ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG TRỊ
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 4353/KH-UBND
|
Quảng
Trị, ngày 18 tháng 10
năm 2016
|
KẾ HOẠCH
THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH PHÒNG, CHỐNG MẠI DÂM GIAI ĐOẠN 2016-2020 TRÊN ĐỊA
BÀN TỈNH QUẢNG TRỊ
Thực hiện Quyết định số 361/QĐ-TTg
ngày 07/3/2016 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chương trình phòng, chống mại dâm giai đoạn 2016-2020
UBND tỉnh Quảng Trị xây dựng Kế hoạch thực hiện Chương trình phòng, chống mại dâm giai đoạn 2016 - 2020 trên địa bàn tỉnh như sau:
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU:
1. Mục đích:
Tạo sự chuyển biến mạnh mẽ về nhận thức,
nâng cao trách nhiệm của các cấp,
các ngành và toàn xã hội trong công tác phòng, chống mại
dâm; bảo đảm quyền bình đẳng trong việc tiếp cận, sử dụng các dịch vụ xã hội của
người bán dâm tạo cơ hội cho họ thay đổi cuộc sống, hòa nhập cộng đồng bền vững; góp phần kiềm chế, giảm tội phạm liên quan đến mại dâm trên địa bàn tỉnh.
2. Yêu cầu:
- Lấy phòng ngừa làm trọng tâm trong công tác phòng, chống mại dâm.
Chú trọng các giải pháp mang tính xã hội nhằm giảm tác hại do hoạt động mại dâm
gây ra đối với đời sống xã hội.
- Triển khai đồng bộ các giải pháp,
biện pháp phòng, chống mại dâm, đảm
bảo sự thống nhất, phối hợp chặt chẽ giữa các cơ quan chức năng giữa các ngành và các cấp; đa dạng hóa các hình thức tuyên truyền nâng cao nhận thức và
phổ biến, giáo dục pháp luật về phòng, chống mại dâm; lồng ghép công tác phòng chống
mại dâm với các chương trình kinh
tế - xã hội; tích cực can thiệp làm
giảm thiểu tác hại của tệ nạn mại dâm; đấu tranh, xử lý nghiêm các hành vi vi phạm pháp luật, tội phạm liên quan đến mại
dâm.
II. MỤC TIÊU, ĐỐI
TƯỢNG THỰC HIỆN KẾ HOẠCH:
1. Mục tiêu:
- 100% số xã, phường, thị trấn có tổ chức, duy trì các hoạt động tuyên truyền nâng cao nhận thức và phổ biến,
giáo dục pháp luật về phòng chống
mại dâm.
- Kiểm tra, đấu tranh, xử lý 100% các đối tượng tội phạm liên quan đến hoạt động mại dâm, có hành vi vi phạm hành chính tại các cơ sở kinh doanh dịch vụ có biểu hiện phức tạp về tệ nạn mại dâm trên địa bàn tỉnh. Đội Kiểm tra liên ngành 178 cấp huyện, cấp xã thường xuyên tổ
chức kiểm tra việc chấp hành các
quy định của pháp luật về phòng, chống tệ nạn mại dâm tại các cơ sở kinh doanh
dịch vụ có điều kiện thuộc địa bàn quản lý.
- Xây dựng, duy trì 85 - 90% tổng số xã, phường, thị trấn trên địa
bàn tỉnh không có tệ nạn mại dâm (Theo tiêu chí Nghị quyết Liên tịch số
01/2008/NQLT-BLĐTBXH-BCA-BVHTTDL-UBTƯMTTQVN ngày 28/8/2008 của Bộ Lao động Thương binh và Xã hội, Bộ Công
an, Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt
Nam).
- 100% số xã, phường, thị trấn đảm bảo
phụ nữ có nguy cơ cao dễ bị lợi dụng hoạt động mại dâm được tạo
cơ hội tiếp cận với các chính sách hỗ trợ học nghề, giải quyết việc làm, vay vốn
tín dụng.
