Từ khoá: Số Hiệu, Tiêu đề hoặc Nội dung ngắn gọn của Văn Bản...

Đăng nhập

Đang tải văn bản...

Kế hoạch 4053/KH-UBND 2020 Chương trình điều chỉnh mức sinh Bình Thuận đến 2030

Số hiệu: 4053/KH-UBND Loại văn bản: Kế hoạch
Nơi ban hành: Tỉnh Bình Thuận Người ký: Nguyễn Đức Hòa
Ngày ban hành: 20/10/2020 Ngày hiệu lực: Đã biết
Ngày công báo: Đang cập nhật Số công báo: Đang cập nhật
Tình trạng: Đã biết

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BÌNH THUẬN
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
--------------------

Số: 4053/KH-UBND

Bình Thuận, ngày 20 tháng 10 năm 2020

 

KẾ HOẠCH HÀNH ĐỘNG

THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH ĐIỀU CHỈNH MỨC SINH TỈNH BÌNH THUẬN ĐẾN NĂM 2030

I. SỰ CẦN THIẾT

Dân số là yếu tố quan trọng hàng đầu của sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. Công tác dân số là nhiệm vụ chiến lược vừa cấp thiết, vừa lâu dài, là sự nghiệp của toàn Đảng, toàn dân. Với nỗ lực của cả hệ thống chính trị và sự ủng hộ của các tầng lớp Nhân dân, tỉnh Bình Thuận đã đạt được những thành tựu quan trọng trong việc thực hiện chính sách dân số - kế hoạch hóa gia đình, số con trung bình mỗi cặp vợ chồng giảm nhanh từ 2,6 con (năm 2000) xuống còn 1,91 con (năm 2019).

Hiện nay, Bình Thuận là một trong 21 tỉnh, thành phố có mức sinh thấp nhất cả nước. Trong điều kiện kinh tế tiếp tục tăng trưởng, đô thị hóa ngày càng nhanh, sự hội nhập quốc tế ngày càng sâu, rộng. Mức sinh thấp kéo dài sẽ để lại nhiều hệ lụy như: Già hóa dân số nhanh, thiếu hụt lao động, ảnh hưởng đến an sinh xã hội. Giảm chênh lệch mức sinh giữa các vùng, địa phương góp phần giảm khoảng cách chênh lệch về mức sống, thu nhập giữa các vùng, các nhóm dân cư, giảm đói nghèo ở khu vực khó khăn, nơi thường có mức sinh cao.

Ngày 28/4/2020, Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Quyết định số 588/QĐ-TTg về việc phê duyệt Chương trình Điều chỉnh mức sinh phù hợp các vùng, đối tượng đến năm 2030.

Vì vậy, việc xây dựng kế hoạch thực hiện Chương trình điều chỉnh mức sinh tỉnh Bình Thuận đến năm 2030 là hết sức cần thiết, nhằm hướng tới ổn định quy mô dân số và cơ cấu dân số hợp lý, góp phần bảo đảm an sinh xã hội, phát triển kinh tế - xã hội tại địa phương.

II. CĂN CỨ PHÁP LÝ

Nghị quyết số 21-NQ/TW ngày 25/10/2017 của Hội nghị lần thứ sáu Ban Chấp hành Trung ương Đảng (Khóa XII) về công tác dân số trong tình hình mới.

Nghị quyết số 137/NQ-CP ngày 31/12/2017 của Chính phủ về việc Ban hành Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết số 21- NQ/TW ngày 25/10/2017 của Hội nghị lần thứ sáu Ban Chấp hành Trung ương Đảng (Khóa XII) về công tác Dân số trong tình hình mới.

Quyết định số 1679/QĐ-TTg ngày 22/11/2019 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chiến lược Dân số Việt Nam đến năm 2030.

Quyết định số 588/QĐ-TTg ngày 28/4/2020 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chương trình điều chỉnh mức sinh phù hợp các vùng, đối tượng đến năm 2030.

