ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BÌNH THUẬN
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 3485/KH-UBND
|
Bình Thuận, ngày
21 tháng 9 năm 2021
|
KẾ HOẠCH
RÀ SOÁT HỘ NGHÈO, HỘ CẬN NGHÈO NĂM 2021 THEO CHUẨN NGHÈO
GIAI ĐOẠN 2016-2020 VÀ TỔNG RÀ SOÁT HỘ NGHÈO, HỘ CẬN NGHÈO THEO CHUẨN NGHÈO ĐA
CHIỀU VÀ QUY TRÌNH XÁC ĐỊNH HỘ LÀM NÔNG NGHIỆP, LÂM NGHIỆP, NGƯ NGHIỆP, DIÊM
NGHIỆP CÓ MỨC SỐNG TRUNG BÌNH GIAI ĐOẠN 2022-2025 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÌNH THUẬN
Căn cứ Nghị định số
07/2021/NĐ-CP ngày 27/01/2021 của Chính phủ quy định chuẩn nghèo đa chiều giai
đoạn 2021-2025; Quyết định số 24/2021/QĐ-TTg ngày 16/7/2021 của Thủ tướng Chính
phủ Quy định quy trình rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo hằng năm và quy trình xác
định hộ làm nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp và diêm nghiệp có mức sống
trung bình giai đoạn 2022 - 2025; Thông tư số 07/2021/TT-BLĐTBXH ngày 18/7/2021
của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội hướng dẫn phương pháp rà soát, phân loại
hộ nghèo, hộ cận nghèo; xác định thu nhập của hộ làm nông nghiệp, lâm nghiệp,
ngư nghiệp, diêm nghiệp có mức sống trung bình giai đoạn 2022 - 2025 và mẫu biểu
báo cáo; Công văn số 2499/LĐTBXH-VPQGGN ngày 02/8/2021 của Bộ Lao động - Thương
binh và Xã hội về việc rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo và xác định hộ làm nông
nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp, diêm nghiệp có mức sống trung bình.
Ủy ban nhân dân tỉnh xây dựng kế
hoạch rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo năm 2021 theo chuẩn nghèo giai đoạn 2016-2020
và tổng rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo theo chuẩn nghèo đa chiều và quy trình
xác định hộ làm nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp, diêm nghiệp có mức sống
trung bình giai đoạn 2022-2025 trên địa bàn tỉnh như sau:
I. MỤC ĐÍCH,
YÊU CẦU
1. Mục đích
- Rà soát xác định hộ nghèo, hộ
cận nghèo cuối năm 2021 (theo chuẩn nghèo giai đoạn 2016-2020) làm cơ sở đánh
giá kết quả thực hiện chỉ tiêu giảm nghèo năm 2021.
- Xác định và lập danh sách hộ
nghèo, hộ cận nghèo đa chiều theo chuẩn nghèo giai đoạn 2022-2025 trên phạm vi
toàn tỉnh làm cơ sở xây dựng chương trình giảm nghèo giai đoạn 2022-2025 và thực
hiện các chính sách an sinh xã hội trên địa bàn tỉnh.
2. Yêu cầu
- Việc rà soát, phân loại hộ
nghèo, hộ cận nghèo phải được thực hiện đúng quy trình theo các tiêu chí quy định
và được tiến hành trực tiếp đối với từng hộ từ thôn, khu phố, bảo đảm công
khai, dân chủ, có sự tham gia của các cấp, các ngành và của người dân nhằm xác
định đúng đối tượng, không trùng lặp, sót, phản ánh đúng thực trạng đời sống của
nhân dân địa phương.
- Kết thúc cuộc rà soát, từng
thôn, khu phố và xã, phường, thị trấn phải xác định chính xác số hộ nghèo, hộ cận
nghèo và xác định hộ làm nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp, diêm nghiệp có mức
sống trung bình, lập danh sách để theo dõi, quản lý; từng huyện, thị xã, thành
phố xác định tỷ lệ hộ nghèo, cận nghèo của địa phương báo cáo UBND tỉnh làm căn
cứ thực hiện các chính sách giảm nghèo, an sinh xã hội giai đoạn 2022-2025.
II. NỘI DUNG
KẾ HOẠCH
1. Đối với
việc rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo năm 2021
1.1. Đối tượng rà soát:
- Hộ nghèo, hộ cận nghèo thuộc
danh sách hộ nghèo, hộ cận nghèo do UBND cấp xã đang quản lý tại thời điểm rà
soát;
- Hộ gia đình có giấy đề nghị
rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo do UBND cấp xã đang quản lý tại thời điểm rà
soát.
