ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH ĐỒNG THÁP
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 41/KH-UBND
|
Đồng Tháp, ngày 17
tháng 02 năm 2020
|
KẾ
HOẠCH
TRIỂN KHAI THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH MỤC TIÊU
QUỐC GIA GIẢM NGHÈO BỀN VỮNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NĂM 2020
Căn cứ Nghị quyết số
76/2014/QH13 của Quốc hội về việc tiếp tục đẩy mạnh thực hiện Chương trình mục
tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững đến năm 2020; Nghị quyết số 80/NQ-CP ngày
19/5/2011 của Chính phủ về việc định hướng giảm nghèo bền vững thời kỳ từ năm
2011 đến năm 2020; Quyết định số 1722/QĐ-TTg ngày 02/9/2016 của Thủ tướng Chính
phủ về việc phê duyệt Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai
đoạn 2016 - 2020.
Nghị quyết số
57/2016/NQ-HĐND ngày 03/8/2016 của Hội đồng nhân dân Tỉnh về việc ban hành
Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2016 - 2020, Kết
luận số 23-KL/TU ngày 15/8/2016 của Ban Chấp hành Đảng bộ Tỉnh về việc tiếp tục
thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới gắn với Đề án
Tái cơ cấu ngành nông nghiệp và công tác giảm nghèo bền vững; Kế hoạch số
198/KH-UBND ngày 10/10/2016 của Ủy ban nhân dân Tỉnh về Chương trình mục tiêu
quốc gia giảm nghèo bền vững tỉnh Đồng Tháp giai đoạn 2016 - 2020. Ủy ban nhân
dân Tỉnh xây dựng Kế hoạch triển khai thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia
giảm nghèo bền vững năm 2020, cụ thể như sau:
I. KẾT QUẢ THỰC HIỆN
NĂM 2019
Tổng nguồn vốn thực
hiện Chương trình1: 203.203 triệu đồng
Trong đó: (không tính
vốn tín dụng)
- Ngân sách trung ương:
122.816 triệu đồng.
- Ngân sách địa
phương: 21.428 triệu đồng.
- Huy động cộng đồng:
58.959 triệu đồng.
1. Thực hiện nhóm
chính sách hỗ trợ hộ nghèo về dân sinh và tiếp cận với các dịch vụ xã hội
Tín dụng hộ nghèo, hộ
cận nghèo, hộ mới thoát nghèo, học sinh, sinh viên, doanh số cho vay đạt
413.559 triệu đồng, với 14.359 hộ vay; cấp 161.209 thẻ bảo hiểm y tế cho người
thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ nông, lâm, ngư nghiệp có mức sống trung bình;
miễn, giảm học phí và hỗ trợ chi phí học tập cho 41.956 học sinh; hỗ trợ xây
mới 1.198 căn nhà ở cho hộ nghèo; hỗ trợ khám chữa bệnh và cấp thuốc miễn phí
cho 8.060 lượt người nghèo, cận nghèo2
2. Thực hiện các
chính sách thuộc Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững
Kinh phí thực hiện:
18.234 triệu đồng3, trong đó:
- Ngân sách trung
ương: 14.167 triệu đồng.
- Ngân sách địa
phương: 1.824 triệu đồng.
- Huy động cộng đồng:
2.243 triệu đồng.
a) Dự án 2 - Chương
trình 135
- Tiểu dự án 1: Hỗ
trợ đầu tư cơ sở hạ tầng cho các xã biên giới: Tổ chức triển khai thực hiện 09
công trình, duy tu bảo dưỡng 08 công trình, các công trình triển khai chủ yếu
là đường nội bộ, nâng cấp mặt đường, lát đá4.
- Tiểu dự án 2: Hỗ
trợ phát triển sản xuất, đa dạng hóa sinh kế các xã Chương trình 135: Hỗ trợ
phát triển sản xuất, tạo sinh kế cho 117 hộ gia đình, tham gia mô hình chăn
nuôi bò, vịt, nuôi ong lấy mật, máy phun thuốc trừ sâu, trồng hoa màu; triển
khai xây dựng 01 dự án mô hình giảm nghèo chăn nuôi bò sinh sản với 16 hộ nghèo
tham gia5.
