ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH ĐẮK NÔNG
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 417/KH-UBND
|
Đắk
Nông, ngày 18 tháng 7 năm 2022
|
KẾ HOẠCH
TỔ CHỨC THỰC HIỆN PHONG TRÀO THI ĐUA “VÌ NGƯỜI NGHÈO - KHÔNG ĐỂ AI BỊ BỎ
LẠI PHÍA SAU” GIAI ĐOẠN 2021-2025 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐẮK NÔNG
Thực hiện Quyết định số 666/QĐ-TTg
ngày 02/6/2022 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Kế hoạch tổ chức thực
hiện Phong trào thi đua “Vì người nghèo - Không để ai bị bỏ lại phía sau” giai
đoạn 2021-2025; nhằm thực hiện đồng bộ nhiều giải pháp, khơi dậy và phát huy sự
chung sức của các cấp, các ngành, địa phương và toàn hệ thống chính trị, đáp ứng
các yêu cầu, nhiệm vụ công tác giảm nghèo bền vững và kịp thời ghi nhận, cổ vũ,
động viên, khích lệ những thành tích của các tổ chức, cá nhân trong trong công
tác giảm nghèo và vì người nghèo; Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Kế hoạch tổ chức
thực hiện phong trào thi đua “Vì người nghèo - Không để ai bị bỏ lại phía sau”
giai đoạn 2021- 2025 trên địa bàn tỉnh Đắk Nông (Kế hoạch) với những nội dung
sau:
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
1. Mục đích
- Tạo sự chuyển biến mạnh mẽ về nhận
thức của các cấp ủy Đảng, chính quyền và các tầng lớp Nhân
dân về nội dung, mục tiêu giảm nghèo bền vững; phát huy tinh thần đoàn kết, tạo ra sức mạnh của cả hệ thống chính trị, toàn xã hội và cộng đồng
trong việc tuyên truyền, nâng cao nhận thức, tinh thần chủ động sáng tạo của mỗi
tập thể, cá nhân, tạo khí thế thi đua sôi nổi trong toàn xã hội, góp phần thực
hiện thắng lợi chính sách, chương trình giảm nghèo của Đảng và Nhà nước.
- Tổ chức phong trào thi đua “Vì người
nghèo - Không để ai bị bỏ lại phía sau” giai đoạn 2021-2025 (sau đây viết tắt
là Phong trào thi đua) thiết thực, hiệu quả, thực hiện tốt nhiệm vụ chỉ tiêu giảm
nghèo của tỉnh đến năm 2025: Bình quân hàng năm giảm tỷ lệ hộ nghèo từ 3% trở
lên, trong đó hộ nghèo đồng bào dân tộc thiểu số giảm từ 5% trở lên, qua đó góp
phần đạt mục tiêu Nghị quyết Đại hội Đại biểu Đảng bộ tỉnh lần thứ XII đã đề ra, đưa Đắk Nông “trở thành tỉnh trung bình khá vào năm 2025 và tỉnh phát
triển khá vào năm 2030 của vùng Tây Nguyên”.
- Phát động Phong trào thi đua nhằm
phát hiện, phổ biến và nhân rộng các điển hình tiên tiến, mô hình giảm nghèo hiệu
quả trong toàn tỉnh; kịp thời biểu dương, khen thưởng các tập thể, cá nhân, hộ
gia đình có thành tích xuất sắc, tiêu biểu trong phong trào thi đua.
2. Yêu cầu
- Tổ chức thực hiện Phong trào thi
đua là nhiệm vụ trọng tâm, thường xuyên, liên tục của các cấp, các ngành, địa
phương, các tổ chức trong hệ thống chính trị từ tỉnh đến cơ sở và hoạt động của
các cụm, khối thi đua giai đoạn 2021-2025.
- Phong trào thi đua phải được tổ chức
triển khai sâu rộng, từ tỉnh đến cơ sở, nội dung, hình thức đa dạng, phong phú,
thiết thực, phù hợp với tình hình thực tế, điều kiện của các đơn vị, địa phương
các cấp. Phát huy được sáng kiến của mọi tầng lớp Nhân dân.
- Kịp thời phát hiện, bồi dưỡng, nhân
rộng các điển hình tiên tiến, những sáng kiến, kinh nghiệm
hay, mô hình, cách làm sáng tạo trong thực hiện chính sách, chương trình giảm
nghèo. Biểu dương, tôn vinh, khen thưởng các tập thể, cá nhân, hộ gia đình có
thành tích tiêu biểu, xuất sắc trong tham gia thực hiện Phong trào thi đua.
