ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BẾN TRE
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 4502/KH-UBND
|
Bến Tre, ngày 02
tháng 8 năm 2021
|
KẾ HOẠCH
THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT ĐẠI HỘI ĐẠI BIỂU ĐẢNG BỘ TỈNH LẦN THỨ
XI VỀ CÁC CHÍNH SÁCH AN SINH XÃ HỘI GIAI ĐOẠN 2021 - 2025
Căn cứ Nghị quyết số 09-NQ/ĐH
ngày 16 tháng 10 năm 2020 của Đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh Bến Tre lần thứ XI,
nhiệm kỳ 2020 - 2025. Ủy ban nhân dân tỉnh Bến Tre ban hành Kế hoạch thực hiện
Nghị quyết Đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh lần thứ XI về các chính sách an sinh
xã hội giai đoạn 2021 - 2025, với những nội dung cụ thể như sau:
I. MỤC TIÊU
1. Mục tiêu chung
Tập trung thực hiện tốt các
chính sách an sinh xã hội, phúc lợi xã hội theo phương châm của Nghị quyết Đại
hội đại biểu Đảng bộ tỉnh lần thứ XI: “Dân chủ - Kỷ cương - Đồng thuận -
Sáng tạo - Phát triển”, trong đó chú trọng làm tốt công tác “Đền ơn đáp
nghĩa”, chăm lo đời sống vật chất, tinh thần người có công với cách mạng; rà
soát, xác định hộ nghèo, hộ cận nghèo đa chiều giai đoạn 2021 - 2025; thực hiện
tốt các chương trình mục tiêu quốc gia về giảm nghèo đa chiều, bền vững; giải
quyết việc làm, phát triển nguồn nhân lực; bảo vệ, chăm sóc trẻ em; thực hiện tốt
các chính sách bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế; trợ giúp có hiệu quả cho người
nghèo, người yếu thế, dễ tổn thương hoặc những người gặp rủi ro trong cuộc sống;
đẩy mạnh xã hội hóa nhằm huy động tối đa mọi nguồn lực để chăm lo an sinh xã hội.
2. Chỉ tiêu cụ thể
- Mỗi năm giải quyết việc làm
18 - 20 nghìn lao động, trong đó đưa khoảng 2.000 lao động đi làm việc có thời
hạn ở nước ngoài theo hợp đồng.
- Tỷ lệ lao động qua đào tạo đạt
70%, trong đó tỷ lệ lao động có bằng cấp, chứng chỉ là 35-40%.
- Giảm tỷ lệ hộ nghèo hàng năm
từ 1% - 2%, phấn đấu đến cuối năm 2025, tỷ lệ hộ còn dưới 3% theo chuẩn nghèo của
giai đoạn; 100% hộ nghèo được thực hiện đầy đủ chính sách theo quy định; thực
hiện hỗ trợ sinh kế, tạo điều kiện thoát nghèo bền vững.
- Phấn đấu đạt 30% lực lượng
lao động trong độ tuổi tham gia bảo hiểm xã hội, trong đó nông dân và lao động
khu vực phi chính thức tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện đạt 5% lực lượng lao
động trong độ tuổi; khoảng 28% lực lượng lao động trong độ tuổi tham gia bảo hiểm
thất nghiệp.
- Đảm bảo 100% hộ gia đình
chính sách người có công với cách mạng được thực hiện đầy đủ, kịp thời các chế
độ, chính sách theo quy định. Phấn đấu không còn người có công thuộc hộ nghèo,
100% gia đình có công đều có nhà ở kiên cố.
- Phấn đấu 100% đối tượng bảo
trợ xã hội đủ điều kiện được hưởng trợ cấp xã hội hàng tháng;
- Bảo đảm 100% người cao tuổi
có thẻ bảo hiểm y tế, 100% người cao tuổi được hưởng chính sách trợ giúp xã hội
theo quy định;
- Phấn đấu duy trì trên 95% trẻ
em có hoàn cảnh đặc biệt được trợ giúp.