Quyết định số 2324/QĐ-BYT ngày 05/6/2020 của Bộ Y tế về ban hành Kế hoạch hành động thực hiện Chương trình điều chỉnh mức sinh phù hợp các vùng, đối tượng đến năm 2030.

Chương trình hành động số 41-CTr/TU ngày 26/01/2018 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh (Khóa XIII) thực hiện Nghị quyết số 21-NQ/TW ngày 25/10/2017 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng (Khóa XII) về công tác Dân số trong tình hình mới.

Kế hoạch số 1117-KH/UBND ngày 23/3/2018 của UBND tỉnh về việc triển khai thực hiện Nghị quyết số 137/NQ-CP ngày 31/12/2017 của Chính phủ và Chương trình hành động số 41-CTr/TU ngày 26/01/2018 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh (Khóa XIII) thực hiện Nghị quyết số 21-NQ/TW ngày 25/10/2017 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng (Khóa XII) về công tác Dân số trong tình hình mới.

III. ĐỐI TƯỢNG, PHẠM VI

1. Đối tượng

- Nam, nữ trong độ tuổi sinh đẻ.

- Lãnh đạo cấp ủy đảng, chính quyền, đoàn thể các cấp trong hệ thống chính trị; doanh nghiệp, người có uy tín trong cộng đồng, tôn giáo, dòng họ, cá nhân liên quan.

2. Phạm vi và thời gian thực hiện

- Phạm vi: Thực hiện trên phạm vi toàn tỉnh.

- Thời gian thực hiện: Từ năm 2020 đến năm 2030.

+ Từ năm 2020 - 2025: Triển khai các hoạt động của kế hoạch trên phạm vi toàn tỉnh; mở rộng mô hình khuyến khích cặp vợ chồng sinh đủ hai con ở địa phương có mức sinh thấp và giảm sinh ở địa phương có mức sinh cao.

+ Từ năm 2026 - 2030: Đánh giá, điều chỉnh, mở rộng và nâng cao chất lượng các hoạt động; hoàn thiện chính sách, biện pháp điều chỉnh mức sinh.

IV. THỰC TRẠNG MỨC SINH Ở TỈNH BÌNH THUẬN

1. Kết quả đạt được

a) Bình Thuận đã kiểm soát được tốc độ gia tăng dân số tự nhiên, góp phần phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh:

Trong những năm qua, nhờ thực hiện thành công các chính sách dân số - kế hoạch hóa gia đình nên tỉnh Bình Thuận đã đạt được nhiều thành tựu quan trọng trong việc khống chế thành công tốc độ gia tăng nhanh quy mô dân số, tỷ lệ tăng dân số tự nhiên giảm từ 14‰ vào năm 2005 xuống còn 8,8‰ vào năm 2019; tỉ lệ sinh con thứ 3 từ 21,7% (2005) giảm còn 14,6% (2019). Đây là thành công lớn mà Chương trình dân số - kế hoạch hóa gia đình đã đạt được, có ý nghĩa vô cùng to lớn đối với sự ổn định và phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh trong thời gian qua.

b) Bình Thuận đã đạt mức sinh thay thế vào năm 2009 trước 10 năm so với mục tiêu đề ra và tiếp tục duy trì đến nay:

Số con trung bình mỗi phụ nữ trong độ tuổi sinh đẻ đã giảm mạnh và đạt mức sinh thay thế từ năm 2009 (2,04 con/phụ nữ). Mỗi cặp vợ chồng có hai con đã trở thành chuẩn mực, lan tỏa, thấm sâu trong toàn xã hội. Tổng tỉ suất sinh của tỉnh năm 2019 là 1,91 con/phụ nữ. Trong đó, vùng thành thị mức sinh thấp 1,68 (con/phụ nữ), mức sinh ở vùng nông thôn là 2,06 (con/phụ nữ); tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi suy dinh dưỡng thể cân nặng là 7,5% (mức bình quân toàn quốc là 5,5%); tỷ suất tử vong mẹ là 11.2/100.000 trẻ sinh ra sống thấp so với toàn quốc là 14.2/100.000 trẻ. Tỉ số giới tính khi sinh 112% cao hơn toàn quốc (111,5%). Tuổi thọ trung bình đạt 74,5 năm cao hơn mức bình quân cả nước 0,9 năm và cao hơn mức bình quân vùng Bắc Trung Bộ và Duyên hải miền Trung là 1,5 năm.

