ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH NINH BÌNH
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 32/KH-UBND
|
Ninh Bình, ngày
24 tháng 02 năm 2023
|
KẾ HOẠCH
THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH PHÁT TRIỂN DU LỊCH NÔNG THÔN TRONG XÂY
DỰNG NÔNG THÔN MỚI GIAI ĐOẠN 2021-2025 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NINH BÌNH
Căn cứ Quyết định số 922/QĐ-TTg
ngày 02/8/2022 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Chương trình phát triển du
lịch nông thôn trong xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2021-2025. Ủy ban nhân
dân tỉnh xây dựng Kế hoạch thực hiện Chương trình phát triển du lịch nông thôn
trong xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2021 - 2025 trên địa bàn tỉnh Ninh Bình,
cụ thể như sau:
I. MỤC TIÊU,
YÊU CẦU
1. Mục tiêu tổng quát
- Khai thác, phát huy có hiệu
quả các nguồn lực, tài nguyên du lịch của tỉnh, tạo bước phát triển đột phá cho
ngành du lịch trong thời kỳ mới.
- Đẩy mạnh phát triển du lịch
nông thôn gắn với phát huy tiềm năng, lợi thế về nông nghiệp, làng nghề, văn
hóa và môi trường sinh thái của các địa phương, nhằm nâng cao chất lượng đời sống
vật chất, tinh thần của người dân nông thôn, góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế
nông thôn theo hướng tích hợp đa giá trị, bao trùm và phát triển bền vững.
- Triển khai đồng bộ, có hiệu
quả các nội dung của Chương trình để đẩy mạnh phát triển du lịch trong giai đoạn
2022 - 2025 và các năm tiếp theo, tạo sự chuyển biến mới trong phát triển du lịch,
xây dựng Ninh Bình trở thành điểm đến an toàn - thân thiện - chất lượng.
2. Mục tiêu cụ thể đến năm
2025
- Phát triển, chuẩn hoá các điểm
đến và sản phẩm du lịch nông thôn; mỗi huyện, thành phố phấn đấu có ít nhất 01
điểm du lịch nông thôn được công nhận gắn với lợi thế về nông nghiệp, văn hóa,
làng nghề hoặc môi trường sinh thái;
- Đẩy mạnh phát triển du lịch nông
thôn gắn với quá trình chuyển đổi số; có điểm du lịch nông thôn được công nhận
được số hóa và kết nối trên trang quảng bá, xúc tiến du lịch bằng công nghệ số.
- Phấn đấu 100% điểm du lịch
nông thôn được giới thiệu, quảng bá; 50% điểm du lịch nông thôn ứng dụng các
giao dịch điện tử trong hoạt động du lịch.
- Phấn đấu mỗi huyện nông thôn
mới có tiềm năng du lịch xây dựng ít nhất 01 mô hình chuỗi liên kết du lịch
nông nghiệp nông thôn đặc thù.
- Phấn đấu chủ cơ sở du lịch
nông thôn được đào tạo, tập huấn về nghiệp vụ quản lý du lịch; 50% lao động du
lịch nông thôn được bồi dưỡng, tập huấn và nâng cao nghiệp vụ, kỹ năng phục vụ
khách du lịch, trong đó ít nhất 50% là lao động nữ.
- Xây dựng cơ sở dữ liệu và bản
đồ số các điểm du lịch nông thôn trên toàn tỉnh.
II. NHIỆM VỤ
1. Nâng cấp,
đầu tư phát triển điểm du lịch nông thôn gắn với việc thực hiện các tiêu chí
xây dựng nông thôn mới
- Định hướng, bố trí và tổ chức
không gian vị trí các khu du lịch, điểm du lịch nông thôn phù hợp với tiềm năng
phát triển du lịch và đảm bảo kết nối với các tuyến du lịch trọng điểm của
vùng, địa phương.
- Thiết kế, cải tạo cảnh quan
kiến trúc và môi trường trong toàn bộ không gian điểm du lịch vừa bảo tồn bản sắc
truyền thống vừa đảm bảo điều kiện vệ sinh, thuận tiện, sinh thái; tiết kiệm đầu
tư thông qua việc sử dụng các nguyên liệu tại chỗ, thân thiện với môi trường.