- Tăng cường quản lý đảm bảo quyền tiếp
cận bình đẳng với các dịch vụ xã hội đối với các đối tượng bán dâm.
2. Đối tượng thực hiện kế hoạch:
- Người bán dâm, nạn nhân bị mua bán vì mục đích mại dâm.
- Chủ các cơ sở kinh doanh dịch vụ có
điều kiện về an ninh trật tự.
- Các gia đình có nạn nhân bị mua bán
vì mục đích mại dâm.
- Các Sở, ngành, địa phương, đơn vị
được giao nhiệm vụ, kinh phí để thực hiện các hoạt động của Chương trình.
III. NỘI DUNG:
1. Tăng cường tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật và nâng cao nhận thức về
phòng, chống mại dâm:
- Tăng cường và nâng cao hiệu quả công tác thông tin, truyền thông phòng ngừa,
phòng chống mại dâm thông qua các hoạt động tuyên truyền trực tiếp tại cộng đồng,
trong các trường học; qua hệ thống báo cáo viên của tổ chức hội, đoàn thể
tại các buổi sinh hoạt... Đăng,
phát các tin, bài trên các báo, đài địa phương, và tập trung ở các địa bàn dễ phát sinh tệ nạn mại dâm.
- Phát hành sách mỏng, tờ rơi, tranh
áp phích, sổ tay cho tuyên truyền viên, về phòng, chống mại dâm, hành vi tình dục
lành mạnh, an toàn. Tạo sự đồng thuận của toàn xã hội "nhất quán quan điểm mại dâm là bất hợp pháp, phòng chống mại dâm dưới mọi
hình thức".
- Tập huấn nâng cao năng lực cho mạng
lưới báo cáo viên, tuyên truyền viên, tình nguyện viên, cộng tác viên tại địa
phương để thực hiện tốt công tác tuyên truyền, hướng dẫn cộng đồng về
phòng, chống mại dâm.
- Thực hiện nghiêm túc các chính sách của Đảng, Nhà nước về công
tác phòng, chống mại dâm; giảm kỳ thị, phân biệt đối xử của cộng đồng đối với
người bán dâm.
2. Đẩy mạnh thực hiện các hoạt động
phòng ngừa mại dâm thông qua lồng ghép các chương trình kinh tế - xã hội và các
phong trào của địa phương:
- Lồng ghép nhiệm vụ phòng ngừa mại
dâm với các chương trình phát triển kinh tế xã hội của địa phương. Đẩy mạnh tăng trưởng kinh tế, tạo việc làm; tạo điều kiện
cho phụ nữ có nhu cầu việc làm tiếp
cận được với chương trình dạy nghề cho lao động nông thôn, chương trình giải
quyết việc làm, chương trình giảm nghèo, chính sách vay vốn tín dụng... để có
cơ hội tạo việc làm và lựa chọn công việc phù hợp.
- Rà soát, đánh giá nhu cầu của nhóm
phụ nữ có nguy cơ cao bị lợi dụng hoạt động mại dâm, tạo điều kiện để nhóm đối
tượng này được ưu tiên tiếp cận
các chính sách hỗ trợ học nghề, giải quyết việc làm, giảm nghèo bền vững.
- Tiếp tục duy trì phong trào "Xây dựng xã, phường, thị trấn lành
mạnh không có tệ nạn mại dâm". Gắn phong trào xây dựng xã, phường, thị trấn lành mạnh không có tệ nạn mại dâm với phong trào xây dựng gia đình,
làng xóm, tổ dân phố văn hóa,
phong trào xây dựng nông thôn mới. Phát huy vai trò của các tổ chức đoàn thể xã
hội tham gia cảm hóa, giáo dục hỗ trợ người
bán dâm tái hòa nhập cộng đồng. Làm
chuyển hóa một bước các địa bàn có tệ nạn mại dâm.
