ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH LẠNG SƠN
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 45/KH-UBND
|
Lạng Sơn, ngày 24
tháng 02 năm 2021
|
KẾ HOẠCH
THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG QUỐC GIA VÌ TRẺ EM GIAI ĐOẠN
2021 - 2030 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LẠNG SƠN
Thực hiện Quyết định số
23/QĐ-TTg ngày 07/01/2021 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình hành động
quốc gia vì trẻ em giai đoạn 2021 - 2030, UBND tỉnh ban hành Kế hoạch thực hiện
Chương trình hành động quốc gia vì trẻ em giai đoạn 2021- 2030 trên địa bàn tỉnh
như sau:
I. MỤC TIÊU
1. Mục tiêu
chung
Bảo đảm thực hiện các quyền trẻ
em, phát triển toàn diện trẻ em nhằm đáp ứng yêu cầu xây dựng nguồn nhân lực
có chất lượng cho phát triển kinh tế - xã hội và hội nhập quốc tế; tạo lập môi
trường sống an toàn, lành mạnh và thân thiện, góp phần hoàn thành các mục tiêu
của Chương trình nghị sự 2030 vì sự phát triển bền vững.
2. Mục tiêu
cụ thể
a) Mục tiêu 1: về phát
triển toàn diện trẻ em, chăm sóc sức khỏe, dinh dưỡng cho trẻ em
- Chi tiêu 1: Tỷ lệ xã, phường,
thị trấn đạt tiêu chuẩn phù hợp với trẻ em đạt 90% vào năm 2025 và 95% vào năm
2030.
- Chỉ tiêu 2: Tỷ lệ trẻ em đến
8 tuổi được tiếp cận các dịch vụ hỗ trợ chăm sóc phát triển toàn diện đạt 90%
vào năm 2025 và 95% vào năm 2030.
- Chỉ tiêu 3: Giảm tỷ suất tử
vong trẻ sơ sinh trên 1.000 trẻ đẻ sống dưới 9,5 vào năm 2025 và dưới 9 vào năm
2030; giảm tỷ suất tử vong của trẻ em dưới 1 tuổi trên 1.000 trẻ đẻ sống xuống
12,5 vào năm 2025 và 10 vào năm 2030; giảm tỷ suất tử vong trẻ em dưới 5 tuổi
trên 1.000 trẻ đẻ sống dưới 18,5 vào năm 2025 và dưới 15 vào năm 2030.
- Chỉ tiêu 4: Phấn đấu giảm tỷ
lệ trẻ em dưới 5 tuổi bị suy dinh dưỡng thể cân nặng theo tuổi xuống dưới 15%
vào năm 2025 và dưới 10% vào năm 2030; giảm tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi bị suy
dinh dưỡng thể chiều cao theo tuổi xuống 23% vào năm 2025 và dưới 20% vào năm
2030; khống chế ty lệ trẻ mắc bệnh béo phì xuống dưới 5% đối với nông thôn và
dưới 10% đối với thành thị vào năm 2025 và năm 2030.
- Chỉ tiêu 5: Tỷ lệ trẻ em dưới
1 tuổi được tiêm chủng đầy đủ 8 loại vắc xin đạt 97% vào năm 2025 và 98% vào
năm 2030; 98% trẻ em dưới 5 tuổi được tiêm chủng đầy đủ các loại vắc xin theo
quy định của Bộ Y tế vào năm 2030.
- Chỉ tiêu 6: Tỷ lệ lây truyền
HIV từ mẹ sang con là 2% vào năm 2030.
- Chỉ tiêu 7: Phấn đấu 100% cơ
sở giáo dục cho trẻ em có công trình vệ sinh vào năm 2025 và duy trì 100% đến năm
2030.
b) Mục tiêu 2: về bảo vệ
trẻ em
- Chỉ tiêu 8: Giảm tỷ lệ trẻ em
có hoàn cảnh đặc biệt xuống 5% tổng số trẻ em vào năm 2025 và xuống 3% vào năm
2030; tăng tỷ lệ trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt được chăm sóc, nuôi dưỡng, trợ
giúp đạt 97% vào năm 2025 và phấn đấu 100% vào năm 2030.
