ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH KHÁNH HÒA
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 3262/KH-UBND
|
Khánh Hòa, ngày
07 tháng 4 năm 2023
|
KẾ HOẠCH
THỰC
HIỆN CHƯƠNG TRÌNH MỤC TIÊU QUỐC GIA GIẢM NGHÈO BỀN VỮNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH KHÁNH
HÒA NĂM 2023
Căn cứ Quyết định số 90/QĐ-TTg ngày 18/01/2022 của
Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền
vững giai đoạn 2021-2025 (sau đây gọi tắt là Quyết định số 90/QĐ-TTg);
xét đề nghị của Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tại Tờ trình số
85/TTr-SLĐTBXH ngày 10/3/2023; Ủy ban nhân dân tỉnh Khánh Hòa ban hành Kế hoạch
thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững năm 2023 (sau
đây gọi tắt là Kế hoạch) như sau:
I. MỤC TIÊU, CHỈ TIÊU
1. Mục tiêu
- Thực hiện mục tiêu giảm nghèo đa chiều, bao trùm,
bền vững, hạn chế tái nghèo và phát sinh nghèo; hỗ trợ người nghèo, hộ nghèo đạt
mức sống tối thiểu, tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản theo chuẩn nghèo đa chiều
quốc gia giai đoạn 2022-2025, nâng cao chất lượng cuộc sống; hỗ trợ các huyện
nghèo, xã đặc biệt khó khăn vùng bãi ngang, ven biển và hải đảo thoát khỏi tình
trạng nghèo, đặc biệt khó khăn;
- Triển khai thực hiện kịp thời, đúng quy định các
dự án thuộc Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững (sau đây gọi
tắt là Chương trình) trên địa bàn tỉnh; giảm dần khoảng cách giàu nghèo giữa
các địa phương; hạn chế tái nghèo và phát sinh nghèo mới;
- Chú trọng đầu tư phát triển hạ tầng kinh tế - xã
hội; hỗ trợ đào tạo nghề, tạo việc làm, sinh kế và tiếp cận các dịch vụ xã hội
cơ bản về y tế, giáo dục, nhà ở, nước sinh hoạt và vệ sinh, thông tin; cải thiện
đời sống vật chất và tinh thần của người dân, góp phần thực hiện mục tiêu giảm
nghèo, đảm bảo hài hòa giữa phát triển kinh tế và an sinh xã hội bền vững, hoàn
thành mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh giai đoạn 2021 - 2025; góp
phần bảo đảm an sinh xã hội và thực hiện mục tiêu tăng trưởng kinh tế, phát triển
bền vững.
2. Chỉ tiêu cụ thể
- Phấn đấu mức giảm tỷ lệ nghèo đa chiều (hộ nghèo
và hộ cận nghèo) đạt từ 1%-1,5%/năm, huyện Khánh Sơn và huyện Khánh Vĩnh phấn đấu
mức giảm tỷ lệ hộ nghèo từ 7%/năm trở lên.
- Đến cuối năm 2023, toàn tỉnh không còn hộ nghèo
có thành viên là người có công với cách mạng.
- 100% các huyện nghèo, xã đặc biệt khó khăn vùng
bãi ngang, ven biển và hải đảo được hỗ trợ đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng kinh
tế - xã hội liên kết vùng, phục vụ dân sinh, sản xuất thương mại, lưu thông
hàng hóa và cung cấp các dịch vụ xã hội cơ bản; ưu tiên đầu tư cơ sở hạ tầng
thiết yếu, gồm: đường giao thông, trường học, cơ sở y tế, cầu, hạ tầng điện,
công trình thủy lợi.
- Hỗ trợ xây dựng, nhân rộng mô hình, dự án giảm
nghèo hỗ trợ phát triển sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, du lịch, khởi nghiệp, khởi
sự kinh doanh nhằm tạo sinh kế, việc làm, thu nhập bền vững, thích ứng với biến
đổi khí hậu, dịch bệnh cho hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ mới thoát nghèo; người
dân sinh sống trên địa bàn huyện nghèo, xã đặc biệt khó khăn vùng bãi ngang,
ven biển và hải đảo.
- Phấn đấu 80% người có khả năng lao động, có nhu cầu
thuộc hộ nghèo, hộ trên địa bàn huyện Khánh Sơn, Khánh Vĩnh và xã Vạn Thạnh,
huyện Vạn Ninh được hỗ trợ nâng cao năng lực sản xuất nông, lâm, ngư, diêm nghiệp
nhằm đổi mới phương thức, kỹ thuật sản xuất, bảo đảm an ninh lương thực, đáp ứng
nhu cầu dinh dưỡng, tăng thu nhập.
- Phấn đấu hỗ trợ hộ nghèo, hộ cận nghèo có ít nhất
một thành viên trong độ tuổi lao động có việc làm bền vững.
- 100% cán bộ làm công tác giảm nghèo được bồi dưỡng,
tập huấn kiến thức, kỹ năng cơ bản về quản lý, tổ chức thực hiện các chương
trình, chính sách, dự án giảm nghèo; lập kế hoạch có sự tham gia, xây dựng kế
hoạch phát triển cộng đồng và nghiệp vụ giảm nghèo.
- Chiều thiếu hụt về việc làm
+ 100% người lao động thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo,
hộ mới thoát nghèo có nhu cầu được hỗ trợ kết nối, tư vấn, định hướng nghề nghiệp,
cung cấp thông tin thị trường lao động, hỗ trợ tìm việc làm.
+ Người lao động thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ mới
thoát nghèo, vùng nghèo, vùng khó khăn có nhu cầu được hỗ trợ kết nối việc làm
thành công.
+ Phấn đấu hỗ trợ ít nhất 03 người lao động cư trú
trên địa bàn xã Vạn Thạnh, huyện Vạn Ninh có nhu cầu đi làm việc ở nước ngoài
theo hợp đồng.
- Chiều thiếu hụt về y tế: Giảm tỷ lệ suy dinh dưỡng
trẻ em dưới 16 tuổi thể thấp còi sinh sống trên địa bàn huyện nghèo, xã đặc biệt
khó khăn vùng bãi ngang, ven biển và hải đảo xuống còn 34%.
- Chiều thiếu hụt về giáo dục, đào tạo: 100% trẻ em
thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo đi học đúng độ tuổi; 100% người lao động thuộc hộ
nghèo, hộ cận nghèo, hộ mới thoát nghèo, người lao động có thu nhập thấp có nhu
cầu được hỗ trợ đào tạo kỹ năng nghề phù hợp; đến cuối năm 2023, tỷ lệ người
lao động thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ mới thoát nghèo và tỷ lệ người lao động
thuộc vùng nghèo, vùng khó khăn qua đào tạo đạt trên 60%; trong đó, có bằng cấp
chứng chỉ đạt 21%.
- Chiều thiếu hụt về nhà ở: Hộ nghèo, hộ cận nghèo
trên địa bàn các huyện nghèo được hỗ trợ nhà ở, đảm bảo có nhà ở an toàn, ổn định,
có khả năng chống chịu tác động của thiên tai, góp phần nâng cao chất lượng cuộc
sống và giảm nghèo bền vững.
- Chiều thiếu hụt về nước sinh hoạt và vệ sinh:
Trên 90% hộ nghèo, hộ cận nghèo sử dụng nước sinh hoạt hợp vệ sinh; ít nhất 60%
hộ nghèo, hộ cận nghèo sử dụng nhà tiêu hợp vệ sinh.
- Chiều thiếu hụt về thông tin: 90% hộ nghèo, hộ cận
nghèo có nhu cầu được tiếp cận sử dụng các dịch vụ viễn thông, internet; trên
90% các hộ gia đình sinh sống trên địa bàn huyện nghèo, xã đặc biệt khó khăn
vùng bãi ngang, ven biển và hải đảo được tiếp cận thông tin về giảm nghèo bền vững
thông qua các hình thức xuất bản phẩm, sản phẩm truyền thông.
II. NHIỆM VỤ TRỌNG TÂM
1. Dự án 1: Hỗ trợ đầu tư
phát triển hạ tầng kinh tế - xã hội các huyện nghèo, các xã đặc biệt khó khăn
vùng bãi ngang, ven biển và hải đảo
a) Tiểu dự án 1: Hỗ trợ đầu tư phát triển hạ
tầng kinh tế - xã hội các huyện nghèo (huyện Khánh Sơn, huyện Khánh Vĩnh), xã đặc
biệt khó khăn vùng bãi ngang, ven biển và hải đảo (xã Vạn Thạnh, huyện Vạn
Ninh)
- Hoạt động 1: Hỗ trợ đầu tư phát triển hạ tầng
kinh tế - xã hội tại huyện Khánh Sơn và huyện Khánh Vĩnh
+ Mục tiêu: Xây dựng cơ sở hạ tầng kinh tế - xã hội
liên kết vùng, thiết yếu, phục vụ dân sinh, sản xuất trên địa bàn các huyện
nghèo, xã đặc biệt khó khăn vùng bãi ngang, ven biển và hải đảo; hỗ trợ các huyện
nghèo, xã đặc biệt khó khăn từng bước thoát khỏi tình trạng nghèo, đặc biệt khó
khăn góp phần nâng cao chất lượng cuộc sống cho người dân, thúc đẩy tăng trưởng
kinh tế và giảm nghèo bền vững.
+ Nội dung
● Đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng kinh tế - xã hội
thiết yếu trên địa bàn huyện nghèo, cụ thể: Đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng
kinh tế - xã hội thiết yếu trên địa bàn huyện Khánh Sơn và huyện Khánh Vĩnh.
