ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH KON TUM
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 4343/KH-UBND
|
Kon Tum, ngày 02
tháng 12 năm 2024
|
KẾ HOẠCH
THỰC HIỆN CHỈ THỊ SỐ 30/CT-TTG NGÀY 29 THÁNG 8 NĂM 2024 CỦA
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ VỀ PHÁT TRIỂN CÁC NGÀNH CÔNG NGHIỆP VĂN HÓA VIỆT NAM TRÊN ĐỊA
BÀN TỈNH KON TUM
Thực hiện Chỉ thị số 30/CT-TTg
ngày 29 tháng 8 năm 2024 của Thủ tướng Chính phủ về phát triển các ngành công
nghiệp văn hoá Việt Nam (Chỉ thị số 30/CT-TTg); Quyết định số
3316/QĐ-BVHTTDL ngày 05 tháng 11 năm 2024 của Bộ trưởng Bộ Văn hoá, Thể thao và
Du lịch về ban hành Kế hoạch triển khai Chỉ thị số 30/CT-TTg; xét báo cáo, đề
xuất của Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch tại Tờ trình số 160/TTr-SVHTTDL ngày
18 tháng 11 năm 2024, Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Kế hoạch thực hiện như sau:
I. MỤC ĐÍCH,
YÊU CẦU
1. Mục đích
- Tăng cường công tác tuyên
truyền và phát huy sức mạnh tổng hợp của hệ thống chính trị, các tầng lớp nhân
dân về phát triển các ngành công nghiệp văn hoá trên địa bàn tỉnh.
- Triển khai các nội dung, giải
pháp phát triển các ngành công nghiệp văn hoá Việt Nam trên địa bàn tỉnh có trọng
tâm, trọng điểm; xác định nhiệm vụ cụ thể của các Sở, ban, ngành, đơn vị, địa
phương và các tổ chức chính trị - xã hội có liên quan nhằm nâng cao chất lượng,
hiệu quả công tác thực hiện Chỉ thị số 30/CT-TTg.
2. Yêu cầu: Bám sát nội
dung của Chỉ thị số 30/CT-TTg và Văn bản liên quan, bảo đảm sự phối hợp chặt chẽ,
thường xuyên, hiệu quả giữa các Sở, ban, ngành, đơn vị, địa phương và các tổ chức
chính trị - xã hội. Thường xuyên kiểm tra, đôn đốc, hướng dẫn giải quyết những
vướng mắc, khó khăn trong quá trình tổ chức triển khai Kế hoạch.
II. NỘI DUNG
1. Triển
khai văn bản chỉ đạo, quán triệt thực hiện phát triển các ngành công nghiệp văn
hoá Việt Nam
- Tập trung thực hiện có hiệu
quả nhiệm vụ đã đề ra tại các chương trình, kế hoạch, đề án đã được Thủ tướng
Chính phủ[1], Bộ Văn hoá, Thể
thao và Du lịch[2], Ủy ban
nhân dân tỉnh[3] ban hành
về phát triển các ngành công nghiệp văn hoá Việt Nam. Xác định văn hóa không chỉ
là mục tiêu và động lực phát triển kinh tế, mà thực sự trở thành một ngành sản
xuất mũi nhọn, có khả năng tạo ra các sản phẩm tinh thần cao đẹp cho xã hội, tạo
ra việc làm và các giá trị kinh tế đa dạng, đồng thời kết nối hơn với nhu cầu
và mong muốn của người dân mang lại hiệu quả kinh tế.
- Thủ trưởng các cơ quan, địa
phương quán triệt sâu sắc quan điểm của Đảng, chính sách pháp luật, quy định của
Nhà nước về phát triển các ngành công nghiệp văn hoá Việt Nam; nâng cao nhận thức
của các cấp, các ngành về phát triển các ngành công nghiệp văn hoá Việt Nam là
một trong những nhiệm vụ quan trọng, xuyên suốt được triển khai thực hiện từ cấp
cơ sở đến cấp tỉnh.
2. Tăng cường
nguồn lực, đề xuất cơ chế chính sách phát triển các ngành công nghiệp văn hoá
- Tăng cường các nguồn lực, ưu
tiên đầu tư trong phát triển lĩnh vực công nghiệp văn hoá có tiềm năng, lợi thế
trên địa bàn tỉnh. Tiếp tục triển khai thực hiện các nội dung tại Kế hoạch số
1184/KH-UBND ngày 04 tháng 5 năm 2017 của Ủy ban nhân dân tỉnh về thực hiện Chiến
lược phát triển các ngành công nghiệp văn hoá Việt Nam đến năm 2020, tầm nhìn đến
năm 2030 trên địa bàn tỉnh.