- Cải tạo, nâng cấp và hoàn thiện
kết cấu hạ tầng đồng bộ (giao thông, hệ thống điện, nước sạch, hạ tầng y tế
chăm sóc sức khỏe, nhà vệ sinh, điểm và bãi đỗ xe, hệ thống chỉ dẫn, chỉ báo, hạ
tầng số và kết nối viễn thông, thu gom, xử lý rác thải, nước thải,…) tại các điểm
du lịch, phù hợp với nhu cầu của khách du lịch, đảm bảo hài hòa với không gian,
cảnh quan gắn với đặc trưng văn hóa.
- Bố trí và xây dựng các điểm,
nhà trưng bày, giới thiệu và bán sản phẩm nông nghiệp, sản phẩm làng nghề truyền
thống, đồ lưu niệm,… đạt chất lượng phục vụ khách du lịch.
- Nâng cao chất lượng tổ chức
hoạt động và quản lý các điểm đến (quản lý khách du lịch, quản lý lưu trú, quản
lý kinh doanh du lịch; bảo đảm an ninh, trật tự, an toàn thực phẩm, bảo vệ môi
trường du lịch nông thôn,…).
- Xây dựng và phát triển các hạ
tầng dịch vụ (điểm dừng nghỉ, điểm trưng bày sản phẩm đặc sản nông thôn, ăn uống,
giải khát, vệ sinh…) dọc theo các tuyến đường giao thông gắn với các điểm du lịch
với khoảng cách hợp lý.
2. Phát triển
sản phẩm du lịch nông thôn mang đặc trưng vùng, miền
- Tập trung phát triển sản phẩm
du lịch có chất lượng, đa dạng, khác biệt, gắn với bản sắc, đặc trưng vùng miền,
có tính trải nghiệm và giá trị gia tăng cao, theo định hướng của thị trường và
phù hợp với nhu cầu của từng đối tượng du khách (theo khách quốc tế, nội địa;
theo độ tuổi,…). Đa dạng hóa sản phẩm, chú trọng phát triển sản phẩm mới, có
tính cạnh tranh cao và bắt kịp với xu hướng và thị hiếu của khách du lịch.
- Hỗ trợ nâng cấp, hoàn thiện
các cơ sở lưu trú và các công trình dịch vụ đảm bảo chất lượng dịch vụ, hạn chế
tác động đến môi trường.
- Hỗ trợ bảo tồn, phục dựng và
phát triển các làng nghề, ẩm thực, trang phục truyền thống và hoạt động nông
nghiệp, loại hình biểu diễn văn hóa, thể thao,…; phục dựng mô hình sản xuất các
sản phẩm đặc sản, truyền thống để phục vụ khách du lịch thông qua các trải nghiệm
thực tế; bảo tồn và phát huy các không gian văn hóa, di tích văn hoá, lịch sử,
cách mạng.
- Xây dựng và số hóa thông tin,
tài liệu thuyết minh về các di tích văn hóa, lịch sử, điểm du lịch sinh thái và
làng nghề truyền thống gắn với du lịch nông thôn.
3. Phát triển
nguồn nhân lực du lịch nông thôn có chất lượng
- Nâng cao chất lượng cán bộ cơ
sở về quản lý và phát triển hoạt động du lịch nông thôn.
- Xây dựng tài liệu hướng dẫn
phát triển du lịch nông nghiệp, nông thôn gắn với xây dựng nông thôn mới.
- Tăng cường nâng cao năng lực
nghiệp vụ, kỹ năng nghề và kỹ năng mềm, kiến thức làm du lịch cho các tổ chức,
cá nhân, cộng đồng tham gia vào hoạt động du lịch nông thôn, xây dựng văn hóa
du lịch chuyên nghiệp, thân thiện, an toàn và văn minh.
- Chuyên nghiệp hóa việc cung cấp,
kiểm tra, kiểm soát dịch vụ du lịch có chất lượng và công tác quản lý điểm du lịch
nông thôn.
4. Truyền
thông, xúc tiến quảng bá du lịch nông thôn
- Xây dựng, triển khai các
chương trình xúc tiến quảng bá, hỗ trợ phát triển sản phẩm du lịch nông thôn dựa
trên lợi thế của hoạt động sản xuất nông nghiệp, đặc trưng văn hóa, sinh thái của
các địa phương; xây dựng, phát triển và định vị thương hiệu điểm đến du lịch
nông thôn.
- Tăng cường nghiên cứu, xây dựng
các công cụ, phương thức, nội dung xúc tiến quảng bá du lịch nông thôn phù hợp
với các loại hình du lịch và các đối tượng du khách; ứng dụng công nghệ thông
tin, truyền thông đa phương tiện cho xúc tiến quảng bá các điểm du lịch nông
thôn, sản phẩm du lịch nông thôn, tiếp cận các thị trường du lịch, kết nối với
khách hàng mục tiêu.