II. NHIỆM VỤ
VÀ GIẢI PHÁP
1. Nâng cao
chất lượng, hiệu quả giáo dục nghề nghiệp và giải quyết việc làm cho người lao
động
Triển khai Kế hoạch thực hiện Đề
án phát triển nguồn nhân lực đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Bến
Tre giai đoạn 2020 - 2025, tầm nhìn đến năm 2030; xây dựng lại Quy hoạch mạng
lưới cơ sở giáo dục nghề nghiệp giai
đoạn 2021 - 2030, phù hợp với
tình hình thực tế của địa phương, bảo đảm nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt
động sau quy hoạch; hỗ trợ xây dựng và triển khai Chiến lược phát triển Trường
Cao đẳng Bến Tre giai đoạn 2020 - 2030 và tầm nhìn đến năm 2045.
Thực hiện tốt công tác truyền
thông, tư vấn hướng nghiệp, phân luồng học sinh trung học cơ sở, trung học phổ
thông; đào tạo các ngành trọng điểm, ngành phục vụ phát triển kinh tế của tỉnh,
nhất là ngành phục vụ phát triển kinh tế biển; ứng dụng chuyển đổi số và dạy học
trực tuyến trong giáo dục nghề nghiệp; xây dựng Kế hoạch triển khai đề án đổi mới,
nâng cao chất lượng đào tạo nghề nông thôn; đào tạo gắn với giải quyết việc làm
và đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài; tiếp tục liên kết giữa các cơ sở
đào tạo với các doanh nghiệp, đưa sinh viên đến thực tập, thực hành tại doanh
nghiệp, đào tạo nghề theo đặt hàng của doanh nghiệp. Tăng cường liên kết và hợp
tác với các trường ngoài tỉnh, nước ngoài để nâng cao chất lượng đào tạo nghề;
đẩy mạnh xã hội hóa giáo dục nghề nghiệp.
Tập trung tư vấn, giới thiệu việc
làm, tuyên truyền đưa người lao động đi làm việc có thời hạn ở nước ngoài theo
hợp đồng lao động bằng những hình thức phù hợp, đảm bảo phòng, chống dịch bệnh
Covid -19; tổ chức tốt các phiên giao dịch việc làm định kỳ hàng tháng tại
Trung tâm dịch vụ việc làm Bến Tre và các huyện trong tỉnh nhằm kết nối thông
tin về lao động, việc làm giữa người lao động và các doanh nghiệp. Thực hiện đồng
bộ, hiệu quả các chính sách, chương trình, đề án giải quyết việc làm gắn với thị
trường lao động.
2. Thực hiện
tốt chính sách tiền lương, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp, an toàn, vệ
sinh lao động, cải thiện quan hệ lao động
Tuyên truyền, phổ biến pháp luật
lao động cho người lao động và người sử dụng lao động trên địa bàn tỉnh. Tổ chức
đối thoại định kỳ giữa người lao động và người sử dụng lao động để tiến tới
thương lượng ký kết bản thỏa ước lao động tập thể, nhằm đảm bảo mối quan hệ lao
động hài hòa, ổn định, tiến bộ trong doanh nghiệp. Phát huy vai trò của tổ chức
công đoàn trong các loại hình doanh nghiệp, thực sự là người đại diện cho người
lao động trong việc bảo vệ quyền lợi chính đáng của người lao động, là lực lượng
nòng cốt trong việc thương lượng với người sử dụng lao động. Chủ động theo dõi,
giải quyết kịp thời các tranh chấp lao động, nhằm giảm thiểu các vụ đình công,
lãn công của người lao động.
Tiếp tục tổ chức triển khai thực
hiện Luật Bảo hiểm Xã hội sửa đổi; các chính sách bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế,
bảo hiểm thất nghiệp ; thực hiện đạt mục tiêu Chỉ thị số 38-CT/TW của Ban Bí
thư khóa X về đẩy mạnh công tác BHYT trong tình hình mới, Chương trình hành động
số 34-CTr/TU, ngày 31 tháng 7 năm 2018 của Tỉnh ủy về việc thực hiện Nghị quyết
số 28-NQ/TW của Ban Chấp hành Trung ương Đảng về cải cách chính sách bảo hiểm
xã hội tỉnh Bến Tre đến năm 2030; nghiên cứu, thực hiện có hiệu quả các mô hình
truyền thông về chính sách bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp
phù hợp với chính sách của địa phương, góp phần nâng cao nhận thức của người
dân đối với chính sách bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp,
chú trọng bảo hiểm xã hội tự nguyện và bảo hiểm y tế theo hộ gia đình. Đổi mới
công tác chi trả bảo hiểm xã hội theo hướng tăng cường sự tham gia của các đối
tác cung cấp dịch vụ chi trả qua phương tiện thanh toán không dùng tiền mặt.
Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra việc chấp hành pháp luật, kịp thời phát
hiện và xử lý các hành vi vi phạm quy định về chính sách tiền lương, bảo hiểm
xã hội, bảo hiểm thất nghiệp, an toàn vệ sinh lao động; các hành vi tiêu cực,
gian lận, trục lợi để hưởng chế độ.
Nâng cao năng lực và hiệu quả
quản lý về an toàn - vệ sinh lao động; ngăn chặn và giảm tần suất tai nạn lao động
chết người trong một số lĩnh vực có nguy cơ cao, quan tâm, ưu tiên nguồn lực để
triển khai công tác an toàn, vệ sinh lao động trong khu vực không có quan hệ
lao động. Tổ chức tốt các hoạt động Tháng hành động về an toàn, vệ sinh lao động;
Đối thoại định kỳ về an toàn, vệ sinh lao động giữa Hội đồng Quốc gia về An
toàn, vệ sinh lao động với đại diện giới chủ, đại diện người lao động và các cơ
quan quản lý nhà nước liên quan. Làm tốt công tác quản lý, cấp giấy phép lao động
cho người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam, công tác huấn luyện và kiểm
định kỹ thuật an toàn lao động; theo dõi, tổng hợp các số liệu về tình hình thực
hiện tuyển và quản lý lao động nước ngoài làm việc tại tỉnh.
3. Thực hiện
tốt các chính sách ưu đãi, “Đền ơn đáp nghĩa”, cải thiện và nâng cao đời sống vật
chất, tinh thần người có công với cách mạng
Triển khai thực hiện đúng, đủ,
kịp thời các chế độ, chính sách ưu đãi theo Pháp lệnh số 02/2020/UBTVQH14, ngày
09 tháng 12 năm 2020 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội, về ưu đãi người có công với
cách mạng; chi trả kịp thời trợ cấp ưu đãi người có công với cách mạng qua hệ
thống bưu điện; tiếp tục rà soát, giải quyết dứt điểm những trường hợp tồn đọng
về xác nhận người có công; đến năm 2025 hoàn thành số hóa 100% hồ sơ người có
công; thực hiện hiệu quả công tác xác nhận hài cốt liệt sĩ còn thiếu thông tin;
tiếp tục quan tâm đầu tư xây dựng, sửa chữa, tôn tạo và nâng cấp các công trình
ghi công liệt sĩ; tìm kiếm, quy tập hài cốt; bảo quản tốt các công trình tưởng
niệm, đền thờ liệt sĩ tại các xã, phường, thị trấn trong tỉnh; xử lý nghiêm các
tiêu cực trong thực hiện chính sách người có công với cách mạng.
Đẩy mạnh các phong trào “Đền ơn
đáp nghĩa”, huy động nguồn lực, ưu tiên hỗ trợ nhóm hộ nghèo có thành viên là
người có công thoát nghèo thông qua các hoạt động phát triển sinh kế, mở rộng
quy mô sản xuất, kinh doanh. Đối với những hộ không khả năng thoát nghèo, thuộc
diện bảo trợ xã hội, tập trung vận động nguồn lực để hỗ trợ hàng tháng, đảm bảo
mức sống của hộ người có công ngang
bằng hoặc cao hơn mức sống
trung bình của người dân nơi cư trú; triển khai thực hiện hoàn thành việc xây dựng,
sửa chữa nhà ở cho 2.020 hộ người có công với cách mạng khó khăn về nhà ở theo
Quyết định số 22/2013/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ khi được Trung ương hỗ trợ
kinh phí; tiếp tục vận động kinh phí xã hội hóa để tiếp tục hỗ trợ số nhà mới
phát sinh (ngoài Đề án), cơ bản năm 2021 thực hiện xong việc hỗ trợ xây mới và
sửa chữa nhà ở cho người có công.
4. Thực hiện
mục tiêu giảm nghèo bền vững
Tập trung triển khai thực hiện
các dự án thuộc Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn
2021 - 2025; tuyên truyền, giáo dục ý chí vươn lên thoát nghèo; tiếp tục hỗ trợ
hộ nghèo phát triển sinh kế, nhân rộng mô hình giảm nghèo, hướng dẫn người
nghèo tiếp cận và sử dụng hiệu quả các nguồn vốn, gắn với việc hướng dẫn cách
làm ăn và chuyển giao kỹ thuật vào sản xuất; hỗ trợ liên kết, tiêu thụ sản phẩm
cho người nghèo; thực hiện đầy đủ các chính sách hỗ trợ hộ nghèo về y tế, giáo
dục, nhà ở, dạy nghề, giới thiệu việc làm, nước sạch và vệ sinh môi trường,...