- Đề xuất cấp thẩm quyền ban
hành các cơ chế, chính sách nhằm thúc đẩy, phát triển công nghiệp văn hóa tại địa
phương. Hằng năm, cân đối, bố trí nguồn ngân sách địa phương để thực hiện phát
triển các sản phẩm, dịch vụ công nghiệp văn hoá là thế mạnh, có sức cạnh tranh;
Tăng cường các giải pháp phù hợp, tạo mọi điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp,
tổ chức, cá nhân đầu tư vào công nghiệp văn hoá theo quy định của pháp luật.
- Tăng cường liên kết vùng, địa
phương trong khai thác và kinh doanh các sản phẩm, dịch vụ công nghiệp văn hoá,
từng bước hình thành cộng đồng người tiêu dùng sản phẩm, dịch vụ công nghiệp
văn hoá trong nước và quốc tế.
- Tăng cường công tác truyền
thông, quảng bá, tuyên truyền tạo sự chuyển biến tích cực, mạnh mẽ trong nhận
thức về phát triển các ngành công nghiệp văn hoá. Xây dựng chuyên trang về phát
triển công nghiệp văn hoá trên Cổng Thông tin điện tử tỉnh, Trang Thông tin điện
tử của các cơ quan, đơn vị liên quan và các địa phương.
- Xây dựng cơ sở dữ liệu, hệ thống
chỉ tiêu thống kê phù hợp với tiêu chí, tiêu chuẩn chung và đẩy mạnh chuyển đổi
số về các ngành công nghiệp văn hoá trên địa bàn tỉnh.
- Tham mưu xây dựng cơ chế mở,
thử nghiệm trong sáng tạo nhằm tiếp thu tiến bộ trong tư duy quản lý, điều
hành, sản xuất, cung ứng các sản phẩm, dịch vụ công nghiệp văn hoá của các tỉnh,
thành, quốc gia phát triển về các ngành công nghiệp văn hoá.
- Tiếp tục thực hiện rà soát,
quy hoạch quỹ đất, không gian sáng tạo, trung tâm công nghiệp văn hoá theo từng
giai đoạn nhằm đẩy mạnh khai thác, cung ứng sản phẩm, dịch vụ công nghiệp văn
hoá trên địa bàn.
III. KINH
PHÍ THỰC HIỆN
1. Nguồn kinh phí: Ngân
sách Nhà nước bố trí trong dự toán hằng năm của các Sở, ngành, cơ quan, đơn vị
theo phân cấp ngân sách hiện hành; nguồn tài trợ, huy động từ xã hội, cộng đồng
và các nguồn hợp pháp khác.
2. Các đơn vị, địa phương: Chủ
động cân đối, bố trí kinh phí thực hiện Kế hoạch trong dự toán chi thường xuyên
được giao hằng năm theo phân cấp ngân sách hiện hành; kết hợp các nguồn tài
chính hợp pháp khác để triển khai thực hiện Kế hoạch theo đúng mục tiêu, nhiệm
vụ, cơ chế, chính sách và chế độ theo quy định của pháp luật.
IV. TỔ CHỨC
THỰC HIỆN
1. Các Sở, ban, ngành,
đơn vị thuộc tỉnh; Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố theo chức năng, nhiệm vụ
tiếp tục triển khai thực hiện có hiệu quả về Chiến lược phát triển các ngành
công nghiệp văn hoá thao Kế hoạch số 1184/KH-UBND ngày 04 tháng 5 năm 2017 của Ủy
ban nhân dân tỉnh và Kế hoạch này. Đưa nội dung phát triển các ngành công nghiệp
văn hoá Việt Nam vào kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của địa phương. Chủ động
phối hợp với Sở Văn hoá, Thể thao và Du lịch trong công tác tham mưu, đề xuất sửa
đổi, bổ sung nhiệm vụ phù hợp với tình hình của địa phương trong giai đoạn mới.
Hằng năm, bố trí ngân sách địa phương để thực hiện các nhiệm vụ phát triển các
ngành công nghiệp văn hoá theo quy định của pháp luật.
