THỦ
TƯỚNG CHÍNH PHỦ
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 361/QĐ-TTg
|
Hà
Nội, ngày 07 tháng 03
năm 2016
|
QUYẾT ĐỊNH
PHÊ DUYỆT CHƯƠNG TRÌNH PHÒNG, CHỐNG MẠI DÂM GIAI ĐOẠN 2016 - 2020
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày
19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Bình đẳng giới ngày 29
tháng 11 năm 2006;
Căn cứ Luật Phòng, chống nhiễm vi
rút gây ra hội chứng suy giảm miễn dịch mắc phải ở người (HIV/AIDS) ngày 29
tháng 6 năm 2006;
Căn cứ Luật Phòng, chống mua bán
người ngày 29 tháng 3 năm 2011;
Căn cứ Luật Xử lý vi phạm hành
chính ngày 20 tháng 6 năm 2012;
Căn cứ Pháp lệnh Phòng, chống mại
dâm ngày 14 tháng 3 năm 2003;
Căn cứ Nghị định số 178/2004/NĐ-CP
ngày 15 tháng 10 năm 2004 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số Điều
của Pháp lệnh Phòng, chống mại dâm;
Xét đề nghị của Bộ trưởng Bộ Lao động
- Thương binh và Xã hội,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt Chương trình phòng, chống mại dâm giai
đoạn 2016 - 2020 (kèm theo Quyết định này).
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày
ký ban hành.
Điều 3. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ
trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương
Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Chủ tịch, các thành viên Ủy ban Quốc
gia phòng, chống AIDS và phòng, chống tệ nạn ma túy, mại dâm;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc
hội;
- Văn phòng Quốc hội;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;
- Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan Trung ương của các đoàn thể;
- VPCP: BTCN, các PCN, Trợ lý TTg, TGĐ Cổng TTĐT, các Vụ: PL, V.III, TCCV;
- Lưu: VT, KGVX (3b).Q
|
KT.
THỦ TƯỚNG
PHÓ THỦ TƯỚNG
Vũ Đức Đam
|
CHƯƠNG TRÌNH
PHÒNG, CHỐNG MẠI DÂM GIAI ĐOẠN 2016 - 2020
(Ban hành kèm theo Quyết định số 361/QĐ-TTg
ngày 07 tháng 3 năm 2016 của Thủ tướng Chính phủ)
I. SỰ CẦN THIẾT
XÂY DỰNG CHƯƠNG TRÌNH
Mại dâm là một vấn đề xã hội khó giải
quyết không chỉ ở Việt Nam mà hầu hết mọi quốc gia trên thế
giới. Tệ nạn mại dâm, các tội phạm liên quan đến mại dâm như chứa mại dâm, môi
giới mại dâm, mua dâm người chưa thành niên, đặc biệt là hành vi mua bán người
vì Mục đích mại dâm gây ra nhiều vấn đề phức tạp cho xã hội, sức khỏe cộng đồng,
gây bức xúc dư luận.
Theo quy định của pháp luật hiện
hành, mại dâm là hành vi vi phạm pháp luật, tuy nhiên, xét về mặt xã hội, người
bán dâm là nhóm người dễ bị tổn thương (bị ngược đãi, bạo lực, bị chà đạp nhân
phẩm, bị bóc lột, lây nhiễm các bệnh lây truyền qua đường tình dục, bị phân biệt
đối xử, không tiếp cận được các dịch vụ y tế, xã hội).
Chương trình hành động phòng, chống mại
dâm giai đoạn 2011 - 2015 đã đạt được những kết quả nhất định, song vẫn còn nhiều
khó khăn, thách thức, bất cập. Tệ nạn mại dâm vẫn còn diễn biến phức tạp; thiếu
các chính sách và các chương trình can thiệp tích cực, phù hợp, đặc biệt là vấn
đề giảm hại, phòng, chống bạo lực và hỗ trợ thay đổi công
việc đối với người bán dâm. Mặt khác, công tác phòng, chống
mại dâm là hoạt động đòi hỏi phải có sự phối hợp
liên ngành, có sự phân công rõ chức năng, nhiệm vụ của các Bộ, ngành, địa
phương, trong đó phân định rõ vai trò, trách nhiệm của cơ
quan chủ trì, cơ quan phối hợp và trách nhiệm của chính
quyền các cấp. Cần có cơ chế Điều phối, thúc đẩy sự hợp tác giữa các đối tác trong và ngoài nước; huy động sự tham gia
của cả hệ thống chính trị, các tổ chức quốc
tế, tổ chức xã hội và người dân trong phòng, chống mại dâm.
Do vậy, cần thiết phải có các biện
pháp, giải pháp nhằm ngăn chặn sự gia tăng tiến tới giảm
thiểu tệ nạn mại dâm; giảm tác hại của tệ nạn mại dâm đối với đời sống cộng đồng và đối với chính người hoạt động mại dâm; hỗ trợ người hoạt động mại dâm hòa nhập cộng đồng
cần phải có các giải pháp đảm bảo các quyền cơ bản, tạo Điều kiện cho họ tiếp cận
thông tin, nâng cao kiến thức, kỹ năng để họ được tiếp cận
các dịch vụ tư vấn và chăm sóc sức khỏe sinh sản, cũng như các dịch vụ xã hội
cơ bản khác, đặc biệt tạo cơ hội để tìm kiếm việc làm, ổn định cuộc sống hòa nhập
xã hội.
II. CƠ SỞ XÂY DỰNG
CHƯƠNG TRÌNH
1. Cơ sở pháp lý
Luật Tổ chức Chính phủ ngày 19 tháng
6 năm 2015.
Luật Bình đẳng giới ngày 29 tháng 11
năm 2006.
Luật Phòng, chống nhiễm vi rút gây ra
hội chứng suy giảm miễn dịch mắc phải ở người (HIV/AIDS) ngày 29 tháng 6 năm 2006.
Luật Phòng, chống mua bán người ngày
29 tháng 3 năm 2011.