c) Thành công của công tác dân số đã góp phần tạo nên thời kỳ cơ cấu dân số vàng, đóng góp tích cực cho sự phát triển kinh tế - xã hội:

+ Thành công của công tác dân số trong thời gian qua đã làm cho tỷ lệ “nhóm phụ thuộc từ 0-14 tuổi” giảm mạnh chỉ chiếm 25%; nhóm từ 15 đến 64 tuổi chiếm 68,2%; nhóm từ 65 tuổi trở lên chiếm 6,8%. Điều này dẫn tới tỷ lệ nhóm dân số “trong độ tuổi lao động” tăng nhanh. Đây là dư lợi lớn của “cơ hội dân số vàng” cho tăng trưởng kinh tế, xây dựng và bảo vệ tổ quốc trong tình hình mới.

+ Tỷ lệ dân số 0-14 tuổi giảm mạnh góp phần nâng cao chất lượng giáo dục, là cơ hội để cải thiện sức khỏe, đặc biệt là sức khỏe sinh sản cho vị thành niên, thanh niên, sử dụng nguồn lao động dồi dào cho tăng trưởng và phát triển kinh tế. Cơ cấu “dân số vàng” tạo cơ hội cho tích lũy nguồn lực để tăng đầu tư cho an sinh xã hội, y tế, giáo dục, việc làm trong tương lai.

2. Tồn tại, hạn chế

Mặc dù đã đạt được nhiều kết quả, tuy nhiên công tác dân số trong tình hình mới còn nhiều tồn tại, hạn chế, cụ thể như sau:

- Bình Thuận là tỉnh có mức sinh thấp và vẫn có xu hướng tiếp tục giảm. Tuy nhiên mức sinh tại các huyện, thị xã, thành phố không đồng đều. Tỉ lệ sinh con thứ 3 một số huyện còn cao theo số liệu năm 2019, cụ thể như: Bắc Bình (23,6%); Tánh Linh (17,2%); Đức Linh (15,8%).

- Chênh lệch về mức sinh giữa nhóm đối tượng có điều kiện sống khác nhau, giữa các vùng, địa phương khác nhau.

- Tỉ số giới tính khi sinh cao: Nam nhiều hơn nữ.

- Công tác truyền thông, giáo dục chậm đổi mới, còn tập trung vào nội dung vận động giảm sinh, kế hoạch hóa gia đình.

3. Nguyên nhân của một số tồn tại, hạn chế

- Do tập trung thực hiện mục tiêu giảm sinh nên trong thời gian qua các chính sách và thông điệp truyền thông chưa kịp chuyển đổi phù hợp với biến động mức sinh của từng vùng, từng đối tượng.

- Xu hướng kết hôn muộn, không muốn đẻ, đẻ ít, đẻ thưa ngày càng cao; việc lựa chọn giới tính khi sinh vẫn còn xảy ra trong một bộ phận Nhân dân; đô thị hóa tăng và phát triển kinh tế dẫn đến áp lực tìm kiếm việc làm, nhà ở, chi phí sinh hoạt, chi phí nuôi dạy và chăm sóc con cái đắt đỏ; học vấn, điều kiện sống được cải thiện, lối sống theo trào lưu và tâm lý thích hưởng thụ có tác động nhất định đến mức sinh thấp; hạ tầng giáo dục, y tế và các dịch vụ xã hội cơ bản còn nhiều bất cập; thiếu chính sách khuyến khích để người dân sinh đủ hai con.

4. Bài học kinh nghiệm

- Huy động sự tham gia của cả hệ thống chính trị và cộng đồng dân cư, đặc biệt là vai trò người đứng đầu là yếu tố quyết định tới thành công của việc thực hiện chính sách dân số.