● Hỗ trợ duy tu và bảo dưỡng các công trình phục vụ
dân sinh, sản xuất, thiết yếu trên địa bàn huyện Khánh Sơn và huyện Khánh Vĩnh.
- Hoạt động 2: Hỗ trợ đầu tư phát triển hạ tầng
kinh tế - xã hội cho xã Vạn Thạnh, huyện Vạn Ninh
+ Hỗ trợ đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng kinh tế -
xã hội liên kết vùng, phục vụ dân sinh, sản xuất thương mại, lưu thông hàng hóa
và cung cấp các dịch vụ xã hội cơ bản; ưu tiên đầu tư cơ sở hạ tầng thiết yếu tại
xã Vạn Thanh, huyện Vạn Ninh.
+ Hỗ trợ duy tu và bảo dưỡng các công trình phục vụ
dân sinh, sản xuất, thiết yếu trên địa bàn xã Vạn Thạnh, huyện Vạn Ninh (01
công trình).
- Kinh phí thực hiện:
+ Quyết định số 3578/QĐ-UBND ngày 17/12/2022 của
UBND tỉnh về việc giao kế hoạch vốn đầu tư công năm 2023 thực hiện 03 Chương
trình mục tiêu quốc gia.
+ Quyết định số 250/QĐ-UBND ngày 06/02/2023 của
UBND tỉnh về việc bổ sung có mục tiêu năm 2023 cho huyện Khánh Sơn;
+ Quyết định số 251/QĐ-UBND ngày 06/02/2023 của
UBND tỉnh về việc bổ sung có mục tiêu năm 2023 cho huyện Khánh Vĩnh;
+ Quyết định số 252/QĐ-UBND ngày 06/02/2023 của
UBND tỉnh về việc bổ sung có mục tiêu năm 2023 cho huyện Vạn Ninh;
- Cơ quan chủ trì: Sở Lao động - Thương binh và Xã
hội.
- Cơ quan thực hiện: UBND các huyện Khánh Sơn,
Khánh Vĩnh, Vạn Ninh.
b) Tiểu dự án 2: Triển khai Đề án hỗ trợ huyện
Khánh Sơn thoát khỏi tình trạng nghèo, đặc biệt khó khăn giai đoạn 2022 - 2025.
- Mục tiêu
Góp phần hỗ trợ huyện Khánh Sơn thoát khỏi huyện
nghèo, đặc biệt khó khăn đến cuối năm 2025.
Phấn đấu quy mô hộ nghèo và hộ cận nghèo đa chiều
cuối kỳ giảm ít nhất 60% so với đầu kỳ theo chuẩn nghèo đa chiều giai đoạn 2022
- 2025.
- Nội dung
Thực hiện hỗ trợ đầu tư xây dựng (02 công trình) và
duy tu bảo dưỡng (01 công trình) trọng tâm, trọng điểm, liên kết vùng, công
trình liên xã để phục vụ phát triển sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, lưu thông
hàng hóa nhằm tạo sự đột phá, tạo động lực phát triển, tăng trưởng kinh tế,
nâng cao mức sống cho người dân.
- Kinh phí thực hiện
Quyết định số 3578/QĐ-UBND ngày 17/12/2022 của UBND
tỉnh về việc giao kế hoạch vốn đầu tư công năm 2023 thực hiện 03 Chương trình mục
tiêu quốc gia.
- Cơ quan chủ trì: Sở Lao động - Thương binh và Xã
hội.
- Cơ quan thực hiện: UBND huyện Khánh Sơn.
2. Dự án 2: Đa dạng hóa sinh
kế, phát triển mô hình giảm nghèo
a) Mục tiêu: Hỗ trợ đa dạng hóa sinh
kế, xây dựng, phát triển các mô hình giảm nghèo, dự án giảm nghèo để tạo việc
làm, sinh kế bền vững, có thu nhập tốt, nâng cao chất lượng cuộc sống và thích ứng
với biến đổi khí hậu, dịch bệnh cho người nghèo; góp phần thực hiện mục tiêu
chuyển dịch cơ cấu kinh tế, cơ cấu lao động, phát huy các giá trị văn hóa của
dân tộc, thế mạnh của vùng, địa phương để thực hiện mục tiêu giảm nghèo bền vững,
thúc đẩy tăng trưởng kinh tế.
b) Đối tượng áp dụng
- Người lao động thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ mới
thoát nghèo (trong vòng 36 tháng kể từ thời điểm thoát nghèo), người khuyết tật
(không có sinh kế ổn định) trên địa bàn tỉnh; ưu tiên hỗ trợ hộ nghèo dân tộc
thiểu số, hộ nghèo có thành viên là người có công với cách mạng và phụ nữ thuộc
hộ nghèo.
- Cá nhân, tổ chức, hộ gia đình, tổ, nhóm hợp tác,
hợp tác xã, doanh nghiệp; cơ sở đào tạo, cơ sở giáo dục nghề nghiệp; trung tâm
nghiên cứu, khoa học, công nghệ, kỹ thuật; cơ sở sản xuất, kinh doanh khác xây
dựng, nhân rộng, phát triển mô hình giảm nghèo, khởi nghiệp, khởi sự kinh doanh
nhằm tạo việc làm, sinh kế, tăng thu nhập và chuyển giao khoa học, công nghệ, kỹ
thuật, mô hình giảm nghèo cho người nghèo; ưu tiên hỗ trợ các mô hình, dự án giảm
nghèo triển khai trên địa bàn huyện Khánh Sơn, Khánh Vĩnh và xã Vạn Thạnh - huyện
Vạn Ninh; mô hình, dự án giảm nghèo, khởi nghiệp, khởi sự kinh doanh do người
khuyết tật, dân tộc thiểu số, phụ nữ, học sinh, sinh viên thuộc hộ nghèo, hộ cận
nghèo, hộ mới thoát nghèo chịu trách nhiệm thực hiện.
c) Nội dung
- Tập huấn kỹ thuật sản xuất, nghiệp vụ quản lý,
năng lực quản lý hợp đồng, quản lý chuỗi và phát triển thị trường.
- Chuyển giao, ứng dụng khoa học kỹ thuật mới, áp dụng
quy trình kỹ thuật trong sản xuất và quản lý chất lượng đồng bộ.
- Vật tư, nguyên liệu, công cụ, trang thiết bị phục
vụ sản xuất, giống cây trồng, vật nuôi.
- Quảng bá, xúc tiến thương mại cho sản phẩm hàng
hóa, dịch vụ.
- Hỗ trợ chi phí để phân tích các chỉ tiêu an toàn
thực phẩm, chi phí thiết lập mã truy xuất nguồn gốc sản phẩm.
- Tập huấn kỹ thuật theo nhu cầu của các thành viên
tổ nhóm, nâng cao năng lực quản lý và vận hành tổ nhóm.
- Hỗ trợ cán bộ trực tiếp đến tận hộ gia đình hướng
dẫn thực hiện dự án cho đến khi có kết quả.
- Tổ chức đi thực tế học tập các dự án có hiệu quả
giữa các địa phương do thủ trưởng đơn vị quyết định trong phạm vi dự toán được
giao.
- Xây dựng, quản lý dự án.
d) Cơ quan chủ trì: Sở Lao động -
Thương binh và Xã hội.
đ) Cơ quan thực hiện: UBND các huyện,
thị xã, thành phố.
3. Dự án 3: Hỗ trợ phát triển sản
xuất, cải thiện dinh dưỡng
a) Tiểu dự án 1: Hỗ trợ phát triển sản xuất
trong lĩnh vực nông nghiệp
- Mục tiêu: Hỗ trợ phát triển sản xuất để bảo đảm
an ninh lương thực và đáp ứng nhu cầu dinh dưỡng cho người dân tại các vùng
nghèo, vùng đặc biệt khó khăn. Hỗ trợ phát triển sản xuất trong lĩnh vực nông
nghiệp (nông, lâm, ngư nghiệp) cho người nghèo theo hướng sản xuất hàng hóa, gắn
sản xuất với chế biến, tiêu thụ, nâng cao chất lượng, đảm bảo vệ sinh an toàn
thực phẩm, tăng cường kết nối giữa người sản xuất và các doanh nghiệp trong chuỗi
giá trị, ưu tiên phát triển các sản phẩm có tiềm năng, thế mạnh tại địa phương.
Gắn kết với các hoạt động của Chương trình Mỗi xã một sản phẩm và Chương trình
xây dựng nông thôn mới.
- Đối tượng: Hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ mới thoát
nghèo (trong vòng 36 tháng kể từ thời điểm thoát nghèo), người khuyết tật
(không có sinh kế ổn định); ưu tiên hỗ trợ hộ nghèo dân tộc thiểu số, hộ nghèo
có thành viên là người có công với cách mạng và phụ nữ thuộc hộ nghèo.
- Nội dung
+ Hỗ trợ phát triển sản xuất nông, lâm, ngư, diêm
nghiệp;
+ Hỗ trợ phát triển hệ thống lương thực, thực phẩm
đảm bảo đủ dinh dưỡng;
+ Tập huấn, tư vấn quản lý tiêu thụ nông sản, thí
điểm, nhân rộng các giải pháp, sáng kiến phát triển sản xuất nông nghiệp gắn với
chuỗi giá trị hiệu quả.
- Cơ quan chủ trì: Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn.
