ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH HẢI DƯƠNG
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 3954/KH-UBND
|
Hải Dương, ngày
29 tháng 10 năm 2021
|
KẾ HOẠCH
THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH ĐIỀU CHỈNH MỨC SINH PHÙ HỢP TRÊN ĐỊA
BÀN TỈNH HẢI DƯƠNG ĐẾN NĂM 2030
I. SỰ CẦN
THIẾT
Dân số là yếu tố quan trọng
hàng đầu của sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc; Công tác dân số là nhiệm vụ
chiến lược, vừa cấp thiết vừa lâu dài, là sự nghiệp của toàn Đảng, toàn dân.
Duy trì mức sinh thay thế (trung bình mỗi bà mẹ trong độ tuổi sinh đẻ có từ 2 -
2,1 con) có vai trò quan trọng trong việc ổn định quy mô, cơ cấu, nâng cao chất
lượng dân số và nguồn nhân lực cho phát triển đất nước. Nếu mức sinh giảm xuống
thấp đến dưới mức 1,35 con/phụ nữ trong độ tuổi sinh đẻ, điều này sẽ dẫn đến
dân số suy giảm, thiếu nguồn lao động, giai đoạn cơ cấu dân số "vàng"
ngắn lại và già hóa dân số diễn ra nhanh. Nếu mức sinh tăng lên tới mức từ 2,3
con trở lên/phụ nữ trong độ tuổi sinh đẻ, quy mô dân số sẽ ở mức cao, điều này
sẽ gây áp lực lớn đối với các lĩnh vực y tế, giáo dục, lao động, việc làm, môi
trường…
Trong những năm qua, được sự
quan tâm, lãnh đạo của cấp ủy đảng, chính quyền các cấp, sự phối hợp chặt chẽ của
các ban ngành, đoàn thể, tổ chức xã hội, sự ủng hộ của mọi tầng lớp nhân dân,
công tác Dân số của tỉnh đã được triển khai đồng bộ và đạt nhiều kết quả tích cực,
góp phần vào sự nghiệp phát triển kinh tế - xã hội, nâng cao chất lượng cuộc sống
của nhân dân trong tỉnh. Hải Dương là một trong những tỉnh đạt mức sinh thay thế
sớm của cả nước và duy trì vững chắc mức sinh thay thế giai đoạn 2003 - 2017.
Tuy nhiên, từ năm 2018 mức sinh tại tỉnh tăng trở lại (2,39 con/phụ nữ); năm
2019 là 2,48 con/phụ nữ và năm 2020 là 2,57 con/phụ nữ. Mức sinh tăng trở lại
sau khi đã đạt mức sinh thay thế, trong điều kiện kinh tế - xã hội của tỉnh còn
nhiều khó khăn, chất lượng nguồn nhân lực còn nhiều hạn chế, mức sinh cao đã
tác động tiêu cực đến phát triển kinh tế - xã hội, vấn đề giải quyết việc làm,
giáo dục và chăm sóc sức khỏe nhân dân... làm tăng khoảng cách giàu nghèo và chất
lượng cuộc sống của nhân dân.
Để giải quyết vấn đề này và trước
yêu cầu, nhiệm vụ cấp bách về công tác dân số trong giai đoạn hiện nay, Ủy ban nhân
dân tỉnh Hải Dương ban bành Kế hoạch thực hiện Chương trình điều chỉnh mức sinh
phù hợp trên địa bàn tỉnh Hải Dương đến năm 2030 (sau đây gọi tắt là Kế hoạch)
nhằm phấn đấu đạt và duy trì mức sinh thay thế, hướng tới ổn định quy mô dân số,
bảo đảm an sinh, phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh góp phần vào công cuộc
công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.