- Tập trung hỗ trợ, tăng cường
liên kết trong hoạt động kinh doanh du lịch giữa các xã, huyện nông thôn mới có
tiềm năng phát triển du lịch với các công ty lữ hành để chào bán các sản phẩm
du lịch nông thôn cho khách du lịch nội địa và quốc tế.
5. Xây dựng
và triển khai các mô hình thí điểm về phát triển du lịch nông thôn theo hướng
du lịch xanh, có trách nhiệm và bền vững
Xây dựng thí điểm một số mô
hình phát triển du lịch nông thôn theo các loại hình: Du lịch cộng đồng, du lịch
nông nghiệp, du lịch sinh thái, du lịch gắn với bảo tồn thiên nhiên, du lịch
làng nghề,... Ưu tiên các mô hình có sản phẩm du lịch đặc sắc và có hiệu quả
kinh tế; hướng tới việc nâng cao ý thức và trách nhiệm của mọi tác nhân trong
chuỗi giá trị du lịch (nhà quản lý, doanh nghiệp lữ hành, cộng đồng và du
khách,…) trong bảo tồn, phát huy các giá trị văn hóa và bảo vệ môi trường; sử dụng
nguyên liệu và lao động tại chỗ; có áp dụng các giải pháp về chuyển đổi số; huy
động sự tham gia của phụ nữ, người nghèo, người dân tộc thiểu số, người yếu thế
để nâng cao đời sống, thu nhập cho người dân.
(Kèm theo danh mục các nhiệm
vụ ưu tiên thực hiện của Chương trình)
III. GIẢI
PHÁP THỰC HIỆN
1. Huy động,
lồng ghép và sử dụng hiệu quả các nguồn lực cho phát triển du lịch nông thôn
- Tăng cường huy động các nguồn
lực xã hội, nguồn tài trợ của các tổ chức hợp tác quốc tế, đầu tư của doanh
nghiệp, các tổ chức hợp tác nông nghiệp, đóng góp của cộng đồng (tài chính, sức
lao động,…) và các nguồn hợp pháp khác cho phát triển du lịch nông thôn. Ưu
tiên bố trí vốn từ ngân sách nhà nước cho công tác đào tạo nguồn nhân lực, phát
triển hệ thống cơ sở vật chất kỹ thuật ngành du lịch tại khu vực nông thôn phù
hợp với định hướng thị trường.
- Khuyến khích, thu hút đầu tư
phát triển du lịch nông thôn tại các địa bàn, môi trường khác nhau (rừng, khu bảo
tồn thiên nhiên, biển đảo,…) theo các quy định của pháp luật nhằm tạo ra nguồn
thu ổn định từ hoạt động du lịch để đầu tư trở lại cho các công tác bảo vệ tài
nguyên du lịch.
- Khuyến khích, kêu gọi các
sáng kiến, ý tưởng, dự án, mô hình khởi nghiệp sáng tạo trong lĩnh vực nông
nghiệp, thủ công mỹ nghệ gắn với du lịch nông thôn; các giải pháp kết nối thị
trường, marketing hiệu quả cho du lịch nông thôn.
- Lồng ghép nguồn lực thực hiện
Chương trình này với các chương trình, đề án, dự án khác có liên quan, đặc biệt
các nội dung Kế hoạch thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông
thôn mới trên địa bàn tỉnh Ninh Bình giai đoạn 2021 - 2025.
2. Tuyên
truyền, quảng bá, nâng cao nhận thức về du lịch nông thôn
- Đẩy mạnh công tác tuyên truyền,
nâng cao nhận thức, thay đổi tư duy, kiến thức, hành động cho cấp ủy, chính quyền,
cán bộ; tổ chức, cá nhân kinh doanh du lịch; người dân, cộng đồng và khách du lịch
về phát triển du lịch nông thôn bền vững trong xây dựng nông thôn mới.
- Đa dạng hóa và đổi mới hình
thức, nội dung truyền thông du lịch nông thôn trên nền tảng công nghệ số thông
qua các cổng thông tin điện tử, mạng xã hội, bản tin, chuyên đề,…; đẩy mạnh gắn
kết và lồng ghép với hoạt động tuyên truyền trong xây dựng nông thôn mới.