ưu tiên nguồn lực thực hiện chính sách đối với người dân vùng khó khăn, bãi
ngang ven biển; vận động xã hội hóa trợ giúp người nghèo và người có hoàn cảnh
khó khăn; tổ chức điều tra, rà soát đầy đủ, chính xác hộ nghèo, hộ cận nghèo
theo chuẩn nghèo đa chiều áp dụng giai đoạn 2021 - 2025 để làm cơ sở xây dựng
các giải pháp hỗ trợ giảm nghèo hiệu quả, thực chất, hạn chế tái nghèo.
5. Làm
tốt công tác trợ giúp xã hội
Triển khai thực hiện chính sách
trợ giúp xã hội theo quy định tại Nghị định số 20/2021/NĐ-CP ngày 15 tháng 3
năm 2021 của Chính phủ, quy định về chính sách trợ giúp xã hội đối với đối tượng
bảo trợ xã hội; rà soát, thống kê, phân loại và có giải pháp hỗ trợ cụ thể cho
từng nhóm đối tượng bảo trợ xã hội; tổ chức triển khai thực hiện Chương trình
hành động Quốc gia về Người cao tuổi giai đoạn 2021 - 2025, Kế hoạch nhân rộng
mô hình Câu lạc bộ Liên thế hệ tự giúp nhau giai đoạn đến năm 2025; Chương
trình mục tiêu phát triển hệ thống trợ giúp xã hội; Đề án phát triển nghề công
tác xã hội và Đề án trợ giúp và phục hồi chức năng cho người tâm thần, người rối
nhiễu tâm trí giai đoạn 2021 - 2030; xây dựng và triển khai thực hiện Đề án an
sinh xã hội tỉnh Bến Tre giai đoạn 2021 - 2025 và tầm nhìn đến năm 2030; thực
hiện tốt công tác tiếp nhận, quản lý và chăm sóc đối tượng bảo trợ xã hội tại
các cơ sở bảo trợ xã hội công lập, thường xuyên theo dõi, hỗ trợ các cơ sở bảo
trợ xã hội ngoài công lập hoạt động theo đúng quy định của pháp luật; giải quyết
tốt trợ cấp xã hội thường xuyên qua hệ thống bưu điện, trợ giúp đột xuất, kịp
thời các trường hợp rủi ro, rơi vào hoàn cảnh khó khăn, yếu thế.
6. Tạo môi
trường sống an toàn, thực hiện đầy đủ quyền trẻ em
Tiếp tục triển khai Chương
trình hành động số 24-CTr/TU về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công
tác chăm sóc, giáo dục và bảo vệ trẻ em trong tình hình mới; triển khai thực hiện
các chương trình, kế hoạch thực hiện công tác bảo vệ, chăm sóc trẻ em giai đoạn
2021 - 2025; tập trung tuyên truyền nâng cao nhận thức của toàn xã hội về công
tác bảo vệ trẻ em, phòng chống xâm hại trẻ em nhằm chủ động thực hiện các giải
pháp phòng ngừa, giảm thiểu các nguy cơ gây tổn hại cho trẻ em; can thiệp, hỗ
trợ kịp thời các trường hợp trẻ em bị xâm hại, bị bạo lực; vận động xã hội hóa
các hoạt động hỗ trợ, chăm sóc trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn; tăng cường
giám sát, kiểm tra, thanh tra việc thực hiện chính sách pháp luật về trẻ em.
7. Về bảo đảm
một số dịch vụ xã hội cơ bản cho người dân
- Về y tế: hoàn thiện mô
hình tổ chức và sắp xếp lại hệ thống y tế ở tất cả các tuyến; nâng cao chất lượng
dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh và phục hồi chức năng; giảm tình trạng quá tải ở
các bệnh viện tuyến trên; thực hiện tốt công tác dự phòng, chủ động phòng chống
dịch bệnh, sàng lọc phát hiện sớm và điều trị kịp thời bệnh tật; đẩy mạnh
chương trình Dân số - Kế hoạch hóa gia đình, duy trì mức sinh thấp hợp lý nhằm
đảm bảo quy mô dân số phù hợp với sự phát triển kinh tế xã hội. Phấn đấu đến năm
2025, tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi suy dinh dưỡng dưới 10%, tỷ suất tử vong trẻ em
dưới 01 tuổi phấn đấu đạt dưới 5‰; tỷ suất tử vong trẻ em dưới 05 tuổi phấn đấu
đạt dưới 6‰; tiếp tục duy trì 100% xã, phường, thị trấn đạt tiêu chí quốc gia về
y tế.