- Tính tiên phong, gương mẫu của cán bộ, đảng viên, công chức, viên chức có ảnh hưởng sâu rộng, lan tỏa đến việc thực hiện các mục tiêu dân số. Thực tế cho thấy, những nơi cán bộ, đảng viên gương mẫu thì công tác dân số được quan tâm và thực hiện tốt.

- Tuyên truyền, giáo dục kết hợp với cung cấp dịch vụ thường xuyên, liên tục phù hợp với từng vùng, đối tượng theo từng giai đoạn là một trong những nhân tố quan trọng trong việc thực hiện mục tiêu giảm sinh giai đoạn vừa qua.

- Đội ngũ viên chức dân số, cộng tác viên dân số kiên trì thường xuyên, liên tục tuyên truyền vận động đến từng cặp vợ chồng, từng gia đình đã chuyển tải các thông điệp về dân số lan tỏa, thấm sâu trong toàn xã hội.

V. MỤC TIÊU

Đạt và duy trì vững chắc mức sinh thay thế góp phần thực hiện thành công Chiến lược Dân số Việt Nam đến năm 2030.

VI. NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP CHỦ YẾU

1. Tăng cường sự lãnh đạo của các cấp ủy, chính quyền

- Tiếp tục quán triệt sâu sắc hơn nữa việc chuyển hướng công tác dân số từ tập trung vào việc giảm sinh sang sinh đủ 02 con và duy trì mức sinh thay thế. Xác định hiện trạng và xu hướng để xây dựng, ban hành các văn bản chỉ đạo, kế hoạch với chỉ tiêu cụ thể về việc điều chỉnh mức sinh của từng địa phương cho từng giai đoạn. Thống nhất nhận thức trong lãnh đạo và chỉ đạo cuộc vận động thực hiện mỗi gia đình, cặp vợ chồng sinh đủ hai con, nuôi dạy con tốt, xây dựng gia đình tiến bộ, hạnh phúc.

- Cấp ủy đảng, chính quyền chủ trì, huy động các ban, ngành, đoàn thể, tổ chức tham gia thực hiện kế hoạch; giao nhiệm vụ cụ thể cho từng địa phương trong tổ chức thực hiện. Thường xuyên giám sát, kiểm tra; đánh giá tình hình thực hiện của địa phương để có biện pháp điều chỉnh kịp thời, phù hợp với điều kiện thực tiễn của địa phương trong từng thời kỳ.

- Ban hành quy định đảm bảo sự gương mẫu của cán bộ, đảng viên, công chức, viên chức trong thực hiện sinh đủ hai con, nuôi dạy con tốt, xây dựng gia đình tiến bộ, hạnh phúc; gắn kết quả thực hiện các mục tiêu điều chỉnh mức sinh được giao cho các địa phương với đánh giá hoàn thành nhiệm vụ của lãnh đạo cấp ủy, chính quyền địa phương, nhất là đối với người đứng đầu.

2. Đẩy mạnh tuyên truyền, vận động thay đổi hành vi

- Tiếp tục đẩy mạnh tuyên truyền sâu, rộng các nội dung của Chương trình hành động số 41-CTr/TU ngày 26/01/2018 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh (Khóa XIII) nhằm tạo sự đồng thuận trong toàn xã hội về việc chuyển hướng chính sách dân số từ tập trung vào kế hoạch hóa gia đình sang giải quyết toàn diện các vấn đề dân số bao gồm: Quy mô, cơ cấu, phân bổ và nâng cao chất lượng dân số.