- Tổ chức các lễ hội (đặc biệt
là lễ hội văn hóa dân gian, lễ hội sản phẩm đặc sản, đặc trưng…), hoạt động kết
nối du lịch các vùng, miền; truyền thông, quảng bá sản phẩm du lịch nông thôn tại
các hội chợ, triển lãm.
- Thúc đẩy đổi mới sáng tạo, tổ
chức các cuộc thi sáng tác ý tưởng liên quan tới du lịch nông thôn (tác phẩm
nghệ thuật, tác phẩm truyền thông, thiết kế sản phẩm hàng lưu niệm và quà tặng
du lịch,…).
- Tổ chức giải thưởng du lịch
nông thôn cấp tỉnh.
3. Bồi dưỡng,
đào tạo và nâng cao năng lực cho lao động du lịch nông thôn
- Rà soát, đánh giá chất lượng
nguồn nhân lực du lịch nông thôn và nhu cầu đào tạo, bồi dưỡng của các hộ, cộng
đồng kinh doanh du lịch nông thôn và các làng bản du lịch cộng đồng.
- Tổ chức đào tạo, tập huấn, bồi
dưỡng nghiệp vụ quản lý du lịch, kiến thức thị trường, ngoại ngữ, bảo vệ tài
nguyên và môi trường du lịch cho đội ngũ cán bộ quản lý nhà nước về du lịch ở
các cấp, người lao động làm việc trong lĩnh vực du lịch ở khu vực nông thôn.
- Đưa các nội dung bồi dưỡng,
đào tạo về du lịch vào các chương trình đào tạo của các cơ sở đào tạo nghề ở địa
phương và vùng; đưa các nội dung về tài nguyên du lịch vào tài liệu giáo dục địa
phương sử dụng trong các cơ sở giáo dục phổ thông. Xây dựng tài liệu hướng dẫn
quy trình phục vụ một số dịch vụ du lịch cơ bản tại khu vực nông thôn.
- Tổ chức các lớp tập huấn, các
khóa đào tạo ngắn hạn về kỹ năng nghề và kỹ năng mềm phục vụ du lịch: Cung cấp
dịch vụ ăn uống (nấu ăn, pha chế,…), lưu trú (làm buồng, phòng,…), ngoại ngữ,
văn hóa giao tiếp ứng xử, đón tiếp phục vụ khách cho cộng đồng dân cư địa
phương theo hướng chuyên nghiệp, lành nghề, thân thiện; kết hợp với nâng cao kiến
thức lịch sử, văn hóa về điểm du lịch và học hỏi kinh nghiệm về phát triển mô hình
du lịch nông thôn tại các địa phương trong và ngoài nước.
- Tổ chức mạng lưới chuyên gia
du lịch, nông nghiệp và các ngành khác là doanh nhân, nghệ nhân, công nhân kỹ
thuật tay nghề bậc cao tham gia hỗ trợ các hộ dân và cộng đồng khai thác và
phát triển các sản phẩm nông nghiệp, nông thôn, sản phẩm thủ công mỹ nghệ,… phục
vụ cho hoạt động du lịch nông thôn.
4. Ứng dụng
công nghệ, thúc đẩy chuyển đổi số trong phát triển du lịch nông thôn
- Lập bản đồ số các sản phẩm du
lịch nông thôn, hỗ trợ kết nối sản phẩm du lịch nông thôn với các sản phẩm du lịch
khác phục vụ cho việc xúc tiến du lịch nông thôn.
- Xây dựng cơ sở dữ liệu thống
nhất từ trung ương đến địa phương phục vụ cho việc quản lý, quảng bá và xúc tiến
du lịch nông thôn.
- Xây dựng ngân hàng hình ảnh,
số hóa các thông tin, tài liệu về các điểm du lịch nông thôn, tăng cường ứng dụng
dữ liệu lớn (big data), trí tuệ nhân tạo (AI), thực tế ảo (VR) và thực tế ảo
tăng cường (AR) để từng bước hình thành và phát triển hệ sinh thái du lịch
thông minh nhằm hỗ trợ và tăng trải nghiệm cho khách du lịch, tạo điều kiện cho
khách du lịch trải nghiệm các hoạt động, dịch vụ du lịch nông thôn an toàn, thuận
tiện và thân thiện.
- Xây dựng chuyên Trang điện tử
(website, triển lãm, hội chợ du lịch ảo, các sản phẩm truyền thông số,…) về du
lịch nông thôn gắn với giới thiệu, quảng bá điểm du lịch nông thôn; khai thác
thế mạnh truyền thông trên các nền tảng xã hội.