2. Sở Văn hoá, Thể thao và
Du lịch chủ trì, phối hợp các đơn vị, địa phương liên quan
- Nghiên cứu, tham mưu, đề xuất
cấp có thẩm quyền ban hành cơ chế, chính sách nhằm thúc đẩy, phát triển công
nghiệp văn hoá tại địa phương. Ưu tiên phát triển các sản phẩm, dịch vụ công
nghiệp văn hoá có thế mạnh, sức cạnh tranh; tạo mọi điều kiện thuận lợi cho
doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân đầu tư vào công nghiệp văn hoá; đẩy mạnh cải
cách thủ tục hành chính,...
- Tham mưu xây dựng cơ chế mở,
thử nghiệm trong sáng tạo nhằm tiếp thu tiến bộ trong tư duy quản lý, điều
hành, sản xuất, cung ứng các sản phẩm, dịch vụ công nghiệp văn hoá của các quốc
gia phát triển về các ngành công nghiệp văn hoá theo quy định.
- Theo dõi, đôn đốc, kiểm tra,
báo cáo việc triển khai thực hiện Kế hoạch đảm bảo hiệu quả, theo quy định.
3. Sở Thông tin và Truyền
thông
- Chỉ đạo, hướng dẫn các cơ
quan báo chí truyền thông, hệ thống thông tin cơ sở đẩy mạnh công tác thông
tin, tuyên truyền thường xuyên tạo sự chuyển biến tích cực, mạnh mẽ trong nhận
thức về vị trí, vai trò của các ngành công nghiệp văn hóa trong phát triển kinh
tế - xã hội của địa phương.
- Phối hợp với Sở Văn hoá, Thể
thao và Du lịch, các cơ quan, đơn vị liên quan xây dựng và tổ chức duy trì hoạt
động của chuyên trang nội dung về công nghiệp văn hoá trên Cổng Thông tin điện
tử tỉnh, Trang Thông tin điện tử của các cơ quan, đơn vị liên quan và các địa
phương.
4. Sở Nội vụ: Phối hợp với
Sở Văn hoá, Thể thao và Du lịch và các cơ quan, đơn vị, địa phương xây dựng kế
hoạch đào tạo theo từng giai đoạn để nâng cao chất lượng nguồn nhân lực cho các
ngành công nghiệp văn hóa (hoặc bổ sung vào Kế hoạch số 1677/KH-UBND ngày 25
tháng 5 năm 2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc triển khai thực hiện Đề án
“Phát triển nguồn nhân lực tỉnh Kon Tum đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050”
giai đoạn 2021-2025).
5. Sở Khoa học và Công nghệ:
Chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành, địa phương liên quan tham mưu Ủy ban
nhân dân tỉnh triển khai các nhiệm vụ nghiên cứu, ứng dụng khoa học công nghệ
trong các lĩnh vực văn hóa nghệ thuật. Phối hợp với Sở Văn hóa, Thể thao và Du
lịch triển khai đăng ký bảo hộ quyền tác giả và quyền liên quan đến quyền tác
giả để tăng cường bảo vệ tài sản trí tuệ trong các ngành công nghiệp văn hóa.
6. Sở Công Thương: Phối
hợp với các Sở, ngành, địa phương liên quan tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh triển
khai các chính sách phát triển các sản phẩm thủ công mỹ nghệ, các sản phẩm công
nghiệp văn hóa gắn với việc thực hiện Cuộc vận động “Người Việt Nam ưu tiên
dùng hàng Việt Nam”; từng bước thúc đẩy phát triển lĩnh vực thủ công mỹ nghệ,
các sản phẩm công nghiệp văn hoá có tiềm năng xuất khẩu.
7. Sở Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn: Phối hợp với Sở, ngành, địa phương liên quan đẩy mạnh phát
triển các ngành công nghiệp văn hoá gắn với triển khai, thực hiện tốt các tiêu
chí, nhiệm vụ về văn hoá trong xây dựng nông thôn mới, “Chiến lược phát triển
ngành nghề nông thôn đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045”, “Chương trình mỗi xã
một sản phẩm giai đoạn 2021-2025”, “Chương trình bảo tồn và phát triển làng nghề
Việt Nam giai đoạn 2021-2030”; trong đó hỗ trợ khai thác, phát triển các sản phẩm
thủ công mỹ nghệ, bảo tồn và phát triển nghề, làng nghề truyền thống.