Luật Xử lý vi phạm hành chính ngày 20
tháng 6 năm 2012.
Pháp lệnh Phòng, chống mại dâm ngày
14 tháng 3 năm 2003.
Nghị định số 178/2004/NĐ-CP ngày 15
tháng 10 năm 2004 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số Điều của Pháp
lệnh Phòng, chống mại dâm.
2. Cơ sở thực tiễn
a) Thực trạng tình hình mại dâm hiện
nay
Theo báo cáo của 63 tỉnh, thành phố
trực thuộc Trung ương, hiện nay, số người bán dâm có hồ sơ quản lý là 11.240
người, trong đó, tập trung nhiều ở một số khu vực như: Đồng bằng sông Hồng:
3.673 người; Đông Bắc: 913 người; Bắc Trung bộ: 887 người; Đông Nam Bộ: 3.200
người; Đồng bằng Sông Cửu Long: 1.374 người; các khu vực khác là 1.189 người.
Tuy nhiên, con số thực tế có thể còn cao hơn do đây là một
hoạt động rất khó kiểm soát bởi tính phức tạp, tinh vi và trá hình của nó.
Xuất hiện những đối tượng và hình thức
hoạt động mại dâm mới: Gái gọi, du lịch tình dục, người nước ngoài bán dâm, mại dâm nam, mại dâm đồng tính, người chuyển giới bán dâm, môi giới
mại dâm thông qua mạng internet, facebook,... Tình trạng người mại dâm sử dụng ma túy có xu hướng gia
tăng; đối tượng mua dâm thuộc nhiều lứa tuổi, thành phần khác nhau, trong đó đối
tượng không có nghề nghiệp ổn định, làm ăn tự do: 75,7%,
doanh nghiệp: 20%, cán bộ, công nhân viên chức: 3%; 80% đối tượng chủ chứa, môi
giới có độ tuổi từ 18 đến 25 tuổi; trên 40% chủ chứa là phụ nữ. Tại các thành
phố, xuất hiện trở lại các tụ Điểm mại dâm khu vực công cộng tác động xấu đến
môi trường văn hóa, thuần phong mỹ tục, ảnh hưởng đến trật tự an toàn xã hội
gây bức xúc trong dư luận.
Tệ nạn mại dâm đã và đang gây nhiều hệ
lụy cho xã hội: Nguy cơ lây lan các bệnh xã hội, HIV/AIDS
qua đường tình dục do quan hệ tình dục không an toàn (tỷ lệ người nhiễm HIV qua
đường tình dục ngày càng gia tăng (45,3%, chiếm tỷ lệ cao nhất trong các đường
lây truyền khác); tỷ lệ hiện nhiễm trong nhóm nam quan hệ tình dục đồng giới là
3,9% (tăng gần 2 lần so với năm 2012); người hoạt động mại dâm thường bị bạo lực,
chiếm đoạt tài sản, tiền bạc, bóc lột tình dục; bị kỳ thị, xa lánh, khó tiếp cận
với các dịch vụ xã hội...
Tệ nạn mại dâm cũng làm gia tăng các
băng nhóm, tổ chức tội phạm mua bán ma túy, tổ
chức sử dụng trái phép chất ma túy, mua bán người, tổ chức hoạt động mại
dâm ở một số địa phương. Hình thành những đường dây mua bán người vì Mục đích mại
dâm...; tình trạng mua bán phụ nữ, trẻ em vì Mục đích mại dâm có chiều hướng gia tăng không chỉ ở trong nước và ngoài nước.
b) Tồn tại, hạn chế
- Ở một số địa
phương, chính quyền chưa thực sự quan tâm đến công tác phòng, chống tệ nạn mại
dâm; chưa chỉ đạo quyết liệt, liên tục đối với công tác đấu tranh phòng, chống tội
phạm và các hành vi vi phạm pháp luật hành chính liên quan đến mại dâm dẫn đến
tình trạng tồn tại các tụ Điểm, ổ nhóm tội phạm tổ chức hoạt động mại dâm công
khai, thách thức dư luận; nhiều tỉnh, thành phố chưa thành lập, kiện toàn Đội
kiểm tra liên ngành phòng, chống mại dâm các cấp nên kết quả công tác thanh
tra, kiểm tra, phòng ngừa còn nhiều hạn chế.
- Công tác truyền thông về phòng, chống
mại dâm triển khai chưa được thường xuyên; nội dung mới chỉ tập trung vào phản
ánh thực trạng của mại dâm; chưa chú trọng đến việc tuyên truyền giảm tác hại,
giảm kỳ thị. Năng lực đội ngũ báo cáo viên, truyền thông
viên, cộng tác viên về phòng, chống mại dâm còn hạn chế về số lượng và chất lượng.
- Hoạt động của các mô hình thí Điểm
giảm hại và hỗ trợ người hoạt động mại dâm còn đơn giản,
chủ yếu thông qua hình thức tuyên truyền, truyền thông,
sinh hoạt nhóm, câu lạc bộ; chưa hình thành hệ thống cung cấp dịch vụ hỗ trợ
chuyên biệt, dễ tiếp cận với người bán dâm và nạn nhân của bóc lột tình dục.
- Lực lượng cán bộ phòng, chống mại
dâm cấp cơ sở hiện nay hầu hết là kiêm nhiệm, làm giảm hiệu quả của công tác
phòng, chống mại dâm tại địa phương.
- Ngân sách đầu tư cho công tác
phòng, chống mại dâm thấp; nhiều tỉnh, thành phố không bố trí ngân sách địa
phương, chỉ sử dụng nguồn hỗ trợ từ ngân
sách trung ương; ngân sách hạn hẹp chưa tương xứng với nhiệm vụ được giao, do vậy,
nhiều nhiệm vụ lồng ghép hoặc thực hiện thời gian ngắn nên hiệu quả hạn chế.
c) Những vấn đề đặt ra trong công tác
phòng, chống mại dâm hiện nay
- Vấn đề nhận thức
+ Quan Điểm, nhận thức về công tác
phòng, chống mại dâm của một số cấp ủy, chính quyền địa
phương chưa thống nhất nên chỉ đạo triển khai không kiên quyết, triệt để dẫn đến
tình trạng tồn tại các tụ Điểm, ổ nhóm tội phạm tổ chức hoạt động mại dâm công khai, thách thức
dư luận.