II. CĂN CỨ
PHÁP LÝ
- Nghị quyết số 21-NQ/TW ngày
25/10/2017 của Hội nghị lần thứ sáu Ban chấp hành Trung ương Đảng khóa XII về
công tác dân số trong tình hình mới;
- Nghị quyết số 137/NQ-CP ngày
31/12/2017 của Chính phủ về việc ban hành Chương trình hành động của Chính phủ
thực hiện Nghị quyết số 21-NQ/TW ngày 25/10/2017 của Hội nghị lần thứ sáu Ban
chấp hành Trung ương Đảng khóa XII về công tác dân số trong tình hình mới;
- Pháp lệnh Dân số; Pháp lệnh sửa
đổi điều 10 Pháp lệnh Dân số và các Nghị định hướng dẫn thực hiện;
- Quyết định số 1679/QĐ-TTg
ngày 22 tháng 11 năm 2019 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chiến lược Dân
số Việt Nam đến năm 2030;
- Quyết định số 588/QĐ-TTg ngày
28 tháng 4 năm 2020 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chương trình Điều
chỉnh mức sinh phù hợp các vùng, đối tượng đến năm 2030;
- Quyết định số 2324/QĐ-BYT
ngày 05 tháng 6 năm 2020 của Bộ Y tế về việc ban hành Kế hoạch hành động thực
hiện Chương trình Điều chỉnh mức sinh phù hợp các vùng, đối tượng đến năm 2030;
- Thông tư số 01/2021/TT-BYT
ngày 25 tháng 01 năm 2021, của Bộ Y tế về việc Hướng dẫn một số nội dung để địa
phương ban hành chính sách khen thưởng, hỗ trợ đối với tập thể, cá nhân thực hiện
tốt công tác dân số;
- Kế hoạch số 80-KH/TU của Tỉnh
ủy Hải Dương ngày 26/01/2018 về Kế hoạch thực hiện Nghị quyết số 21-NQ/TW ngày
25/10/2017 của Hội nghị lần thứ 6 Ban Chấp hành Trung ương khóa XII về “công
tác dân số trong tình hình mới”;
- Kế hoạch số 2196/KH-UBND ngày
24/6/2020 của UBND tỉnh Hải Dương về Kế hoạch hành động giai đoạn 2020 - 2025 tỉnh
Hải Dương thực hiện Chiến lược Dân số Việt nam đến năm 2030.
III. THỰC TRẠNG
MỨC SINH TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
1. Thực trạng
mức sinh
Dân số tỉnh Hải Dương năm 2015
là 1.812.777 người, năm 2020 là 1.916.774 người; Tỷ lệ tăng dân số tự nhiên năm
2020 là 12,9‰ tăng 4,55 điểm ‰ so với năm 2015. Tỷ suất sinh thô năm 2020 là
18,8‰ tăng 2,8 điểm ‰ so với năm 2015 (cả nước năm 2020 là 16,3‰).
Năm 2003 tỉnh Hải Dương đã đạt
mức sinh thay thế, sớm hơn so với cả nước (năm 2006) và duy trì mức sinh thay
thế trong giai đoạn 2003 - 2017; Tuy vậy từ năm 2018, mức sinh tại tỉnh có xu
hướng tăng trở lại với số con trung bình/phụ nữ trong độ tuổi sinh đẻ năm 2018
là 2,39 con, năm 2020 là 2,57 con.
Mức sinh có sự khác biệt giữa
các khu vực thành thị và nông thôn: trước năm 2017, khu vực thành thị tổng tỷ
suất sinh thấp hơn so với khu vực nông thôn (năm 2017: thành thị: 1,77, nông
thôn: 2,30). Sau năm 2017, khu vực thành thị có tổng tỷ suất sinh cao hơn so với
khu vực nông thôn (năm 2018 thành thị 2,61, nông thôn 2,26 và năm 2019 thành thị
2,73, nông thôn 2,40). Bên cạnh đó, tỷ lệ sinh con thứ 3 trở lên có xu hướng
tăng: năm 2011: 8,77%, năm 2016: 12,45%, năm 2020: 18,05%.
Số người kết hôn trong năm 2020
là 10.048 người tăng 1.856 người so với năm 2015 và tuổi kết hôn trung bình lần
đầu ngày càng có xu hướng giảm: năm 2017: 25,5 tuổi; năm 2018: 25,3 tuổi; năm
2019: 24,9 tuổi; năm 2020: 25,1 tuổi.
Tỷ lệ áp dụng các biện pháp
tránh thai (BPTT) hiện đại trên địa bàn tỉnh đạt khoảng 70% (năm 2015: 70,4%,
năm 2018: 70,5 %, năm 2019: 70,16%, năm 2020: 69,6%).
2. Nguyên
nhân mức sinh tăng trở lại
Cấp ủy Đảng, chính quyền một số
địa phương, đơn vị chưa thấy hết vai trò, tầm quan trọng và tính chất khó khăn,
phức tạp, lâu dài của công tác dân số (nhất là trong giai đoạn hiện nay) nên
chưa quyết liệt trong lãnh đạo, chỉ đạo. Công tác phối kết hợp của một số cơ
quan, ban ngành trong việc tổ chức thực hiện công tác dân số chưa được thường
xuyên, hiệu quả chưa cao.
Chế tài xử lý vi phạm chính
sách dân số ngày càng giảm nhẹ, số cán bộ, đảng viên còn vi phạm (sinh con thứ
3 trở lên) có chiều hướng tăng, ảnh hưởng đến hiệu quả công tác vận động quần
chúng nhân dân thực hiện chính sách dân số. Một số vấn đề mới nảy sinh chưa có
quy phạm pháp luật để điều chỉnh, gây khó khăn trong công tác quản lý và thực
thi pháp luật (xử lý người vi phạm chính sách dân số không phải là đảng viên,
cán bộ, viên chức).