II. NỘI DUNG PHONG
TRÀO THI ĐUA
1. Tổ chức thực hiện Phong trào thi đua, phát huy sáng kiến, đề xuất giải pháp thực hiện mục tiêu giảm
nghèo, nâng cao trách nhiệm vì người nghèo, đồng hành cùng người nghèo để trong
cộng đồng không ai bị bỏ lại phía sau. Huy động các tập thể, cá nhân, hộ gia
đình, các tổ chức doanh nghiệp trong và ngoài tỉnh tham gia đóng góp công sức,
trí tuệ, của cải vật chất để hỗ trợ, giúp đỡ địa phương, cộng đồng và các hộ
gia đình nghèo vươn lên thoát nghèo bền vững.
2. Các Sở, Ban, ngành, đơn vị và các
tổ chức đoàn thể tỉnh căn cứ theo chức năng, nhiệm vụ để xây dựng, kịp thời hướng
dẫn và tổ chức thực hiện có hiệu quả Phong trào thi đua; tập trung vào các hoạt
động nghiên cứu, phát huy sáng kiến, cải tiến trong công tác tuyên truyền, vận
động Nhân dân hưởng ứng, tích cực tham gia vào Phong trào thi đua.
3. Ủy ban nhân dân các huyện, thành
phố; các xã phường, thị trấn; các thôn, bon, buôn, bản, tổ dân phố... trên cơ sở
đặc thù của địa phương, đơn vị để đề ra nội dung thi đua, giải pháp giảm nghèo,
bố trí và huy động đa dạng nguồn lực cho địa bàn nghèo nhằm
giảm hộ nghèo, tăng hộ khá, giàu. Gắn Phong trào thi đua với phong trào "Đắk
Nông chung sức xây dựng nông thôn mới" cùng các phong trào thi đua khác.
4. Tổ chức chính trị - xã hội các cấp
tuyên truyền, vận động hội viên, đoàn viên tích cực hưởng ứng, tham gia Phong trào thi đua; tiếp tục triển khai cuộc vận động “Vì người nghèo” nhân
tháng cao điểm “Vì người nghèo” hằng năm; giám sát, bình xét thi đua thực hiện
Phong trào thi đua của các tổ chức chính trị - xã hội.
5. Thôn, bon, buôn, bản, tổ dân phố,
cộng đồng dân cư... thi đua đoàn kết, giúp nhau giảm nghèo và từng bước làm
giàu, có các hình thức hỗ trợ người nghèo phát triển kinh tế, ổn định cuộc sống
và cùng nhau vươn lên thoát nghèo.
6. Khuyến khích các doanh nghiệp thi
đua giúp đỡ các địa bàn huyện nghèo, xã đặc biệt khó khăn; vận động các hộ khá
giả giúp đỡ các hộ nghèo trên địa bàn.
7. Các gia đình chủ động thi đua vượt
khó vươn lên thoát nghèo và giúp đỡ các cá nhân, hộ gia đình khác phát triển
kinh tế, cùng nhau vươn lên thoát nghèo.
III. GIẢI PHÁP THỰC HIỆN
1. Tăng cường sự lãnh đạo, chỉ đạo của
các cấp ủy Đảng, chính quyền địa phương; nâng cao vai trò, trách nhiệm của người
đứng đầu cấp ủy Đảng, chính quyền địa phương, cơ quan, đơn vị trong công tác
lãnh đạo, chỉ đạo tổ chức thực hiện Phong trào thi đua.
2. Các Sở, Ban, ngành, đơn vị, các tổ
chức chính trị - xã hội, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, các cụm, khối
thi đua căn cứ vào đặc điểm tình hình thực tế, yêu cầu, nhiệm vụ và đối tượng cụ
thể để xây dựng kế hoạch tổ chức thực hiện, có các hình thức tuyên truyền phù hợp,
tạo ra sự chuyển hóa mạnh mẽ về nhận thức; tạo sự đồng thuận cao của toàn xã hội
và phát huy sức mạnh tổng hợp của cả hệ thống chính trị trong quyết tâm triển
khai tổ chức thực hiện có hiệu quả Phong trào thi đua.