+ Một bộ phận dân cư, thanh thiếu
niên hiện nay do nhận thức không đầy đủ về tác hại, cho rằng
đây là công việc có thu nhập cao nên đã tham gia vào tệ nạn này (bán dâm, môi
giới mại dâm, chứa mại dâm).
- Về chính sách
pháp luật
Hệ thống pháp luật về phòng, chống mại
dâm ban hành hơn 10 năm nay đã bộc lộ những hạn chế nhất định, không còn phù hợp
với thực tiễn, chưa đáp ứng yêu cầu đấu tranh, phòng chống mại dâm trong tình
hình mới, cụ thể:
+ Khái niệm mại dâm hiện hành không
bao quát được các hành vi mới như mua bán dâm giữa những người đồng tính; các hành vi liên quan đến mại dâm như
kích dục, khiêu dâm... chưa có chế tài xử lý đối với chủ thể của hành vi nên gây khó
khăn cho các cơ quan chức năng trong việc tổ chức phòng ngừa, ngăn chặn mại dâm
trong các cơ sở kinh doanh dịch vụ.
+ Mặc dù xác định phòng ngừa là biện
pháp trọng tâm trong công tác phòng, chống mại dâm, tuy nhiên Pháp lệnh thiếu
các quy định về Điều kiện đảm bảo về nguồn lực thực hiện; thẩm quyền xử lý vi
phạm (thẩm quyền thu hồi giấy phép, chứng chỉ hành nghề của chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cấp
huyện; thẩm quyền xử phạt của Chi cục phòng, chống tệ nạn
xã hội..
+ Tình trạng lây nhiễm HIV/AIDS thông
qua quan hệ tình dục không an toàn, đặc biệt qua nhóm người bán dâm rất cao.
Trong khi đó, chưa có quy định về việc triển khai các chương trình can thiệp giảm tác hại về HIV/AIDS trong các can thiệp về phòng, chống
mại dâm.
+ Về xử lý vi phạm:
Thiếu chế tài xử lý hành chính đối với các hành vi vi phạm như: Khiêu dâm, kích
dục; một số hành vi có tính nguy hiểm cho xã hội cao như tổ chức, bảo kê cho hoạt
động mại dâm chưa được quy định thành tội danh trong Bộ luật Hình sự; việc xử lý kỷ luật đối với cán bộ, công chức, người thuộc lực lượng
vũ trang nhân dân vi phạm pháp luật về phòng, chống mại dâm chưa được thực hiện
nghiêm minh theo quy định.
- Về cơ chế,
chính sách hỗ trợ
Luật Xử lý vi phạm hành chính, Nghị
quyết số 24/2012/NQ-QH13 quy định không áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở chữa bệnh
đối với người bán dâm nhưng lại chưa có cơ chế, chính sách, dịch vụ hỗ trợ phù
hợp với đặc Điểm xã hội của người bán dâm tại cộng đồng.
- Về các mô hình
can thiệp
Các chương trình can thiệp cho nhóm
người bán dâm dựa trên quan Điểm tiếp cận mới (bảo đảm sự
bình đẳng, chú trọng các hỗ trợ xã hội, thúc đẩy việc đảm bảo quyền tiếp cận và
sử dụng các dịch vụ an sinh xã hội, tạo cơ hội để người bán dâm thay đổi công
việc...) còn đang trong giai đoạn thí Điểm, triển khai chưa đồng bộ, hạn chế về
nguồn lực nên số người được tiếp cận dịch vụ còn rất ít. Thời gian thí Điểm ngắn,
chưa đủ cơ sở thực tiễn để xây dựng các
chính sách, pháp luật cho phù hợp.
III. NỘI DUNG
CHÍNH CỦA CHƯƠNG TRÌNH
1. Quan Điểm, Mục tiêu
a) Quan Điểm
- Lấy phòng ngừa làm trọng tâm trong
công tác phòng, chống mại dâm. Chú trọng các giải pháp
mang tính xã hội nhằm giảm tác hại do hoạt động mại dâm gây ra đối với đời sống
xã hội.
- Tăng cường xây dựng các thể chế nhằm
bảo vệ quyền con người, tăng khả năng tiếp cận của các nhóm yếu thế (người bán dâm,
nạn nhân bị mua bán vì Mục đích mại dâm) vào hệ thống an sinh xã hội.
- Từng bước xã hội hóa, xây dựng cơ chế, chính sách huy động sự
tham gia của các tổ chức cộng đồng và các thiết chế xã hội (gia đình, nhà trường...)
vào công tác phòng ngừa mại dâm.
b) Mục tiêu
Tạo sự chuyển biến mạnh mẽ về nhận thức,
nâng cao trách nhiệm của các cấp, các ngành và toàn xã hội trong công tác
phòng, chống mại dâm; giảm thiểu tác hại của hoạt động mại dâm đối với đời sống
xã hội; bảo đảm quyền bình đẳng trong việc tiếp cận, sử dụng các dịch vụ xã hội của người bán dâm; giảm tội phạm
liên quan đến mại dâm.
2. Đối tượng, phạm vi, thời gian thực
hiện
a) Đối tượng
- Người bán dâm, nạn nhân bị mua bán
vì Mục đích mại dâm.
- Chủ các cơ sở
kinh doanh dịch vụ có Điều kiện.
- Các gia đình có nạn nhân bị mua bán
vì Mục đích mại dâm.