Tâm lý, tập quán trọng nam hơn
nữ, muốn có đông con, phải có con trai để nối dõi, phát triển dòng tộc, phụng
dưỡng tuổi già tồn tại trong ý thức hệ của một bộ phận không nhỏ nhân dân, kể cả
một số cán bộ, đảng viên. Đây là những khó khăn thách thức lớn ảnh hưởng đến việc
thực hiện công tác dân số.
Mô hình tổ chức, bộ máy và cán
bộ làm công tác dân số từ huyện đến cơ sở thường xuyên thay đổi, vì vậy tư tưởng
cán bộ chưa yên tâm công tác.
Công tác tuyên truyền, vận động
về dân số mặc dù đã có sự đổi mới về nội dung, hình thức, nhưng vẫn gặp nhiều
khó khăn nhất là việc tiếp cận nam, nữ thanh niên tại các khu công nghiệp, cụm
công nghiệp, vùng nông thôn hẻo lánh.
Đối tượng, được hưởng chính
sách miễn phí phương tiện tránh thai bị thu hẹp. Nguồn tiếp thị xã hội, chưa
đáp ứng tốt nhu cầu của đối tượng về chủng loại, sản phẩm. Nhất là, dịch vụ
cung cấp các biện pháp tránh thai lâm sàng chưa được triển khai thuận tiện, ảnh
hưởng đến nhu cầu tiếp cận và sử dụng các biện pháp tránh thai của đối tượng.
Nguồn lực đầu tư cho chương
trình dân số ngày càng giảm, chủ yếu nguồn kinh phí địa phương, nên còn nhiều
khó khăn, bất cập, chưa đáp ứng được yêu cầu nhiệm vụ, nhiều nội dung khó thực
hiện.
IV. MỤC TIÊU
1. Mục tiêu chung
Phấn đấu đạt và duy trì mức
sinh thay thế trên địa bàn toàn tỉnh, thực hiện thành công Kế hoạch hành động
giai đoạn 2020 - 2025 tỉnh Hải Dương thực hiện Chiến lược dân số Việt Nam đến
năm 2030, góp phần phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh nhanh, bền vững.
2. Mục tiêu cụ thể
- Đến năm 2025: Giảm 10% tổng tỷ
suất sinh trên phạm vi toàn tỉnh so với bình quân giai đoạn 2016 - 2020 để đạt
mức sinh thay thế (bình quân mỗi phụ nữ trong độ sinh đẻ có 2,1 con).
- Từ năm 2026 - 2030, duy trì vững
chắc mức sinh thay thế trên địa bàn toàn tỉnh.
V. ĐỐI TƯỢNG,
PHẠM VI VÀ THỜI GIAN THỰC HIỆN
1. Đối tượng
- Nam, nữ trong độ tuổi sinh đẻ.
- Lãnh đạo cấp ủy đảng, chính
quyền, đoàn thể các cấp trong hệ thống chính trị; doanh nghiệp, tổ chức; người có
uy tín, người đứng đầu tổ chức tại cộng đồng, tôn giáo, dòng họ, cá nhân liên
quan.
2. Phạm vi và thời gian thực
hiện
- Phạm vi: thực hiện trên địa
bàn toàn tỉnh.
- Thời gian thực hiện: Từ năm
2021 đến năm 2030.
+ Giai đoạn 2021 - 2025: Triển
khai các hoạt động của Kế hoạch trên phạm vi toàn tỉnh.
+ Giai đoạn 2026 - 2030: Đánh
giá, điều chỉnh, mở rộng và nâng cao chất lượng các hoạt động; hoàn thiện biện
pháp điều chỉnh mức sinh.
VI. NHIỆM VỤ,
GIẢI PHÁP
1. Tăng
cường sự lãnh đạo của cấp ủy đảng, chính quyền các cấp
a) Nhiệm vụ
- Thống nhất nhận thức trong
lãnh đạo, chỉ đạo cuộc vận động mỗi gia đình, mỗi cặp vợ chồng nên dừng ở hai
con, nuôi dạy con tốt, xây dựng gia đình tiến bộ, hạnh phúc.
- Trên cơ sở xác định hiện trạng
và xu hướng mức sinh của địa phương để xây dựng, ban hành các văn bản chỉ đạo,
kế hoạch với chỉ tiêu cụ thể về việc điều chỉnh mức sinh cho từng giai đoạn cụ
thể hướng đến mục tiêu đạt và duy trì mức sinh thay thế - mỗi gia đình, mỗi cặp
vợ chồng nên dừng ở hai con.
- Các cấp ủy Đảng, chính quyền
các địa phương cần đưa mục tiêu, chỉ tiêu về quy mô dân số, mức sinh, tỷ lệ
sinh con thứ ba trở lên... là một tiêu chí trong các chỉ tiêu kế hoạch phát triển
kinh tế - xã hội của địa phương hàng năm, thường xuyên theo dõi, chỉ đạo, giao
nhiệm vụ cụ thể cho từng ngành, từng cấp thực hiện.