3. Sở Thông tin và Truyền thông phối
hợp với Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy, Sở Nội vụ, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
chỉ đạo, hướng dẫn các cơ quan báo chí truyền thông của tỉnh, các đơn vị có
liên quan đẩy mạnh công tác tuyên truyền, mở các chuyên trang chuyên mục, tăng
cường thời lượng nhằm phát hiện, biểu dương và nhân rộng những mô hình hay,
cách làm mới, các điển hình tiên tiến trong thực hiện Phong trào thi đua.
4. Các đơn vị, địa phương tiếp tục
triển khai sâu rộng Phong trào thi đua với nội dung, tiêu chí cụ thể, hình thức
phù hợp, tránh hình thức, lãng phí. Năm 2023 chủ động sơ kết giữa kỳ, đánh giá,
rút kinh nghiệm để tiếp tục thực hiện và tiến hành tổng kết Phong trào thi đua
vào năm 2025.
5. Đề nghị các tổ chức chính trị - xã
hội tỉnh thực hiện và chỉ đạo các đơn vị trực thuộc tăng cường công tác tuyên
truyền vận động hội viên, đoàn viên, Nhân dân tích cực tham gia Phong trào thi
đua để giúp đỡ người nghèo vươn lên thoát nghèo bền vững.
6. Hàng năm, Hội đồng Thi đua - Khen
thưởng tỉnh, Ban Thi đua - Khen thưởng tỉnh tổ chức các đoàn kiểm tra, giám sát tình hình triển khai thực hiện Phong trào thi đua ở một số
đơn vị, địa phương; thực hiện việc tổ chức sơ kết vào năm
2023 và tổng kết vào năm 2025.
IV. TIÊU CHÍ THI
ĐUA VÀ HÌNH THỨC KHEN THƯỞNG
1. Tiêu chí thi đua
a) Đối với các Sở, Ban, ngành, đơn vị,
các tổ chức chính trị - xã hội
- Triển khai có hiệu quả công tác giảm
nghèo bền vững; hoàn thành có chất lượng, đúng thời hạn các văn bản hướng dẫn
thực hiện chính sách, chương trình giảm nghèo theo chỉ đạo của cấp có thẩm quyền.
Có sáng kiến, giải pháp sáng tạo, đặc thù thiết thực, phù hợp với tình hình và
điều kiện của địa phương trong xây dựng, ban hành hoặc
trình cấp có thẩm quyền ban hành các cơ chế, chính sách và tổ chức thực hiện cơ
chế chính sách, kịp thời hướng dẫn tháo gỡ khó khăn cho cơ
sở trong thực hiện giảm nghèo.
- Chủ động, tích cực nghiên cứu, rà
soát, sửa đổi, bổ sung hoặc kiến nghị sửa đổi, bổ sung các chính sách giảm
nghèo phù hợp tình hình và yêu cầu thực tế để công tác giảm nghèo đạt hiệu quả,
mục tiêu đã đề ra.
- Thực hiện nghiêm túc chế độ báo cáo
định kỳ, đột xuất; chủ động, tích cực huy động các nguồn lực hỗ trợ người nghèo
phát triển sản xuất, ổn định cuộc sống, vươn lên thoát nghèo hoặc không tái
nghèo; có sáng kiến xây dựng, nhân rộng các mô hình giảm
nghèo bền vững.
- Tích cực và có nhiều sáng kiến, giải
pháp trong chỉ đạo thực hiện công tác tuyên truyền, vận động Nhân dân, doanh
nghiệp tham gia giúp đỡ người nghèo.
b) Đối với các huyện, thành phố
- Xây dựng và triển khai có hiệu quả
chương trình, kế hoạch công tác giảm nghèo bền vững trên địa bàn; đề ra các nội
dung, giải pháp để giảm nghèo thiết thực, phù hợp với thực tế địa phương; bố
trí hợp lý, hiệu quả các nguồn lực đầu tư cho công tác giảm nghèo trên địa bàn.
- Các huyện nghèo giảm tỷ lệ hộ nghèo
chung từ 4%/năm trở lên. Các huyện còn lại giảm tỷ lệ hộ nghèo trên địa bàn
hàng năm đạt và vượt tỷ lệ quy định hoặc quy mô hộ nghèo và hộ cận nghèo giảm
50% so với đầu kỳ.
c) Đối với các xã, phường, thị trấn
- Triển khai có hiệu quả chương
trình, kế hoạch công tác giảm nghèo bền vững trên địa bàn; đề ra được các nội
dung, giải pháp để giảm nghèo thiết thực, phù hợp với thực tế địa phương; sử dụng
hiệu quả, hoàn thành quyết toán kịp thời, đúng quy định các nguồn kinh phí phục
vụ công tác giảm nghèo; thực hiện đúng chế độ thông tin, báo cáo theo yêu cầu của
cấp trên.