- Chỉ tiêu 9: Giảm tỷ lệ trẻ em
bị xâm hại trên tổng số trẻ em xuống dưới 4,5% vào năm 2025 và xuống dưới 4%
vào năm 2030.
- Chỉ tiêu 10: Phấn đấu giảm tỷ
lệ lao động trẻ em và người chưa thành niên từ 5 đến 17 tuổi xuống 4,9% vào năm
2025 và xuống 4,5% vào năm 2030.
- Chỉ tiêu 11: Giảm tỷ suất trẻ
em bị tai nạn thương tích xuống 300/100.000 trẻ em vào năm 2025 và 200/100.000
vào năm 2030; giảm tỷ suất trẻ em bị tử vong do tai nạn thương tích xuống còn
16/100.000 trẻ em vào năm 2025 và xuống còn 15/100.000 vào năm 2030.
- Chỉ tiêu 12: Phấn đấu 100% trẻ
em gặp thiên tai, thảm họa được cứu trợ, hỗ trợ kịp thời.
- Chỉ tiêu 13: Từng bước xóa bỏ
tình trạng tảo hôn, duy trì mức giảm số cuộc tảo hôn từ 2% đến 3% hằng năm giai
đoạn từ năm 2025 đến năm 2030.
- Chỉ tiêu 14: Tỷ lệ trẻ em dưới
5 tuổi được đăng ký khai sinh đạt 98,5% vào năm 2025, phấn đấu 100% vào năm
2030.
c) Mục tiêu 3: về giáo dục,
văn hóa, vui chơi, giải trí cho trẻ em
- Chỉ tiêu 15: Phấn đấu tỷ lệ
trẻ em dưới 5 tuổi được phát triển phù hợp về sức khỏe, học tập và tâm lý xã hội
đạt 99,1% vào năm 2025 và 99,3% vào năm 2030.
- Chỉ tiêu 16: Tỷ lệ huy động
trẻ em 5 tuổi đi học mẫu giáo đạt 99,1% trở lên vào năm 2025 và 99,3% trở lên
vào năm 2030.
- Chỉ tiêu 17: Tỷ lệ trẻ em hoàn
thành cấp tiểu học đạt 99% trở lên vào năm 2025 và đạt 99,5% trở lên vào năm
2030; phấn đấu giảm tỷ lệ trẻ em bỏ học bậc tiểu học dưới 0,12% vào năm 2025 và
dưới 0,1% vào năm 2030.
- Chỉ tiêu 18: Tỷ lệ trẻ em
hoàn thành cấp trung học cơ sở đạt 97% năm 2025 và đạt 98% vào năm 2030; phấn đấu
giảm tỷ lệ trẻ em bỏ học cấp trung học cơ sở dưới 0,14% vào năm 2025 và dưới
0,05% vào năm 2030.
- Chỉ tiêu 19: Phấn đấu 95% trường
học có dịch vụ hỗ trợ tâm lý trẻ em vào năm 2025.
- Chỉ tiêu 20: Tỷ lệ trường học
có cơ sở hạ tầng và tài liệu phù hợp với học sinh, sinh viên khuyết tật đạt 55%
vào năm 2025 và 60% vào năm 2030; tỷ lệ trẻ em khuyết tật có nhu cầu học tập được
tiếp cận giáo dục chuyên biệt, giáo dục hòa nhập và hỗ trợ phục hồi chức năng
phù hợp đạt 80% vào năm 2025 và đạt 90% vào năm 2030.
- Chỉ tiêu 21: Phấn đấu tỷ lệ
các xã, phường, thị trấn có điểm văn hóa, vui chơi dành cho trẻ em đạt 40% vào
năm 2025 và 45% vào năm 2030.
d) Mục tiêu 4: về sự tham
gia của trẻ em vào các vấn đề về trẻ em
- Chỉ tiêu 22: Phấn đấu 30% trẻ
em từ 7 tuổi trở lên được hỏi ý kiến về các vấn đề của trẻ em với các hình thức
phù hợp vào năm 2025 và 35% vào năm 2030.