5. Tăng
cường phối hợp liên ngành và hợp tác quốc tế về phát triển du lịch nông thôn
- Tăng cường chia sẻ, trao đổi
thông tin và phối hợp giữa các ngành, lĩnh vực liên quan nhằm triển khai hoạt động
phát triển du lịch nông thôn đồng bộ và hiệu quả.
- Tăng cường chia sẻ, trao đổi
thông tin với các tỉnh nhằm tìm hiểu, trao đổi kinh nghiệm về quản lý và phát
triển du lịch nông thôn (đặc biệt du lịch gắn với bảo tồn thiên nhiên, du lịch
có trách nhiệm, quản lý và thích ứng rủi ro,…).
- Huy động sự hỗ trợ về kỹ thuật,
nguồn lực triển khai của các tổ chức quốc tế tại Việt Nam cho các dự án, chương
trình du lịch nông thôn gắn với cộng đồng, bảo vệ môi trường sinh thái; liên kết
đào tạo nguồn nhân lực cho du lịch nông thôn.
- Xây dựng mạng lưới đối tác du
lịch nông thôn để phục vụ cho kết nối đầu tư, kết nối thông tin cung - cầu du lịch.
- Khuyến khích các doanh nghiệp
trong nước liên doanh, liên kết với các tổ chức nước ngoài để xây dựng mô hình
du lịch nông thôn phù hợp với điều kiện Việt Nam và yêu cầu của Chương trình.
- Tham gia các mạng lưới, diễn
đàn về phát triển du lịch nông thôn ở cấp khu vực và quốc tế; thí điểm mạng lưới
kết nối về du lịch xanh, du lịch có trách nhiệm; giới thiệu và quảng bá các điểm
đến du lịch nông thôn ở Việt Nam cho khách quốc tế.
IV. KINH PHÍ
THỰC HIỆN
1. Nguồn vốn thực hiện
Chương trình
- Vốn ngân sách trung ương được
bố trí trong kế hoạch vốn ngân sách của Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng
nông thôn mới giai đoạn 2021 - 2025.
- Vốn ngân sách địa phương.
- Vốn xã hội hóa (các doanh
nghiệp, hợp tác xã, các loại hình kinh tế khác, cộng đồng dân cư,...).
- Vốn lồng ghép từ các chương
trình, dự án khác.
2. Kinh phí quản lý, giám
sát thực hiện Chương trình ở các cấp
Được trích từ nguồn vốn ngân
sách nhà nước thực hiện Kế hoạch chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông
thôn mới của các cấp được giao hàng năm.
3. Cơ chế tài chính của
Chương trình
Thực hiện theo cơ chế tài chính
của Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới trên địa bàn tỉnh
Ninh Bình giai đoạn 2021 - 2025 và các quy định của pháp luật hiện hành.
V. TỔ CHỨC
THỰC HIỆN
1. Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
1.1. Chủ trì hướng dẫn, kiểm
tra và giám sát các địa phương triển khai thực hiện Chương trình theo đúng tiến
độ và quy định hiện hành; rà soát kỹ nội dung, nhiệm vụ của Chương trình, đảm bảo
không trùng lặp, chồng chéo với nội dung, nhiệm vụ của các Chương trình chuyên
đề và các chương trình, dự án khác được Ủy ban nhân dân tỉnh đã phê duyệt.
- Xây dựng cơ sở dữ liệu, bản đồ
mạng lưới điểm du lịch nông thôn và triển khai các giải pháp chuyển đổi số
trong du lịch nông thôn gắn với xây dựng nông thôn mới; xây dựng các cơ chế,
chính sách thuộc lĩnh vực phụ trách có liên quan đến phát triển du lịch nông
thôn.
- Xây dựng các sản phẩm nông
nghiệp, các mô hình phát triển nông nghiệp sạch, công nghệ cao gắn với phát triển
du lịch.
- Xây dựng tài liệu hướng dẫn
phát triển du lịch nông nghiệp, nông thôn gắn với xây dựng nông thôn mới; tập
huấn, nâng cao năng lực cho người dân về phát triển du lịch nông nghiệp, nông
thôn; tuyên truyền, quảng bá du lịch nông thôn thông qua các chương trình kết nối
nông sản và Chương trình OCOP.