- Đẩy mạnh các hoạt động tuyên truyền, vận động với các hình thức đa dạng, phong phú, sinh động, hấp dẫn và thuyết phục tập trung vào lợi ích của việc sinh đủ hai con; không kết hôn muộn; không sinh con quá sớm hoặc quá muộn; không sinh dày; mỗi cặp vợ chồng sinh đủ hai con và nuôi dạy con tốt. Nâng cao hiệu quả của truyền thông qua các phương tiện thông tin đại chúng, chú trọng việc sử dụng các phương tiện truyền thông đa phương tiện, internet và mạng xã hội. Sử dụng hợp lý các loại hình văn hóa, văn nghệ, giải trí. Phát huy vai trò của những người có ảnh hưởng với công chúng, gia đình và dòng họ như: Những người nổi tiếng trong các lĩnh vực chính trị, khoa học, văn hóa, nghệ thuật, thể thao, già làng, trưởng bản... Đặc biệt quan tâm đẩy mạnh các hoạt động truyền thông trực tiếp, nhất là các hoạt động truyền thông tại nhà, tại cộng đồng thông qua đội ngũ cộng tác viên, tuyên truyền viên, nhân viên y tế thôn bản.

- Đổi mới toàn diện nội dung, chương trình, phương pháp giáo dục về dân số, sức khỏe sinh sản trong và ngoài nhà trường phù hợp với từng cấp học, lứa tuổi trong hệ thống giáo dục. Thí điểm triển khai mở rộng thực hiện chương trình giáo dục bắt buộc trước khi kết hôn đối với thanh niên nam, nữ. Nhằm bảo đảm cung cấp các kiến thức, kỹ năng cơ bản cơ chế hoạt động của các cơ quan sinh sản ở người, chăm sóc sức khỏe sinh sản; phòng tránh mang thai ngoài ý muốn, vô sinh và các bệnh lây truyền qua đường tình dục; định hình giá trị mỗi gia đình nên có hai con vì lợi ích gia đình và tương lai bền vững của đất nước.

- Đối với địa phương đạt mức sinh thay thế và có mức sinh thấp, nội dung tuyên truyền, vận động tập trung vào lợi ích của việc sinh đủ hai con; không kết hôn muộn, không sinh con muộn; các yếu tố bất lợi của việc kết hôn, sinh con quá muộn; sinh ít con đối với phát triển kinh tế xã hội; đối với gia đình và chăm sóc cha, mẹ khi về già.

- Đối với địa phương có mức sinh cao, tỉ lệ sinh con thứ 3 trở lên trên 15%: Tiếp tục thực hiện tuyên truyền về lợi ích của việc sinh ít con đối với phát triển kinh tế - xã hội và nuôi dạy con tốt, xây dựng gia đình hạnh phúc. Tập trung vận động không kết hôn và sinh con quá sớm, không sinh quá dày và không sinh nhiều con. Đối tượng vận động là các cặp vợ chồng đã sinh đủ hai con và có ý định sinh thêm con. Khẩu hiệu vận động là “Dừng lại hai con để nuôi, dạy cho tốt”.

3. Điều chỉnh, hoàn thiện các chính sách hỗ trợ, khuyến khích

- Rà soát, đề xuất sửa đổi các quy định không còn phù hợp với mục tiêu duy trì vững chắc mức sinh thay thế, đặc biệt là các quy định xử lý vi phạm chính sách dân số hiện hành. Đề xuất ban hành quy định về việc đề cao tính tiên phong, gương mẫu của mỗi cán bộ, đảng viên, công chức, viên chức trong việc sinh đủ hai con, nuôi dạy con tốt, xây dựng gia đình hạnh phúc.

- Cụ thể hóa các chính sách hỗ trợ, khuyến khích phù hợp với đặc điểm mức sinh của các địa phương có mức sinh khác nhau:

+ Đối với địa phương đã đạt mức sinh thay thế và có mức sinh thấp cần rà soát, bãi bỏ các chính sách khuyến khích sinh ít con. Từng bước ban hành, thực hiện các chính sách khuyến khích sinh đủ hai con áp dụng cho các gia đình, cộng đồng. Ở những địa phương đã có mức sinh dưới mức sinh thay thế thí điểm, mở rộng thực hiện các chính sách hỗ trợ các cặp vợ chồng sinh con, nuôi dạy con; đồng thời, có chính sách không kết hôn muộn và sinh ít con.