- Cơ quan thực hiện: UBND các huyện, thị xã, thành
phố.
b) Tiểu dự án 2: Cải thiện dinh dưỡng
- Mục tiêu
+ Mục tiêu chung
Cải thiện tình trạng dinh dưỡng và giảm suy dinh dưỡng
thấp còi, chăm sóc sức khỏe, nâng cao thể trạng và tầm vóc của trẻ em dưới 16
tuổi của hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ mới thoát nghèo và trẻ em sinh sống trên địa
bàn huyện nghèo, xã đặc biệt khó khăn vùng bãi ngang, ven biển và hải đảo trên
địa bàn tỉnh Khánh Hòa.
+ Mục tiêu cụ thể
Hạ xuống mức thấp các thể thiếu dinh dưỡng ở trẻ em
dưới 16 tuổi thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ mới thoát nghèo và trẻ em sinh sống
trên địa bàn huyện Khánh Sơn, huyện Khánh Vĩnh và xã Vạn Thanh, huyện Vạn Ninh.
Chỉ tiêu năm 2023: Giảm tỷ lệ suy dinh dưỡng trẻ em dưới 16 tuổi thể thấp còi
sinh sống trên địa bàn huyện Khánh Sơn, huyện Khánh Vĩnh và xã Vạn Thạnh, huyện
Vạn Ninh xuống còn 34%.
Cải thiện tình trạng thiếu vi chất dinh dưỡng ở trẻ
em dưới 16 tuổi thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ mới thoát nghèo; trẻ em, phụ nữ
mang thai và cho con bú sinh sống trên địa bàn huyện Khánh Sơn, huyện Khánh
Vĩnh và xã Vạn Thạnh, huyện Vạn Ninh. Chỉ tiêu năm 2023: 98% trẻ em từ 06 tháng
đến 36 tháng tuổi được uống vitamin A 2 lần/năm; trên 60% trẻ em dưới 16 tuổi
suy dinh dưỡng thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ mới thoát nghèo được bổ sung đa
vi chất dinh dưỡng; trên 60% phụ nữ mang thai sinh sống trên địa bàn huyện
Khánh Sơn, huyện Khánh Vĩnh và xã Vạn Thanh, huyện Vạn Ninh được cung cấp miễn
phí viên đa vi chất từ khi phát hiện mang thai đến 1 tháng sau sinh.
Bảo đảm ứng phó về phòng, chống suy dinh dưỡng
trong tình huống khẩn cấp cho hộ gia đình nghèo, cận nghèo, mới thoát nghèo
trên địa bàn huyện Khánh Sơn, huyện Khánh Vĩnh và xã Vạn Thạnh, huyện Vạn Ninh.
Chỉ tiêu năm 2023: 40% trẻ em 06 - 23 tháng tuổi sinh sống trên địa bàn huyện
Khánh Sơn, huyện Khánh Vĩnh và xã Vạn Thạnh, huyện Vạn Ninh được ăn bổ sung
đúng, đủ; 60% hộ gia đình nghèo, cận nghèo, mới thoát nghèo được cung cấp các sản
phẩm dinh dưỡng trong tình huống khẩn cấp trên địa bàn huyện Khánh Sơn, huyện
Khánh Vĩnh và xã Vạn Thạnh, huyện Vạn Ninh.
- Nội dung hỗ trợ
+ Tăng cường việc tiếp cận với các can thiệp trực
tiếp phòng chống suy dinh dưỡng, thiếu vi chất dinh dưỡng cho bà mẹ, trẻ em dưới
5 tuổi thuộc hộ gia đình nghèo và cận nghèo, vùng đặc biệt khó khăn.
+ Tăng cường công tác thông tin, truyền thông và tư
vấn cho phụ nữ có thai, bà mẹ nuôi con nhỏ, người chăm sóc trẻ về lợi ích của
việc chăm sóc dinh dưỡng cho phụ nữ và trẻ em dưới 16 tuổi.
+ Tập huấn nâng cao năng lực cho cán bộ y tế tuyến
cơ sở, nhân viên y tế thôn bản và cán bộ, nhân viên chăm sóc, bảo vệ trẻ em cấp
xã; tăng cường nguồn lực và vai trò phối hợp liên ngành về cải thiện chăm sóc
dinh dưỡng phụ nữ, trẻ em dưới 16 tuổi.
+ Hướng dẫn, tổ chức khảo sát, theo dõi, đánh giá
tình trạng dinh dưỡng của trẻ em dưới 16 tuổi.
+ Tổ chức các hoạt động phòng chống thiếu vitamin A
và vi chất dinh dưỡng cho trẻ em dưới 16 tuổi thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ
mới thoát nghèo, trẻ em sinh sống trên địa bàn huyện Khánh Sơn, huyện Khánh
Vĩnh, xã Vạn Thạnh - huyện Vạn Ninh.
+ Tổ chức thực hành dinh dưỡng cho bà mẹ và người
nuôi trẻ; cung cấp sản phẩm dinh dưỡng cho trẻ trên 6 tháng đến 23 tháng tuổi bị
suy dinh dưỡng; cấp phát sản phẩm dinh dưỡng cho trẻ học đường bị suy dinh dưỡng;
phát hiện, điều trị và quản lý suy dinh dưỡng cấp tính ở trẻ em từ 0 - 72 tháng
tuổi tại cộng đồng; tẩy giun định kỳ cho trẻ em dưới 6 tuổi và phụ nữ tuổi sinh
đẻ chuẩn bị mang thai; hoạt động về truyền thông dinh dưỡng.
+ Lập kế hoạch và dự trữ nguồn sản phẩm dinh dưỡng
cho việc ứng phó với ảnh hưởng thiên tai, thảm họa, dịch bệnh đối với việc chăm
sóc dinh dưỡng bà mẹ mang thai và cho con bú, trẻ em.
+ Cung cấp trang thiết bị đánh giá tình trạng dinh
dưỡng của trẻ em cho cơ sở y tế tỉnh, huyện, xã, thôn bản và trường học, cung cấp
các dụng cụ thực hành dinh dưỡng, vật tư y tế, thực phẩm bổ sung, tài liệu để
triển khai các hoạt động can thiệp tại cộng đồng. Địa phương rà soát lại hiện
trạng và thực hiện theo các quy định hiện hành.
- Cơ quan chủ trì: Sở Y tế.
- Cơ quan thực hiện: UBND các huyện, thị xã, thành
phố.
4. Dự án 4: Phát triển giáo dục
nghề nghiệp, việc làm bền vững
a) Tiểu dự án 1: Phát triển giáo dục nghề
nghiệp vùng nghèo, vùng khó khăn
- Mục tiêu:
Mục tiêu chung: Phát triển giáo dục nghề nghiệp cả
về quy mô và chất lượng đào tạo, hỗ trợ đào tạo nghề cho người nghèo, người dân
sinh sống trên địa bàn tỉnh có huyện nghèo, gắn kết chặt chẽ giáo dục nghề nghiệp
với tạo việc làm, sinh kế bền vững, tăng thu nhập và nâng cao chất lượng cuộc sống.
Mục tiêu cụ thể: Hỗ trợ đào tạo nghề trình độ sơ cấp
và đào tạo dưới 3 tháng cho khoảng 250 người lao động thuộc hộ nghèo, hộ cận
nghèo, hộ mới thoát nghèo, người lao động có thu nhập thấp trên địa bàn tỉnh;
nâng cao chất lượng giáo dục nghề nghiệp của các cơ sở giáo dục nghề nghiệp
trên địa bàn tỉnh.
- Nội dung hỗ trợ:
+ Hỗ trợ về cơ sở vật chất, thiết bị, phương tiện
đào tạo cho các cơ sở giáo dục nghề nghiệp.
+ Phát triển nhà giáo và cán bộ quản lý; xây dựng định
mức kinh tế - kỹ thuật; phát triển Chương trình, học liệu.
+ Khảo sát, thống kê, dự báo nhu cầu học nghề; truyền
thông về giáo dục nghề nghiệp; tư vấn hướng nghiệp; hỗ trợ khởi nghiệp và tạo
việc làm.
+ Phát triển mô hình gắn kết giáo dục nghề nghiệp với
doanh nghiệp, hợp tác xã.
+ Đào tạo nghề trình độ sơ cấp và dưới 3 tháng.
Cơ quan chủ trì: Sở Lao động - Thương binh và Xã hội.
Cơ quan thực hiện: UBND các huyện, thị xã, thành phố.
b) Tiểu dự án 2: Hỗ trợ người lao động đi làm
việc ở nước ngoài theo hợp đồng
- Mục tiêu: Đẩy mạnh hoạt động đưa người lao động
sinh sống trên địa bàn xã Vạn Thạnh, huyện Vạn Ninh đi làm việc ở nước ngoài
theo hợp đồng; hỗ trợ hoạt động đào tạo nâng cao trình độ ngoại ngữ, kỹ năng
nghề cho người lao động trước khi đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng, góp
phần tạo việc làm ổn định, nâng cao thu nhập cho người lao động và giảm nghèo bền
vững.
- Đối tượng
+ Người lao động có nhu cầu đi làm việc ở nước
ngoài, cư trú trên địa bàn xã Vạn Thạnh, huyện Vạn Ninh
+ Cơ sở đào tạo, doanh nghiệp, tổ chức sự nghiệp
đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng; các tổ chức, cá nhân
tư vấn cho người lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng.