- Chỉ tiêu 23: Phấn đấu 85% trẻ
em được nâng cao nhận thức, năng lực về quyền tham gia của trẻ em vào năm 2025
và 90% vào năm 2030.
- Chỉ tiêu 24: Tỷ lệ trẻ em từ
11 tuổi trở lên được tham gia vào các mô hình, hoạt động thúc đẩy quyền tham
gia của trẻ em đạt 30% vào năm 2025 và 35% vào năm 2030.
II. NHIỆM VỤ
VÀ GIẢI PHÁP
1. Tăng
cường sự chỉ đạo, hướng dẫn, phối hợp của các sở, ban, ngành, đoàn thể đối với
việc thực hiện các mục tiêu, chỉ tiêu của Kế hoạch
a) Thực hiện tốt các nội dung Kế
hoạch đề ra và các Quyết định của Thủ tướng Chính phủ ban hành chương trình, đề
án, kế hoạch về trẻ em giai đoạn 2021 - 2030 và những năm tiếp theo.
b) Bảo đảm việc lồng ghép các mục
tiêu, chỉ tiêu về trẻ em trong kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm, hằng
năm của các sở, ban, ngành, đoàn thể, UBND các huyện, thành phố và xác định cụ
thể cơ chế, nguồn nhân lực thực hiện.
c) Người đứng đầu các sở, ban,
ngành, đoàn thể chịu trách nhiệm lãnh đạo, chỉ đạo việc thực hiện các chính
sách, chương trình, kế hoạch, mục tiêu, chỉ tiêu về trẻ em và giải quyết các vấn
đề về trẻ em thuộc lĩnh vực, phạm vi quản lý.
2. Hoàn
thiện pháp luật, chính sách bảo đảm thực hiện quyền trẻ em và giải quyết các vấn
đề về trẻ em
a) Thực hiện tốt các chính sách
của Nhà nước hỗ trợ chăm sóc, phát triển toàn diện trẻ em đến 8 tuổi, đặc biệt
giai đoạn 36 tháng tuổi trên địa bàn tỉnh; triển khai kịp thời các chính sách của
Trung ương, địa phương trợ giúp nhóm trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt, trẻ em dân tộc
thiểu số và miền núi, trẻ em trong các hộ gia đình nghèo, cận nghèo, trẻ em di
cư và trẻ em bị ảnh hưởng bởi thiên tai, dịch bệnh, thảm họa.
b) Tham gia góp ý kiến, đề xuất
sửa đổi hoàn thiện chính sách về bảo vệ trẻ em, phòng, chống xâm hại trẻ em, tư
pháp thân thiện với trẻ em và người chưa thành niên.
3. Phát triển
hệ thống dịch vụ đáp ứng thực hiện quyền trẻ em có sự lồng ghép và phối hợp giữa
các dịch vụ y tế, giáo dục, tư pháp và các dịch vụ an sinh xã hội; ưu tiên hệ
thống dịch vụ bảo vệ trẻ em
a) Nghiên cứu, đề xuất, xây dựng
và phát triển các mô hình cung cấp dịch vụ bảo vệ, chăm sóc trẻ em có sự lồng
ghép, phối hợp, chuyển tuyến liên ngành, liên cấp theo hình thức dịch vụ một cửa
và các gói dịch vụ tiếp cận trẻ em, cha mẹ và người chăm sóc trẻ em tại gia
đình và cộng đồng.
b) Tổ chức đào
tạo, bồi dưỡng, phát triển đội ngũ cán bộ, công chức, viên
chức làm việc trong các lĩnh vực bảo vệ, chăm sóc, giáo dục trẻ em và kiêm nhiệm;
đội ngũ cung cấp dịch vụ y tế, giáo dục, tư pháp, bảo vệ trẻ em và các dịch vụ
an sinh xã hội khác.
c) Duy trì, phát triển hệ thống
cơ sở có chức năng, nhiệm vụ chuyên biệt cung cấp dịch vụ bảo vệ trẻ em ở cấp tỉnh,
cấp huyện; duy trì và mở rộng hoạt động của các cơ sở có một phần chức năng,
nhiệm vụ cung cấp dịch vụ bảo vệ trẻ em.