- Tích cực vận động Nhân dân hưởng ứng
Phong trào thi đua hằng năm bằng những việc làm thiết thực, hiệu quả.
- Giảm tỷ lệ hộ nghèo trên địa bàn
hàng năm đạt và vượt tỷ lệ theo quy định hoặc quy mô hộ nghèo và hộ cận nghèo
giảm 50% so với đầu kỳ.
d) Đối với thôn, bon, buôn, bản, tổ
dân phố
- Triển khai có hiệu quả các chương
trình, chính sách giảm nghèo trên địa bàn; điều kiện sống của các hộ gia đình
được cải thiện rõ rệt về thu nhập, việc làm, y tế, giáo dục, nhà ở, nước sạch,
vệ sinh, thông tin và được tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản.
- Huy động có hiệu quả nguồn lực từ
Nhân dân, cộng đồng để thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền
vững.
- Quy mô hộ nghèo và hộ cận nghèo giảm
50% so với đầu kỳ.
đ) Đối với hộ nghèo, cận nghèo và mới
thoát nghèo
- Có ý thức, trách nhiệm trong việc tự
chủ động phát huy nội lực để thoát nghèo, tự nguyện đăng ký thoát nghèo.
- Có những sáng kiến, cách làm hay,
hiệu quả trong phát triển sản xuất, phát triển ngành nghề, thực hiện có hiệu quả
các mô hình giảm nghèo, tạo được việc làm và tăng thu nhập.
- Thoát nghèo và hỗ trợ các hộ nghèo
khác cùng vươn lên thoát nghèo.
- Vay vốn Ngân hàng Chính sách xã hội
và sử dụng vốn vay đúng mục đích, đạt hiệu quả tối đa nguồn vốn vay, trả lãi,
trả gốc đúng hạn.
e) Đối với cán bộ, công chức, viên chức
làm công tác giảm nghèo: Nỗ lực công tác, bám sát cơ sở, sáng tạo, có những
cách làm hay trong việc xây dựng, tham mưu ban hành cơ chế, chính sách, hướng dẫn
thực hiện và tháo gỡ khó khăn cho cơ sở trong thực hiện công tác giảm nghèo đạt
hiệu quả cao.
f) Đối với các doanh nghiệp
- Có đóng góp cụ thể, thiết thực
trong thực hiện công tác giảm nghèo và hỗ trợ người nghèo.
- Có liên kết, phối hợp sản xuất, chế
biến và tiêu thụ sản phẩm của người nghèo; triển khai thực hiện các mô hình giảm
nghèo, dạy nghề và tạo việc làm đối với người nghèo.
- Ngân hàng hoặc các tổ chức tín dụng
thực hiện có hiệu quả chính sách tín dụng đối với hộ nghèo, cận nghèo, mới
thoát nghèo.
2. Hình thức và tiêu chuẩn khen thưởng
2.1. Hình thức khen thưởng
- Khen thưởng hằng năm: Hội đồng Thi
đua - Khen thưởng tỉnh, các đơn vị, địa phương, các cụm, khối thi đua lấy kết
quả triển khai tổ chức phong trào thi đua này để đưa vào tiêu chí đánh giá thi
đua và xét khen thưởng toàn diện hàng năm.
- Khen thưởng sơ kết phong trào thi
đua: Các đơn vị, địa phương tổ chức sơ kết và quy định hình thức khen thưởng
theo thẩm quyền.
- Khen thưởng tổng
kết phong trào thi đua:
+ Hình thức khen thưởng cấp Nhà nước:
Thực hiện theo Quyết định số 666/QĐ-TTg ngày 02/6/2022 của Thủ tướng Chính phủ.
+ Hình thức khen thưởng cấp cơ sở:
Các đơn vị, địa phương tự quy định theo tình hình thực tế của đơn vị.
2.2. Tiêu chuẩn khen thưởng: Căn cứ
thành tích trong thực hiện Phong trào thi đua trên địa bàn tỉnh Đắk Nông, việc
xét khen thưởng cho các tập thể, gia đình và cá nhân tiêu biểu, xuất sắc được
thực hiện theo quy định của pháp luật về thi đua khen thưởng.