+ Người lao động tham gia các khóa đào tạo nâng cao
trình độ ngoại ngữ để đi làm việc ở nước ngoài theo các hiệp định ký giữa Chính
phủ Việt Nam và Chính phủ nước tiếp nhận.
- Nội dung và mức hỗ trợ:
+ Đối với người lao động thuộc hộ nghèo, hộ đồng
bào dân tộc thiểu số (gọi tắt là Đối tượng nhóm 1) có nhu cầu đi làm việc ở nước
ngoài theo hợp đồng được hỗ trợ, gồm:
● Hỗ trợ đào tạo nghề, bồi dưỡng kỹ năng nghề: Theo
chi phí thực tế; tối đa theo mức quy định tại Quyết định số 46/2015/QĐ-TTg ;
● Hỗ trợ đào tạo ngoại ngữ: Tối đa 4.000.000 đồng/người/khóa
học;
● Hỗ trợ tiền ăn, sinh hoạt phí trong thời gian đào
tạo: 50.000 đồng/người/ngày;
● Hỗ trợ tiền ở trong thời gian đào tạo: 400.000 đồng/người/tháng;
● Hỗ trợ tiền trang cấp đồ dùng cá nhân (quần áo đồng
phục, chăn, màn, giày dép...) mức 600.000 đồng/người.
● Chi phí làm thủ tục đối với người lao động đi làm
việc ở nước ngoài, gồm: Lệ phí cấp hộ chiếu, giấy thông hành, giấy phép xuất cảnh
(mức chi thực hiện theo quy định tại Thông tư số 25/2021/TT-BTC ngày 07/04/2021
của Bộ Tài chính quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí, lệ
phí trong lĩnh vực xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh, cư trú tại Việt Nam); Phí
cung cấp lý lịch tư pháp (mức chi cho đối tượng không được miễn phí thực hiện
theo quy định tại Thông tư số 244/2016/TT-BTC ngày 11/11/2016 của Bộ Tài chính
quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí cung cấp thông tin lý
lịch tư pháp); Lệ phí làm thị thực (visa) theo mức quy định hiện hành của nước
tiếp nhận lao động; Chi phí khám sức khỏe theo giá dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh
của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh, mức hỗ trợ tối đa 750.000 đồng/người.
+ Đối với người lao động thuộc hộ cận nghèo, hộ mới
thoát nghèo có nhu cầu đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng được hỗ trợ: Tiền
đào tạo nghề, bổ túc kỹ năng nghề theo chi phí thực tế, tối đa theo mức quy định
tại Quyết định số 46/2015/QĐ-TTg ; hỗ trợ đào tạo ngoại ngữ theo chi phí thực tế,
tối đa bằng 70% và hỗ trợ các chi phí khác theo mức hỗ trợ đối với Đối tượng
nhóm 1.
+ Đối với người lao động khác đang sinh sống trên địa
bàn xã Vạn Thạnh, huyện Vạn Ninh có nhu cầu đi làm việc ở nước ngoài được hỗ trợ
tiền đào tạo nghề, bổ túc kỹ năng nghề theo chi phí thực tế, tối đa theo mức
quy định tại Quyết định số 46/2015/QĐ-TTg ; hỗ trợ đào tạo ngoại ngữ theo chi
phí thực tế, tối đa bằng 50% theo mức hỗ trợ đối với Đối tượng nhóm 1.
+ Chi hỗ trợ một phần chi phí đào tạo nâng cao
trình độ ngoại ngữ cho người lao động đi làm việc ở nước ngoài theo các hiệp định
ký giữa Chính phủ Việt Nam và Chính phủ nước tiếp nhận theo quy định.
+ Chi hỗ trợ người làm công tác trực tiếp giới thiệu,
tư vấn cho người lao động và thân nhân người lao động đi làm việc ở nước ngoài:
Tối đa 50.000 đồng/người/buổi tư vấn nhưng không quá 500.000 đồng/tháng.
- Tổ chức thực hiện:
+ Sở Lao động - Thương binh và Xã hội chủ trì, phối
hợp với UBND huyện Vạn Ninh triển khai thực hiện các nội dung liên quan đến Tiểu
dự án 2; trực tiếp chi trả kinh phí hỗ trợ các nội dung: Chi hỗ trợ một phần
chi phí đào tạo nâng cao trình độ ngoại ngữ cho người lao động đi làm việc ở nước
ngoài theo các hiệp định ký giữa Chính phủ Việt Nam và Chính phủ nước tiếp nhận
và chi hỗ trợ người làm công tác trực tiếp giới thiệu, tư vấn cho người lao động
và thân nhân người lao động đi làm việc ở nước ngoài; kinh phí chi trả từ nguồn
được cấp trực tiếp cho Sở, ngành thực hiện dự án có liên quan.
+ UBND huyện Vạn Ninh phối hợp với Sở Lao động -
Thương binh và Xã hội triển khai thực hiện các nội dung liên quan đến Tiểu dự
án 2; chi trả kinh phí hỗ trợ trực tiếp cho người lao động thuộc đối tượng thụ
hưởng theo quy định; kinh phí chi trả từ nguồn được cấp trực tiếp cho địa
phương thực hiện dự án có liên quan.
- Cơ quan chủ trì: Sở Lao động - Thương binh và Xã
hội.
- Cơ quan thực hiện: UBND huyện Vạn Ninh.
c) Tiểu dự án 3: Hỗ trợ việc làm bền vững
- Mục tiêu: Cung cấp thông tin thị trường lao động,
đa dạng hóa các hoạt động giao dịch việc làm, kết nối cung cầu lao động, hỗ trợ
tạo việc làm bền vững cho người lao động, ưu tiên người lao động thuộc hộ
nghèo, hộ cận nghèo, hộ mới thoát nghèo; người lao động sinh sống trên địa bàn
huyện nghèo, xã đặc biệt khó khăn vùng bãi ngang, ven biển và hải đảo.
- Đối tượng:
+ Người lao động, ưu tiên lao động thuộc hộ nghèo,
hộ cận nghèo, hộ mới thoát nghèo.
+ Người lao động sinh sống trên địa bàn huyện
nghèo, xã đặc biệt khó khăn vùng bãi ngang, ven biển và hải đảo.
+ Trung tâm dịch vụ việc làm, doanh nghiệp hoạt động
dịch vụ việc làm trên địa bàn huyện nghèo và cơ quan, tổ chức có liên quan.
- Phạm vi hỗ trợ: Trên địa bàn toàn tỉnh Khánh Hòa.
- Nội dung hỗ trợ:
Nội dung hỗ trợ thực hiện theo quy định tại Điều 3
Thông tư số 11/2022/TT-BLĐTBXH ngày 30/6/2022 của Bộ Lao động - Thương binh và
Xã hội hướng dẫn một số nội dung thực hiện hỗ trợ việc làm bền vững thuộc
Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2021-2025 và lồng
ghép thực hiện các hoạt động hỗ trợ tạo việc làm theo Quyết định số 815/QĐ-UBND
ngày 28/3/2022 của Ủy ban nhân dân tỉnh Khánh Hòa về việc ban hành Đề án “Giải
quyết lao động, việc làm trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa giai đoạn 2021 - 2025, định
hướng đến năm 2030”.
- Tổ chức thực hiện:
Sờ Lao động - Thương binh và Xã hội chủ trì, phối hợp
với UBND các huyện, thị xã và thành phố và các sở, ngành có liên quan triển
khai thực hiện.
5. Dự án 5: Hỗ trợ nhà ở cho hộ
nghèo, hộ cận nghèo trên địa bàn các huyện nghèo
a) Mục tiêu
Thực hiện hỗ trợ nhà ở cho hộ nghèo, hộ cận nghèo
trên địa bàn huyện nghèo (huyện Khánh Vĩnh, Khánh Sơn theo Quyết định số
353/QĐ-TTg ngày 15/3/2022 của Thủ tướng Chính phủ); đảm bảo hộ nghèo, hộ cận
nghèo có nhà ở an toàn, ổn định, có khả năng chống chịu tác động của thiên tai,
từng bước nâng cao chất lượng cuộc sống, góp phần giảm nghèo bền vững.
b) Đối tượng
Hộ nghèo, hộ cận nghèo (theo chuẩn nghèo đa chiều
giai đoạn 2021-2025) trên địa bàn các huyện nghèo, có trong danh sách hộ nghèo,
hộ cận nghèo do Ủy ban nhân dân cấp xã quản lý, đang cư trú trên địa bàn huyện
nghèo và là hộ độc lập có thời gian tách hộ đến khi Chương trình mục tiêu quốc
gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2021-2025 có hiệu lực thi hành tối thiểu 03
năm và theo các quy định hiện hành về hỗ trợ nhà ở.
Đối tượng thụ hưởng hỗ trợ nhà ở không bao gồm các
hộ đã được hỗ trợ nhà ở thuộc Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế
- xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021-2030 và các
chương trình, đề án, chính sách khác.
c) Nội dung hỗ trợ
Thực hiện theo Đề án Hỗ trợ nhà ở cho hộ nghèo, hộ
cận nghèo trên địa bàn các huyện nghèo thuộc Chương trình mục tiêu quốc gia giảm
nghèo bền vững tỉnh Khánh Hòa giai đoạn 2021-2025 được UBND tỉnh phê duyệt theo
quy định.
