tập ít nhất 01 nội dung bổ ích, phục vụ cho cuộc sống hàng ngày.
|
15
|
5. Người trong gia đình là cán bộ, công chức,
viên chức hoàn thành nhiệm vụ học tập theo quy định của Nhà nước hoặc theo
yêu cầu của cơ quan, đơn vị 40% người lớn trong gia đình đạt danh hiệu công
dân học tập.
|
15
|
II. Điều kiện học
tập của gia đình
(20 điểm)
|
6. Gia đình tạo điều kiện, giúp đỡ và có hình thức
khen thưởng, động viên các thành viên trong gia đình tích cực tự học, học tập
thường xuyên, học tập suốt đời.
|
10
|
7. Gia đình có góc học tập cho trẻ em, có sách
báo, ti vi, máy tính, mạng internet hoặc điện thoại thông minh để mọi người
có điều kiện tự học và học tập thường xuyên.
|
10
|
III. Tác dụng của
học tập đối với gia đình (20 điểm)
|
8. Gia đình tích cực lao động, phát triển kinh tế,
mọi người trong độ tuổi lao động có nghề hoặc việc làm ổn định. Đời sống kinh
tế của gia đình ngày càng dược nâng cao.
|
10
|
9. Gia đình sống hòa thuận, gắn bó, chia sẻ với
các gia đình trong thôn, bản, tổ dân phố. Tích cực tham gia công tác khuyến học,
các cuộc vận động “toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa ở khu dân cư”,
“toàn dân đoàn kết xây dựng nông thôn mới, đô thị văn minh” và các phong trào
khác ở địa phương; thực hiện tốt quy định của pháp luật.
|
10
|
1.2. Mô hình “Dòng họ học tập”
Tiêu chí
|
Chỉ số đánh giá
|
Điểm
|
I. Kết quả học tập
của dòng họ
(55 điểm)
|
1. 80% số gia đình trong dòng họ đạt danh hiệu
“Gia đình học tập” (60% đối với vùng núi, vùng sâu, vùng xa, vùng đặc biệt
khó khăn).
|
20
|
2. 100% người trong độ tuổi từ 16-60 đạt chuẩn biết
chữ mức độ 2 trở lên theo quy định (đối với vùng núi, vùng sâu, vùng xa,
vùng đặc biệt khó khăn từ 90% trở lên).
|
15
|
3. 40% người lớn trong dòng họ đạt danh hiệu
“Công dân học tập”.
|
20
|
II. Điều kiện học
tập của dòng họ
(25 điểm)
|
4. Dòng họ có nhiều hình thức động viên, khen thưởng
kịp thời đối với những thành viên có tinh thần tự học và tham gia học tập thường
xuyên, giúp đỡ các gia đình khó khăn, bảo đảm con em trong dòng họ đều dược
đi học và đạt yêu cầu của Bộ GDĐT.
|
15
|
5. Quỹ Khuyến học của dòng họ đạt mức bình quân đầu
người cao hơn mức bình quân đầu người toàn tỉnh.
|
10
|
III. Tác dụng của
học tập đối với dòng họ
(20 điểm)
|
6. Trong dòng họ không có hộ nghèo. Các gia đình
trong dòng họ đoàn kết, giúp đỡ nhau trong học tập, sản xuất, kinh doanh, dịch
vụ. Mọi người trong độ tuổi lao động đều có nghề hoặc việc làm ổn định.
|
10
|
7. Dòng họ tích cực tham gia các phong trào “Xây
dựng nông thôn mới, đô thị văn minh”, “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống
văn hóa ở khu dân cư”; tham gia học tập, sinh hoạt tại trung tâm học tập cộng
đồng, nhà văn hóa, thư viện... và các phong trào khác liên quan của địa
phương.
|
10
|
1.3. Mô hình “Cộng đồng học tập”
Tiêu chí
|
Chỉ số đánh giá
|
Điểm
|
I. Kết quả học tập
của cộng đồng (50 điểm)
|
1. 80% số gia đình trong thôn, ấp, tổ dân phố đăng
ký đạt danh hiệu “Gia đình học tập” (60% đối với vùng núi, vùng sâu, vùng xa,
vùng đặc biệt khó khăn); trong đó 70% trở lên số gia đình đăng ký đạt danh hiệu
“Gia đình học tập”.