3. Xây dựng, triển khai các hoạt động
can thiệp giảm tác hại dự phòng lây nhiễm các bệnh xã hội và HIV/AIDS, phòng ngừa,
giảm tình trạng bạo lực trên cơ sở giới trong phòng, chống mại dâm.
- Nghiên
cứu, đổi mới phương pháp tiếp cận, hỗ trợ phụ nữ bán dâm tái hòa nhập cộng
đồng.
- Nâng cao năng lực cho cán bộ các cấp
trực tiếp và tham gia làm công tác
phòng, chống tệ nạn xã hội về hỗ trợ giảm hại, cung cấp, hỗ trợ dịch vụ, giúp đỡ
người bán dâm hòa nhập cộng đồng.
- Triển khai các hoạt động can thiệp
giảm tác hại về HIV/AIDS, phòng ngừa, giảm tình trạng bạo lực trên cơ sở giới.
4. Phòng ngừa, đấu tranh và xử lý các
hành vi vi phạm pháp luật về phòng, chống mại dâm:
- Tăng cường hoạt động của Đội kiểm
tra liên ngành các cấp trong việc tổ chức kiểm tra hoạt động tại cơ sở kinh
doanh dịch vụ dễ phát sinh tệ nạn mại dâm.
- Tiến hành điều tra cơ bản, áp dụng
biện pháp nghiệp vụ, tập trung vào các tuyến, địa bàn trọng điểm để phòng ngừa,
phát hiện, ngăn chặn tội phạm liên quan mại dâm. Tổ chức đấu tranh chuyên án về
hoạt động mại dâm, đặc biệt đối với các vụ án liên quan đến mại dâm trẻ em.
- Tổ chức thu thập, tiếp nhận, xác
minh các nguồn tin báo tố giác về tội phạm liên quan đến mại dâm.
- Tổ chức điều tra, khám phá các vụ
án, triệt phá các tổ chức phạm tội liên quan đến mại dâm. Nâng cao hiệu quả
công tác kiểm tra giám sát các hoạt động đấu tranh phòng, chống tội phạm liên quan đến mại dâm từ cấp cơ sở.
- Thực hiện hoạt động thực hành quyền
công tố, kiểm sát tin báo tố giác, kiểm sát điều tra, kiểm sát xét xử các vụ án liên quan đến mại dâm.
- Thực hiện xét xử các vụ án liên
quan đến hoạt động mại dâm (chứa mại dâm, môi giới mại dâm, mua bán người vì mục
đích mại dâm), thống nhất lựa chọn vụ án điểm tổ chức xét xử lưu động.
- Thực hiện công tác thống kê số liệu tội phạm liên quan đến mại dâm.
- Thực hiện biện pháp bảo vệ nạn nhân
trong quá trình truy tố, xét xử các vụ án liên quan đến mua bán người vì mục
đích mại dâm, đặc biệt với các nạn nhân là trẻ em.
IV. GIẢI PHÁP THỰC
HIỆN:
- Các cấp ủy Đảng đẩy mạnh các hoạt động
tuyên truyền, nâng cao nhận thức, trách nhiệm của cán bộ, đảng viên trong công tác phòng, chống mại dâm; gắn trách nhiệm của người đứng
đầu với kết quả phòng, chống mại
dâm ở địa phương, đơn vị.
- Ủy ban nhân dân các cấp thường
xuyên chỉ đạo, tổ chức thực hiện công tác phòng, chống mại dâm, coi đây là một
trong các nhiệm vụ phát triển kinh
tế - xã hội của địa phương. Lồng ghép công tác phòng, chống mại dâm vào các chương trình xóa đói giảm
nghèo, dạy nghề, tạo việc làm, phòng chống HIV/AIDS, phòng chống mua bán người.