1.2. Tiêu chí rà soát: Thực hiện
theo Quyết định số 59/2015/QĐ-TTg về việc ban hành chuẩn nghèo tiếp cận đa chiều
cho giai đoạn 2016 - 2020.
1.3. Quy trình rà soát: Thực hiện
theo Thông tư số 17/2016/TT- BLĐTBXH ngày 28/6/2016 của Bộ Lao động - Thương
binh và Xã hội và Thông tư số 14/2018/TT-BLĐTBXH ngày 26/9/2018 của Bộ Lao động
- Thương binh và Xã hội sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số
17/2016/TT-BLĐTBXH ngày 28 tháng 6 năm 2016 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã
hội.
1.4. Thời gian thực hiện: Từ
ngày 15/9 đến ngày 20/12/2021.
2. Đối với
việc tổng rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo đa chiều
2.1. Tiêu chí rà soát: Thực hiện
theo Nghị định số 07/2021/NĐ-CP ngày 27/01/2021 của Chính phủ quy định chuẩn
nghèo đa chiều giai đoạn 2021-2025.
2.2. Đối tượng rà soát: Hộ gia
đình trên phạm vi toàn tỉnh.
2.3. Phạm vi rà soát: Được tiến
hành trong toàn tỉnh.
2.4. Thời gian thực hiện: Từ
ngày 15/9 đến ngày 20/12/2021.
2.5. Quy trình thực hiện: theo
Quyết định số 24/2021/QĐ-TTg ngày 16/7/2021 của Thủ tướng Chính phủ quy định
quy trình rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo hằng năm và quy trình xác định hộ làm
nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp và diêm nghiệp có mức sống trung bình giai
đoạn 2022 - 2025.
3. Đối với
việc rà soát xác định hộ làm nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp, diêm nghiệp
có mức sống trung bình giai đoạn 2022-2025
3.1. Tiêu chí rà soát: Thực hiện
theo Nghị định số 07/2021/NĐ-CP ngày 27/01/2021 của Chính phủ về quy định chuẩn
nghèo đa chiều giai đoạn 2021-2025.
3.2. Đối tượng rà soát: Hộ gia
đình làm nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp, diêm nghiệp hiện đang sinh sống
trên địa bàn tỉnh (kể cả số hộ tuy chưa đăng ký thường trú nhưng thực tế đang
sinh sống tại địa phương từ 6 tháng trở lên).
3.3. Phạm vi rà soát: Được tiến
hành trong toàn tỉnh.
3.4. Thời gian thực hiện: Thường
xuyên (khi hộ gia đình có giấy đề nghị xác nhận hộ có mức sống trung bình theo
Mẫu số 01 - theo Phụ lục kèm theo Quyết định số 24/2021/QĐ-TTg ngày 16/7/2021 của
Thủ tướng Chính phủ).
3.5. Quy trình thực hiện: Theo
Quyết định số 24/2021/QĐ-TTg ngày 16/7/2021 của Thủ tướng Chính phủ quy định
quy trình rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo hằng năm và quy trình xác định hộ làm
nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp và diêm nghiệp có mức sống trung bình giai
đoạn 2022 - 2025.
III. TỔNG HỢP,
BÁO CÁO KẾT QUẢ
1. Báo cáo sơ bộ
- Ban Chỉ đạo rà soát hộ nghèo,
hộ cận nghèo cấp huyện báo cáo kết quả sơ bộ trên địa bàn về Ban Chỉ đạo rà
soát hộ nghèo, hộ cận nghèo cấp tỉnh (qua Sở Lao động - Thương binh và Xã hội) trước
ngày 10/11/2021.
- Sở Lao động - Thương binh và
Xã hội báo cáo kết quả rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo sơ bộ về Bộ Lao động -
Thương binh và Xã hội trước ngày 15/11/2021.
2. Báo cáo chính thức
- Ban Chỉ đạo rà soát hộ nghèo,
hộ cận nghèo cấp xã căn cứ kết quả rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo trên địa bàn,
tổng hợp, tham mưu UBND cấp xã báo cáo về Ban Chỉ đạo cấp huyện (qua Phòng Lao
động - Thương binh và Xã hội) trước ngày 31/11/2021.