|
20
|
2. 40% người trong độ tuổi lao động đạt danh hiệu
công dân học tập.
|
20
|
3. 100% người trong độ tuổi từ 16-60 đạt chuẩn biết
chữ mức độ 2 trở lên theo quy định (đối với vùng núi, vùng sâu, vùng xa,
vùng đặc biệt khó khăn từ 90% trở lên).
|
10
|
II. Điều kiện học
tập của cộng đồng
(30 điểm)
|
4. Chi bộ đảng và thôn, ấp, tổ dân phố có kế hoạch
và chỉ tiêu phấn đấu xây dựng các mô hình: gia đình học tập, cộng đồng học tập,
công dân học tập.
|
10
|
5. Chi hội Khuyến học của thôn, ấp, tổ dân phố tổ
chức động viên, khen thưởng kịp thời với những người tích cực học tập thường xuyên.
Quỹ khuyến học của thôn, ấp, tổ dân phố đạt mức bình quân đầu người ít nhất bằng
mức bình quân đầu người toàn tỉnh.
|
10
|
|
6. Trong thôn, ấp, tổ dân phố có ít nhất 02 trong
các phương tiện học tập cộng đồng (tủ sách, thư viện, phòng sinh hoạt chung, phương
tiện truyền thanh, truyền hình, máy tính...).
|
10
|
III. Tác dụng của
học tập đối với cộng đồng
(20 điểm)
|
7. Trong thôn, ấp, tổ dân phố, mọi người trong tuổi
lao động ai cũng có việc làm. Không có hộ nghèo.
|
10
|
8. Nhân dân trong thôn, ấp, tổ dân phố tích cực
tham gia học tập tại Trung tâm Văn hóa-Thể thao-Học tập cộng đồng, nhà văn
hóa, thư viện,...; triển khai tham gia các cuộc vận động “Toàn dân đoàn kết
xây dựng đời sống văn hóa khu dân cư”, “xây dựng nông thôn mới”, “xây dựng
khu đô thị văn minh” và các phong trào khác của địa phương.
|
10
|
1.4. Mô hình “Đơn vị học tập”
Tiêu chí
|
Chỉ số đánh giá
|
Điểm
|
I. Kết quả học tập
của đơn vị
(50 điểm)
|
1. 90% cán bộ, công chức, viên chức học tập ít nhất
01 nội dung, dưới nhiều hình thức, phương thức khác nhau.
|
10
|
2. 90% cán bộ, công chức, viên chức có trình độ
chuyên môn theo chuẩn quy định; 90% lao động trong các doanh nghiệp có trình
độ trung học phổ thông hoặc tương đương trở lên và được đào tạo nghề.
|
10
|
3. 90% cán bộ, công chức, viên chức tham gia các
chương trình học tập nâng cao trình độ công nghệ thông tin, chuyển đổi số và
40% trở lên có trình độ ngoại ngữ đáp ứng yêu cầu vị trí việc làm.
|
10
|
4. 60% cán bộ, công chức, viên chức đạt danh hiệu
“Công dân học tập”.
|
20
|
II. Điều kiện học
tập của đơn vị
(30 điểm)
|
5. Cấp ủy và lãnh đạo đơn vị có kế hoạch, có chỉ
tiêu thi đua hàng năm đối với việc học tập trong đơn vị, tạo môi trường thuận
lợi để các thành viên phấn đấu trở thành công dân học tập; bố trí kinh phí
hàng năm cho công tác đào tạo.