- Tiếp tục chỉ đạo thực hiện
quy định đảm bảo sự gương mẫu của cán bộ, đảng viên trong thực hiện sinh đủ hai
con, nuôi dạy con tốt, xây dựng gia đình tiến bộ, hạnh phúc; gắn kết quả thực
hiện các mục tiêu điều chỉnh mức sinh được giao cho địa phương, đơn vị với đánh
giá hoàn thành nhiệm vụ của lãnh đạo cấp ủy, chính quyền địa phương, đơn vị nhất
là những người đứng đầu.
- Nâng cao chất lượng, hiệu quả
hoạt động Ban chỉ đạo công tác dân số và phát triển các cấp; bảo đảm sự tham
gia, phối hợp chặt chẽ giữa các ngành chủ trì, cơ quan thường trực và các cơ
quan có liên quan theo chức năng, nhiệm vụ.
b) Các hoạt động chủ yếu
- Ban hành các văn bản của cấp ủy,
chính quyền, thống nhất nhận thức, quán triệt sự lãnh đạo, chỉ đạo cuộc vận động
thực hiện mỗi cặp vợ chồng "dừng ở hai con để nuôi, dạy cho tốt". Đưa
mục tiêu dân số và phát triển là một chỉ tiêu trong kế hoạch phát triển kinh tế
- xã hội ở địa phương và tổ chức đánh giá hàng năm, ban hành kế hoạch, chương
trình hành động thực hiện; rà soát, bổ sung các quy hoạch, kế hoạch phát triển
kinh tế - xã hội của địa phương theo từng giai đoạn.
- Tổ chức các hội nghị, hội thảo,
huy động các ban, ngành, đoàn thể, tổ chức tham gia thực hiện Kế hoạch điều chỉnh
mức sinh của địa phương.
- Cung cấp các sản phẩm truyền
thông, vận động phù hợp với từng ban, ngành, đoàn thể, tổ chức.
- Cụ thể hóa nội dung, chính
sách dân số trong quy định, quy chế của cơ quan, đơn vị; Thường xuyên kiểm tra,
giám sát, đánh giá tình hình thực hiện của các địa phương, đơn vị và coi đây là
một trong những tiêu chuẩn quan trọng để đánh giá mức độ hoàn thành nhiệm vụ của
địa phương, đơn vị và người đứng đầu; có biện pháp điều chỉnh phù hợp với điều
kiện thực tiễn của địa phương trong từng thời kỳ.
- Thường xuyên kiểm tra, giám
sát, đánh giá thực hiện quy định đảm bảo sự gương mẫu của cán bộ, đảng viên và
trách nhiệm của người đứng đầu cấp ủy, chính quyền địa phương, đơn vị. Xử lý
nghiêm những cán bộ, công chức, viên chức vi phạm chính sách dân số.
2. Đẩy mạnh
tuyên truyền, vận động thay đổi hành vi
a) Nhiệm vụ
- Tiếp tục đẩy mạnh tuyên truyền
sâu, rộng các nội dung của Nghị quyết số 21/NQ-TW ngày 25/10/2017 của Ban Chấp
hành Trung ương Đảng khóa XII về công tác dân số trong tình hình mới; Chương
trình điều chỉnh mức sinh phù hợp các vùng, đối tượng đến năm 2030 của Chính phủ
và các văn bản, kế hoạch của Tỉnh ủy, UBND tỉnh thực hiện công tác dân số trên
địa bàn tỉnh. Đặc biệt tuyên truyền mức sinh và mục tiêu giảm sinh của tỉnh.
- Phát triển hệ thống thông điệp
truyền thông, nội dung tuyên truyền, vận động phù hợp với từng nhóm đối tượng.
Thường xuyên đổi mới nội dung, hình thức truyền thông.
- Tuyên truyền giáo dục nội
dung dân số và phát triển, sức khỏe sinh sản vị thành niên, thanh niên trong và
ngoài nhà trường phù hợp với từng cấp học, lứa tuổi học sinh.
- Thí điểm triển khai, mở rộng
thực hiện chương trình giáo dục bắt buộc trước khi kết hôn đối với nam, nữ
thanh niên chuẩn bị kết hôn (theo tiến độ của Trung ương).
- Đẩy mạnh các hoạt động truyền
thông nâng cao nhận thức và thay đổi hành vi của người dân về tư tưởng định kiến
giới, phân biệt đối xử giới nhằm giảm thiểu các hệ lụy xã hội do mất cân bằng
giới tính khi sinh, tăng cường sự tham gia của nam giới vào việc thực hiện các
biện pháp kế hoạch hóa gia đình.
b) Các hoạt động chủ yếu
- Tổ chức các sự kiện truyền
thông, tuyên truyền về Nghị quyết 21-NQ/TW và Kế hoạch điều chỉnh mức sinh phù
hợp trên địa bàn tỉnh Hải Dương đến năm 2030.