- Phương châm hướng về cơ sở, chỉ đạo có trọng tâm, trọng điểm tại
các địa bàn có nhiều phức tạp về tệ nạn mại dâm, tập trung giải quyết
dứt điểm các tụ điểm mại dâm công cộng, không để phát sinh tụ điểm mới.
- Nâng cao trách nhiệm của gia đình
trong việc quản lý, giáo dục thành viên trong gia đình làm tốt công tác phòng,
chống mại dâm.
- Duy trì chế độ kiểm tra, đánh giá,
sơ kết, tổng kết ở các cấp nhằm rút kinh nghiệm trong việc chỉ đạo, điều hành
và nhân rộng các mô hình, phương pháp, giải pháp có hiệu quả cao.
- Tổ chức các khóa đào tạo, nâng cao
năng lực về hỗ trợ giảm hại, hòa nhập cộng đồng cho cán bộ các cấp trực tiếp
tham gia làm công tác phòng, chống mại dâm và cán bộ trực tiếp tham gia công
tác cung cấp, hỗ trợ dịch vụ cho người bán dâm.
- Đào tạo, nâng cao năng lực cho Đội
công tác xã hội tình nguyện cấp xã trong việc tuyên truyền, vận động, tư vấn, hỗ
trợ người bán dâm hòa nhập tại cộng đồng.
- Tập trung kinh phí của Nhà nước để
thực hiện các hoạt động phòng, chống
tệ nạn mại dâm, đặc biệt là công tác dạy nghề, tạo việc làm và hỗ trợ tái hòa
nhập cộng đồng cho người bán dâm; Huy động sự tham gia đóng góp của các tổ chức
xã hội, tổ chức phi Chính phủ vào hoạt động phòng ngừa, giảm hại, giảm phân biệt
đối xử, hỗ trợ tái hòa nhập cộng đồng cho người bán dâm.
IV. KINH PHÍ THỰC
HIỆN:
Kinh phí thực hiện Chương trình được bố trí trong dự toán chi ngân
sách Nhà nước của các Sở, ban, ngành, hội, đoàn thể, địa phương theo phân cấp
ngân sách Nhà nước hiện hành và các nguồn tài trợ khác (nếu có). Ngân sách địa
phương được bố trí tùy theo khả năng ngân sách nhà nước hàng năm theo quy định
hiện hành.
V. TỔ CHỨC THỰC HIỆN:
Các Sở, ban, ngành, đoàn thể tham gia
làm thành viên Ban chỉ đạo của tỉnh về phòng chống AIDS và phòng chống tệ nạn
ma túy, mại dâm theo chức năng, quyền hạn và nhiệm vụ được giao, chủ động xây dựng
kế hoạch phòng chống mại dâm, đưa các nội dung công tác phòng chống mại dâm vào
kế hoạch, chương trình công tác
hàng năm; chỉ đạo, tổ chức thực hiện nhiệm vụ phòng, chống mại dâm kết hợp
với các hoạt động công tác chuyên môn thường xuyên:
1. Sở Lao động-Thương binh và Xã hội:
- Chủ trì, phối hợp với các ngành
liên quan, tham mưu ban hành các văn bản của Ban chỉ đạo tỉnh chỉ đạo, triển
khai thực hiện các nhiệm vụ phòng chống mại dâm.
- Hướng dẫn các địa phương thực hiện
lồng ghép thực hiện Chương trình phòng, chống mại dâm với các chương trình, dự
án, đề án phát triển kinh tế - xã hội; triển khai, đăng ký, tổ chức thực hiện
và đánh giá kết quả xây dựng xã, phường, thị trấn lành mạnh không có tệ nạn mại
dâm.
- Theo dõi và giám sát việc triển
khai thực hiện Kế hoạch. Định kỳ 6 tháng, hàng năm tổng hợp báo cáo UBND tỉnh,
Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội
tình hình triển khai và kết quả thực hiện kế hoạch.