4. Tăng cường
tổ chức các hoạt động truyền thông, giáo dục về kiến thức, kỹ năng thực hiện
quyền, bổn phận của trẻ em; vận động xã hội thực hiện các mục tiêu về trẻ em và
giải quyết các vấn đề về trẻ em
a) Đa dạng sản phẩm và các hình
thức truyền thông, giáo dục, vận động xã hội trên các phương tiện thông tin đại
chúng, môi trường mạng và truyền thông trực tiếp đến gia đình, cơ sở giáo dục
và cộng đồng.
b) Chú trọng truyền thông, giáo
dục nâng cao kiến thức, kỹ năng thực hiện quyền trẻ em; chăm sóc, phát triển
toàn diện trẻ em; tạo lập môi trường sống an toàn, thân thiện cho trẻ em;
phòng, chống xâm hại trẻ em; bảo vệ trẻ em trong quá trình tố tụng, xử lý vi phạm
hành chính; bảo vệ trẻ em trong thiên tai, thảm họa, dịch bệnh; phòng, chống
tai nạn, thương tích trẻ em; thúc đẩy quyền tham gia của trẻ em vào các vấn đề
của trẻ em.
5. Bảo đảm
nguồn lực thực hiện quyền trẻ em và các mục tiêu, chỉ tiêu về trẻ em; ưu tiên bố
trí nguồn lực về bảo vệ trẻ em
a) Hoàn thiện cơ cấu tổ chức và
nhân lực để tăng cường hiệu lực, hiệu quả của công tác quản lý nhà nước về trẻ
em; tăng cường phối hợp liên ngành; nâng cao năng lực đội ngũ cán bộ, công chức,
viên chức làm việc trong các lĩnh vực bảo vệ, chăm sóc, giáo dục trẻ em; chú trọng
ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác quản lý điều hành, cung cấp dịch vụ
thực hiện quyền trẻ em.
b) Phát triển mạng lưới, nâng
cao năng lực người được giao làm công tác bảo vệ trẻ em các cấp; nghiên cứu đề
xuất, ban hành chính sách hỗ trợ người làm công tác bảo vệ trẻ em cấp xã và vận
động nguồn lực để phát triển mạng lưới cộng tác viên bảo vệ trẻ em tại cơ sở, cộng
đồng dân cư phù hợp với điều kiện thực tế của tỉnh.
c) Các sở, ban, ngành, đoàn thể
và các huyện, thành phố có trách nhiệm bố trí ngân sách để thực hiện các mục
tiêu, chỉ tiêu, nhiệm vụ, giải pháp của kế hoạch; ưu tiên các mục tiêu, chỉ
tiêu về bảo vệ trẻ em.
6. Hội nhập
và hợp tác quốc tế về quyền trẻ em, giải quyết các vấn đề vê trẻ em mang tính
toàn cầu và khu vực
a) Chủ động tham gia học tập
kinh nghiệm, mô hình của các tỉnh, thành phố trong nước và các
nước trong khu vực về việc thực hiện quyền trẻ em.
b) Tích cực tham gia học tập
kinh nghiệm mô hình của các nước trong khu vực về việc thực hiện quyền trẻ em,
thực hiện các mục tiêu phát triển bền vững và giải quyết các vấn đề liên quan đến
trẻ em.
7. Vận động
nguồn lực và sự tham gia của xã hội
a) Vận động sự tham gia đóng
góp nguồn lực của các tổ chức, doanh nghiệp, gia đình, cá nhân trong việc thực
hiện quyền trẻ em, các mục tiêu, chỉ tiêu về trẻ em và giải quyết các vấn đề về
trẻ em.
b) Hình thành các phong trào, mạng
lưới tình nguyện hỗ trợ việc thực hiện quyền trẻ em và giải quyết các vấn đề về
trẻ em; khuyến khích hoạt động của các quỹ bảo trợ trẻ em để hỗ trợ việc thực
hiện các mục tiêu, chỉ tiêu của kế hoạch.
c) Tăng cường sự quản lý, điều
phối của các cơ quan quản lý nhà nước đối với việc huy động, sử dụng nguồn lực
xã hội cho trẻ em bảo đảm công bằng, minh bạch, hiệu quả.