Dự kiến kế hoạch năm 2023 thực hiện hỗ trợ nhà ở
xây mới, sửa chữa cho hộ nghèo, hộ cận nghèo trên các địa bàn huyện nghèo:
1.229 hộ (huyện Khánh Vĩnh 619 hộ; huyện Khánh Sơn: 610 hộ).
d) Kinh phí thực hiện
Hỗ trợ nhà ở xây mới, sửa chữa cho hộ nghèo, hộ cận
nghèo trên địa bàn các huyện nghèo là 90.540 triệu đồng (vốn sự nghiệp ngân
sách địa phương: 40.100 triệu đồng; vốn huy động hợp pháp khác: 50.440 triệu đồng),
trong đó:
- Huyện Khánh Vĩnh: 20.440 triệu đồng (vốn sự nghiệp
ngân sách địa phương); vốn huy động hợp pháp khác (vận động các tổ chức, đoàn
thể, cộng đồng, doanh nghiệp, dòng họ giúp đỡ và nguồn tự chủ của hộ gia đình):
26.195 triệu đồng.
- Huyện Khánh Sơn: 19.660 triệu đồng (vốn sự nghiệp
ngân sách địa phương); vốn huy động hợp pháp khác (vận động các tổ chức, đoàn
thể, cộng đồng, doanh nghiệp, dòng họ giúp đỡ và nguồn tự chủ của hộ gia đình):
24.245 triệu đồng.
đ) Cơ quan chủ trì: Sở Xây dựng.
e) Cơ quan thực hiện: UBND huyện
Khánh Vĩnh và huyện Khánh Sơn.
6. Dự án 6: Truyền thông và giảm
nghèo về thông tin
a) Tiểu dự án 1: Giảm nghèo về thông tin
- Mục tiêu
+ Nâng cao năng lực, hiệu quả hoạt động của hệ thống
thông tin cơ sở.
+ Tăng cường cung cấp thông tin công tác giảm nghèo
về cơ sở, nhất là cung cấp thông tin cho người dân sinh sống trên địa bàn các
xã có tỷ lệ hộ nghèo cao, vùng đồng bào dân tộc thiểu số, miền núi.
+ Hỗ trợ hộ nghèo, hộ cận nghèo có nhu cầu sử dụng
dịch vụ viễn thông, dịch vụ truy nhập internet để tiếp cận thông tin thông qua các
dịch vụ này.
- Đối tượng: Người dân tại các địa bàn thực
hiện Chương trình; các tổ chức và cá nhân có liên quan.
- Nội dung
+ Bồi dưỡng, tập huấn kiến thức, kỹ năng chuyên
môn, nghiệp vụ cho cán bộ thông tin, tuyên truyền năm 2023;
+ Hỗ trợ trang thiết bị cho các đồn biên phòng hệ
thống phương tiện, thiết bị phục vụ thông tin, tuyên truyền tại các xã biên giới;
+ Sản xuất mới các tác phẩm, sản phẩm báo chí và
các sản phẩm truyền thông khác để cung cấp nội dung thiết yếu cho xã hội;
+ Tăng cường cơ sở vật chất cho hoạt động của đài
truyền thanh xã.
- Cơ quan chủ trì: Sở Thông tin và Truyền thông.
- Cơ quan thực hiện: UBND các huyện, thị xã, thành
phố.
b) Tiểu dự án 2: Truyền thông về giảm nghèo
đa chiều
- Mục tiêu: Tăng cường truyền thông, nâng cao nhận
thức, trách nhiệm của toàn xã hội về công tác giảm nghèo đa chiều, giáo dục nghề
nghiệp, việc làm nhằm khơi dậy tinh thần tự lực vươn lên thoát nghèo và huy động
nguồn lực để thực hiện mục tiêu giảm nghèo bền vững; tăng cường tuyên truyền
các gương điển hình về giảm nghèo để thúc đẩy nhân rộng và lan tỏa, đồng thời
phát hiện ra các hành vi trục lợi chính sách giảm nghèo để có biện pháp đẩy
lùi, ngăn chặn.
- Đối tượng: Người nghèo, người dân tại các địa bàn
thực hiện Chương trình; các tổ chức và cá nhân có liên quan.
- Nội dung
+ Tập trung tuyên truyền những mục tiêu, nhiệm vụ,
giải pháp trọng tâm của Chương trình và các nội dung nhằm cụ thể hóa Nghị quyết
Đại hội lần thứ XIII của Đảng, Chỉ thị số 05-CT/TW ngày 23/6/2021 của Ban Bí
thư Trung ương Đảng khóa XIII và Nghị quyết 24-NQ/TU ngày 11/7/2022 của Ban Thường
vụ Tỉnh ủy về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác giảm nghèo bền vững
trên địa bàn tỉnh đến năm 2030.
+ Đổi mới, thúc đẩy hiệu quả, chất lượng thực hiện
phong trào thi đua “Vì người nghèo - Không để ai bị bỏ lại phía sau”, khơi dậy
ý chí tự lực tự cường, phát huy nội lực vươn lên “thoát nghèo, xây dựng cuộc sống
ấm no” của người dân và cộng đồng, phấn đấu “Vì một Việt Nam không còn đói
nghèo”.
+ Thực hiện các chương trình truyền thông, vận động
người dân vùng nghèo, vùng khó khăn, biên giới, hải đảo hiểu rõ, chấp hành chủ
trương, đường lối của Đảng và Nhà nước, tiếp cận và thụ hưởng các chính sách,
cơ chế giảm nghèo, an sinh xã hội; chuyển đổi phương thức canh tác, sản xuất
theo hướng khoa học, phát triển chuỗi giá trị, tăng cường gắn kết quân dân, gắn
kết phát triển kinh tế - xã hội với xây dựng thế trận lòng dân, quốc phòng và
an ninh nhân dân.
+ Truyền thông về các tấm gương điển hình, sáng kiến
hay, mô hình giảm nghèo tiêu biểu nhằm tạo sự lan tỏa trong toàn xã hội, góp phần
thực hiện thắng lợi mục tiêu giảm nghèo bền vững.
Cơ quan chủ trì: Sở Lao động - Thương binh và Xã hội.
Cơ quan thực hiện: UBND các huyện, thị xã, thành phố.
7. Dự án 7: Nâng cao năng lực
và giám sát đánh giá Chương trình
a) Tiểu dự án 1: Nâng cao năng lực thực hiện
Chương trình
- Mục tiêu: Nâng cao năng lực, tập huấn, bồi dưỡng
kiến thức, kỹ năng, nghiệp vụ cho đội ngũ những người làm công tác giảm nghèo để
hỗ trợ người nghèo vươn lên thoát nghèo, hỗ trợ các nhóm đối tượng yếu thế, dễ
bị tổn thương không rơi vào tình trạng nghèo đói; bảo đảm đội ngũ cán bộ đủ
năng lực thực hiện Chương trình đúng mục tiêu, đúng đối tượng, hiệu quả, bền vững.
- Đối tượng: Đội ngũ cán bộ, nhân viên các cấp thuộc
các cơ quan, ban ngành chủ trì và tham gia tổ chức thực hiện các nội dung của
Chương trình, nhất là cấp cơ sở (cán bộ thôn, ấp, đại diện cộng đồng, lãnh đạo
tổ nhóm, cán bộ giảm nghèo, cán bộ các Hội, đoàn thể); nhân viên, cộng tác viên
các tổ chức đoàn thể, người có uy tín trong cộng đồng và các chức sắc tôn giáo
tham gia triển khai thực hiện các nội dung của Chương trình giảm nghèo, chú trọng
đối tượng là cán bộ nữ.
- Nội dung
+ Xây dựng tài liệu đào tạo, tập huấn, bồi dưỡng kiến
thức, kỹ năng, nghiệp vụ về giảm nghèo đa chiều, giảm nghèo về thông tin, đa dạng
hóa sinh kế, phát triển mô hình giảm nghèo, phát triển sản xuất, trợ giúp xã hội,
bảo vệ, chăm sóc trẻ em, giáo dục nghề nghiệp, lao động, việc làm, chăm sóc
dinh dưỡng; ưu tiên các nội dung giới thiệu về cách tiếp cận, phương pháp và
các mô hình giảm nghèo thành công.
+ Tổ chức học tập, trao đổi kinh nghiệm trong và
ngoài nước, tổ chức hội thảo, hội nghị và các hoạt động khác về công tác giảm
nghèo.
- Cơ quan chủ trì: Sở Lao động - Thương binh và Xã
hội.
- Cơ quan thực hiện: UBND các huyện, thị xã, thành
phố.
b) Tiểu dự án 2: Giám sát, đánh giá
- Mục tiêu: Thiết lập quy trình, hệ thống kiểm tra
và giám sát, đánh giá thực hiện Chương trình đồng bộ, toàn diện đáp ứng yêu cầu
quản lý Chương trình. Tổ chức kiểm tra, giám sát, đánh giá việc tổ chức thực hiện
Chương trình, đảm bảo Chương trình thực hiện đạt được mục tiêu đề ra. Bảo đảm tổ
chức triển khai thực hiện cơ chế, chính sách, Chương trình, đúng mục tiêu, đúng
định hướng, đúng luật pháp, hiệu quả. Kịp thời giám sát, đánh giá tình hình, kết
quả thực hiện, giải quyết những vấn đề khó khăn, vướng mắc, hạn chế. Ứng dụng
công nghệ thông tin hỗ trợ người nghèo tự xác định được tình trạng nghèo của hộ
gia đình, kết nối với thị trường và nâng cao nhận thức, năng lực vươn lên thoát
nghèo, xây dựng cuộc sống ấm no.
- Đối tượng
+ Các cơ quan chủ trì, quản lý các dự án, tiểu dự
án, các hoạt động thuộc Chương trình;
+ Các cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân tham gia thực
hiện Chương trình.