+ Đối với địa phương có mức sinh cao, tỉ lệ sinh con thứ 3 trên 15%: tiếp tục áp dụng và nâng cao hiệu quả thực hiện các chính sách hỗ trợ, khuyến khích các cặp vợ chồng, gia đình, tập thể, cộng đồng không có người sinh con thứ 3 trở lên.

- Các nhiệm vụ hoạt động cần thực hiện ngay:

+ Bãi bỏ các quy định của các tổ chức, cơ quan, đơn vị, cộng đồng liên quan đến mục tiêu giảm sinh, tiêu chí giảm sinh con thứ 3 trở lên,...

+ Nghiên cứu, đề xuất, bổ sung các chính sách hỗ trợ, khuyến khích các cặp vợ chồng sinh đủ hai con trên cơ sở phân tích, đánh giá tác động của các chính sách về lao động, việc làm, nhà ở; phúc lợi xã hội; giáo dục; y tế,... đến việc sinh ít con; xây dựng, triển khai các mô hình can thiệp thích hợp.

+ Hỗ trợ tư vấn, cung cấp dịch vụ hôn nhân và gia đình: Phát triển các câu lạc bộ kết bạn trăm năm, hỗ trợ nam, nữ thanh niên kết bạn; tư vấn sức khỏe trước khi kết hôn; khuyến khích nam, nữ kết hôn trước 30 tuổi không kết hôn muộn và sớm sinh con, phụ nữ sinh con thứ hai trước 35 tuổi.

+ Xây dựng môi trường, cộng đồng phù hợp với các gia đình nuôi con nhỏ. Thí điểm, nhân rộng các dịch vụ thân thiện với người lao động như: Đưa, đón trẻ, trông trẻ, ngân hàng sữa mẹ, bác sỹ gia đình… Chú trọng quy hoạch, xây dựng các điểm giữ trẻ, nhà mẫu giáo phù hợp với điều kiện của bà mẹ, nhất là các khu kinh tế, khu công nghiệp, khu đô thị.

+ Hỗ trợ phụ nữ khi mang thai, sinh con và sinh đủ hai con: Tư vấn, chăm sóc sức khỏe bà mẹ và trẻ em bao gồm sàng lọc vô sinh, sàng lọc trước sinh và sau sinh, phòng chống suy dinh dưỡng; tạo điều kiện trở lại nơi làm việc cho phụ nữ sau khi sinh con; giảm thuế thu nhập cá nhân; miễn giảm các khoản đóng góp công ích theo hộ gia đình;...

+ Hỗ trợ, khuyến khích các cặp vợ chồng sinh đủ hai con: Mua nhà ở xã hội, thuê nhà ở; ưu tiên vào các trường công lập, hỗ trợ chi phí giáo dục trẻ em; xây dựng mô hình quản lý, phát triển kinh tế gia đình; từng bước thí điểm các biện pháp tăng trách nhiệm đóng góp xã hội, cộng đồng đối với những trường hợp cá nhân không muốn kết hôn hoặc kết hôn quá muộn.

4. Mở rộng tiếp cận các dịch vụ sức khỏe sinh sản/kế hoạch hóa gia đình và các dịch vụ có liên quan

- Phổ cập dịch vụ kế hoạch hóa gia đình, chăm sóc sức khỏe sinh sản tới mọi người dân đảm bảo công bằng, bình đẳng trong tiếp cận, sử dụng dịch vụ, không phân biệt giới, người đã kết hôn, người chưa kết hôn.

- Xây dựng và triển khai các loại hình phòng, tránh vô sinh từ tuổi vị thành niên tại cộng đồng; đẩy mạnh chuyển giao công nghệ, phát triển mạng lưới hỗ trợ sinh sản.

- Đối với địa bàn vùng sâu, vùng xa, vùng khó khăn, vùng đồng bào dân tộc thiểu số, ven biển, hải đảo: Tổ chức các loại hình cung cấp dịch vụ phù hợp; tư vấn, kiểm tra sức khỏe, phát hiện sớm, phòng, tránh các yếu tố nguy cơ dẫn đến sinh con dị tật, mắc các bệnh, tật ảnh hưởng đến việc suy giảm chất lượng nòi giống.