8. Sở Kế hoạch và Đầu tư: Chủ
trì, phối hợp với Sở Tài chính, Sở Văn hoá, Thể thao và Du lịch và các đơn vị,
địa phương có liên quan tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh cân đối, bố trí vốn đầu
tư phát triển để thực hiện (nếu có); kêu gọi, thu hút các doanh nghiệp,
tổ chức đầu tư vào các ngành công nghiệp văn hóa.
9. Sở Tài chính: Trên cơ
sở đề xuất của các đơn vị, phối hợp với Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch tham
mưu cấp có thẩm quyền xem xét bố trí kinh phí triển khai Chỉ thị số 30/CT-TTg của
Thủ tướng Chính phủ theo quy định của Luật ngân sách nhà nước, phù hợp với khả
năng cân đối ngân sách địa phương theo phân cấp ngân sách hiện hành.
10. Văn phòng Ủy ban nhân
dân tỉnh: Chỉ đạo Cổng Thông tin điện tử tỉnh xây dựng tin, bài tuyên truyền,
quảng bá về các ngành công nghiệp văn hoá trên địa bàn tỉnh. Đồng thời, xây dựng
và tổ chức duy trì hoạt động của chuyên trang nội dung về công nghiệp văn hoá
trên Cổng Thông tin điện tử tỉnh.
11. Đài Phát thanh và Truyền
hình tỉnh, Báo Kon Tum: Xây dựng các chuyên trang, chuyên mục, tin, bài
tuyên truyền, quảng bá về các ngành công nghiệp văn hoá ở địa phương.
12. Ủy ban nhân dân các huyện,
thành phố
- Tăng cường công tác tuyên
truyền và phát huy sức mạnh tổng hợp của hệ thống chính trị, các tầng lớp nhân
dân về phát triển các ngành công nghiệp văn hoá trên địa bàn.
- Đẩy mạnh xây dựng liên kết
vùng, địa phương trong khai thác và kinh doanh các sản phẩm, dịch vụ công nghiệp
văn hoá. Kết nối thị trường theo hướng từng bước hình thành cộng đồng người
tiêu dùng sản phẩm, dịch vụ công nghiệp văn hoá trong nước và quốc tế; tăng cường
các hoạt động truyền thông, quảng bá về các ngành công nghiệp văn hoá.
- Chủ động xây dựng kế hoạch về
quy hoạch không gian, bố trí quỹ đất, hỗ trợ các không gian sáng tạo, trung tâm
công nghiệp văn hoá; đẩy mạnh khai thác, cung ứng các sản phẩm, dịch vụ công
nghiệp văn hoá tại địa phương.
13. Đề nghị Ủy ban Mặt trận
Tổ quốc Việt Nam tỉnh và các tổ chức chính trị - xã hội tỉnh: Tổ chức tuyên
truyền, phổ biến cho cán bộ, công chức, viên chức, đoàn viên, hội viên và Nhân
dân về Chỉ thị số 30/CT-TTg của Thủ tướng Chính phủ tại địa phương.
14. Đề nghị các Hội, Hiệp hội,
Cộng đồng doanh nghiệp, các tổ chức có liên quan đến ngành công nghiệp văn hoá
- Chủ động phát huy vai trò kết
nối cộng đồng doanh nghiệp, thúc đẩy, hỗ trợ các tổ chức, cá nhân nghiên cứu,
sáng tạo những tác phẩm, sản phẩm, dịch vụ công nghiệp văn hoá, công nghiệp
sáng tạo, đáp ứng nhu cầu hưởng thụ văn hoá, nghệ thuật của công chúng.
- Tích cực tổ chức, tham gia
các hoạt động quảng bá, xúc tiến thương mại nhằm tôn vinh các sản phẩm công
nghiệp văn hoá của địa phương; đẩy mạnh kết nối, hợp tác phát huy tính năng động,
sáng tạo trong việc thúc đẩy và phát triển các ngành công nghiệp văn hoá trên địa
bàn tỉnh.
Yêu cầu các đơn vị, địa phương
nghiêm túc triển khai thực hiện. Định kỳ hàng năm (trước ngày 20 tháng 11) báo
cáo kết quả về Sở Văn hoá, Thể thao và Du lịch để tổng hợp chung. Trong quá
trình thực hiện có phát sinh khó khăn, vướng mắc đề nghị thông tin, báo cáo Sở
Văn hóa, Thể thao và Du lịch để tổng hợp, tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh xem
xét, giải quyết theo quy định./.