- Các ban, ngành, đoàn thể, tổ
chức chính trị - xã hội triển khai các hội nghị truyền thông, tư vấn về lợi ích
của việc sinh ít con đối với phát triển kinh tế - xã hội và nuôi dạy con tốt,
xây dựng gia đình hạnh phúc. Tập trung vận động không kết hôn và sinh con quá sớm,
không sinh quá dày và không sinh nhiều con. Đối tượng tuyên truyền là các cặp vợ
chồng trong độ tuổi sinh đẻ, đặc biệt là các cặp vợ chồng đã sinh hai con và có
ý định sinh thêm con, sinh con một bề. Khẩu hiệu vận động là "Dừng lại ở
hai con để nuôi, dạy cho tốt".
- Các cơ quan báo chí xây dựng
phóng sự, bản tin, viết bài tuyên truyền hệ lụy của mức sinh cao, sinh nhiều
con đối với gia đình và xã hội...trên các phương tiện thông tin đại chúng; chú
trọng việc sử dụng các phương tiện truyền thông đa phương tiện trên internet, mạng
xã hội.
- Hàng năm sản xuất, nhân bản
và cấp phát các sản phẩm truyền thông phù hợp cho các đối tượng.
- Tổ chức các hoạt động ngoại
khóa về dân số, bình đẳng giới, chăm sóc sức khỏe sinh sản vị thành niên, thanh
niên tại các trường trung học trong tỉnh.
- Tiếp tục tổ chức Chiến dịch
truyền thông lồng ghép cung cấp dịch vụ chăm sóc sức khỏe sinh sản/kế hoạch hóa
gia đình ở những địa bàn có mức sinh cao, vùng khó khăn.
- Tổ chức các chiến dịch, sự kiện
truyền thông tại nơi đông dân cư, nơi tập trung nhiều thanh niên; chú trọng tuyên
truyền, vận động đối với các nhóm đặc thù như người lao động tại các khu công
nghiệp, khu kinh tế.
- Tuyên truyền, vận động trực
tiếp tại hộ gia đình có nguy cơ sinh con thứ ba trở lên thông qua đội ngũ cộng
tác viên dân số, nhân viên y tế thôn và tuyên truyền viên của các ngành, đoàn
thể cơ sở.
- Xây dựng chương trình giáo dục
trước hôn nhân phù hợp với từng nhóm đối tượng.
- Tập huấn kiến thức, kỹ năng
truyền thông cho đội ngũ tuyên truyền viên, giáo viên có liên quan.
3. Điều chỉnh,
hoàn thiện các chính sách hỗ trợ, khuyến khích
a) Nhiệm vụ
- Kịp thời động viên, khuyến
khích các địa phương thực hiện tốt chính sách dân số.
- Cụ thể hóa các chính sách hỗ
trợ, khuyến khích của Trung ương phù hợp với tình hình thực tiễn tại địa
phương.
b) Các hoạt động chủ yếu
- Tiếp tục thực hiện chính sách
hỗ trợ phương tiện tránh thai (PTTT) và chi phí dịch vụ tránh thai (bao gồm cả
xử lý tai biến theo chuyên môn y tế) cho người dân sống trên địa bàn các xã
trong tỉnh và người dân thuộc hộ nghèo, cận nghèo, đối tượng chính sách theo
quy định hiện hành. Hỗ trợ triệt sản và tư vấn, vận động sử dụng vòng tránh
thai.
- Bồi dưỡng, hỗ trợ người thực
hiện nhiệm vụ cung cấp dịch vụ, người vận động thực hiện kế hoạch hóa gia
đình...
- Khuyến khích các cặp vợ chồng,
gia đình, tập thể, cộng đồng không có người sinh con thứ ba trở lên.
- Khen thưởng, động viên kịp thời
đối với các tập thể, cá nhân có thành tích trong thực hiện công tác dân số; đẩy
mạnh phát động phong trào thi đua và thực hiện tốt công tác dân số trên địa
bàn.
- Đề xuất ban hành quy định về
việc đề cao tính tiên phong, gương mẫu của mỗi cán bộ, đảng viên và các hình thức
kỷ luật trong việc thực hiện chính sách dân số.
4. Mở rộng
tiếp cận các dịch vụ sức khỏe sinh sản/kế hoạch hóa gia đình và các dịch vụ có
liên quan
a) Nhiệm vụ
- Phổ cập dịch vụ KHHGĐ, chăm
sóc sức khỏe sinh sản (SKSS) tới mọi người dân đảm bảo công bằng, bình đẳng
trong tiếp cận, sử dụng dịch vụ, không phân biệt giới, người đã kết hôn, người
chưa kết hôn. Lồng ghép các hoạt động phổ cập dịch vụ KHHGĐ/SKSS với Chương
trình Củng cố, nâng cao chất lượng dịch vụ KHHGĐ đến năm 2030.