Thực hiện tốt công tác truyền
thông về giáo dục sức khỏe và dân số nhằm nâng cao nhận thức, thay đổi hành vi
của toàn xã hội; duy trì mức sinh hợp lý, đảm bảo quy mô và cơ cấu dân số cho
phát triển kinh tế-xã hội; nâng cao sức khỏe, tầm vóc, thể lực người dân Bến Tre.
Thường xuyên tổ chức tuyên truyền, giáo dục và vận động nhân dân thực hiện tốt
vệ sinh môi trường, vệ sinh an toàn thực phẩm, đề phòng ngộ độc thực phẩm. Nâng
cao hiệu quả bảo hiểm y tế, đẩy mạnh tiến độ thực hiện bảo hiểm y tế toàn dân.
- Về giáo dục: tiếp tục
thực hiện đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo; đảm bảo các điều kiện
đáp ứng nhu cầu học tập suốt đời của xã hội theo hướng chuẩn hóa, hiện đại hóa
và hội nhập quốc tế; nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện, chú trọng giáo dục
nhân cách, đạo đức, lối sống. Thực hiện có hiệu quả việc phân luồng học sinh
sau trung học cơ sở, định hướng giáo dục nghề nghiệp cho học sinh trung học phổ
thông. Tiếp tục duy trì và nâng cao chất lượng dạy và học, chất lượng phổ cập
giáo dục. Đầu tư cơ sở vật chất đảm bảo các trường tổ chức 02 buổi/ngày hướng tới
trường đạt chuẩn Quốc gia. Phấn đấu đến năm 2025, tỷ lệ huy động trong độ tuổi
vào nhà trẻ 25%, mẫu giáo 90%, tiểu học 99,9%, trung học cơ sở 99%; trường đạt
chuẩn quốc gia (từ mức độ 1 trở lên) ở mầm non 74,3%, tiểu học 78,4%, THCS
75,9%, THPT 77,7%; trên 99% người trong độ tuổi từ 15 - 60 và trên 99,5% người
trong độ tuổi 15 - 35 biết chữ.
- Về nhà ở: Xây dựng và
triển khai thực hiện Chương trình phát triển nhà ở trên địa bàn tỉnh Bến Tre
giai đoạn 2021 - 2030. Đẩy mạnh xã hội hóa để bảo đảm nhà ở an toàn cho người
dân, đặc biệt là người di cư, người dân vùng chịu tác động của thiên tai và biến
đổi khí hậu; các chương trình, đề án về hỗ trợ nhà ở cho các nhóm đối tượng:
người nghèo, công nhân các khu công nghiệp; cải cách thủ tục hành chính, tạo điều
kiện thuận lợi đối với việc triển khai thực hiện các dự án nhà ở cho các đối tượng
chính sách xã hội khu vực đô thị; khuyến khích, tạo điều kiện cho các nhà đầu
tư xây dựng nhà ở cho các đối tượng chính sách xã hội.
- Về nước sạch: triển
khai hiệu quả Chương trình về quản lý, đảm bảo an ninh nguồn nước; nguồn cấp nước
ngọt thích ứng với biến đổi khí hậu giai đoạn 2020-2030; tổ chức triển khai thực
hiện có hiệu quả các chính sách về nước sạch vệ sinh môi trường nông thôn, ưu
tiên đầu tư nước sạch cho các vùng sâu, vùng xa; vùng bị nhiễm mặn. Hoàn thành
dự án cung cấp nước sinh hoạt cho dân cư trong điều kiện thích ứng với biến đổi
khí hậu và nước biển dâng. Tích cực kêu gọi xã hội hóa lĩnh vực cung cấp nước sạch
nhằm đảm bảo nguồn nước sạch phục vụ sinh hoạt và sản xuất kinh doanh. Phấn đấu
đến năm 2025, tỷ lệ hộ dân sử dụng nước hợp vệ sinh đạt 99%, sử dụng nước sạch
đạt 70%.