V. TIẾN ĐỘ THỰC HIỆN
1. Năm 2022, ban hành Kế hoạch tổ chức
thực hiện Phong trào thi đua.
2. Năm 2023, các Sở, Ban, ngành, tổ
chức chính trị - xã hội, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố chủ động tiến
hành sơ kết giữa kỳ và khen thưởng theo thẩm quyền.
3. Năm 2025, tổng kết Phong trào thi
đua vào dịp Tổng kết Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn
2021-2025. Khen thưởng các tập thể, cá nhân có thành tích xuất sắc trong Phong
trào thi đua.
VI. TỔ CHỨC THỰC
HIỆN
1. Các Sở, Ban, ngành, đơn vị và Ủy
ban nhân dân các huyện, thành phố
- Căn cứ Kế hoạch này và điều kiện thực
tế để xây dựng kế hoạch, hướng dẫn các đơn vị trực thuộc triển khai tổ chức thực
hiện, đảm bảo nội dung, tiến độ, chất lượng, hiệu quả.
- Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố
chỉ đạo Ủy ban nhân dân cấp xã thực hiện và triển khai đến Nhân dân trên địa
bàn cấp xã hưởng ứng, thực hiện Phong trào thi đua.
- Trước ngày 05 tháng 12 hằng năm,
báo cáo tình hình tổ chức thực hiện Phong trào thi đua về Ban Thi đua - Khen
thưởng tỉnh và Sở Lao động - Thương binh và Xã hội để tổng hợp, báo cáo Chủ tịch
Ủy ban nhân dân tỉnh.
2. Đề nghị các tổ chức chính trị - xã
hội, các cơ quan thông tin đại chúng có trách nhiệm tuyên truyền, vận động các
hội viên, đoàn viên tích cực tham gia thực hiện Phong trào thi đua; phát hiện,
nhân rộng các điển hình trong phạm vi toàn tỉnh.
3. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
- Chủ trì theo dõi, đánh giá kết quả
tham gia, tổ chức Phong trào thi đua của các đơn vị, địa phương. Lựa chọn, tổng
hợp hồ sơ đề nghị khen thưởng của các đơn vị, địa phương trình Chủ tịch Ủy ban
nhân dân tỉnh khen thưởng (qua Ban Thi đua - Khen thưởng tỉnh).
- Chủ trì, phối hợp với các đơn vị có
liên quan tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh sơ kết, tổng kết Phong trào thi đua
theo quy định.
4. Ban Thi đua - Khen thưởng tỉnh
- Chủ trì, phối hợp với Sở Lao động -
Thương binh và Xã hội triển khai, đôn đốc việc tổ chức thực hiện Kế hoạch này,
hằng năm báo cáo Hội đồng Thi đua - Khen thưởng tỉnh và Chủ tịch Ủy ban nhân
dân tỉnh.
- Chủ trì, phối hợp với các đơn vị có
liên quan xây dựng hướng dẫn khen thưởng tổng kết Phong trào thi đua. Thẩm định
trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh và cấp thẩm quyền khen thưởng theo quy định.
Trong quá trình tổ chức thực hiện, nếu
có khó khăn, vướng mắc các đơn vị phản ánh về Ban Thi đua - Khen thưởng tỉnh và
Sở Lao động - Thương binh và Xã hội để tổng hợp, báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân
dân tỉnh xem xét, chỉ đạo thực hiện./.
Nơi nhận:
- Thường trực Tỉnh ủy;
- Thường trực HĐND tỉnh;
- Đoàn ĐBQH tỉnh;
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- Các tổ chức chính trị - xã hội tỉnh;
- Các Ban Đảng thuộc Tỉnh ủy;
- Văn phòng Tỉnh ủy;
- Các Sở, Ban, ngành tỉnh;
- Các cơ quan TW đóng trên địa bàn tỉnh;
- Các đơn vị sự nghiệp cấp tỉnh;
- Các Doanh nghiệp nhà nước thuộc tỉnh;
- Báo Đắk Nông, Đài PT&TH Đắk Nông;
- CVP, các PCVP UBND tỉnh;
- UBND các huyện, thành phố (sao, gửi UBND cấp xã);
- Cổng thông tin điện tử tỉnh;
- Lưu: VT, KGVX(Hp).
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Tôn Thị Ngọc Hạnh
|