- Xây dựng và triển khai các loại
hình phòng, tránh vô sinh từ tuổi vị thành niên tại cộng đồng; đẩy mạnh chuyển
giao công nghệ, phát triển mạng lưới hỗ trợ sinh sản.
- Tổ chức các loại hình cung cấp
dịch vụ phù hợp với từng vùng, từng đối tượng để đảm bảo mọi người dân có nhu cầu
chăm sóc SKSS/KHHGĐ được đáp ứng kịp thời; tư vấn kiểm tra sức khỏe, phát hiện
sớm, phòng tránh các yếu tố nguy cơ dẫn đến sinh con dị tật, mắc các bệnh ảnh
hưởng đến việc suy giảm chất lượng nòi giống.
b) Các hoạt động
- Đảm bảo đáp ứng kịp thời
phương tiện tránh thai, dịch vụ KHHGĐ cho đối tượng thuộc diện miễn phí. Cung cấp
thuốc thiết yếu, vật tư tiêu hao theo quy định đảm bảo thực hiện các chỉ tiêu hàng
năm về dịch vụ KHHGĐ.
- Đẩy mạnh tiếp thị xã hội, xã
hội hóa phương tiện tránh thai và hàng hóa sức khỏe sinh sản theo phân khúc thị
trường đáp ứng nhu cầu của người sử dụng về các biện pháp tránh thai.
- Cung ứng kịp thời phương tiện
tránh thai, hàng hóa và dịch vụ SKSS/KHHGĐ, chăm sóc SKSS thân thiện cho vị
thành niên, thanh niên, công nhân khu công nghiệp, khu kinh tế.
- Thí điểm mô hình phòng, tránh
vô sinh từ tuổi vị thành niên thông qua các chương trình giáo dục, can thiệp tại
cộng đồng; mô hình xã hội hóa dịch vụ dự phòng, sàng lọc vô sinh, ung thư đường
sinh sản tại cộng đồng cho nhóm dân số trẻ đáp ứng nhu cầu và khả năng chi trả
của người dân.
- Tư vấn, kiểm tra sức khỏe,
phát hiện, tư vấn về phòng, tránh và điều trị nguy cơ sinh con bị dị tật hoặc mắc
bệnh hiểm nghèo cho người chuẩn bị kết hôn sống ở vùng khó khăn.
5. Các
nhiệm vụ khác
- Đào tạo, tập huấn, bồi dưỡng:
+ Cập nhật kiến thức mới, tập
huấn lại bảo đảm cho đội ngũ cộng tác viên dân số thực hiện đầy đủ, có hiệu quả
việc tuyên truyền, vận động nhân dân thực hiện mục tiêu kế hoạch và tham gia
cung cấp một số dịch vụ tới tận hộ gia đình.
+ Đẩy mạnh đào tạo, bồi dưỡng,
nâng cao năng lực cán bộ làm công tác dân số các cấp, các ngành, đoàn thể, tổ
chức xã hội, đặc biệt là kiến thức, kỹ năng lồng ghép các nội dung điều chỉnh mức
sinh vào nhiệm vụ, hoạt động của các ngành, đơn vị.
+ Xây dựng nội dung đào tạo, tập
huấn về điều chỉnh mức sinh vào chương trình đào tạo, tập huấn cán bộ lãnh đạo,
quản lý các cấp.
- Nghiên cứu khoa học và hệ thống
thông tin quản lý:
+ Thực hiện các nghiên cứu tác
nghiệp về những giải pháp, can thiệp nhằm điều chỉnh mức sinh phù hợp cho từng
giai đoạn.
+ Củng cố, hoàn thiện hệ thống
thông tin chuyên ngành về dân số, chỉ báo, chỉ tiêu về quy mô dân số và mức
sinh. Đưa chỉ tiêu duy trì vững chắc mức sinh thay thế vào hệ thống các chỉ
tiêu kinh tế - xã hội của tỉnh giai đoạn 2021 - 2030.
+ Thường xuyên cung cấp, thông
tin về động thái dân số và thực trạng mức sinh cho các cơ quan chỉ đạo, điều
hành ở trung ương và địa phương.
- Kiểm tra, giám sát, đánh giá
+ Định kỳ kiểm tra, giám sát hỗ
trợ, đánh giá; kịp thời đề xuất cơ chế, chính sách phù hợp với thực tiễn.
+ Sơ kết, tổng kết, đánh giá kết
quả thực hiện giai đoạn 2020 - 2025 để điều chỉnh phù hợp với giai đoạn 2026 -
2030.
VII. KINH
PHÍ THỰC HIỆN
1. Nhu cầu
kinh phí
Kinh phí thực hiện được huy động
từ các nguồn:
- Kinh phí Trung ương: từ
Chương trình mục tiêu Y tế - Dân số bố trí cho các nhiệm vụ dân số hàng năm (nếu
có).