8. Tăng cường
công tác kiểm tra, thanh tra; xây dựng cơ sở dữ liệu theo dõi, đánh giá việc thực
hiện pháp luật, chính sách, chương trình, mục tiêu, chỉ tiêu về trẻ em
a) Tăng cường thanh tra, kiểm
tra việc thực hiện pháp luật, chính sách về trẻ em; giải quyết kịp thời khiếu nại,
tố cáo và xử lý vi phạm pháp luật về trẻ em; giải quyết, đôn đốc việc giải quyết
ý kiến, kiến nghị của trẻ em, cha mẹ, người giám hộ, tổ chức đại diện tiếng nói
nguyện vọng của trẻ em.
b) Chuẩn hóa, nâng cấp hệ thống
thông tin, thống kê, báo cáo về tình hình trẻ em, thực hiện chính sách, pháp luật
về quyền trẻ em; thực hiện các khảo sát, điều tra, nghiên cứu về trẻ em, tình
hình xâm hại trẻ em và các tác động đến việc thực hiện quyền trẻ em.
c) Nâng cấp, phát triển hệ thống
cơ sở dữ liệu về trẻ em, bảo đảm chất lượng thông tin về trẻ em, công tác bảo vệ,
chăm sóc và giáo dục trẻ em từ cộng đồng dân cư và hộ gia đình; kết nối, liên
thông cơ sở dữ liệu về trẻ em với cơ sở dữ liệu dân cư quốc gia và các cơ sở dữ
liệu khác.
III. KINH
PHÍ THỰC HIỆN
1. Ngân sách nhà nước bố trí
trong dự toán hằng năm của các sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh, các tổ chức chính
trị - xã hội, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội nghề nghiệp, UBND các huyện, thành
phố; các chương trình mục tiêu quốc gia, các chương trình, dự án, đề án liên
quan khác theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước.
2. Tài trợ, viện trợ quốc tế và
huy động từ xã hội, cộng đồng, các nguồn hợp pháp khác.
3. Các sở, ban, ngành, đoàn thể
tỉnh, UBND các huyện, thành phố căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn có
trách nhiệm chỉ đạo, lập dự toán chi hàng năm, trình cơ quan có thẩm quyền phê
duyệt thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp của Kế hoạch.
IV. TỔ CHỨC
THỰC HIỆN
1. Sở Lao
động - Thương binh và Xã hội
Là cơ quan chủ trì thực hiện Kế
hoạch, phối hợp với các các sở, ban, ngành, đoàn thể liên quan chịu trách nhiệm
tổ chức triển khai, hướng dẫn thực hiện Kế hoạch trên phạm vi toàn tỉnh.
a) Hướng dẫn triển khai các mục
tiêu, chỉ tiêu 1, 2, 8, 9, 10, 11, 12, 22, 23, 24 của Kế hoạch; đưa, lồng ghép
các mục tiêu, chỉ tiêu của Kế hoạch vào kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội hằng
năm thuộc trách nhiệm, thẩm quyền của ngành Lao động - Thương binh và Xã hội.
b) Hướng dẫn, triển khai các hoạt
động truyền thông, giáo dục, vận động xã hội về thực hiện quyền trẻ em và giải
quyết các vấn đề về trẻ em.
c) Xây dựng, hướng dẫn, thực hiện
và phát triển các mô hình phát triển toàn diện trẻ em, dịch vụ bảo vệ trẻ em và
phòng, chống xâm hại trẻ em, thúc đẩy quyền tham gia của trẻ em vào các vấn đề
về trẻ em; phối hợp với Đoàn TNCS Hồ Chí Minh thực hiện và phát triển mô hình Hội
đồng trẻ em các cấp.
d) Nâng cao năng lực quản lý,
cung cấp dịch vụ, kỹ năng bảo vệ, chăm sóc trẻ em cho đội ngũ làm công tác trẻ
em các cấp, các ngành, các tổ chức, đặc biệt là cấp cơ sở; cha mẹ, người chăm
sóc trẻ em và trẻ em; phối hợp với các sở, ban, ngành, đoàn thể có liên quan củng
cố hệ thống cơ sở, mô hình cung cấp dịch vụ đáp ứng thực hiện quyền trẻ em.