- Về thông tin: Tăng cường
đầu tư, bảo đảm thông tin truyền thông cho người dân; thực hiện tốt công tác
tuyên truyền trên hệ thống báo đài các chính sách xã hội, giảm nghèo và an sinh
xã hội đến người dân.
8. Phát triển
hệ thống cung cấp dịch vụ công tác xã hội
Phát triển mạng lưới các cơ sở
cung cấp dịch vụ công tác xã hội trong các sở, ban ngành, lĩnh vực và các tổ chức
chính trị - xã hội, các tổ chức, cá nhân được phép thành lập theo hướng thực hiện
trợ giúp toàn diện, bền vững.
Phát triển mạng lưới cơ sở trợ
giúp xã hội tại các cơ sở bảo trợ xã hội, đảm bảo tiếp nhận 100% đối tượng thuộc
diện chính sách được nuôi dưỡng tập trung theo quy định. Phát huy năng lực, hiệu
quả của các cơ sở trợ giúp xã hội hiện có, hỗ trợ các cơ sở bảo trợ xã hội công
lập có đủ điều kiện trợ giúp toàn diện cho các đối tượng có hoàn cảnh đặc biệt
khó khăn. Xã hội hóa công tác chăm sóc, nuôi dưỡng đối tượng bảo trợ xã hội tại
cơ sở theo hướng tăng đối tượng có nhu cầu được nuôi dưỡng theo hình thức tự
nguyện.
Đầu tư nâng cấp, cải tạo cơ sở
vật chất, kỹ thuật và trang thiết bị cho các cơ sở cung cấp dịch vụ công tác xã
hội đạt tiêu chuẩn quy định; bảo đảm có các phân khu chức năng, các hạng mục
công trình đáp ứng hoạt động cung cấp dịch vụ công tác xã hội; hỗ trợ các mô
hình cung cấp dịch vụ công tác xã hội tại cơ sở trợ giúp xã hội, cơ sở cai nghiện
ma túy, trại giam, hệ thống tư pháp, cơ sở giáo dục, cơ sở y tế, ngôi nhà tạm
lánh, mô hình nuôi con nuôi, mô hình gia đình, cá nhân nhận nuôi có thời hạn và
mô hình cung cấp dịch vụ công tác xã hội toàn diện, hỗ trợ sinh kế cho đối tượng
có hoàn cảnh khó khăn.
Rà soát, sắp xếp phân công cán
bộ, công chức, viên chức, nhân viên, cộng tác viên làm công tác xã hội tại các
trại giam, hệ thống tư pháp, các cơ sở giáo dục, bệnh viện, trường học và các
cơ sở xã hội của ngành lao động - thương binh và xã hội, cán bộ làm công tác xã
hội của các xã, phường, thị trấn.
9. Huy động
nguồn lực xã hội hóa chăm lo công tác an sinh xã hội
Đẩy mạnh công tác tuyên truyền,
vận động, kết nối nguồn lực để thực hiện tốt công tác “Đền ơn đáp nghĩa” đối với
người có công với cách mạng, xã hội hóa giúp đỡ người nghèo, người yếu thế, dễ
tổn thương hoặc những người gặp rủi ro trong cuộc sống, huy động tối đa mọi nguồn
lực để cùng với ngân sách tỉnh chăm lo công tác an sinh xã hội của tỉnh.
III. TỔ CHỨC
THỰC HIỆN
1. Sở Lao động - Thương
binh và Xã hội chủ trì phối hợp với các sở, ban, ngành, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc
và các tổ chức chức chính trị - xã hội; Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố
tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh triển khai thực hiện tốt các chính sách an sinh
xã hội, phúc lợi xã hội; làm tốt công tác “Đền ơn đáp nghĩa” đối với người có
công với cách mạng; giải quyết việc làm, giảm nghèo bền vững; bảo vệ chăm sóc
trẻ em; phòng, chống xâm hại trẻ em; thực hiện tốt chính sách bảo hiểm y tế,
chính sách trợ giúp xã hội; phối hợp vận động nguồn lực để chăm lo an sinh xã hội
của tỉnh; tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh tổng hợp, báo cáo kết quả thực hiện kế
hoạch theo định kỳ hàng năm, 5 năm về Tỉnh ủy và Bộ Lao động - Thương binh và
Xã hội để theo dõi, chỉ đạo.