- Tiểu dự án 3: Tập
huấn nâng cao năng lực cán bộ cơ sở các xã Chương trình 135: Phối hợp với
Trường Đại học Lao động xã hội (Cơ sở II) thành phố Hồ Chí Minh tổ chức 02 lớp
tập huấn bồi dưỡng nghiệp vụ chuyên môn cho 184 cán bộ cơ sở xã Chương trình
135, kinh phí thực hiện là 309 triệu đồng (kinh phí trung ương 279 triệu đồng,
kinh phí địa phương là 30 triệu đồng)6.
b) Dự án 3 - Hỗ trợ
phát triển sản xuất và nhân rộng mô hình giảm nghèo trên địa bàn các xã ngoài
Chương trình 30a và Chương trình 135
Triển khai xây dựng
04 dự án, hỗ trợ cho hơn 64 hộ nghèo, hộ cận nghèo trên địa bàn và hỗ trợ phát
triển sản xuất, tạo sinh kế cho hơn 81 hộ tham gia7.
c) Dự án 4 - Truyền
thông và giảm nghèo về thông tin8: Tổng kinh phí bố trí thực hiện 937
triệu đồng. Trong đó, ngân sách trung ương 852 triệu đồng, ngân sách địa phương
85 triệu đồng.
d) Dự án 5 - Nâng cao
năng lực và giám sát, đánh giá9
- Tập huấn nâng cao
năng lực giảm nghèo: Tổ chức 06 lớp tập huấn nâng cao năng lực giảm nghèo cho
1.001 cán bộ giảm nghèo các cấp.
- Hoạt động kiểm tra
và giám sát đánh giá: đã tổ chức 104 lượt giám sát cấp tỉnh và cấp huyện tại cơ
sở10.
3. Kết quả thực hiện
mục tiêu giảm nghèo năm 2019
Tỷ lệ hộ nghèo giảm
1,55% (từ 4,28% giảm xuống còn 2,73%), vượt so với kế hoạch là 103% (kế hoạch
giảm 1,50%/năm).
Thu nhập bình quân hộ
nghèo tăng 1,88 lần so với thu nhập bình quân hộ nghèo đầu giai đoạn 2016-2020
(thu nhập bình quân hộ nghèo cuối năm 2015 là 711.795 đồng, cuối năm 2019 là
1.336.638 đồng).
Kết quả thực hiện mục
tiêu, chỉ tiêu các chính sách, dự án giảm nghèo năm 2019 cơ bản đều đạt và
vượt: Chính sách hỗ trợ về y tế đạt 109,35%, hỗ trợ giáo dục đạt 81,33%, hỗ trợ
nhà ở đạt 128,32%, tín dụng ưu đãi đạt 78,03% so với kế hoạch; đầu tư cơ sở hạ
tầng các xã Chương trình 135 đạt 100%, hỗ trợ PTSX và nhân rộng mô hình giảm
nghèo đạt 103%, truyền thông và giảm nghèo về thông tin đạt 100%, nâng cao năng
lực và giám sát, đánh giá đạt 100% so với kế hoạch.
II. KẾ HOẠCH GIẢM
NGHÈO NĂM 2020
1. Mục tiêu chung
Thực hiện mục tiêu
giảm nghèo bền vững, hạn chế tái nghèo; góp phần quan trọng thực hiện mục tiêu
tăng trưởng kinh tế, đảm bảo an sinh xã hội, cải thiện đời sống, tăng thu nhập
của người dân, đặc biệt là ở khu vực nông thôn, tạo điều kiện cho người nghèo,
hộ nghèo tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản; giảm nghèo gắn với an ninh quốc
phòng; gắn các mục tiêu giảm nghèo bền vững với tiêu chí xây dựng nông thôn
mới, các chính sách an sinh xã hội; chương trình đào tạo nghề cho người lao
động nông thôn gắn với giải quyết việc làm và đưa người lao động đi làm việc có
thời hạn ở nước ngoài theo hợp đồng.
2. Các chỉ tiêu chủ
yếu thực hiện năm 2020
- Phấn đấu tỷ lệ hộ
nghèo cuối năm 2020 còn 1,28%.
- Tín dụng ưu đãi:
đảm bảo cho 17.400 hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ mới thoát nghèo, học sinh, sinh
viên được vay vốn từ Ngân hàng Chính sách xã hội.
- Y tế: đảm bảo cho
88.570 người nghèo, người cận nghèo được cấp thẻ bảo hiểm y tế.
- Giáo dục: thực hiện
miễn, giảm học phí cho 20.623 học sinh. Hỗ trợ chi phí học tập cho 22.490 học
sinh.