đ) Xây dựng cơ sở dữ liệu về trẻ
em, kết nối liên thông với cơ sở dữ liệu dân cư quốc gia và các cơ sở dữ liệu
khác; chủ trì, phối hợp thực hiện các khảo sát, điều tra, nghiên cứu về trẻ em,
tình hình xâm hại trẻ em và các tác động đến việc thực hiện quyền trẻ em.
e) Chủ trì, phối hợp với các sở,
ban, ngành, đoàn thể kiểm tra, thanh tra liên ngành và chuyên đề về trách nhiệm
thực hiện quyền trẻ em, chính sách, pháp luật về bảo vệ trẻ em.
g) Chủ trì, phối hợp với các
các sở, ban, ngành, đoàn thể đánh giá, tổng hợp kết quả thực hiện Kế hoạch; định
kỳ báo cáo UBND tỉnh và Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội theo yêu cầu.
2. Sở Tư
pháp
a) Hướng dẫn, thực hiện chỉ
tiêu 14 của Kế hoạch.
b) Tiếp tục tham mưu, đề xuất
hoàn thiện chính sách, pháp luật về tư pháp liên quan đến trẻ em và người chưa
thành niên; nghiên cứu, xây dựng kế hoạch, chương trình trên địa bàn tỉnh về tư
pháp người chưa thành niên.
c) Truyền thông, phổ biến, giáo
dục pháp luật về bảo vệ trẻ em trong quá trình tố tụng, xử lý vi phạm hành
chính.
d) Xây dựng, hướng dẫn, thực hiện
và phát triển mô hình về cung cấp dịch vụ nuôi con nuôi trong nước.
3. Sở
Giáo dục và Đào tạo
a) Hướng dẫn, triển khai thực
hiện các chỉ tiêu 7, 15, 16, 17, 18, 19, 20 của Kế hoạch.
b) Triển khai chính sách, giải
pháp nhằm giảm thiểu tình trạng trẻ em bỏ học đặc biệt là trẻ em vùng dân tộc
thiểu số và miền núi; duy trì và tham mưu đề xuất mở rộng các trường bán trú và
dân tộc nội trú.
c) Xây dựng môi trường giáo dục
lành mạnh, thân thiện, không có bạo lực; nâng cao kiến thức, kỹ năng cho cán bộ
quản lý giáo dục, giáo viên và học sinh về quyền tham gia của trẻ em vào các vấn
đề về trẻ em; xây dựng, hướng dẫn, thực hiện và phát triển mô hình đối thoại học
đường để thúc đẩy quyền tham gia của trẻ em trong trường học; mô hình cung cấp
dịch vụ bảo vệ trẻ em trong trường học.
d) Triển khai việc phối hợp giữa
nhà trường, gia đình, xã hội trong hoạt động giáo dục, đặc biệt là giáo dục lối
sống văn hóa, rèn luyện đạo đức cho học sinh. Tích hợp, lồng ghép các nội dung
có sự tham gia của trẻ em vào các chương trình chính khóa và hoạt động ngoại
khóa phù hợp với cấp học, năng lực, sự phát triển của trẻ em.
4. Sở Y tế
a) Hướng dẫn, triển khai thực
hiện các chỉ tiêu 3, 4, 5, 6 của Kế hoạch.
b) Thực hiện các giải pháp, kế
hoạch, đề án về chăm sóc sức khỏe, dinh dưỡng cho trẻ em, đặc biệt là trẻ em
vùng dân tộc thiểu số và miền núi.
c) Hướng dẫn, hỗ trợ chăm sóc sức
khỏe cho trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt, trẻ em bị xâm hại, trẻ em di cư, trẻ em
bị ảnh hưởng bởi thiên tai, thảm họa, dịch bệnh, ô nhiễm môi trường; xây dựng,
hướng dẫn, thực hiện và phát triển mô hình cung cấp dịch vụ bảo vệ trẻ em trong
bệnh viện.