Các tổ chức đoàn thể trong đơn vị có giải pháp và
trách nhiệm động viên, thúc đẩy thành viên của mình học tập thường xuyên đạt
kết quả tốt.
|
10
|
6. Đơn vị có các phương tiện phục vụ cho việc học
tập thường xuyên của các thành viên, nhất là các trang thiết bị kỹ thuật số để
học tập và truy cập thông tin chính thống trên mạng internet.
|
10
|
7. Tổ chức khuyến học của đơn vị hoạt động có nề
nếp, hiệu quả. Quỹ khuyến học của đơn vị đạt mức bình quân đầu người cao hơn
mức bình quân đầu người toàn tỉnh.
|
10
|
III. Tác dụng của
học tập đối với đơn vị (20 điểm)
|
8. Hằng năm, đơn vị đạt danh hiệu thi đua từ “Tập
thể lao động tiên tiến” trở lên. Hoàn thành tốt nhiệm vụ, nghĩa vụ với Nhà nước;
không vi phạm pháp luật. Các thành viên trong đơn vị tích cực tham gia các cuộc
vận động trong cộng đồng.
|
10
|
9. Gia đình của các thành viên thuộc đơn vị đều
đăng ký phấn đấu xây dựng “gia đình học tập”, trong đó 80% gia đình cán bộ,
công chức, viên chức đạt danh hiệu “Gia đình học tập”.
|
10
|
II. HƯỚNG DẪN VIỆC TRIỂN KHAI
ĐÁNH GIÁ, CÔNG NHẬN CÁC DANH HIỆU HỌC TẬP
1. Các mô hình học tập đều được đánh giá trên cả 3
tiêu chí cơ bản: Kết quả học tập, Điều kiện học tập, Tác dụng của học tập;
2. Với các chỉ số đo, nếu không đạt đầy đủ thì
không cho điểm tối đa. Tùy vào mức độ đạt được cụ thể để xác định mức điểm
tương xứng. Riêng với chỉ số 5 thuộc tiêu chí I của mô hình “Gia đình học tập”;
chỉ số 3 thuộc tiêu chí I của mô hình “Dòng họ học tập”, chỉ số 2 thuộc tiêu
chí I của mô hình “Cộng đồng học tập” và chỉ số 4 thuộc tiêu chí I của mô hình
“Đơn vị học tập” mà không đạt đầy đủ thì cho điểm 0.
3. Để không bị xáo trộn cách đánh giá, bình chọn
các mô hình học tập, các khâu thẩm định báo cáo, xác lập minh chứng, tổng hợp
thành tích, hoàn thiện báo cáo vẫn tiến hành theo cơ chế và sự phân công như đã
thực hiện trong giai đoạn 2014-2020.
4. Hội Khuyến học cơ sở tập hợp hồ sơ đã được bình
chọn trình UBND cấp xã ra quyết định công nhận các mô hình học tập.
5. Báo cáo tổng hợp về kết quả xây dựng các mô hình
học tập ở cấp xã cần bảo đảm đủ các số liệu trong bảng thống kê dưới đây:
Gia đình học tập
|
Số gia đình trên địa
bàn cấp xã
|
Số gia đình đạt
danh hiệu “Gia đình học tập”
|
Tỷ lệ %
GĐHT/Gia đình
trong xã
|
Dòng họ học tập
|
Số dòng họ trên địa
bàn cấp xã
|
Số dòng họ đạt
danh hiệu “Dòng họ học tập”
|
Tỷ lệ %
DHHT/Dòng họ trong
xã
|
Cộng đồng học tập
|
Số thôn, ấp, tổ
dân phố trên địa bàn cấp xã
|
Số thôn, ấp, tổ
dân phố trên địa bàn cấp xã đạt danh hiệu “Cộng đồng học tập”
|
Tỷ lệ %
CĐHT/Cộng đồng
trong xã
|
Đơn vị học tập
|
Số cơ quan, trường
học, tổ sản xuất, doanh nghiệp trên địa bàn cấp xã
|
Số cơ quan, trường
học, tổ sản xuất, doanh nghiệp trên địa bàn cấp xã đạt danh hiệu “Đơn vị học
tập”
|
Tỷ lệ %
ĐVHT/Đơn vị trong
xã
|
Công dân học tập
|
Tổng số người lớn
trên địa bàn xã (không tính học sinh, sinh viên đang đi học)
|
Tổng số người lớn
trong gia đình đạt danh hiệu “Gia đình học tập”
|
Tỷ lệ %
CDHT/người lớn
trong xã
|
Tỷ lệ %
CDHT/người lớn
trong gia đình
|