- Chủ trì, phối hợp với Sở Du lịch,
Sở Văn hóa và Thể thao, các ngành có liên quan và UBND các huyện thành phố tham
mưu Ủy ban nhân dân tỉnh lựa chọn địa điểm, xây dựng thí điểm các mô hình du lịch
nông thôn phù hợp với điều kiện cụ thể của từng địa phương; đánh giá, rút kinh
nghiệm và nhân rộng các mô hình hay, hoạt động hiệu quả.
- Tổng hợp nhu cầu kinh phí thực
hiện các nội dung, nhiệm vụ từ các đơn vị theo phân công tại Kế hoạch này gửi lấy
ý kiến Sở Tài chính, Sở Kế hoạch và Đầu tư trước khi tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh
theo quy định.
- Theo dõi, giám sát, tổng hợp
và định kỳ báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh việc triển khai thực hiện Chương trình;
đề xuất điều chỉnh, bổ sung nội dung Chương trình nếu cần thiết; tổ chức sơ kết,
tổng kết việc thực hiện Chương trình.
1.2. Triển khai thực hiện và bố
trí nguồn vốn đối ứng từ Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới
và lồng ghép các nguồn vốn khác để hỗ trợ phát triển đồng bộ cơ sở hạ tầng và
cơ sở vật chất kỹ thuật du lịch cho điểm du lịch nông thôn (theo đề án, chương
trình hoặc kế hoạch phát triển du lịch nông thôn đã được phê duyệt).
2. Sở Du
lịch
2.1. Lồng ghép, tổ chức hoạt động
xúc tiến, quảng bá các điểm đến, sản phẩm du lịch nông thôn trong và ngoài nước;
triển khai các hoạt động nâng cao nhận thức, hợp tác quốc tế về phát triển du lịch
nông thôn; tổ chức các chương trình khảo sát, kết nối sản phẩm du lịch nông
thôn.
2.2. Triển khai các chương
trình đào tạo, tập huấn, nâng cao năng lực cho lao động du lịch nông thôn; tăng
cường quảng bá, giới thiệu các điểm du lịch nông thôn trên địa bàn.
3. Sở Văn
hóa và Thể thao
3.1. Thực hiện các dự án đầu tư
bảo tồn, tu bổ, tôn tạo các di tích lịch sử, văn hóa đối với các di tích do tỉnh
quản lý, đã được phê duyệt tại các điểm du lịch cộng đồng và tổ chức các lớp
đào tạo, bồi dưỡng cán bộ làm công tác văn hóa, quản lý các di tích lịch sử,
văn hóa cấp huyện, xã gắn với du lịch nông thôn.
3.2. Phối hợp với các Sở,
ngành, địa phương, đơn vị có liên quan lựa chọn các điểm giới thiệu và bán sản
phẩm OCOP gắn với du lịch làng nghề, du lịch cộng đồng; tham dự đánh giá và xếp
hạng sản phẩm OCOP “Dịch vụ du lịch cộng đồng và điểm du lịch”.
4. Sở Kế
hoạch và Đầu tư: Trên cơ sở đề nghị của Sở Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn, tổng hợp nhu cầu, dự kiến phân bổ vốn ngân sách tỉnh thực hiện
Chương trình trong kế hoạch Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới
trên địa bàn tỉnh Ninh Bình giai đoạn 2021 - 2025 và kế hoạch hằng năm, trình
UBND tỉnh xem xét, quyết định.
5. Sở Tài
chính: Trên cơ sở đề nghị của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn, tham gia ý kiến về nhu cầu, dự kiến phân bổ kinh phí sự nghiệp thực hiện
Chương trình trong kế hoạch kinh phí sự nghiệp của Chương trình mục tiêu quốc
gia xây dựng nông thôn mới trên địa bàn tỉnh Ninh Bình giai đoạn 2021 - 2025 và
hằng năm để Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tổng hợp, trình Ủy ban nhân
dân tỉnh xem xét, quyết định.
6. Sở Thông
tin và Truyền thông
- Chỉ đạo các cơ quan báo chí,
thông tin tuyên truyền trên địa bàn tỉnh đẩy mạnh công tác tuyên truyền về phát
triển du lịch nông thôn gắn với hoạt động tuyên truyền trong xây dựng nông thôn
mới.