2. Công an tỉnh:
Chỉ đạo lực lượng công an các cấp
tăng cường các hoạt động phòng ngừa, đấu tranh chống tội phạm liên quan đến mại
dâm; phối hợp hoạt động phòng, chống mại dâm với phòng, chống tội phạm ma túy
và buôn bán người; tăng cường kiểm tra việc chấp hành các quy định về quản lý
an ninh trật tự đối với các cơ sở kinh doanh có điều kiện về an ninh trật tự;
quản lý địa bàn và xử lý vi phạm liên quan đến phòng, chống mại dâm.
3. Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh:
Chủ trì, phối hợp với các cơ quan chức
năng triển khai thực hiện các hoạt động phòng chống mại dâm, lồng ghép với hoạt
động phòng chống tội phạm ma túy và mua bán người ở khu vực biên giới. Tăng cường
tuần tra, kiểm soát, ngăn chặn hoạt động mại dâm tại các khu vực biên giới và tội
phạm mua bán người qua các khu vực biên giới của tỉnh.
4. Sở Thông tin và Truyền thông:
- Hướng dẫn các cơ quan truyền thông thông tin tuyên truyền chủ trương,
chính sách, pháp luật về phòng, chống mại dâm tạo sự đồng thuận của xã hội về phòng chống mại dâm.
- Tăng cường công tác kiểm tra, giám
sát, phòng ngừa việc lợi dụng các phương tiện thông tin để hoạt động mại dâm.
5. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch:
- Chủ trì, phối hợp các Sở, ban,
ngành, cơ quan liên quan quản lý chặt chẽ các cơ sở kinh doanh dịch vụ văn hóa,
du lịch, kịp thời ngăn chặn và xử
lý việc lợi dụng để tổ chức hành vi khiêu dâm, kích dục, mại dâm, lưu hành phổ biến và kinh doanh các sản phẩm
văn hóa bị cấm, bị đình chỉ;
- Tăng cường kiểm tra, giám sát việc
triển khai các quy định của pháp luật về việc thực hiện biện pháp can thiệp giảm
tác hại trong dự phòng lây nhiễm HIV bằng bao cao su tại cơ sở kinh doanh dịch vụ lưu trú.
6. Sở Y tế:
Chỉ đạo việc tổ chức thanh tra, kiểm
tra điều kiện về y tế tại các cơ sở kinh doanh dịch vụ dễ bị lợi dụng để hoạt động
mại dâm; đề xuất; chỉ đạo thực hiện
các biện pháp giảm hại về HIV/AIDS trong phòng, chống mại dâm.
7. Sở Tư pháp:
Chủ trì, phối hợp các Sở, ban, ngành,
cơ quan liên quan tổ chức tuyên truyền giáo dục pháp luật về phòng, chống mại
dâm; phối hợp Sở Lao động Thương binh và Xã hội và các cơ quan liên quan trong
việc nghiên cứu, đề xuất sửa đổi, bổ sung hoàn thiện các văn bản pháp luật về
phòng, chống mại dâm.
8. Sở Tài chính:
Chủ trì, phối hợp với Sở Lao động -
Thương binh và Xã hội bố trí kinh phí trong dự toán ngân sách hàng năm của các
Sở, ngành và địa phương để thực hiện Chương trình theo quy định về phân cấp ngân sách nhà nước; Đồng thời hướng dẫn,
kiểm tra việc quản lý và sử dụng nguồn kinh phí phòng, chống mại dâm.
9. Sở Giáo dục và Đào tạo:
Chỉ đạo các cơ sở giáo dục đào tạo của
tỉnh tăng cường công tác giáo dục đạo đức, lối sống, kỹ năng sống, truyền thống
văn hóa cho học sinh, sinh viên;
xây dựng và lồng ghép thực hiện công tác tuyên truyền, giáo dục giới tính,
phòng, chống mại dâm trong chương
trình chính khóa và các hoạt động ngoài giờ chính khóa cho học sinh, sinh viên.