- Ban Chỉ đạo rà soát hộ nghèo,
hộ cận nghèo cấp huyện căn cứ kết quả của các xã, phường, thị trấn, tổng hợp,
tham mưu UBND huyện báo cáo kết quả trên địa bàn về Ban Chỉ đạo rà soát hộ
nghèo, hộ cận nghèo cấp tỉnh (qua Sở Lao động - Thương binh và Xã hội) trước
ngày 10/12/2021.
- Ban Chỉ đạo rà soát hộ nghèo,
hộ cận nghèo cấp tỉnh, căn cứ kết quả của các huyện, thị xã, thành phố, tổng hợp,
tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh báo cáo Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội trước
ngày 20/12/2021.
IV. KINH PHÍ
THỰC HIỆN
- Cấp tỉnh: Từ nguồn kinh phí đảm
bảo xã hội phát sinh khác được giao tại Quyết định số 3039/QĐ-UBND ngày
07/12/2020 của Ủy ban nhân dân tỉnh.
- Cấp huyện: Sử dụng nguồn kinh
phí sự nghiệp bảo đảm xã hội đã được bố trí trong dự toán ngân sách của huyện,
thị xã, thành phố năm 2021.
V. TỔ CHỨC
THỰC HIỆN
1. Sở Lao động - Thương binh và
Xã hội: Phối hợp Sở Nội vụ tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh thành lập Ban chỉ đạo
rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo cấp tỉnh; dự trù kinh phí thực hiện; tổng hợp,
tham mưu UBND tỉnh báo cáo kết quả rà soát về Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội
theo đúng thời gian quy định; có trách nhiệm phối hợp chuyển giao phần mềm rà
soát hộ nghèo, hộ cận nghèo cho Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội các huyện,
thị xã, thành phố; trình UBND tỉnh cho chủ trương, quy định mức phiếu rà soát hộ
nghèo, hộ cận nghèo, phiếu xác định hộ làm nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp
và diêm nghiệp có mức sống trung bình để các địa phương triển khai thực hiện; tổ
chức việc kiểm tra, giám sát các địa phương thực hiện công tác rà soát hộ
nghèo, hộ cận nghèo; cấp phôi giấy chứng nhận và hướng dẫn các huyện, thị xã,
thành phố triển khai thực hiện Kế hoạch này.
2. Sở Tài chính: Chỉ đạo, hướng
dẫn các địa phương trong việc đảm bảo kinh phí thực hiện công tác rà soát hộ
nghèo, hộ cận nghèo và xác định hộ làm nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp và
diêm nghiệp có mức sống trung
bình.
3. Sở Y tế: Chủ trì, phối hợp với
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn hướng dẫn địa phương trong việc tổng hợp,
báo cáo về thực hiện chính sách BHYT đối với hộ làm nông nghiệp, lâm nghiệp,
ngư nghiệp và diêm nghiệp có mức sống trung bình.
4. Sở Thông tin và Truyền
thông, Đài Phát thanh - Truyền hình tỉnh, Báo Bình Thuận và các cơ quan truyền
thông: Đẩy mạnh công tác tuyên truyền nâng cao nhận thức của người dân về ý
nghĩa, tầm quan trọng của cuộc tổng rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo và xác định
hộ làm nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp và diêm nghiệp có mức sống trung
bình trên phạm vi toàn tỉnh để người dân biết, đăng ký thực hiện, phát huy tinh
thần làm chủ, tự giác chấp hành và khai báo những thông tin của hộ, bảo đảm
trung thực.
5. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ
quốc Việt Nam tỉnh, các sở, ngành: Sở Tài chính, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Y tế,
Sở Giáo dục và Đào tạo, Sở Xây dựng, Sở Thông tin và Truyền thông, Sở Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn, Cục Thống kê tỉnh, Ngân hàng chính sách xã hội tỉnh,
Ban Dân tộc tỉnh:
- Chủ động phối hợp với Sở Lao
động - Thương binh và Xã hội chỉ đạo, hướng dẫn các huyện, thị xã, thành phố tổ
chức thực hiện Kế hoạch này.
- Cử Lãnh đạo và chuyên viên
tham gia Ban Chỉ đạo và Tổ giúp việc Ban Chỉ đạo rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo
gửi về Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tổng hợp, trình Ủy ban nhân dân tỉnh
quyết định.