- Các Bộ, ngành, địa phương, đơn vị
được giao nhiệm vụ thực hiện các hoạt động của Chương trình.
b) Phạm vi
Các hoạt động của Chương trình được
thực hiện trong phạm vi toàn quốc, tập trung chủ yếu ở các khu vực đô thị, các
tỉnh thành phố trọng Điểm về tệ nạn mại
dâm và mua bán người.
c) Thời gian thực hiện: Từ năm 2016 đến
hết năm 2020.
3. Các Mục tiêu, nhiệm vụ cụ thể của
Chương trình
a) Tăng cường tuyên truyền, phổ biến,
giáo dục pháp luật và nâng cao nhận thức về phòng, chống mại dâm
- Mục tiêu:
+ Đến năm 2017, đạt 75% và năm 2020 đạt
100% số xã, phường, thị trấn (gọi chung là cấp xã) tổ chức được ít nhất một hình thức tuyên truyền
về phòng ngừa mại dâm và được duy trì thường xuyên.
+ Từ năm
2016, thông tin về phòng, chống mại dâm được đăng tải trên cơ quan báo chí cấp
trung ương và cấp tỉnh ít nhất một tháng một lần.
- Nhiệm vụ
+ Tăng cường công tác truyền thông,
phòng ngừa thông qua các hoạt động tuyên truyền trực tiếp tại cộng đồng, tập
trung ở các khu vực miền núi, các địa phương nghèo, địa
phương có nhiều người di cư để hạn chế phát sinh mới số người tham gia mại dâm:
. Xây dựng bộ công cụ truyền thông,
tài liệu tập huấn cho đội ngũ giảng viên, báo cáo viên (sách mỏng, tờ rơi,
tranh áp phích, sổ tay cho tuyên truyền viên, lịch và các phóng sự, phim..) về
phòng, chống mại dâm; hành vi tình dục lành mạnh, an toàn.
. Thực hiện chiến lược truyền thông
thay đổi hành vi tại cộng đồng trên phạm vi toàn quốc, ưu
tiên triển khai tại các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương trọng Điểm.
. Tập huấn nâng cao năng lực cho mạng
lưới báo cáo viên, tuyên truyền viên, tình nguyện viên, cộng tác viên tại địa
phương để thực hiện tốt công tác tuyên truyền và hướng dẫn cộng đồng về
phòng ngừa mại dâm.
. Đa dạng hóa các hình thức tuyên
truyền tại cộng đồng thông qua các buổi thảo luận nhóm, tư vấn hỗ trợ cá nhân
trực tiếp hoặc gián tiếp; các hoạt động tuyên truyền mang
tính tương tác cao tại các khu công nghiệp, trường học...; chú trọng nhóm có
nguy cơ cao (học sinh, sinh viên, người lao động chưa có việc làm, nữ thanh,
thiếu niên, người lao động nhập cư tại các khu công nghiệp,... đặc biệt là nhóm
lao động di cư, tìm việc làm tại nơi khác) nhằm bảo đảm việc di cư lao động an
toàn, phù hợp với khả năng, Điều kiện của
họ.
+ Nâng cao hiệu quả công tác thông
tin, truyền thông phòng ngừa, phòng, chống mại dâm thông
qua các phương tiện thông tin đại chúng:
. Xây dựng và thực hiện các chiến lược
truyền thông về chủ trương, chính sách của Đảng, Nhà nước về công tác phòng, chống mại dâm; giảm kỳ thị,
phân biệt đối xử của cộng đồng đối với người bán dâm.
. Xây dựng các chuyên trang, chuyên Mục, các tiểu phẩm, ký sự, bài viết và tăng thời lượng phát
sóng, đưa tin về tình hình tệ nạn mại dâm, công tác phòng, chống mại dâm trên các
phương tiện truyền thông, báo chí trung ương và địa
phương.
b) Đẩy mạnh thực hiện các hoạt động
phòng ngừa mại dâm thông qua lồng ghép các chương trình kinh tế - xã hội tại địa
bàn cơ sở.
- Mục tiêu:
Đến năm 2017: 50%, năm 2020: 100% các
tỉnh, thành phố xây dựng kế hoạch lồng ghép và tổ chức, thực hiện nhiệm vụ
phòng, chống mại dâm với các chương trình kinh tế - xã hội tại địa phương như
chương trình giảm nghèo, dạy nghề cho lao động nông thôn, chương trình việc
làm, phòng, chống HIV/AIDS, phòng, chống tội phạm mua bán người.
- Nhiệm vụ:
+ Tổ chức rà soát, đánh giá về nhóm
người có nguy cơ cao (thanh niên chưa có nghề nghiệp, chưa có việc làm....) và
các chương trình an sinh xã hội, các chương trình phát triển kinh tế - xã hội tại
địa phương để hướng Mục tiêu của các chương trình đến các nhóm đối tượng này.
+ Xây dựng các hoạt động lồng ghép
cho nhóm phụ nữ có nhu cầu tìm kiếm việc làm trong các chương trình dạy nghề
cho lao động nông thôn, chương trình việc làm, hỗ trợ vay vốn, chương trình giảm nghèo... nhằm cung cấp cho họ các cơ hội lựa chọn công việc
phù hợp.
+ Xây dựng các kế hoạch lồng ghép việc
thực hiện các Chương trình an sinh xã hội tại địa phương với nhiệm vụ phòng, chống
mại dâm.
c) Xây dựng, triển khai các hoạt động
can thiệp giảm tác hại dự phòng lây nhiễm các bệnh xã hội và HIV/AIDS, phòng ngừa,
giảm tình trạng bạo lực trên cơ sở giới trong phòng, chống mại dâm.
- Mục tiêu
+ 50% các tỉnh, thành phố triển khai
thực hiện được các hoạt động can thiệp giảm tác hại về HIV/AIDS, phòng ngừa, giảm
tình trạng bạo lực trên cơ sở giới trong phòng, chống mại
dâm.
+ Đến năm 2020: 20 tỉnh, thành phố
xây dựng mô hình cung cấp dịch vụ hỗ trợ xã hội cho người bán dâm.