10. Báo Quảng Trị, Đài Phát
thanh-Truyền hình tỉnh:
Chủ động phối hợp với các ngành, địa
phương tuyên truyền về chương trình, nội dung công tác phòng, chống mại dâm; động viên các tập thể, cá nhân có
thành tích, sáng kiến, đóng góp
tích cực cho công tác phòng, chống
mại dâm; lên án những tổ chức, cá nhân vi phạm pháp luật về phòng, chống mại dâm.
11. Viện Kiểm sát nhân dân tỉnh,
Tòa án nhân dân tỉnh: Chỉ đạo, hướng dẫn Viện Kiểm
sát, Tòa án các huyện, thị xã, thành phố điều tra, truy tố, xét xử kịp thời các
vụ án liên quan đến tội phạm mại dâm; phối hợp với cơ quan quản lý Nhà nước về
phòng, chống mại dâm cùng cấp thực hiện nhiệm vụ thống kê về phòng, chống mại dâm.
12. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc
Việt Nam tỉnh, Hội Liên hiệp Phụ nữ tỉnh, Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh
tỉnh, Hội Nông dân tỉnh, Hội Cựu chiến binh, Liên đoàn Lao động tỉnh: Phối hợp các Sở, ban, ngành liên quan thực hiện tuyên truyền, vận động hội viên, đoàn viên và các tầng lớp nhân dân
thực hiện chính sách, pháp luật về phòng, chống mại dâm; phối hợp xây dựng và thực hiện các mô hình về phòng, chống mại dâm,
hỗ trợ hòa nhập cộng đồng đối với người bán dâm.
13. Ủy ban nhân dân các huyện, thị
xã, thành phố:
- Xây dựng, phê duyệt và tổ chức thực hiện Kế hoạch phòng chống mại dâm giai đoạn 2016-2020 và hàng năm phù hợp với tình hình thực tế của từng địa phương.
- Bố trí ngân
sách và huy động các nguồn đóng góp hợp pháp
khác để bảo đảm kinh phí thực hiện
nhiệm vụ phòng, chống mại dâm; tổ chức đào tạo, bồi
dưỡng cao năng lực đội ngũ cán bộ cho
công tác phòng, chống mại dâm, đội kiểm tra liên ngành phòng, chống mại dâm
cấp huyện xã;
- Chỉ đạo UBND cấp xã lồng ghép nhiệm
vụ phòng, chống mại dâm vào các chương trình an sinh xã hội của địa phương như
xóa đói giảm nghèo; dạy nghề, tạo việc làm, phòng, chống ma túy, HIV/AIDS và phòng, chống mua bán người.
UBND tỉnh yêu cầu các Sở, ban ngành
liên quan và UBND các huyện, thị
xã, thành phố nghiêm túc triển khai thực hiện Kế hoạch này. Định kỳ 6 tháng, năm báo cáo UBND tỉnh về kết quả thực
hiện (qua Sở Lao động - Thương
binh và Xã hội) để tổng hợp, báo cáo Thủ trưởng Chính phủ.
Trong quá trình triển khai thực hiện,
nếu có vướng mắc, kịp thời phản ánh về Sở Lao động - Thương binh và Xã hội để tổng
hợp, báo cáo UBND tỉnh xem xét, điều chỉnh./.
Nơi nhận:
- Bộ LĐTB&XH (b/c);
- TT/Tỉnh ủy; TT/HĐND tỉnh (b/c);
- Cục PCTNXH, Bộ LĐ-TB&XH;
- Chủ tịch, PCT UBND tỉnh;
- Ủy ban MTTQVN tỉnh;
- Ban VHXH-HĐND tỉnh;
- Các Sở, ban, ngành, đoàn thể cấp
tỉnh;
- UBND các huyện, thị xã, thành phố;
- Đài PTTH tỉnh, Báo Quảng Trị;
- CVP, PVP;
- Lưu: VT, VXT.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Mai Thức
|