2. Đề nghị Ủy ban Mặt trận
Tổ quốc và các tổ chức chính trị - xã hội các cấp đẩy mạnh công tác tuyên truyền,
vận động, kết nối nguồn lực để thực hiện công tác “Đền ơn đáp nghĩa” đối với
người có công với cách mạng, xã hội hóa giúp đỡ người nghèo, người yếu thế, dễ
tổn thương hoặc những người gặp rủi ro trong cuộc sống, huy động tối đa mọi nguồn
lực để chăm lo an sinh xã hội.
3. Sở Giáo dục và Đào tạo
tiếp tục duy trì, nâng cao chất lượng dạy và học, chất lượng phổ cập giáo dục,
thực hiện đồng bộ các giải pháp đổi mới và nâng cao chất lượng giáo dục đào tạo;
chủ trì phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội trong việc hướng nghiệp,
phân luồng học sinh trung học cơ sở, trung học phổ thông.
4. Sở Xây dựng chủ trì tổ
chức lập, trình phê duyệt và triển khai thực hiện Kế hoạch phát triển nhà ở
giai đoạn 2021 - 2030, kế hoạch 5 năm và hàng năm, trong đó chú trọng đến công
tác phát triển nhà ở xã hội (nhà ở cho công nhân tại các khu công nghiệp, nhà ở
cho người có thu nhập thấp tại đô thị). Đặc biệt là công tác hỗ trợ cải thiện
nhà ở cho hộ người có công với cách mạng, hộ nghèo khó khăn về nhà ở.
5. Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn chủ trì, hướng dẫn triển khai thực hiện dự án hỗ trợ sản
xuất chương trình khuyến nông, lâm, ngư, chuyển giao khoa học kỹ thuật, triển
khai có hiệu quả chương trình nước sạch vệ sinh môi trường; công tác đào tạo
nghề nông nghiệp cho lao động ở nông thôn; chương trình chuyển đổi vật nuôi,
cây trồng ứng phó với biến đổi khí hậu; chương trình mỗi xã một sản phẩm - OCOP
để nâng cao chất lượng và tăng sức cạnh tranh của sản phẩm, đảm bảo an sinh xã
hội cho người dân.
6. Sở Tài chính cân đối,
bố trí vốn thực hiện các chương trình, dự án và chính sách theo quy định về
phân cấp quản lý ngân sách nhà nước hiện hành.
7. Ngân hàng Chính sách
xã hội tỉnh tổ chức thực hiện tốt các chương trình tín dụng chính sách xã hội đối
với người nghèo và các đối tượng chính sách khác; quản lý, sử dụng có hiệu quả
nguồn vốn ủy thác từ ngân sách địa phương.
8. Bảo hiểm Xã hội tỉnh
phối hợp với các cơ quan tổ chức thực hiện tốt các chính sách, chế độ bảo hiểm
xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp nhằm đảm bảo đời sống vật chất,
tinh thần và quyền lợi chính đáng của người tham gia, đồng thời thực hiện đầy đủ
các chế độ, chính sách về bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp
đối với người thụ hưởng.
9. Liên đoàn Lao động tỉnh
phối hợp với các cơ quan, đơn vị có liên quan thực hiện tốt công tác tuyên truyền,
phổ biến pháp luật lao động nhằm bảo vệ quyền và lợi ích chính đáng của người
lao động; theo dõi, kịp thời ngăn chặn, xử lý những tranh chấp lao động trong
doanh nghiệp.
10. Các sở, ban, ngành tỉnh
có liên quan tập trung tuyên truyền, quán triệt cho cán bộ, công chức, viên chức
và người lao động trong cơ quan, đơn vị về mục tiêu, nhiệm vụ và giải pháp của
kế hoạch; đồng thời, căn cứ chức năng, nhiệm vụ được giao triển khai thực hiện.
11. Ủy ban nhân dân các
huyện, thành phố xây dựng Kế hoạch cụ thể hóa Kế hoạch của Ủy ban nhân dân tỉnh
thực hiện Nghị quyết đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh lần thứ XI về các chính sách
an sinh xã hội giai đoạn 2021 - 2025; chỉ đạo các phòng, ban, đơn vị có liên
quan và Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn tổ chức triển khai thực hiện;
báo cáo kết quả thực hiện hàng năm, từng giai đoạn cho Ủy ban nhân dân tỉnh
(thông qua Sở Lao động - Thương binh và Xã hội).