- Nội dung
+ Tổ chức các hoạt động giám sát thường xuyên và định
kỳ cập nhật các thông tin liên quan đến tình hình thực hiện Chương trình; tổng
hợp, phân tích, đánh giá thông tin, đề xuất các phương án phục vụ việc ra quyết
định của các cấp quản lý nhằm đảm bảo Chương trình thực hiện đúng mục tiêu,
đúng tiến độ, đạt chất lượng và trong khuôn khổ các nguồn lực đã được xác định.
+ Tổ chức các hoạt động đánh giá định kỳ theo kế hoạch
nhằm xác định mức độ đạt được theo mục tiêu, chỉ tiêu cụ thể so với quyết định
phê duyệt Chương trình.
+ Thực hiện chế độ thu thập thông tin, báo cáo kiểm
tra và giám sát, đánh giá thực hiện Chương trình, gồm: Chế độ thu thập thông
tin và tổng hợp các biểu mẫu; chế độ báo cáo kiểm tra và giám sát, đánh giá thực
hiện Chương trình;
+ Nâng cao năng lực giám sát, đánh giá cho các cơ
quan chủ trì thực hiện các hoạt động của Chương trình và cơ quan, đơn vị tham
gia tổ chức thực hiện các nội dung của Chương trình.
+ Tổ chức thực hiện rà soát, xác định hộ nghèo và hộ
cận nghèo hằng năm, hộ có mức sống trung bình theo đúng quy định;
+ Xây dựng phần mềm ứng dụng công nghệ thông tin
trong quản lý cơ sở dữ liệu về công tác giảm nghèo.
- Cơ quan chủ trì: Sở Lao động - Thương binh và Xã
hội.
- Cơ quan thực hiện: UBND các huyện, thị xã, thành
phố.
III. KINH PHÍ THỰC HIỆN
1. Nguồn vốn Trung ương phân bổ cho tỉnh thực
hiện Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững năm 2023;
2. Nguồn vốn địa phương (bao gồm các chương
trình cho vay từ Chi nhánh Ngân hàng chính sách xã hội tỉnh).
3. Kinh phí huy động từ các tổ chức, cá nhân
trong và ngoài tỉnh và các nguồn lực hợp pháp khác.
(Chi tiết tại phụ lục đính kèm)
IV. THỰC HIỆN CÁC CHÍNH SÁCH GIẢM
NGHÈO VÀ AN SINH XÃ HỘI BỀN VỮNG GÓP PHẦN NÂNG CAO KHẢ NĂNG TIẾP CẬN CÁC DỊCH VỤ
XÃ HỘI CƠ BẢN
1. Thực hiện chính sách tín dụng,
hỗ trợ vay vốn phát triển sản xuất
Tạo điều kiện cho hộ nghèo, cận nghèo, hộ mới thoát
nghèo có nhu cầu vay vốn được tiếp cận các nguồn vốn ưu đãi, vay vốn mua sắm vật
tư, giống, cây trồng,... đầu tư phát triển sản xuất. Gắn hoạt động cho vay vốn
với hướng dẫn cách sử dụng vốn vay đúng mục đích, hiệu quả và phù hợp với phát
triển kinh tế - xã hội ở địa phương. Tiếp tục rà soát, đơn giản thủ tục vay vốn,
cơ chế cho vay, xoay vòng vốn nhanh và có hiệu quả, tạo điều kiện cho các đối
tượng có điều kiện tiếp cận các nguồn vốn cải thiện đời sống đáp ứng nhu cầu
thiết yếu trong đời sống của người nghèo và các đối tượng chính sách khác góp
phần thực hiện chính sách giảm nghèo và an sinh xã hội bền vững, trong đó ưu
tiên các đối tượng vay vốn giải quyết việc làm, xuất khẩu lao động.
2. Chính sách hỗ trợ y tế
Thực hiện đầy đủ các chính sách về y tế theo quy định;
người thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo được hỗ trợ tham gia bảo hiểm y tế; giảm tỷ
lệ suy dinh dưỡng thấp còi trẻ em dưới 16 tuổi tại các huyện nghèo, xã đặc biệt
khó khăn vùng bãi ngang ven biển và hải đảo.
3. Chính sách hỗ trợ về giáo
dục
Thực hiện đầy đủ các chính sách về hỗ trợ giáo dục,
trẻ em thuộc hộ nghèo, cận nghèo được đi học đúng độ tuổi; thực hiện miễn giảm
học phí, hỗ trợ chi phí học tập, cấp học bổng và khen thưởng cho học sinh, sinh
viên thuộc hộ nghèo theo quy định.
4. Chính sách về trợ giúp
pháp lý
Thực hiện đầy đủ các chính sách trợ giúp pháp lý miễn
phí cho các đối tượng được trợ giúp pháp lý bao gồm người nghèo, cận nghèo, đồng
bào dân tộc thiểu số tại các huyện nghèo, xã, thôn đặc biệt khó khăn; các đối
tượng khác có khó khăn về tài chính, giúp người nghèo hiểu rõ các quyền và
nghĩa vụ của mình trong thực hiện chủ trương, chính sách của Nhà nước về công
tác giảm nghèo, vươn lên thoát nghèo.
5. Chính sách về hỗ trợ tiền
điện
Tiếp tục thực hiện chính sách hỗ trợ tiền điện cho
hộ nghèo và hộ chính sách xã hội theo quy định.
6. Hỗ trợ về nhà ở cho hộ
nghèo, hộ cận nghèo
Triển khai thực hiện có hiệu quả các hoạt động hỗ
trợ nhà ở cho hộ nghèo, hộ cận nghèo trên địa bàn tỉnh. Trong đó, tập trung ưu
tiên hộ chưa có nhà ở hoặc đã có nhà ở nhưng nhà ở quá tạm bợ, hư hỏng, dột
nát, có nguy cơ sập đổ và không có khả năng tự cải thiện tại các địa bàn không
thuộc huyện nghèo và ngoài Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo hỗ trợ.
Tiếp tục vận động nhiều nguồn lực như “Quỹ vì người
nghèo”; “Quỹ phòng chống thiên tai”,... nhằm hỗ trợ để cải thiện nhà ở, ưu tiên
hộ nghèo có người cao tuổi, người khuyết tật, gia đình chính sách, người có
công với cách mạng.
7. Thực hiện các chính sách về
an sinh xã hội
- Triển khai thực hiện đầy đủ, kịp thời các chính
sách trợ giúp xã hội đối với đối tượng bảo trợ xã hội theo quy định tại Nghị định
số 20/2021/NĐ-CP ngày 25/3/2021 của Chính phủ quy định chính sách trợ giúp xã hội
đối với đối tượng bảo trợ xã hội.
- Đảm bảo 100% đối tượng thuộc diện bảo trợ xã hội
đủ điều kiện được hưởng chính sách trợ giúp xã hội và các chính sách phúc lợi
xã hội liên quan. Rà soát và hỗ trợ kịp thời đối với các đối tượng có nguy cơ
thiếu lương thực do thiên tai, dịch bệnh, đảm bảo ổn định cuộc sống, giúp các đối
tượng yếu thế có điều kiện vươn lên trong cuộc sống.
- Triển khai các chương trình, hoạt động hỗ trợ xóa
nghèo cho hộ nghèo, hộ cận nghèo có thành viên đang hưởng chính sách người có
công cách mạng. Trong đó thực hiện đầy đủ kịp thời các chế độ, chính sách đối với
người có công theo quy định; hỗ trợ các dự án, mô hình giảm nghèo đối với hộ có
điều kiện triển khai thực hiện để nâng cao thu nhập và các chính sách nhằm tăng
khả năng tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản của hộ.
V. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Sở Lao động - Thương binh
và Xã hội
- Chủ trì, phối hợp với các đơn vị có liên quan hướng
dẫn các sở, ngành, địa phương thực hiện kế hoạch. Kiểm tra, giám sát theo chức
năng nhiệm vụ của cơ quan thường trực Ban Chỉ đạo các Chương trình mục tiêu quốc
gia tỉnh về Giảm nghèo bền vững;
- Trực tiếp chủ trì, triển khai, quản lý và kiểm
tra giám sát Dự án 2, Dự án 4, Tiểu dự án 2 (Dự án 6) và Dự án 7 thuộc Chương
trình.
- Xây dựng tài liệu hướng dẫn và tổ chức tập huấn về
thiết lập, cập nhật, khai thác thông tin theo dõi, giám sát giảm nghèo cho các
cán bộ quản lý giảm nghèo các cấp; nâng cao năng lực cho việc vận hành giám
sát, đánh giá.
- Tổng hợp kết quả thực hiện Chương trình, báo cáo
UBND tỉnh và tham mưu UBND tỉnh báo cáo cấp thẩm quyền theo quy định.
- Nghiên cứu, đề xuất, tham mưu một số chính sách
giảm nghèo đặc thù của tỉnh.
2. Sở Kế hoạch và Đầu tư
Trên cơ sở xây dựng dự toán nguồn vốn đầu tư phát
triển thực hiện Chương trình MTQG giảm nghèo của các địa phương, Sở Kế hoạch và
Đầu tư phối hợp Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Sở Tài chính tham mưu UBND
tỉnh bố trí nguồn kinh phí và hướng dẫn triển khai thực hiện theo quy định.