- Cải thiện nhà ở cho
1.600 hộ nghèo có khó khăn về nhà ở (bao gồm nhà ở theo Quyết định số
33/QĐ-TTg).
- Hỗ trợ cho 1.200
lao động thuộc hộ nghèo, cận nghèo được học nghề.
- Xây dựng 05 mô hình
hỗ trợ phát triển sản xuất, đa dạng hóa sinh kế.
- Xây dựng 05 dự án
mô hình giảm nghèo bền vững.
- Tập huấn nâng cao
năng lực: 1.001 cán bộ giảm nghèo các cấp về kỹ năng quản lý và tổ chức thực
hiện Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững tại địa phương.
3. Các dự án thành
phần của chương trình
a) Dự án 2 - Chương
trình 135
- Tiểu dự án 1: Hỗ trợ đầu tư cơ sở
hạ tầng các xã Chương trình 135 thực hiện 06 công trình hệ thống đường giao
thông nông thôn phục vụ sản xuất, kinh doanh và dân sinh; công trình phục vụ
nước sinh hoạt cho người dân; duy tu, bảo dưỡng 06 công trình hạ tầng cơ sở.
Đơn vị thực hiện: Ủy
ban nhân dân huyện Hồng Ngự, huyện Tân Hồng.
- Tiểu dự án 2: Hỗ trợ phát triển sản
xuất, đa dạng hóa sinh kế, dự án mô hình giảm nghèo các xã Chương trình 135, hỗ
trợ giống cây trồng, vật nuôi, máy móc thiết bị, dụng cụ sản xuất; xây dựng mô
hình phát triển sản xuất, mô hình tạo việc làm, tăng thu nhập cho hộ nghèo.
Đơn vị thực hiện: Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn hướng dẫn mô hình phát triển sản xuất, tạo
sinh kế; Sở Lao động - Thương binh và Xã hội hướng dẫn thực hiện mô hình giảm
nghèo bền vững.
- Tiểu dự án 3: Nâng cao năng lực cho
cộng đồng và cán bộ cơ sở các xã Chương trình 135 gồm: Tập huấn Ban giám sát
cộng đồng xã; cán bộ ấp, cán bộ chi hội đoàn thể; cán bộ giảm nghèo, cán bộ
khuyến nông, thú y cấp xã và ấp.
Đơn vị thực hiện: Sở
Lao động - Thương binh và Xã hội.
b) Dự án 3 - Hỗ trợ
sản xuất, đa dạng hóa sinh kế, nhân rộng mô hình giảm nghèo bền vững trên địa
bàn (các xã ngoài Chương trình 30a, 135)
Đơn vị thực hiện: Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn hướng dẫn mô hình phát triển sản xuất, tạo
sinh kế; Sở Lao động - Thương binh và Xã hội hướng dẫn thực hiện mô hình giảm
nghèo bền vững.
c) Dự án 4 - Truyền
thông và giảm nghèo về thông tin
Truyền thông, nâng
cao nhận thức, trách nhiệm của toàn xã hội về công tác giảm nghèo nhằm khơi dậy
tinh thần tự lực vươn lên thoát nghèo. Xây dựng cụm thông tin cơ sở, củng cố hệ
thống thông tin cơ sở; tăng cường nội dung thông tin tuyên truyền phục vụ nhiệm
vụ chính trị của Nhà nước và đáp ứng nhu cầu thông tin thiết yếu của xã hội;
nâng cao khả năng tiếp cận thông tin của người dân, đối thoại chính sách giảm
nghèo.
Đơn vị thực hiện: Sở
Thông tin và Truyền thông phối hợp với các cơ quan có liên quan thực hiện hoạt
động giảm nghèo về thông tin; Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tổ chức hoạt
động truyền thông về giảm nghèo.
d) Dự án 5 - Nâng cao
năng lực giảm nghèo và giám sát, đánh giá
Tập huấn nâng cao
năng lực giảm nghèo cho đội ngũ cán bộ làm công tác giảm nghèo các cấp trong
toàn tỉnh; thiết lập hệ thống giám sát, đánh giá đồng bộ, toàn diện đáp ứng yêu
cầu quản lý Chương trình.
Đơn vị thực hiện: Sở
Lao động - Thương binh và Xã hội.
III. KINH PHÍ (kèm theo phụ lục)
Kinh phí thực hiện:
179.106 triệu đồng (không tính vốn tín dụng), Trong đó:
- Ngân sách Trung
ương: 109.927 triệu đồng.