5. Các nhiệm vụ và giải pháp khác

a) Đào tạo, tập huấn, bồi dưỡng:

- Cập nhật kiến thức mới, tập huấn cho đội ngũ cộng tác viên dân số, tuyên truyền viên về kiến thức, kỹ năng mới đáp ứng nhiệm vụ chuyển trọng tâm từ giảm sinh sang sinh đủ hai con và nuôi dạy con tốt, tham gia cung cấp một số dịch vụ tới tận hộ gia đình.

- Đẩy mạnh đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao năng lực cán bộ làm công tác dân số các cấp, các ngành, đoàn thể, tổ chức xã hội, đặc biệt là kiến thức, kỹ năng lồng ghép các nội dung điều chỉnh mức sinh vào nhiệm vụ, hoạt động của các ngành, đơn vị.

- Đưa nội dung về điều chỉnh mức sinh vào chương trình đào tạo, tập huấn cán bộ lãnh đạo, quản lý các cấp.

b) Nghiên cứu khoa học và hệ thống thông tin quản lý:

- Nghiên cứu, thực hiện nhiệm vụ khoa học công nghệ về quy mô dân số, mức sinh trong mối quan hệ qua lại với phát triển kinh tế - xã hội.

- Đưa chỉ tiêu duy trì vững chắc mức sinh thay thế vào hệ thống các chỉ tiêu kinh tế - xã hội của tỉnh. Thường xuyên cung cấp, thông tin về động thái dân số và thực trạng mức sinh cho các cơ quan chỉ đạo, điều hành ở địa phương.

c) Hợp tác quốc tế:

Tranh thủ huy động nguồn lực tài chính, kỹ thuật của các tổ chức quốc tế để thực hiện kế hoạch.

d) Kiểm tra, giám sát, đánh giá:

- Định kỳ kiểm tra, giám sát hỗ trợ, đánh giá việc thực hiện kế hoạch; kịp thời đề xuất cơ chế, chính sách phù hợp với thực tiễn.

- Sơ kết, tổng kết kết quả thực hiện kế hoạch để điều chỉnh cho phù hợp trong thời gian tới.

VII. KINH PHÍ THỰC HIỆN

Kinh phí thực hiện kế hoạch do Ngân sách Nhà nước bảo đảm theo khả năng cân đối ngân sách trong từng thời kỳ, theo phân cấp ngân sách hiện hành, được bố trí trong dự toán chi của các cơ quan, đơn vị được giao nhiệm vụ thực hiện công tác dân số theo quy định của Luật Ngân sách Nhà nước và từ các nguồn kinh phí hợp pháp khác.

VIII. TỔ CHỨC THỰC HIỆN

1. Sở Y tế

- Chủ trì xây dựng kế hoạch, phối hợp các sở, ban, ngành, đoàn thể và Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố tổ chức triển khai các nội dung của Kế hoạch này.

- Theo dõi, đôn đốc, kiểm tra, tổ chức sơ kết, tổng kết tình hình thực hiện kế hoạch và định kỳ báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh theo quy định.

- Kịp thời tham mưu, đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh điều chỉnh kế hoạch cho phù hợp với tình hình thực tiễn.

2. Sở Giáo dục và Đào tạo

Chủ trì, phối hợp với Sở Y tế đổi mới toàn diện nội dung, chương trình, phương pháp giáo dục về dân số, sức khỏe sinh sản trong và ngoài nhà trường.

3. Sở Tài chính

Trên cơ sở dự toán của Sở Y tế tại thời điểm lập dự toán hàng năm, Sở Tài chính tổng hợp, tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh giao dự toán để thực hiện Kế hoạch phù hợp với khả năng cân đối của ngân sách địa phương và theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước.