5. Sở Văn
hóa, Thể thao và Du lịch
a) Hướng dẫn, triển khai thực
hiện chỉ tiêu 13, 21 của Kế hoạch; ưu tiên xây dựng các thiết chế văn hóa, thể thao
dành cho trẻ em, nhất là các địa bàn kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn; bảo đảm
hoạt động biểu diễn, sáng tác nghệ thuật có nội dung phù hợp với văn hóa truyền
thống, phù hợp với trẻ em theo quy định của pháp luật.
b) Thực hiện các giải pháp bảo
vệ trẻ em, phòng ngừa xâm hại trẻ em trong các hoạt động văn hóa, thể thao, du
lịch; tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, quản lý chặt chẽ các sản phẩm
văn hóa và việc tổ chức các hoạt động văn hóa bảo đảm cho trẻ em được tiếp cận
môi trường văn hóa lành mạnh.
c) Hướng dẫn, trang bị kiến thức
và kỹ năng cho gia đình về thực hiện quyền trẻ em; xây dựng, hướng dẫn, thực hiện
và phát triển mô hình nhóm gia đình đồng hành cùng trẻ em để thúc đẩy quyền
tham gia của trẻ em trong gia đình.
6. Sở
Thông tin và Truyền thông
a) Hướng dẫn, đôn đốc các cơ
quan báo chí, truyền thông, tuyên truyền các mục tiêu, chỉ tiêu, nhiệm vụ, giải
pháp của Kế hoạch; phổ biến kiến thức, kỹ năng về bảo vệ trẻ em, phòng ngừa xâm
hại trẻ em đặc biệt truyền thông trên môi trường mạng.
b) Chủ trì thực hiện thiết lập,
đăng tải trên các phương tiện truyền thông do Sở quản lý các giải pháp bảo vệ
trẻ em, phản ánh thông tin về bảo vệ trẻ em trên môi trường mạng; bảo đảm quyền
bí mật đời sống riêng tư của trẻ em trong hoạt động thông tin, truyền thông.
c) Nghiên cứu đề xuất các chính
sách và giải pháp về công nghệ thông tin để thúc đẩy thực hiện quyền trẻ em,
hình thành văn hóa số cho trẻ em, bảo đảm sự an toàn cho trẻ em khi tham gia
môi trường mạng; xây dựng, hướng dẫn, thực hiện và phát triển mô hình tăng cường
năng lực của trẻ em tiếp cận cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ tư.
d) Nâng cao năng lực cho đội
ngũ phóng viên, biên tập viên cơ quan báo chí về thực hiện quyền trẻ em trong
hoạt động thông tin, truyền thông.
7. Sở Tài
chính
Căn cứ khả năng cân đối ngân
sách, chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan tổng hợp, trình UBND tỉnh
xem xét, bố trí kinh phí thường xuyên thực hiện Kế hoạch trong dự toán ngân
sách hàng năm của các sở, ban, ngành theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước.
8. Công
an tỉnh
Chủ trì, phối hợp với Sở Lao động
- Thương binh và Xã hội, các cơ quan, ban, ngành có liên quan hướng dẫn và tổ
chức thực hiện các biện pháp tuyên truyền phòng, chống xâm hại trẻ em, đẩy lùi
tình trạng trẻ em bị xâm hại, bạo hành; bảo vệ an toàn cho trẻ em là nạn nhân bị
xâm hại; phòng, chống tai nạn thương tích cho trẻ em; phòng ngừa tái phạm, quản
lý, giáo dục trẻ em và người chưa thành niên vi phạm pháp luật. Đấu tranh
phòng, chống tội phạm xâm hại trẻ em, ngăn ngừa việc trẻ em bị mua bán, bị xâm
hại và tình trạng trẻ em vi phạm pháp luật để thực hiện chỉ tiêu 9 của Kế hoạch.
9. Các cơ
quan, đơn vị khác
Căn cứ chức năng, nhiệm vụ và
quyền hạn được giao, có trách nhiệm đưa hoặc lồng ghép các mục tiêu, chỉ tiêu,
nhiệm vụ, giải pháp của Kế hoạch vào Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5
năm, hằng năm của các sở, ban, ngành; ban hành hoặc trình
cấp trên ban hành chương trình, đề án, kế hoạch để giải quyết các vấn đề về trẻ
em thuộc lĩnh vực quản lý; báo cáo kết quả thực hiện Kế hoạch gửi Sở Lao động -
Thương binh và Xã hội để tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh và Bộ Lao động - Thương
binh và Xã hội.