- Ngân sách địa
phương: 23.502 triệu đồng.
- Huy động cộng đồng:
45.677 triệu đồng.
IV. GIẢI PHÁP THỰC
HIỆN
- Triển khai đầy đủ,
kịp thời các chính sách, dự án, chương trình hỗ trợ hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ
mới thoát nghèo, lồng ghép Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo với Chương
trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới, Đề án Tái cơ cấu ngành nông
nghiệp, đưa lao động đi làm việc có thời hạn ở nước ngoài,...xây dựng các dự
án, mô hình hỗ trợ thoát nghèo theo hướng nâng cao trách nhiệm, hỗ trợ có điều
kiện, có thời hạn, giảm dần chính sách cho không, mở rộng chính sách hỗ trợ hộ
cận nghèo, hộ mới thoát nghèo.
- Tập trung nguồn lực
theo hướng ưu tiên các chương trình, dự án mang lại hiệu quả cao, lồng ghép tín
dụng chính sách xã hội với hỗ trợ kỹ thuật, chuyển giao công nghệ, phát huy và
nhân rộng mô hình Tổ tiết kiệm, Tổ hùn vốn sản xuất, Tổ liên kết sản xuất của
các tổ chức chính trị - xã hội. Tổ chức các cuộc vận động “Ngày vì người
nghèo”, “Toàn dân đoàn kết xây dựng nông thôn mới, đô thị văn minh”, phong trào
“Cả nước chung tay vì người nghèo - Không để ai bị bỏ lại phía sau”, tranh thủ
sự quan tâm và giúp đỡ của những cá nhân, cộng đồng doanh nghiệp, các tổ chức
xã hội trong và ngoài Tỉnh thông qua các sự kiện lớn hàng năm nhằm vận động
kinh phí cho Quỹ “Vì người nghèo”, góp phần thực hiện công tác giảm nghèo và an
sinh xã hội trên địa bàn Tỉnh.
- Đa dạng về hình
thức và nội dung tuyên truyền trên các phương tiện thông tin đại chúng, bản tin
điện tử về chủ trương, chính sách giảm nghèo, những mô hình hay, cách làm hiệu
quả, giới thiệu những gương sáng thoát nghèo tiêu biểu trong cộng đồng, tập
trung tuyên truyền nâng cao nhận thức, khơi dậy trách nhiệm bản thân để chủ
động vươn lên thoát nghèo.
- Thường xuyên tổ
chức các Đoàn kiểm tra, giám sát các cấp, hằng năm tổ chức đối thoại chính sách
giảm nghèo, tạo điều kiện cho người dân, người nghèo, cận nghèo trao đổi trực
tiếp với các cấp chính quyền, nêu lên chính kiến, những nguyện vọng, khó khăn
của hộ gia đình và tháo gỡ những khó khăn, vướng mắc trong quá trình triển
khai thực hiện.
V. PHÂN CÔNG VÀ TỔ
CHỨC THỰC HIỆN
Các ngành thành viên
Ban Chỉ đạo có liên quan, căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ được phân công tại Mục
VII, Kế hoạch số 198/KH-UBND ngày 10/10/2016 của Ủy ban nhân dân Tỉnh về thực
hiện Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2016 – 2020,
tổ chức thực hiện.
Ủy ban nhân dân Tỉnh
yêu cầu các sở, ngành tỉnh có liên quan và Uỷ ban nhân dân huyện, thị xã, thành
phố căn cứ chức năng, nhiệm vụ của ngành, đơn vị triển khai thực hiện. Định kỳ
tổng hợp báo cáo kết quả thực hiện 06 tháng, cuối năm (qua Sở Lao động - Thương
binh và Xã hội tổng hợp chung, báo cáo 06 tháng gửi trước ngày 15/6 và báo cáo
năm gửi trước ngày 15/11) để báo cáo Ủy
ban nhân dân Tỉnh và Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội./.
Nơi nhận:
-
Bộ Lao động - TB&XH (VP Quốc gia về GN);
- CT và các PCT UBND Tỉnh;
- Lãnh đạo VP/UBND Tỉnh;
- Thành viên BCĐ giảm nghèo Tỉnh;
- UBND huyện, thị xã, thành phố;
- Lưu: VT, PTH-VX(QM).
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Đoàn Tấn Bửu
|