4. Sở Kế hoạch và Đầu tư

Phối hợp với Sở Y tế và các sở, ban, ngành liên quan đưa chỉ tiêu duy trì mức sinh thay thế vào các chương trình, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.

5. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội

Chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành, địa phương rà soát, đề xuất sửa đổi, bổ sung và hướng dẫn thực hiện chính sách an sinh xã hội cho các đối tượng ưu tiên, đặc biệt khu công nghiệp, khu kinh tế để khuyến khích mỗi cặp vợ chồng sinh đủ 2 con và nuôi dạy con tốt.

6. Sở Xây dựng

Chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành, địa phương rà soát, quy hoạch, tạo quỹ đất để kêu gọi các thành phần kinh tế tham gia đầu tư xây dựng nhà ở xã hội cho người lao động tại các khu công nghiệp, khu kinh tế để khuyến khích sinh đủ hai con.

7. Sở Thông tin và Truyền thông

Hướng dẫn, đôn đốc, theo dõi các cơ quan báo chí, truyền thông thực hiện công tác thông tin tuyên truyền về duy trì mức sinh thay thế trên địa bàn tỉnh.

8. Cục Thống kê tỉnh

Phối hợp với Sở Y tế thu thập, chia sẻ đầy đủ, chính xác, kịp thời số liệu về tổng tỷ suất sinh cho các cơ quan có liên quan phục vụ cho việc đề xuất các giải pháp, can thiệp nhằm điều chỉnh mức sinh phù hợp từng giai đoạn.

9. Báo Bình Thuận, Đài Phát thanh - Truyền hình tỉnh

Tăng số lượng bài viết, thời lượng phát sóng về lợi ích của việc duy trì mức sinh thay thế đối với phát triển kinh tế xã hội của tỉnh.

10. Các sở, ban, ngành, các cơ quan, đơn vị

Tham gia thực hiện kế hoạch trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ đã được giao.

11. UBND các huyện, thị xã, thành phố

Chịu trách nhiệm tổ chức triển khai thực hiện Kế hoạch trên địa bàn quản lý; đẩy mạnh phối hợp liên ngành, đặc biệt là trong việc lồng ghép yếu tố về mức sinh trong công tác xây dựng kế hoạch và hoạch định chính sách phát triển kinh tế - xã hội tại địa phương.

12. Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các đoàn thể tỉnh

Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các đoàn thể tỉnh trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ của mình, tham gia tổ chức triển khai và giám sát việc thực hiện kế hoạch; đẩy mạnh công tác tuyên truyền, giáo dục trong tổ chức mình.

Căn cứ Kế hoạch này, các sở, ban, ngành, đoàn thể và Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố có trách nhiệm triển khai thực hiện theo nhiệm vụ được phân công; định kỳ trước ngày 15 tháng 12 hàng năm báo cáo kết quả thực hiện về Sở Y tế để tổng hợp.

Giao Sở Y tế hướng dẫn, đôn đốc việc thực hiện, tổng hợp kết quả báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh và Bộ Y tế theo quy định./.

 

 

Nơi nhận:
- Bộ Y tế;
- Thường trực Tỉnh ủy;
- Thường trực HĐND tỉnh;
- Chủ tịch, PCT UBND tỉnh (Đ/c Hòa);
- Mặt trận và các đoàn thể tỉnh;
- Các sở, ban, ngành;
- Báo Bình Thuận;
- Đài Phát thanh – Truyền hình tỉnh;
- Cổng TTĐT tỉnh;
- UBND các huyện, thị xã, thành phố;
- Lưu: VT, KGVXNV. Việt.

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH




Nguyễn Đức Hòa

 

Văn bản này chưa cập nhật nội dung Tiếng Anh

Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Kế hoạch 4053/KH-UBND ngày 20/10/2020 thực hiện Chương trình điều chỉnh mức sinh tỉnh Bình Thuận đến năm 2030

Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


942

DMCA.com Protection Status
IP: 3.135.216.170
Hãy để chúng tôi hỗ trợ bạn!