Nơi nhận:
- Văn phòng Chính phủ (b/c);
- Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch (b/c);
- Thường trực Tỉnh ủy (b/c);
- Thường trực HĐND tỉnh (b/c);
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy;
- Ủy ban MTTQ Việt Nam tỉnh (p/h);
- Các tổ chức CT-XH tỉnh (p/h);
- Các Sở, ban, ngành, đơn vị thuộc tỉnh (t/h);
- Các tổ chức Hội (t/h);
- Báo Kon Tum (t/h);
- UBND các huyện, thành phố (t/h);
- VP UBND tỉnh:
+ CVP, PCVP KGVX;
+ Cổng thông tin điện tử tỉnh;
- Lưu: VT, KGVX.THT.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Y Ngọc
|
[1] Quyết định số
1755/QĐ-TTg ngày 08 tháng 9 năm 2016 phê duyệt Chiến lược phát triển các ngành
công nghệp văn hóa Việt Nam đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030; Quyết định số
1719/QĐ-TTg ngày 14 tháng 10 năm 2021 phê duyệt Chương trình mục tiêu quốc gia
phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn
2021- 2030; Chỉ thị số 08/CT-TTg ngày 23 tháng 02 năm 2024 về phát triển du lịch
toàn diện, nhanh và bền vững; Chỉ thị số 30/CT-TTg ngày 29 tháng 8 năm 2024.
[2] Văn bản số
413/BVHTTDL-BQTG ngày 13 tháng 02 năm 2017 về Kế hoạch thực hiện Chiến lược phát
triển các ngành công nghiệp văn hóa Việt Nam đến năm 2020, tầm nhìn đến năm
2030; Quyết định số 3316/QĐ-BVHTTDL ngày 05 tháng 11 năm 2024 về ban hành Kế hoạch
triển khai Chỉ thị 30/CT-TTg của Thủ tướng Chính phủ.
[3] Kế hoạch số
1184/KH-UBND ngày 04 tháng 5 năm 2017 về thực hiện Chiến lược phát triển các
ngành công nghiệp văn hóa Việt Nam đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030; Kế hoạch
số 2360/KH-UBND ngày 09 tháng 10 năm 2015 về thực hiện Nghị quyết số 102/NQ-CP
ngày 31 tháng 12 năm 2014 của Chính phủ, Chương trình số 76-CTr/TU ngày 17
tháng 10 năm 2014 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh (khóa XIV) thực hiện Nghị quyết
số 33-NQ/TW; Quyết định số 1308/QĐ-UBND ngày 19 tháng 11 năm 2019 về việc phê
duyệt Đề án “Bảo tồn, phát huy giá trị văn hóa làng truyền thống các dân tộc
thiểu số tỉnh Kon Tum giai đoạn 2020 - 2025”; Kế hoạch số 2865/KH-UBND ngày 29
tháng 10 năm 2019 về bảo tồn, phát huy trang phục truyền thống các dân tộc thiểu
số tỉnh Kon Tum giai đoạn 2020 - 2030; Kế hoạch số 3579/KH-UBND ngày 05 tháng
10 năm 2021 về triển khai thực hiện Chương trình Bảo tồn và phát huy bền vững
giá trị di sản văn hóa Việt Nam, giai đoạn 2021-2025; Kế hoạch số 4427/KH-UBND
ngày 14 tháng 10 năm 2021 về triển khai Quyết định số 1719/QĐ-TTg ngày 14 tháng
10 năm 2021 phê duyệt Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội
vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021- 2030; Quyết định số
1239/QĐ-UBND ngày 27 tháng 12 năm 2021 phê duyệt Đề án Tổ chức khai thác bay dù
lượn gắn với phát triển du lịch tại một số địa phương trên địa bàn tỉnh Kon Tum
giai đoạn 2021 -2025, định hướng đến năm 2030; Quyết định số 757/QĐ-UBND ngày
22 tháng 11 năm 2022 phê duyệt Đề án Phát triển du lịch cộng đồng, du lịch nông
thôn gắn với công tác xây dựng Nông thôn mới trên địa bàn tỉnh Kon Tum giai đoạn
2022-2025, định hướng đến năm 2030; Quyết định số 555/QĐ-UBND ngày 27 tháng 9
năm 2023 phê duyệt Đề án Tổ chức Festival Sâm Ngọc Linh - Kon Tum, Việt Nam;...