Trên đây là Kế hoạch thực hiện
Nghị quyết Đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh lần thứ XI về các chính sách an sinh
xã hội giai đoạn 2021 - 2025. Ủy ban nhân dân tỉnh đề nghị các sở, ban, ngành tỉnh,
các cơ quan, đơn vị có liên quan và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố căn cứ
chức năng, nhiệm vụ được giao tổ chức triển khai thực hiện./.
Nơi nhận:
- Bộ LĐTBXH;
- TT.TU, TT.HĐND tỉnh;
- Chủ tịch, các PCT.UBND tỉnh;
- Các sở, ban, ngành tỉnh;
- UBMTTQ và các tổ chức CT-XH;
- BHXH tỉnh, NH CSXH tỉnh;
- Chánh, các PCVP.UBND tỉnh;
- Báo ĐK, Đài PTTH tỉnh;
- UBND các huyện, thành phố;
- Phòng: TH, KGVX, Cổng TTĐT tỉnh;
- Lưu: VT, (Ph).
|
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Thị Bé Mười
|
PHỤ LỤC
CÁC NỘI DUNG CÔNG VIỆC
(Kèm theo Kế hoạch số 4502/KH-UBND ngày 02 tháng 8 năm 2021 của Ủy ban nhân
dân tỉnh Bến Tre)
Số TT
|
Nhiệm vụ
|
Cơ quan chủ trì
|
Cơ quan phối hợp
|
Thời gian thực hiện
|
Cấp trình/Phê duyệt
|
1
|
Nghị quyết ban hành chính sách hỗ trợ chi phí khuyến khích sử dụng hình
thức hỏa táng trên địa bàn tỉnh Bến Tre.
|
Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
|
Sở Tài chính và các sở, ngành có liên quan; Ủy ban nhân dân thành phố Bến
Tre
|
Tháng 11/2021
|
HĐND tỉnh
|
2
|
Nghị quyết sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị quyết số 22/2016/NQ-HĐND
ngày 07 tháng 12 năm 2016 của Hội đồng nhân dân tỉnh về việc quy định mức
thu, chế độ thu, nộp và quản lý lệ phí cấp giấy phép cho người lao động nước
ngoài làm việc trên địa bàn tỉnh Bến Tre.
|
Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
|
Các sở, ban, ngành tỉnh; Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố
|
Tháng 11/2021
|
HĐND tỉnh
|
3
|
Kế hoạch triển khai thực hiện Đề án số 06-ĐA/TU của Tỉnh ủy về phát triển
nguồn nhân lực đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Bến Tre giai
đoạn 2020-2025, tầm nhìn đến năm 2030
|
Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
|
Các sở, ban, ngành tỉnh; Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố
|
Đã hoàn thành
|
UBND tỉnh
|
4
|
Kế hoạch triển khai đề án đổi mới, nâng cao chất lượng đào tạo nghề
nông thôn
|
Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
|
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; UBND các huyện, thành phố
|
2021
|
UBND tỉnh
|
5
|
Quy hoạch mạng lưới cơ sở
giáo dục nghề nghiệp tỉnh Bến Tre
|
Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
|
Các sở, ban, ngành tỉnh; Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố; các cơ sở
GDNN
|
2022
|
UBND tỉnh
|
6
|
Đề án thí điểm thực hiện An
sinh xã hội giai đoạn 2021-2025 tầm nhìn đến năm 2030 tỉnh Bến Tre
|
Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
|
Các sở, ban ngành, đoàn thể tỉnh, UBND các huyện, thành phố
|
2021
|
UBND tỉnh
|
7
|
Kế hoạch thực hiện Chương
trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo và an sinh xã hội bền vững giai đoạn 2022
- 2025
|
Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
|
Các sở, ban ngành, đoàn thể tỉnh, UBND các huyện, thành phố
|
2022
|
UBND tỉnh
|
8
|
Kế hoạch phòng, chống tai nạn,
thương tích trẻ em tỉnh Bến Tre giai đoạn 2021-2030
|
Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
|
Các sở, ban ngành, đoàn thể tỉnh, UBND các huyện, thành phố
|
2021
|
UBND tỉnh
|
9
|
Kế hoạch phát triển mạng lưới
cơ sở trợ giúp xã hội thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050
|
Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
|
Các sở, ban ngành, đoàn thể tỉnh, UBND các huyện, thành phố
|
2021
|
UBND tỉnh
|