- Nhiệm vụ
+ Triển khai các hoạt động can thiệp
giảm tác hại về HIV/AIDS, phòng ngừa, giảm tình trạng bạo
lực trên cơ sở giới:
. Đánh giá, tài liệu hóa một số mô
hình thí Điểm có hiệu quả trong việc cung cấp dịch vụ hỗ trợ giảm hại, chăm sóc
sức khỏe sinh sản tại một số địa phương để
xây dựng tài liệu hướng dẫn triển khai thực hiện.
. Tổ chức các khóa đào tạo, nâng cao
năng lực về hỗ trợ giảm hại, hòa nhập cộng đồng cho cơ quan chuyên trách phòng,
chống tệ nạn xã hội cấp tỉnh và cán bộ trực tiếp tham gia làm công tác phòng,
chống mại dâm và cán bộ trực tiếp tham gia công tác cung cấp, hỗ trợ dịch vụ
cho người bán dâm.
. Đào tạo, nâng cao năng lực cho Đội
công tác xã hội tình nguyện cấp xã trong việc tuyên truyền, vận động, tư vấn, hỗ
trợ người mại dâm tại cộng đồng.
. Xây dựng, thử nghiệm quy trình hỗ
trợ và gói dịch vụ hỗ trợ xã hội đối với người bán dâm tại cộng đồng. Chuẩn hóa các Điều kiện, tiêu chuẩn, chất lượng dịch
vụ trong cơ chế Nhà nước ủy thác, đặt hàng các cơ sở ngoài công lập cung cấp dịch
vụ hỗ trợ cho người bán dâm.
. Xây dựng cơ chế huy động sự tham
gia của các tổ chức xã hội, các tổ chức phi Chính phủ, tổ chức dựa vào cộng đồng
(CBOs), các câu lạc bộ, nhóm tự lực, nhóm đồng đẳng tham gia các hoạt động
phòng ngừa, giảm hại, giảm phân biệt đối xử, hỗ trợ tái hòa nhập cộng đồng cho người bán dâm.
+ Xây dựng thử nghiệm
03 mô hình:
(1) Mô hình cung cấp dịch vụ hỗ trợ
cho người bán dâm tại cộng đồng, Trung tâm công tác xã hội.
. Xây dựng tiêu chí lựa chọn địa
phương thí Điểm xây dựng và vận hành mô hình cung cấp dịch vụ hỗ trợ cho người
bán dâm (bổ sung chức năng, nhiệm vụ, đào tạo nhân lực, đầu tư trang thiết bị,
cơ sở vật chất…).
. Tổ chức đào tạo đội ngũ cán bộ về
phương pháp tiếp cận, cung cấp dịch vụ hỗ trợ đối với người bán dâm.
. Lựa chọn các dịch vụ hỗ trợ phù hợp
và thử nghiệm việc cung cấp các dịch vụ hỗ trợ
cho người bán dâm tại cộng đồng hoặc tại các Trung tâm công tác xã hội.
(2) Mô hình hỗ trợ nhằm bảo đảm quyền
của người lao động trong các cơ sở kinh doanh dịch vụ dễ phát sinh tệ nạn mại
dâm.
. Rà soát, đánh giá việc thực hiện
các chính sách, pháp luật về Điều kiện làm việc và lao động tại các cơ sở kinh
doanh dịch vụ có Điều kiện; xây dựng khung kỹ thuật (tài liệu hướng dẫn thực hiện)
cho mô hình thí Điểm hỗ trợ đảm bảo quyền của người lao động
trong các cơ sở kinh doanh dịch vụ.
. Xây dựng tiêu chí lựa chọn địa
phương thí Điểm và tổ chức các hoạt động can thiệp tại địa bàn lựa chọn.
. Đánh giá, nhân rộng mô hình.
(3) Mô hình hỗ trợ tăng cường năng lực của các nhóm đồng đẳng/nhóm tự lực/câu lạc bộ của người bán dâm
trong việc tiếp cận, truyền thông và hỗ trợ giảm hại, phòng, chống bạo lực giới.
. Hỗ trợ nâng cao năng lực cho các
nhóm đồng đẳng/nhóm tự lực/câu lạc bộ trong việc xây dựng
kế hoạch, Điều hành hoạt động của nhóm.
. Tổ chức các hoạt động đối thoại giữa
các nhóm với cơ quan thực thi chính sách nhằm tăng cường sự hiểu biết, sự tham
gia của các nhóm này trong việc xây dựng chính sách, các chương trình can thiệp
cho phù hợp.
. Thực hiện các chương trình truyền
thông, các khóa tập huấn cho các cơ quan liên
quan về quyền và trách nhiệm của các bên trong vấn đề phòng, chống bạo lực trên
cơ sở giới đối với nhóm người bán dâm.
d) Đấu tranh, xử lý nghiêm minh các
hành vi vi phạm pháp luật, tội phạm liên quan đến mại dâm.
- Mục tiêu: Phát hiện và xử lý nghiêm
minh các hành vi vi phạm pháp luật, tội phạm liên quan đến mại dâm.
- Nhiệm vụ
+ Xây dựng tài liệu, tổ chức các khóa
tập huấn nâng cao năng lực cho thành viên Đội kiểm
tra liên ngành phòng, chống mại dâm, lực lượng Điều
tra, kiểm sát viên, thẩm phán, hội thẩm trong công tác kiểm tra, Điều
tra, truy tố, xét xử các vụ án liên quan đến mại dâm.
+ Tiến hành Điều tra cơ bản, áp dụng
các biện pháp nghiệp vụ tập trung vào các tuyến, địa bàn trọng Điểm để phòng ngừa,
phát hiện, ngăn chặn tội phạm liên quan mại dâm.
+ Tổ chức thu thập, tiếp nhận, xác
minh các nguồn tin báo tố giác về tội phạm liên quan đến mại dâm.
- Tổ chức Điều tra, khám phá các vụ
án, triệt phá các tổ chức tội phạm liên
quan đến mại dâm, giải cứu nạn nhân. Nâng cao hiệu quả công tác kiểm tra giám sát các hoạt động đấu tranh
phòng, chống tội phạm liên quan đến mại
dâm từ cấp cơ sở.