10. UBND
các huyện, thành phố
a) Xây dựng, triển khai thực hiện
chương trình, kế hoạch hành động vì trẻ em của địa phương giai đoạn 2021 - 2030
và đưa, lồng ghép các mục tiêu, chỉ tiêu, nhiệm vụ, giải pháp của chương trình,
kế hoạch vào kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm, hằng năm của địa
phương.
b) Bố trí ngân sách thực hiện
các mục tiêu, chỉ tiêu, nhiệm vụ, giải pháp của Kế hoạch hành động vì trẻ em của
địa phương; đối ứng ngân sách địa phương để thực hiện, nhân rộng các mô hình,
giải pháp về thực hiện quyền trẻ em trong các chương trình, kế hoạch, dự án do
nguồn ngân sách trung ương và viện trợ quốc tế hỗ trợ; rà soát, ưu tiên đầu tư
ngân sách địa phương để duy trì, phát triển các cơ sở có chức năng, nhiệm vụ
cung cấp dịch vụ bảo vệ trẻ em trên địa bàn.
c) Thường xuyên kiểm tra, thanh
tra, rà soát việc bảo đảm môi trường sống an toàn, lành mạnh, thân thiện với trẻ
em; phòng, chống xâm hại trẻ em và tai nạn thương tích trẻ em; chỉ đạo xử lý
nghiêm và kịp thời các vụ việc xâm hại trẻ em trên địa bàn.
d) Theo dõi, đánh giá việc thực
hiện kế hoạch hành động vì trẻ em của địa phương; lồng ghép sơ kết vào năm 2025
và tổng kết vào năm 2030 về kết quả thực hiện chương trình, kế hoạch gửi Sở Lao
động - Thương binh và Xã hội tổng hợp, xây dựng dự thảo báo cáo trình UBND tỉnh báo cáo Bộ Lao động
- Thương binh và Xã hội.
11. Đề nghị
Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh và các tổ chức thành viên; Đoàn TNCS Hồ
Chí Minh tỉnh; Hội Liên hiệp Phụ nữ tỉnh và các tổ chức xã hội trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ tham gia và vận động xã hội
tham gia thực hiện các mục tiêu, chỉ tiêu, nhiệm vụ, giải pháp của Kế hoạch.
12. Hội Bảo
trợ người khuyết tật và Bảo vệ quyền trẻ em tỉnh phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội và các sở,
ngành liên quan thực hiện kết nối, thu thập thông tin, kiến nghị của các tổ
chức xã hội và của trẻ em chuyển đến các cơ quan quản lý nhà nước để góp ý, tư
vấn cho việc xây dựng và thực hiện chính sách, pháp luật về quyền trẻ em
trên địa bàn tỉnh; tham gia giám sát việc thực hiện quyền trẻ em; kiến nghị
các cơ quan nhà nước có liên quan về các vấn đề về trẻ em và việc vi phạm
pháp luật về trẻ em.
13. Chế độ
báo cáo: các cơ quan, đơn vi, UBND các
huyện, thành phố định kỳ trước ngày 30/11 hằng năm gửi Bao cao về Sở Lao động
- Thương binh và Xã hội để tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh và Bộ Lao động - Thương
binh và Xã hội theo quy định./.
Nơi nhận:
- Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội;
- Chủ tịch, các Phó Chủ tịch UBND tỉnh;
- Cục Trẻ em (Bộ LĐTBXH);
- UBMTTQVN tỉnh;
- Các sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh;
- UBND các huyện, thành phố;
- Hội Chữ thập đỏ tỉnh; Hội Bảo trợ
NKT&BVQTE tỉnh;
- C, PCVP UBND tỉnh,
các Phòng: KGVX, THNC, THCB;
- Lưu: VT, KGVX(NCD).
|
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Dương Xuân Huyên
|