3. Sở Tài chính
Trên cơ sở nhu cầu kinh phí do Sở Lao động - Thương
binh và Xã hội tổng hợp, đề xuất đối với nguồn vốn sự nghiệp thực hiện Chương
trình; Sở Tài chính cân đối, tham mưu UBND tỉnh nguồn kinh phí thực hiện.
4. Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn
- Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành liên quan hướng
dẫn các huyện, thị xã, thành phố triển khai thực hiện Tiểu dự án 1 thuộc Dự án
3. Kiểm tra, giám sát việc thực hiện; báo cáo kết quả về Sở Lao động - Thương
binh và Xã hội để tổng hợp báo cáo UBND tỉnh.
- Chỉ đạo triển khai có hiệu quả Chương trình nước
sạch nông thôn gắn với Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững.
5. Sở Y tế
- Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành liên quan hướng
dẫn các huyện, thị xã, thành phố triển khai thực hiện Tiểu dự án 2 - Dự án 3
thuộc Chương trình; kiểm tra, giám sát việc thực hiện; báo cáo kết quả về Sở
Lao động - Thương binh và Xã hội để tổng hợp báo cáo UBND tỉnh.
- Chủ trì thực hiện chính sách hỗ trợ về y tế cho
người nghèo. Thực hiện tốt các chính sách khám chữa bệnh bảo hiểm y tế cho các
đối tượng chính sách.
6. Sở Thông tin và Truyền
thông
Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành liên quan hướng
dẫn các huyện, thị xã, thành phố triển khai thực hiện Tiểu dự án 1 - Dự án 6
thuộc Chương trình; kiểm tra, giám sát việc thực hiện; báo cáo kết quả về Sở
Lao động - Thương binh và Xã hội để tổng hợp báo cáo UBND tỉnh.
7. Sở Xây dựng
Chủ trì, triển khai, quản lý và kiểm tra giám sát Dự
án 5 thuộc Chương trình. Phối hợp cùng các Sở, ban ngành liên quan theo dõi, hướng
dẫn việc thực hiện các chính hỗ trợ nhà ở cho hộ nghèo, hộ cận nghèo trên địa
bàn các huyện nghèo nhằm giảm dần mức độ thiếu hụt về tiếp cận dịch vụ cơ bản về
nhà ở của hộ nghèo, hộ cận nghèo.
8. Sở Giáo dục và Đào tạo
Chủ trì triển khai thực hiện các chính sách về hỗ
trợ giáo dục, đào tạo đối với học sinh, sinh viên thuộc diện hộ nghèo, học sinh
ở xã, thôn đặc biệt khó khăn. Nâng cao kết quả công tác phổ cập giáo dục, xóa
mù chữ, tăng cường các giải pháp huy động học sinh trong độ tuổi ra lớp, hạn chế
thấp nhất tình trạng học sinh bỏ học.
9. Sở Tư pháp
Chủ trì triển khai thực hiện chính sách trợ giúp
pháp lý miễn phí cho các đối tượng được trợ giúp pháp lý bao gồm người nghèo, cận
nghèo, đồng bào dân tộc thiểu số tại các huyện nghèo, xã, thôn đặc biệt khó
khăn; các đối tượng khác có khó khăn về tài chính; tăng cường truyền thông về
trợ giúp pháp lý cho người nghèo và các đối tượng trên tại địa phương.
10. Ban Dân tộc tỉnh
Phối hợp với các sở, ban, ngành, địa phương có liên
quan triển khai thực hiện Chương trình MTQG phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng
bào dân tộc thiểu số và miền núi gắn với công tác giảm nghèo, an sinh xã hội bền
vững.
11. Chi nhánh Ngân hàng Chính
sách xã hội tỉnh
Phối hợp với sở, ngành liên quan, Ủy ban nhân dân
các huyện, thị xã, thành phố và các tổ chức hội, đoàn thể thực hiện tốt chính
sách tín dụng ưu đãi đối với hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ mới thoát nghèo, tạo điều
kiện cho hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ mới thoát nghèo vay vốn tín dụng ưu đãi phục
vụ phát triển sản xuất, kinh doanh, tạo việc làm, cải thiện đời sống.
12. Các cơ quan thông tin và
truyền thông: Có trách nhiệm thực hiện nhiệm vụ tuyên truyền theo chức
năng, nhiệm vụ được giao và yêu cầu của Kế hoạch.
13. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ
quốc Việt Nam tỉnh và các tổ chức chính trị - xã hội thực hiện giám
sát, phản biện xã hội trong quá trình tổ chức triển khai Kế hoạch này; phối hợp
với các sở, ban, ngành, các tổ chức và cá nhân tích cực hưởng ứng phong trào
“Vì người nghèo, không để ai bị bỏ lại phía sau”; lồng ghép thực hiện phong
trào, các cuộc vận động của Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức thành viên phát động,
nhất là Cuộc vận động “Toàn dân đoàn kết xây dựng nông thôn mới, đô thị văn
minh”, Cuộc vận động “Làm thay đổi nếp nghĩ, cách làm trong đồng bào dân tộc
thiểu số để từng bước vươn lên thoát nghèo bền vững”; vận động các tổ chức, cá
nhân tham gia hỗ trợ các nguồn lực giúp người nghèo, hộ nghèo, hộ cận nghèo
vươn lên thoát nghèo.
14. Ủy ban nhân dân các huyện,
thị xã, thành phố
- Xây dựng kế hoạch, tổ chức triển khai thực hiện Kế
hoạch này trên địa bàn, bố trí nguồn vốn đối ứng từ nguồn ngân sách của địa
phương (nếu có) và chủ động huy động thêm các nguồn lực khác thực hiện.
- Chịu trách nhiệm về việc sử dụng các nguồn vốn
đúng mục tiêu, bảo đảm hiệu quả, tiết kiệm và tránh thất thoát, lãng phí.
- Phân công, phân cấp trách nhiệm của các cấp và cơ
quan liên quan trong việc tổ chức thực hiện công tác giảm nghèo theo nguyên tắc
đẩy mạnh phân cấp và đề cao tinh thần trách nhiệm cho cơ sở.
- Tổ chức giám sát, đánh giá và báo cáo thực hiện
công tác giảm nghèo trên địa bàn định kỳ, đột xuất theo quy định.
Trên đây là Kế hoạch thực hiện Chương trình mục
tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững năm 2023 trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa, đề nghị
các cơ quan, đơn vị và địa phương triển khai thực hiện. Trong quá trình thực hiện
nếu có khó khăn vướng mắc, đề nghị liên hệ Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
để được hướng dẫn, những vấn đề vượt thẩm quyền báo cáo UBND tỉnh xem xét, chỉ
đạo./.
(Đính kèm các phụ lục)
Nơi nhận:
- Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội
(b/c);
- Văn phòng Quốc gia về giảm nghèo (b/c);
- Thường trực Tỉnh ủy (b/c);
- Thường trực HĐND tỉnh (b/c);
- Chủ tịch và các PCT UBND tỉnh (b/c);
- UBMTTQVN tỉnh và các đoàn thể;
- Các sở, ban, ngành;
- UBND các huyện, thị xã, thành phố;
- Lãnh đạo VPUBND tỉnh;
- Báo Khánh Hòa; Đài PT-TH tỉnh;
- Cổng Thông tin điện tử tỉnh;
- Các Phòng: Kinh tế, Xây dựng - Nhà đất;
- Lưu: VT, TmN, HN, NN.