- Thực hiện hoạt động thực hành quyền
công tố, kiểm sát tin báo tố giác, kiểm sát Điều tra, kiểm sát xét xử các vụ án
liên quan đến mại dâm.
- Xét xử nghiêm minh tội phạm liên
quan đến mại dâm, có các biện pháp bảo vệ nạn nhân trong quá trình truy tố, xét
xử các vụ án liên quan đến mua bán người vì Mục đích mại dâm, nhất là với các nạn nhân là trẻ em.
4. Các giải pháp
thực hiện Chương trình
a) Giải pháp hoàn thiện thể chế
- Rà soát, đánh giá và đề xuất sửa đổi,
bổ sung các văn bản quy phạm pháp luật, chính sách về phòng, chống mại dâm. Đặc
biệt các vấn đề liên quan đến việc xây dựng hoạt động can thiệp giảm hại,
phòng, chống HIV/AIDS và hỗ trợ hòa nhập cộng đồng cho người bán dâm.
- Nghiên cứu, xây dựng dự án Luật về
phòng ngừa mại dâm, đảm bảo tính nhất quán và tăng cường hiệu quả quản lý nhà
nước về công tác này.
- Tổ chức nghiên
cứu, khảo sát tình hình hoạt động tội phạm liên quan đến mại dâm và tìm hiểu chính sách pháp luật tại một số nước có nhiều
nạn nhân là người Việt Nam bị mua bán để xác định cơ quan đầu mối và cơ chế phối
hợp trong trao đổi thông tin, giải quyết vụ việc liên quan đến mại dâm, giải cứu
và hồi hương nạn nhân, bắt giữ tội phạm trong các vụ việc mua bán người vì Mục
đích mại dâm.
b) Giải pháp về tổ chức thực hiện
- Các cấp ủy Đảng phải đưa chương trình phòng, chống mại dâm vào văn kiện, nghị quyết và chiến lược về phát triển
kinh tế - xã hội; thường xuyên theo dõi, đôn đốc, kiểm tra thực hiện; đẩy mạnh
các hoạt động tuyên truyền, nâng cao nhận thức, trách nhiệm của cán bộ, đảng
viên trong công tác phòng, chống mại dâm;
gắn trách nhiệm của người đứng đầu với kết quả phòng, chống mại dâm ở địa
phương, đơn vị.
- Hội đồng nhân dân các tỉnh, thành
phố trực thuộc Trung ương ban hành Nghị quyết về công tác phòng, chống mại dâm,
yêu cầu Ủy ban nhân dân báo cáo kết quả
thực hiện Nghị quyết tại các kỳ họp của Hội đồng nhân dân cùng cấp.
- Tăng cường sự chỉ đạo của Chính phủ,
Ủy ban Quốc gia phòng, chống AIDS và
phòng, chống tệ nạn ma túy, mại dâm đối với các Bộ, cơ
quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban
nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương trong việc triển khai công tác
phòng, chống mại dâm theo chức năng nhiệm vụ được phân công.
Ủy ban nhân dân các cấp phải đưa công tác phòng, chống mại dâm là một trong
các nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội của địa phương;
chỉ đạo thực hiện lồng ghép công tác phòng, chống mại dâm với các chương trình
an sinh xã hội ở địa phương như Chương trình xóa đói giảm nghèo, giải quyết việc
làm; phòng, chống HIV/AIDS; phòng, chống ma túy, phòng, chống
mua bán người. Tập trung chỉ đạo thực hiện ở các khu vực trọng Điểm; ưu tiên
nguồn lực cho vùng sâu, vùng xa, khu vực biên giới.
- Duy trì chế độ kiểm tra, đánh giá,
sơ kết tổng kết ở các cấp nhằm rút kinh nghiệm trong việc chỉ đạo, Điều hành và
nhân rộng các mô hình, phương pháp, giải pháp có hiệu quả cao.
- Kiện toàn Tổ công tác liên ngành
phòng, chống tệ nạn mại dâm các cấp để tham mưu, xây dựng các hoạt động phối hợp
liên ngành trong tổ chức thực hiện Chương trình.
Đảm bảo thực hiện đúng Quyết định số 155/2007/QĐ-TTg ngày 25 tháng 9 năm 2007 của
Thủ tướng Chính phủ ban hành Quy chế phối hợp liên ngành phòng, chống tệ nạn mại
dâm.
- Đề nghị Trung ương Mặt trận Tổ quốc
Việt Nam và các tổ chức thành viên tăng
cường chỉ đạo, tổ chức các hoạt động giám sát việc thực hiện nhiệm vụ phòng, chống
mại dâm của các Bộ, ngành và chính quyền các cấp.
c) Giải pháp về nguồn lực
- Tập trung kinh phí của Nhà nước để
thực hiện các hoạt động trọng Điểm, ưu tiên; khuyến khích sự tham gia, đóng góp
nguồn lực của các doanh nghiệp cho các hoạt động phòng, chống
tệ nạn mại dâm, đặc biệt là công tác dạy
nghề, tạo việc làm và hỗ trợ tái hòa nhập cộng đồng cho người bán dâm;
- Huy động nguồn tài trợ từ các tổ chức, cá nhân trong
nước và quốc tế.
d) Giải pháp hợp tác quốc tế
- Tăng cường hợp tác quốc tế, chú trọng
hợp tác với các nước láng giềng trong công tác phòng, chống mại dâm, mua bán
người vì Mục đích mại dâm.
- Thực hiện các nghiên cứu nhằm đánh
giá tác động của mại dâm trong phát triển kinh tế - xã hội, học tập, áp dụng
các mô hình hiệu quả của quốc tế trong phòng ngừa mại dâm, đặc biệt là mại dâm
trẻ em.