6. Đề nghị Ủy ban Ủy ban Mặt trận
Tổ quốc Việt Nam tỉnh, các tổ chức đoàn thể phối hợp với các sở, ban, ngành và
UBND các huyện, thị xã, thành phố: Tuyên truyền, vận động nhân dân và các hội
viên, đoàn viên tham gia thực hiện tốt và giám sát chặt chẽ quá trình tổ chức
rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo và hộ làm nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp và
diêm nghiệp có mức sống trung bình ở cơ sở, bảo đảm công bằng, minh bạch, dân
chủ, công khai và đạt yêu cầu đề ra.
7. UBND các huyện, thị xã,
thành phố có trách nhiệm:
- Xây dựng kế hoạch thực hiện
việc rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo năm 2021 và tổng rà soát hộ nghèo, hộ cận
nghèo và quy trình xác định hộ làm nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp và diêm
nghiệp có mức sống trung bình giai đoạn 2022-2025 ở địa phương mình; thành lập
Ban Chỉ đạo rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo; dự trù kinh phí thực hiện; tập huấn
công tác rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo và quy trình xác định hộ làm nông nghiệp,
lâm nghiệp, ngư nghiệp và diêm nghiệp có mức sống trung bình cho rà soát viên cấp
xã.
- Xây dựng kế hoạch kiểm tra,
giám sát trong việc rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo, bảo đảm thực hiện đúng quy
trình, trung thực, công khai, minh bạch để xác định đúng đối tượng, phản ánh
đúng thực trạng đời sống của nhân dân tại địa phương nhằm cải thiện tỷ lệ đánh
giá Chỉ số PAPI trong công tác giảm nghèo của tỉnh; báo cáo kết quả rà soát hộ
nghèo, hộ cận nghèo về Sở Lao động - Thương binh và Xã hội để tổng hợp báo cáo
UBND tỉnh và Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội đảm bảo thời gian quy định.
- Bảo đảm kinh phí thực hiện
công tác rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo và quy trình xác định hộ làm nông nghiệp,
lâm nghiệp, ngư nghiệp và diêm nghiệp có mức sống trung bình giai đoạn
2022-2025 theo phân cấp ngân sách.
- Chỉ đạo UBND các xã, phường,
thị trấn:
+ Tổ chức tuyên truyền mục
đích, ý nghĩa của công tác rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo hàng năm trên các
phương tiện thông tin truyền thông.
+ Xây dựng kế hoạch và tổ chức
triển khai thực hiện rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo và quy trình xác định hộ
làm nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp và diêm nghiệp có mức sống trung bình
trên địa bàn đảm bảo theo quy định; phân bổ số lượng rà soát viên phù hợp với số
lượng hộ của từng địa phương.
+ Thực hiện tốt việc họp dân,
niêm yết công khai minh bạch, đúng quy trình, đúng đối tượng, tránh trục lợi
chính sách.
+ Thực hiện đảo bảo công tác
phòng chống dịch COVID-19 trong quá trình rà soát tại các địa phương.
Trên đây là Kế hoạch rà soát hộ
nghèo, hộ cận nghèo năm 2021 theo chuẩn nghèo giai đoạn 2016-2020 và tổng rà
soát hộ nghèo, hộ cận nghèo theo chuẩn nghèo đa chiều và quy trình xác định hộ
làm nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp, diêm nghiệp có mức sống trung bình
giai đoạn 2022-2025 trên địa bàn tỉnh, Ủy ban nhân dân tỉnh đề nghị các sở,
ban, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố triển khai thực hiện đảm bảo theo
tiến độ và nội dung yêu cầu.
Giao Sở Lao động - Thương binh
và Xã hội theo dõi, đôn đốc việc thực hiện; kịp thời hướng dẫn giải quyết hoặc
báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, chỉ đạo xử lý các tình huống phát sinh./.
Nơi nhận:
- Bộ Lao động-TBXH (báo cáo);
- Thường trực Tỉnh ủy (báo cáo);
- Thường trực HĐND tỉnh (báo cáo);
- Chủ tịch, PCT.UBND tỉnh (Đ/c Minh);
- Thường trực Ủy ban MTTQVN tỉnh;
- Các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh;
- Cục Thống kê tỉnh;
- Các hội, đoàn thể tỉnh;
- Báo Bình Thuận, Đài PT-TH tỉnh;
- UBND các huyện, thị xã, thành phố;
- Lưu: VT, KGVXNV, Việt.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Minh
|