- Kinh phí địa phương: Dự kiến
nhu cầu từ ngân sách cấp tỉnh, huyện giai đoạn 2021 - 2030 là 8.925.000.000 (Tám
tỷ, chín trăm hai mươi lăm triệu đồng).
Trong đó:
+ Nhu cầu ngân sách cấp tỉnh:
2.930.000.000 đồng
+ Nhu cầu ngân sách cấp huyện:
5.995.000.000 đồng
- Kinh phí từ nguồn ngân sách cấp
xã và huy động từ các nguồn tài trợ, viện trợ và xã hội hóa (nếu có).
2. Nguồn
kinh phí
- Ngân sách Trung ương theo mục
III, Quyết định số 588/QĐ-TTg ngày 28/4/2020 của Thủ tướng Chính phủ: “Ngân
sách Trung ương tiếp tục bảo đảm đủ chi phí dịch vụ kế hoạch hóa gia đình bao gồm
cả phương tiện tránh thai cấp cho người dân tại các địa phương có mức sinh cao
và đối tượng ưu tiên; một số khuyến khích người dân sinh ít con hơn tại địa
phương có mức sinh cao, sinh đủ hai con tại địa phương có mức sinh thấp”.
- Ngân sách địa phương bảo đảm
theo khả năng cân đối ngân sách và phân cấp ngân sách hiện hành, được bố trí
trong dự toán chi thường xuyên của cơ quan, đơn vị được giao nhiệm vụ y tế, dân
số, lồng ghép trong các chương trình dự án có liên quan theo quy định của Luật
Ngân sách nhà nước.
- Nguồn vốn viện trợ và nguồn hợp
pháp khác được sử dụng có hiệu quả theo đề xuất của nhà tài trợ và nhu cầu thực
tế của địa phương.
VIII. TỔ CHỨC
THỰC HIỆN
1. Sở Y tế
- Chủ trì triển khai thực hiện
Kế hoạch; hàng năm xây dựng mục tiêu, chỉ tiêu về quy mô dân số, mức sinh vào hệ
thống chỉ tiêu, mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.
- Phối hợp với các sở, ban,
ngành, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc tỉnh và các tổ chức thành viên tổ chức triển
khai Kế hoạch.
- Phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu
tư, Cục Thống kê tỉnh hàng năm thống kê, báo cáo đánh giá chỉ tiêu kế hoạch mức
giảm sinh và mức sinh, trên cơ sở đó đề xuất giải pháp phù hợp cho những năm tiếp
theo nếu có biến động bất thường về mức sinh.
- Chỉ đạo Chi cục Dân số -
KHHGĐ, Trung tâm Y tế các huyện, thị xã, thành phố và các đơn vị y tế liên quan
trực tiếp triển khai các nhiệm vụ và giải pháp của Kế hoạch.
- Kiểm tra, giám sát, đánh giá;
sơ kết vào năm 2025,tổng kết việc thực hiện Kế hoạch vào năm 2030 và báo cáo
UBND tỉnh, Bộ Y tế.
2. Sở Kế
hoạch và Đầu tư
Phối hợp với Sở Y tế tham mưu
xây dựng các quy định về lồng ghép các yếu tố dân số vào chiến lược, quy hoạch,
kế hoạch, chương trình, dự án phát triển kinh tế - xã hội, an ninh quốc phòng của
tỉnh; hướng dẫn, thực hiện việc lồng ghép các mục tiêu, chỉ tiêu về điều chỉnh
mức sinh và các nội dung công tác dân số vào chương trình, kế hoạch phát triển
kinh tế xã hội của tỉnh.
Phối hợp với Sở Tài chính bố
trí ngân sách đảm bảo thực hiện Kế hoạch.
3. Sở Tài
chính
Căn cứ khả năng cân đối ngân
sách hàng năm và các nguồn kinh phí hợp pháp khác, Sở Tài chính phối hợp với Sở
Y tế tham mưu cho UBND tỉnh bố trí kinh phí đảm bảo thực hiện hiệu quả kế hoạch.
4. Sở
Giáo dục và Đào tạo
- Chủ trì, phối hợp thực hiện đổi
mới nội dung, chương trình, phương pháp giáo dục về dân số, sức khỏe sinh sản,
giới, bình đẳng giới trong và ngoài nhà trường theo hướng dẫn của Bộ Giáo dục
và Đào tạo.
- Nghiên cứu các chương trình
sinh hoạt ngoại khóa tại các trường THPT, các trường chuyên nghiệp, trung tâm
giáo dục nghề nghiệp - giáo dục thường xuyên trên địa bàn tỉnh, ưu tiên phổ biến
giáo dục nội dung về lợi ích của chăm sóc sức khỏe sinh sản và lợi ích của việc
dừng lại ở hai con đối với gia đình và xã hội.