đ) Giải pháp về tuyên truyền
- Huy động sự tham gia của các cơ
quan thông tấn, báo chí trong việc thông tin, tuyên truyền, giáo dục về hành vi
tình dục an toàn, lối sống chung thủy, lành mạnh cho các nhóm dân cư.
- Phối hợp hoạt
động tuyên truyền về phòng, chống mại dâm, phòng chống HIV/AIDS và phòng, chống tội phạm mua bán người nhằm nâng cao nhận thức, thay đổi hành vi tình dục an toàn, hạn chế nguy cơ bị mua bán, bị ép buộc làm mại dâm của
người lao động khi di cư, tìm kiếm việc làm.
5. Kinh phí thực hiện Chương trình
Kinh phí thực hiện Chương trình được
bố trí trong dự toán chi ngân sách nhà nước của các Bộ, ngành, địa phương theo
phân cấp ngân sách nhà nước hiện hành từ nguồn tài trợ, huy động của các tổ chức cá nhân trong và ngoài nước theo quy định
của pháp luật.
IV. TỔ CHỨC THỰC
HIỆN CHƯƠNG TRÌNH
1. Tổ chức Điều hành Chương trình
a) Ở Trung ương
- Ủy
ban Quốc gia phòng, chống AIDS và phòng, chống tệ nạn ma túy, mại dâm
giúp Thủ tướng Chính phủ chỉ đạo và tổ chức
kiểm tra, đôn đốc thực hiện Chương trình; chỉ đạo phối hợp thực hiện các hoạt động
phòng, chống mại dâm với phòng, chống ma túy, HIV/AIDS và
phòng, chống tội phạm mua bán người vì Mục đích mại dâm.
- Bộ Lao động - Thương binh và Xã
hội là cơ quan thường trực giúp Chính phủ, Ủy ban quốc gia phòng, chống AIDS và phòng, chống
tệ nạn ma túy, mại dâm triển khai thực hiện Chương trình.
Thành lập Tổ công tác liên ngành về phòng, chống mại dâm giúp Bộ Lao động -
Thương binh và Xã hội trong việc tổ chức thực hiện Chương trình.
b) Ở địa phương
Sở Lao động - Thương binh và Xã hội chủ trì, giúp Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xây dựng và tổ chức thực
hiện Kế hoạch phòng, chống mại dâm 5 năm và hàng năm;
thành lập, kiện toàn Tổ công tác liên ngành về phòng, chống
mại dâm để giúp Sở Lao động - Thương binh
và Xã hội trong việc chỉ đạo, phối hợp liên ngành trong công tác phòng, chống mại
dâm tại địa phương.
2. Phân công trách nhiệm
a) Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội:
- Chủ trì, xây dựng kế hoạch tổ chức
thực hiện Chương trình; chỉ đạo, theo dõi và giám sát việc triển khai Chương
trình. Định kỳ 6 tháng, hàng năm tổng hợp báo cáo Thủ tướng
Chính phủ tình hình triển khai và kết quả thực hiện Chương trình.
- Nghiên
cứu, xây dựng trình cơ quan có thẩm quyền ban hành các văn bản quy phạm
pháp luật về phòng, chống mại dâm theo chức năng, nhiệm vụ
của Bộ; hướng dẫn thực hiện lồng ghép các chương trình, dự án, đề án phát triển kinh tế - xã hội với
Chương trình phòng, chống mại dâm.
- Chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành
liên quan tổ chức và hướng dẫn thực hiện các biện pháp hỗ trợ tái hòa nhập cộng
đồng cho người bán dâm; chủ trì, phối hợp với Bộ Y tế xây
dựng hướng dẫn việc thực hiện các biện pháp hỗ
trợ giảm hại trong phòng, chống mại dâm.
b) Bộ Công an chỉ đạo lực lượng công
an các cấp tăng cường các hoạt động phòng ngừa, đấu tranh chống tội phạm liên quan đến mại dâm; phối hợp
hoạt động phòng, chống mại dâm với phòng, chống tội phạm ma túy và buôn bán người;
rà soát, đề xuất, sửa đổi bổ sung
các quy định về quản lý an ninh trật tự đối
với các cơ sở kinh doanh có Điều kiện về an ninh trật tự; quản lý địa bàn và xử
lý vi phạm liên quan đến phòng, chống mại dâm.
c) Bộ Quốc phòng chỉ đạo Bộ Tư lệnh Bộ
đội Biên phòng chủ trì, phối hợp với các cơ quan chức năng triển khai thực hiện
các hoạt động phòng chống mại dâm, lồng ghép với hoạt động
phòng chống tội phạm ma túy và mua bán người ở khu vực biên giới. Tăng cường tuần
tra, kiểm soát, quản lý biên giới, vùng biển, đặc biệt khu vực cửa khẩu, cảng
biển. Kịp thời ngăn chặn hoạt động mại dâm, tội phạm mua bán người qua biên giới
nhằm Mục đích mại dâm theo quy định của pháp luật.
d) Bộ Thông tin và Truyền thông chỉ đạo
các cơ quan truyền thông đẩy mạnh việc thông tin tuyên truyền chủ trương, chính
sách, pháp luật về phòng, chống mại dâm tạo sự đồng thuận của xã hội trong công
tác này. Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát nhằm phòng ngừa việc lợi dụng
các phương tiện thông tin trong hoạt động mại dâm.