- Xây dựng chuyên mục tuyên
truyền trên Trang thông tin điện tử tổng hợp của Sở; biên tập các tài liệu, ấn
phẩm, phóng sự, chương trình truyền thanh phục vụ công tác thông tin, tuyên
truyền về phát triển du lịch nông thôn bền vững trong xây dựng nông thôn mới
trên địa bàn tỉnh
7. Các sở,
ngành liên quan căn cứ chức năng, nhiệm vụ được giao, chủ động
xây dựng kế hoạch thực hiện, cụ thể hóa các nhiệm vụ, giải pháp của Chương
trình gắn với lĩnh vực phụ trách của ngành.
8. Ủy ban
nhân dân các huyện, thành phố
8.1. Các địa phương có điều kiện
phát triển du lịch nông thôn xây dựng đề án, chương trình hoặc kế hoạch phát
triển du lịch nông thôn phù hợp với định hướng xây dựng nông thôn mới trên địa
bàn và các quy hoạch liên quan; ưu tiên phát triển đồng bộ về cơ sở hạ tầng và
cơ sở vật chất kỹ thuật tại các điểm du lịch nông thôn trong đề án, chương
trình hoặc kế hoạch đã được phê duyệt.
8.2. Đẩy mạnh phát triển du lịch
nông thôn gắn với phát huy các giá trị độc đáo của từng vùng miền, địa phương.
8.3. Tổ chức kiểm tra, giám
sát, đánh giá kết quả triển khai Chương trình trên địa bàn, định kỳ hàng năm
(trước ngày 15/12 hàng năm) hoặc đột xuất báo cáo tình hình phát triển du lịch
nông thôn trong Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới về Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn để tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh, Bộ Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn theo quy định.
Trên đây là Kế hoạch thực hiện
Chương trình phát triển du lịch nông thôn trong xây dựng nông thôn mới giai đoạn
2021 - 2025 trên địa bàn tỉnh Ninh Bình. UBND tỉnh yêu cầu các đơn vị có liên
quan nghiêm túc triển khai thực hiện./.
Nơi nhận:
- Bộ Nông nghiệp và PTNT;
- Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch;
- Thường trực Tỉnh ủy;
- Thường trực HĐND tỉnh;
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- Văn phòng Điều phối NTM TW;
- Các sở, ban, ngành;
- UBND các huyện, thành phố;
- Lưu VT, VP2,3,5.
Bh_VP3_KH02
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Trần Song Tùng
|
CÁC NỘI DUNG ƯU TIÊN THỰC HIỆN TRONG CHƯƠNG TRÌNH PHÁT TRIỂN
DU LỊCH NÔNG THÔN TRONG XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI GIAI ĐOẠN 2021 - 2025 TRÊN ĐỊA
BÀN TỈNH NINH BÌNH
TT
|
Nội dung
|
Đơn vị chủ trì
|
Đơn vị phối hợp
|
Thời gian thực hiện
|
1
|
Xây dựng thí điểm 08 mô hình
phát triển du lịch nông nghiệp, nông thôn; du lịch cộng đồng; làng du lịch
thông minh; du lịch làng nghề theo hướng du lịch xanh, có trách nhiệm và bền
vững trên địa bàn các huyện, thành phố (01 mô hình/huyện/TP)
|
UBND các huyện, thành phố
|
Sở Nông nghiệp và PTNT;Sở Du lịch; Sở Văn hóa và Thể thao; các tổ chức,
cá nhân liên quan
|
2023-2025
|
2
|
Phối hợp triển khai thực hiện
hiệu quả Chương trình Mỗi xã một sản phẩm (OCOP) (theo Quyết định số 490/QĐTTg
ngày 07/5/2018; Quyết định số 1048/QĐ-TTg ngày 2 1/8/2019 của Thủ tướng Chính
phủ; Quyết định 781/QĐ-TTg ngày 8/6/2020; Kế hoạch số 85/KH-UBNd ngày
5/5/2022 của UBND tỉnh về thực hiện Chương trình Mỗi xã một sản phẩm (OCOP) tỉnh
Ninh Bình năm 2022 và giai đoạn 2022-2025), trong đó tập trung vào chu
trình đánh giá, xây dựng về sản phẩm OCOP về du lịch cộng đồng; hướng dẫn và
đưa các giá trị văn hóa, đặc thù của địa phương vào các sản phẩm OCOP để phát
triển thành các sản phẩm đặc sản của địa phương; quảng bá, tôn vinh các sản
phẩm OCOP tại các điểm du lịch…
|
Sở Nông nghiệp và PTNT
|
Sở Du lịch; UBND các huyện, thành phố; các tổ chức, cá nhân liên quan
|
2023-2025
|
3
|
- Triển khai các điểm bán
hàng OCOP tại các khu, điểm du lịch trọng điểm và du lịch cộng đồng của địa
phương;
- Hỗ trợ các địa phương hoàn
thiện các tiêu chí sản phẩm OCOP cho các giá trị văn hóa truyền thống và làng
nghề thủ công để phát triển du lịch nông thôn
|
Sở Nông nghiệp và PTNT
|
Sở Du lịch; Sở Văn hóa và Thể thao; UBND các huyện, thành phố; các tổ
chức, cá nhân liên quan
|
2023-2025
|
4
|
Phát triển kinh tế trang trại,
đầu tư xây dựng một số mô hình điểm ứng dụng công nghệ cao, công nghệ xanh, sản
xuất kinh doanh theo chuỗi giá trị gắn với du lịch trải nghiệm giáo dục, du lịch
củng cố sức khỏe, du lịch ẩm thực...