5. Sở Lao
động - Thương binh và Xã hội
Chủ trì, phối hợp với các ban,
ngành và địa phương rà soát, đề xuất sửa đổi, bổ sung và hướng dẫn thực hiện
chính sách an sinh xã hội cho các đối tượng ưu tiên, đặc biệt chế độ an sinh xã
hội cho người cao tuổi, phụ nữ và trẻ em gái nhằm thay đổi tư tưởng, quan niệm
phải có con trai làm chỗ dựa khi về già của người cao tuổi hiện nay.
6. Sở Tư
pháp
Lồng ghép các nội dung tuyên
truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về dân số, bình đẳng giới vào các hội nghị,
hội thảo, tập huấn kiến thức giáo dục, pháp luật của ngành hàng năm.
7. Sở Thông
tin & Truyền thông
Chỉ đạo các cơ quan báo chí,
thông tin tuyên truyền trên địa bàn tỉnh để đẩy mạnh và đổi mới các hoạt động
thông tin, tuyên truyền, giáo dục chuyển đổi hành vi về dân số, sức khỏe sinh sản;
lồng ghép các mục tiêu, chỉ tiêu về tuyên truyền công tác dân số vào quy hoạch,
kế hoạch phát triển của ngành.
Đài Phát thanh & Truyền
hình tỉnh, Báo Hải Dương: Xây dựng chuyên trang, chuyên mục, chuyên đề về các nội
dung hoạt động của Kế hoạch, tăng thời lượng phát sóng, số lượng bài viết phù hợp
trên các loại hình báo chí, đa dạng hình thức, kênh truyền thông.
8. Sở Văn
hóa, Thể thao và du lịch
- Phối hợp với Sở Y tế và các
đơn vị liên quan rà soát, bổ sung chỉ tiêu điều chỉnh mức sinh đưa vào nội dung
hương ước, quy ước và tiêu chuẩn xét công nhận danh hiệu gia đình văn hóa,
làng, khu dân cư văn hóa trên địa bàn tỉnh.
- Tăng cường công tác thanh
tra, kiểm tra, xử lý các trường hợp vi phạm quy định của pháp luật đối với văn
hóa phẩm không nhằm mục đích kinh doanh có nội dung tuyên truyền, phổ biến sai
chính sách điều chỉnh mức sinh của nhà nước.
9. Các sở,
ngành khác: Chủ trì, phối hợp với Sở Y tế và sở, ngành liên quan
tổ chức triển khai Kế hoạch hành động này trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ được
giao.
10. Cục thống
kê tỉnh
Phối hợp với Sở Y tế trong việc
cung cấp đầy đủ, chính xác thông tin số liệu về dân số, biến động dân số, điều
tra đánh giá chất lượng dân số, mức tăng, giảm sinh trong toàn tỉnh theo quy định;
trên cơ sở đó đề xuất giải pháp phù hợp cho những năm tiếp theo nếu có biến động
bất thường về mức sinh.
11. Đề nghị
Mặt trận Tổ quốc tỉnh, Liên đoàn Lao động tỉnh,
Hội Liên hiệp Phụ nữ tỉnh, Hội Nông dân tỉnh, Đoàn Thanh niên CSHCM, Hội Người
cao tuổi, Hội KHHGĐ tỉnh và các tổ chức thành viên khác của Mặt trận, các tổ chức
xã hội, trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ của mình, tham gia tổ chức triển khai
Kế hoạch, đồng thời đẩy mạnh công tác tuyên truyền, giáo dục nhằm nâng cao nhận
thức của các đoàn viên, hội viên về chương trình điều chỉnh mức sinh.
12. Ủy ban
nhân dân các huyện, thị xã, thành phố
Căn cứ Kế hoạch của Ủy ban nhân
dân tỉnh, xây dựng kế hoạch và bố trí kinh phí thực hiện kế hoạch tại địa
phương. Đưa mục tiêu, chỉ tiêu quy mô dân số và mức sinh vào mục tiêu, chỉ tiêu
kế hoạch kinh tế - xã hội giai đoạn 2021-2030 phù hợp với tình hình thực tế tại
địa phương;
Chỉ đạo Phòng Y tế, Trung tâm Y
tế, các ban, ngành, đoàn thể trên địa bàn và Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị
trấn triển khai thực hiện.
Thường xuyên kiểm tra, đôn đốc
việc thực hiện công tác dân số tại địa phương, tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân
tỉnh theo quy định (qua cơ quan thường trực - Sở Y tế)./.
Nơi nhận:
- Bộ Y tế;
- Thường trực tỉnh ủy;
- Thường trực HĐND tỉnh;
- Lãnh đạo UBND tỉnh;
- Lãnh đạo VP UBND tỉnh;
- Cục Thống kê tỉnh;
- Các sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh có liên quan;
- Chi cục Dân số - KHHGĐ;
- UBND các huyện, thị xã, thành phố;
- TTYT các huyện, thị xã, thành phố;
- Lưu: VT, KGVX (01), Ph(5b).
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
CHỦ TỊCH
Triệu Thế Hùng
|