đ) Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch chủ
trì, phối hợp với các Bộ, ngành liên quan quản lý chặt chẽ và xử lý các cơ sở
kinh doanh dịch vụ văn hóa, du lịch, kịp thời ngăn chặn và xử lý việc lợi dụng
để tổ chức hành vi khiêu dâm, kích dục, mại dâm; lưu hành phổ biến và kinh
doanh các sản phẩm văn hóa bị cấm, bị đình chỉ. Rà soát, đề xuất sửa đổi, bổ
sung các quy định về quản lý hoạt động văn
hóa công cộng, du lịch và xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực văn hóa, du lịch
liên quan đến phòng, chống mại dâm; tăng cường kiểm tra, giám sát việc triển
khai các quy định của pháp luật về việc thực hiện biện pháp can thiệp giảm tác
hại trong dự phòng lây nhiễm HIV bằng bao cao su tại các cơ sở kinh doanh dịch vụ lưu trú.
e) Bộ Y tế chỉ đạo thanh tra, kiểm
tra Điều kiện về y tế của các cơ sở kinh doanh dịch vụ dễ bị lợi dụng để hoạt động
mại dâm; phối hợp với Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội chỉ đạo việc phối hợp thực hiện các biện pháp giảm hại về HIV/AIDS trong phòng, chống mại dâm.
g) Bộ Tư pháp chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành
liên quan tổ chức tuyên truyền giáo dục pháp luật về phòng, chống mại dâm;
nghiên cứu, đề xuất hướng hoàn thiện các chế tài xử lý hành chính, hình sự đối với các hành vi mại dâm; phối hợp Bộ Lao động - Thương binh
và Xã hội và các cơ quan liên quan trong việc nghiên cứu, sửa đổi, bổ sung hoàn
thiện các văn bản pháp luật về phòng, chống mại dâm.
h) Bộ Tài chính chủ trì, phối hợp với
Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Lao động - Thương
binh và Xã hội bố trí kinh phí thực hiện Chương trình trong dự toán ngân sách
hàng năm của các cơ quan trung ương và địa phương theo quy định của pháp luật về
phân cấp ngân sách nhà nước; hướng dẫn về nội dung chi, mức chi cho công tác
phòng, chống tệ nạn mại dâm.
i) Bộ Giáo dục và Đào tạo chỉ đạo
tăng cường công tác giáo dục đạo đức, lối sống, kỹ năng sống, truyền thống văn hóa cho học sinh, sinh viên; xây dựng và lồng ghép
thực hiện công tác tuyên truyền, giáo dục giới tính, phòng, chống mại dâm trong
chương trình chính khóa và các hoạt động ngoài giờ chính khóa cho học sinh,
sinh viên.
k) Các Bộ, ngành có liên quan căn cứ
vào chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao có trách nhiệm đưa các Mục tiêu, nội
dung có liên quan của Chương trình vào kế hoạch, chương trình công tác hàng
năm, 5 năm của Bộ, ngành; chỉ đạo thực hiện nhiệm vụ phòng, chống mại dâm kết hợp
với các hoạt động chuyên môn thường xuyên của đơn
vị.
l) Đài Truyền hình Việt Nam, Đài Tiếng
nói Việt Nam, Thông tấn xã Việt Nam và các cơ quan thông tin đại chúng khác:
- Nâng cao chất lượng tin, bài,
chuyên đề, thời lượng, thời gian phù hợp cho các kênh, chương trình, nội dung về
phòng, chống mại dâm. Biểu dương tập thể, cá nhân có sáng kiến, đóng góp tích cực
cho công tác phòng, chống mại dâm; lên án những tổ chức, cá nhân vi phạm pháp
luật về phòng, chống mại dâm.
- Thực hiện tốt Chương trình phối hợp
truyền thông về phòng, chống HIV/AIDS, ma túy, mại dâm, giữa
Ủy ban Quốc gia phòng, chống AIDS và
phòng, chống tệ nạn ma túy, mại dâm với Đài Truyền hình Việt Nam, Đài Tiếng nói
Việt Nam, Thông tấn xã Việt Nam đến năm 2020.
m) Ủy
ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương:
- Xây dựng, phê duyệt và tổ chức thực
hiện Kế hoạch 5 năm, hàng năm về phòng,
chống mại dâm trên cơ sở Chương trình này và Chiến lược
phát triển kinh tế - xã hội giai đoạn 2016 - 2020 của địa phương.
- Chỉ đạo cơ quan cấp Giấy phép thành
lập doanh nghiệp phối hợp với các cơ quan liên quan kiểm
tra sau khi thành lập, tránh việc lợi dụng hoạt động kinh doanh để tổ chức hoạt
động mại dâm.
- Bố trí ngân sách và huy động các
nguồn đóng góp hợp pháp khác để bảo đảm
kinh phí thực hiện nhiệm vụ phòng, chống mại dâm; tổ chức đào tạo, bồi dưỡng
nâng cao năng lực đội ngũ cán bộ cho công tác phòng, chống
mại dâm, Đội kiểm tra liên ngành phòng, chống mại dâm các cấp.
- Lồng ghép nhiệm vụ phòng, chống mại
dâm vào các chương trình an sinh xã hội của địa phương như
xóa đói giảm nghèo; dạy nghề, tạo việc làm, phòng, chống
ma túy, HIV/AIDS và phòng, chống mua bán người.
n) Đề nghị Ban Tuyên giáo Trung ương
chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan chỉ đạo công tác tuyên truyền phòng, chống mại dâm.
o) Đề nghị Viện Kiểm sát nhân dân tối
cao, Tòa án nhân dân tối cao chỉ đạo, hướng dẫn Viện Kiểm sát, Tòa án các cấp
nâng cao năng lực cho lực lượng kiểm sát, thẩm phán trong việc thực thi pháp luật
về Điều tra, truy tố, xét xử các vụ án liên quan đến mại dâm; phối hợp với cơ
quan quản lý nhà nước về phòng, chống mại dâm cùng cấp thực hiện nhiệm vụ thống
kê về phòng, chống mại dâm.
p) Đề nghị Trung ương Mặt trận Tổ quốc
Việt Nam, Trung ương Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam, Trung ương Đoàn Thanh niên
Cộng sản Hồ Chí Minh, Trung ương Hội Nông dân, Trung ương Hội Cựu chiến binh Việt
Nam, Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam phối hợp với các Bộ, ngành liên quan thực
hiện tuyên truyền, vận động hội viên, đoàn viên và các tầng lớp nhân dân thực
hiện chính sách, pháp luật về phòng, chống mại dâm; xây dựng các mô hình về
phòng, chống mại dâm, hỗ trợ người bán dâm hòa nhập cộng đồng./.