|
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Đinh Văn Thiệu
|
PHỤ LỤC 1
DỰ KIẾN KINH PHÍ PHÂN BỔ VỐN SỰ NGHIỆP THỰC HIỆN CHƯƠNG
TRÌNH MỤC TIÊU QUỐC GIA GIẢM NGHÈO BỀN VỮNG NĂM 2023 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH KHÁNH
HÒA
(Kèm theo Kế hoạch số: 3262/KH-UBND ngày 07 tháng 4 năm 2023 của UBND tỉnh
Khánh Hòa)
Đơn vị tính: đồng
STT
|
Dự án/Tiểu dự án
|
Tổng cộng
|
Sở, ngành
|
Tổng cộng huyện
|
Nha Trang
|
Cam Ranh
|
Ninh Hòa
|
Vạn Ninh
|
Diên Khánh
|
Cam Lâm
|
Khánh Vĩnh
|
Khánh Sơn
|
Ghi chú
|
Tổng toàn tỉnh
|
232.138.000.000
|
1.804.200.000
|
230.333.800.000
|
670.500.000
|
642.500.000
|
752.500.000
|
5.675.500.000
|
505.500.000
|
612.900.000
|
80.716.800.000
|
140.762.600.000
|
|
I
|
Dự án 1; hỗ trợ
đầu tư phát triển hạ tầng kinh tế - xã hội cho huyện Khánh Sơn, Khánh Vĩnh và
Xã Vạn Thạnh - huyện Vạn Ninh
|
184.628.000.000
|
|
184.628.000.000
|
|
|
|
5.018.000.000
|
|
|
59.403.000.000
|
120.207.000.000
|
- Vốn đầu tư công
phân bổ tại Quyết định 3578/QĐ-UBND ngày 27/12/2022;
- Vốn sự nghiệp
phân bổ tại QĐ số 250/QĐ-UBND ; 251/QĐ-UBND ; 252/QĐ-UBND ngày 06/2/2023
|
1
|
Ngân sách Trung
ương
|
166.458.000.000
|
|
166.458.000.000
|
|
|
|
4.950.000.000
|
|
|
45.142.000.000
|
116.366.000.000
|
|
- Vốn đầu tư
|
151.325.000.000
|
|
|
|
|
|
4.500.000.000
|
|
|
41.126.000 000
|
105.699.000.000
|
|
- Vốn sự nghiệp
|
15.133.000.000
|
|
|
|
|
|
450.000.000
|
|
|
4.016.000.000
|
10.667.000.000
|
2
|
Vốn đối ứng ngân
sách địa phương
|
18.170.000.000
|
|
18.170.000.000
|
|
|
|
68.000.000
|
|
|
14.261.000.000
|
3.841.000.000
|
|
- Vốn đầu tư
|
15.900.000.000
|
|
|
|
|
|
|
|
|
13.659.000.000
|
2.241.000.000
|
|
- Vốn sự nghiệp
|
2.270.000.000
|
|
|
|
|
|
68.000.000
|
|
|
602.000.000
|
1.600.000.000
|
II
|
Dự án 2: Đa dạng
hóa sinh kế, phát triển mô hình giảm nghèo
|
750.000.000
|
|
750.000.000
|
85.000.000
|
85.000.000
|
100.000.000
|
84.000.000
|
60.000.000
|
80.000.000
|
128.000.000
|
128.000.000
|
|
III
|
Dự án 3: Hỗ trợ
phát triển sản xuất, cải thiện dinh dưỡng
|
2.000.000.000
|
120.000.000
|
1.800.000.000
|
207.500.000
|
207.500.000
|
226.500.000
|
195.700.000
|
175.500.000
|
188.900.000
|
327.800.000
|
350.600.000
|
|
1
|
Tiểu dự án 1: Hỗ trợ
phát triển sản xuất trong lĩnh vực nông nghiệp
|
1.000.000.000
|
20.000.000
|
980.000.000
|
111.000.000
|
111.000.000
|
130.000.000
|
109.000.000
|
79.000.000
|
105.000.000
|
168.000.000
|
168.000.000
|
|
2
|
Tiểu dự án 2: Cải
thiện dinh dưỡng
|
1.000.000.000
|
100.000.000
|
900.000.000
|
96.500 000
|
96.500.000
|
96.500.000
|
87.700.000
|
96.500.000
|
83.900.000
|
159.800.000
|
182.600.000
|
|
IV
|
Dự án 4: Phát
triển giáo dục nghề nghiệp việc làm bền vững
|
2.460.000.000
|
1.184.200.000
|
1.275.800.000
|
177.000.000
|
146.000.000
|
188.000.000
|
185.800.000
|
122.000.000
|
152.000.000
|
153.000.000
|
152.000.000
|
|
1
|
Tiểu dự án 1: Phát
triển giáo dục nghề nghiệp vùng nghèo, vùng khó khăn
|
1.920.000.000
|
1.152.000.000
|
768.000.000
|
92.000.000
|
91.000.000
|
101.000.000
|
94.000.000
|
83.000.000
|
93.000.000
|
107.000.000
|
107.000.000
|
|
2
|
Tiểu dự án 2: Hỗ trợ
người lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng
|
40.000.000
|
7.200.000
|
32.800.000
|
|
|
|
32.800.000
|
|
|
|
|
|
3
|
Tiểu dự án 3: Hỗ trợ
việc làm bền vững
|
500.000.000
|
25.000.000
|
475.000.000
|
85.000.000
|
55.000.000
|
87.000.000
|
59.000.000
|
39.000.000
|
59.000.000
|
46.000.000
|
45.000.000
|
|
V
|
Dự án 5: Hỗ trợ
nhà ở cho hộ nghèo, hộ cận nghèo trên địa bàn huyện nghèo
|
40.100.000.000
|
|
40.100.000.000
|
|
|
|
|
|
|
20.440.000.000
|
19.660.000.000
|
Đối với Dự án 5:
Kinh phí dự kiến phân bổ sau khi được UBND tỉnh phê duyệt Đề án.
|
VI
|
Dự án 6: Truyền
thông và giảm nghèo về thông tin
|
1.400.000.000
|
300.000.000
|
1.100.000.000
|
131.000.000
|
132.000.000
|
154.000.000
|
124.000.000
|
93.000.000
|
124.000.000
|
171.000.000
|
171.000.000
|
Tổng nguồn vốn sự nghiệp thực hiện Dự án 2, 3, 4, 6,
7: 7.410.000.000 đồng
|
1
|
Tiểu dự án 1: Giảm
nghèo về thông tin
|
1.000.000.000
|
200.000.000
|
800.000.000
|
96.000.000
|
96.000.000
|
112.000.000
|
90.000.000
|
68.000.000
|
90.000.000
|
124.000.000
|
124.000.000
|
2
|
Tiểu dự án 2: Truyền
thông về giảm nghèo đa chiều
|
400.000.000
|
100.000.000
|
300.000.000
|
35.000.000
|
36.000.000
|
42.000.000
|
34.000.000
|
25.000.000
|
34.000.000
|
47.000.000
|
47.000.000
|
VII
|
Dự án 7: Nâng
cao năng lực và giám sát, đánh giá chương trình
|
800.000.000
|
200.000.000
|
600.000.000
|
70.000.000
|
72.000.000
|
84.000.000
|
68.000.000
|
50.000.000
|
68.000.000
|
94.000.000
|
94.000.000
|
1
|
Tiểu dự án 1: Nâng
cao năng lực
|
400.000.000
|
100.000.000
|
300.000.000
|
35.000.000
|
36.000.000
|
42.000.000
|
34.000.000
|
25.000.000
|
34.000.000
|
47.000.000
|
47.000.000
|
2
|
Tiểu dự án 2: Giám
sát, đánh giá
|
400.000.000
|
100.000.000
|
300.000.000
|
35.000.000
|
36.000.000
|
42.000.000
|
34.000.000
|
25.000.000
|
34.000.000
|
47.000.000
|
47.000.000
|
PHỤ LỤC 2
BIỂU PHÂN BỔ VỐN CHƯƠNG TRÌNH MỤC TIÊU QUỐC GIA GIẢM
NGHÈO BỀN VỮNG NĂM 2023
(Kèm theo Kế hoạch số: 3262/KH-UBND ngày 07 tháng 4 năm 2023 của UBND tỉnh
Khánh Hòa)
STT
|
NỘI DUNG
|
Số tiền
(đồng)
|
Ghi chú
|
A
|
CÁC SỞ, BAN, NGÀNH CẤP TỈNH
|
1.804.200.000
|
|
I
|
SỞ LAO ĐỘNG -TBXH
|
1.444.200.000
|
|
1
|
Dự án 4. Phát triển giáo dục nghề nghiệp, việc
làm bền vững
|
1.184.200.000
|
|
-
|
Tiểu dự án 1: Phát triển giáo dục nghề nghiệp vùng
nghèo, vùng khó khăn
|
1.152.000.000
|
|
-
|
Tiểu dự án 2. Hỗ trợ người lao động đi làm việc
ở nước ngoài theo hợp đồng
|
7.200.000
|
|
-
|
Tiểu dự án 3: Hỗ trợ việc làm bền vững
|
25.000.000
|
|
2
|
Dự án 6: Truyền thông và giảm nghèo về thông tin
|
100.000.000
|
|
-
|
Tiểu dự án 2. Truyền thông về giảm nghèo đa
chiều
|
100.000.000
|
|
3
|
Dự án 7. Nâng cao năng lực và giám sát, đánh giá
Chương trình
|
160.000.000
|
|
-
|
Tiểu dự án 1. Nâng cao năng lực
|
100.000.000
|
|
-
|
Tiểu dự án 2. Giám sát đánh giá
|
60.000.000
|
|
II
|
SỞ XÂY DỰNG
|
10.000.000
|
|
|
Dự án 7. Nâng cao năng lực và giám sát, đánh giá
Chương trình
|
10.000.000
|
|
-
|
Tiểu dự án 2. Giám sát đánh giá
|
10.000.000
|
|
III
|
SỞ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
|
30.000.000
|
|
1
|
Dự án 3: Hỗ trợ phát triển sản xuất, cải thiện
dinh dưỡng
|
20.000.000
|
|
-
|
Tiểu dự án 1: Hỗ trợ phát triển sản xuất trong
lĩnh vực nông nghiệp
|
20.000.000
|
|
2
|
Dự án 7. Nâng cao năng lực và giám sát, đánh giá
Chương trình
|
10.000.000
|
|
-
|
Tiểu dự án 2. Giám sát đánh giá
|
10.000.000
|
|
IV
|
SỞ THÔNG TIN VÀ TRUYỀN THÔNG
|
210.000.000
|
|
1
|
Dự án 6: Truyền thông và giảm nghèo về thông tin
|
200.000.000
|
|
-
|
Tiểu dự án 1. Giảm nghèo về thông tin
|
200.000.000
|
|
2
|
Dự án 7. Nâng cao năng lực và giám sát, đánh giá
Chương trình
|
10.000.000
|
|
-
|
Tiểu dự án 2. Giám sát đánh giá
|
10.000.000
|
|
V
|
SỞ Y TẾ
|
110.000.000
|
|
1
|
Dự án 3: Hỗ trợ phát triển sản xuất, cải thiện
dinh dưỡng
|
100.000.000
|
|
-
|
Tiểu dự án 2: Cải thiện dinh dưỡng
|
100.000.000
|
|
2
|
Dự án 7. Nâng cao năng lực và giám sát, đánh giá
Chương trình
|
10.000.000
|
|
-
|
Tiểu dự án 2. Giám sát đánh giá
|
10.000.000
|
|