|
Sở Nông nghiệp và PTNT
|
Sở Du lịch; Sở Văn hóa và Thể thao; UBND các huyện, thành phố; các tổ
chức, cá nhân liên quan
|
2023-2025
|
5
|
Tổ chức các đoàn khảo sát, học
tập kinh nghiệm xây dựng mô hình du lịch nông thôn tại các địa phương trong
và ngoài nước.
|
Sở Nông nghiệp và PTNT
|
Sở Du lịch; Sở Văn hóa và Thể thao; UBND các huyện, thành phố; các tổ
chức, cá nhân liên quan
|
2023-2025
|
6
|
Số hóa các điểm đến và xây dựng
bản đồ số kết nối mạng lưới điểm đến về du lịch nông nghiệp, nông thôn trên địa
bàn tỉnh Ninh Bình
|
Sở Nông nghiệp và PTNT
|
Sở Du lịch; UBND các huyện, thành phố; các tổ chức, cá nhân liên quan
|
2023-2025
|
7
|
- Tổ chức rà soát, đánh giá
hoạt động các điểm du lịch nông nghiệp, du lịch cộng đồng tại địa phương;
- Định hướng xây dựng phát
triển sản phẩm du lịch đặc trưng;
- Hướng dẫn, hoàn thiện cơ sở
vật chất đáp ứng các điều kiện công nhận đạt chuẩn phục vụ khách du lịch cho
các điểm du lịch cộng đồng.
|
Sở Du lịch
|
Sở Nông nghiệp và PTNT; Sở Văn hóa và Thể thao; UBND các huyện, thành
phố; các tổ chức, cá nhân liên quan
|
2023-2025
|
8
|
- Thực hiện chính sách hỗ trợ
phát triển du lịch trên địa bàn tỉnh Ninh Bình
|
Sở Du lịch
|
Sở Nông nghiệp và PTNT; Sở Văn hóa và Thể thao; UBND các
|
2023-2025
|
|
- Tăng cường các hoạt động
liên kết, hợp tác với các đơn vị, doanh nghiệp, các địa phương trong khu vực
và cả nước để phát triển mô hình du lịch nông nghiệp, nông thôn;
- Tổ chức các đoàn famtrip để
giới thiệu, quảng bá sản phẩm du lịch, giới thiệu điểm đến đặc trưng về du lịch
nông thôn mới thu hút khách du lịch.
|
|
huyện, thành phố; các tổ chức, cá nhân liên quan
|
|
9
|
- Tổ chức các lớp tập huấn
đào tạo, bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ cho cán bộ quản lý du lịch tại cơ sở;
các khóa đào tạo hướng dẫn kỹ năng, nghiệp vụ du lịch và định hướng đầu tư,
kinh doanh du lịch cộng đồng cho các tổ chức, cá nhân, hộ gia đình đầu tư
phát triển du lịch tại địa phương, gắn với đào tạo nghề.
- Nâng cao chất lượng dịch vụ
tại các điểm du lịch cộng đồng, du lịch nông thôn mới.
|
Sở Du lịch
|
Sở Nông nghiệp và PTNT; Sở Văn hóa và Thể thao; UBND các huyện, thành
phố; các tổ chức, cá nhân liên quan
|
2023-2025
|
10
|
- Xây dựng các chương trình
xúc tiến quảng bá du lịch nông thôn trong và ngoài Tỉnh;
-Tổ chức các hoạt động tuyên
truyền, quảng bá sản phẩm, dịch vụ du lịch nông thôn trên các kênh truyền
thông trong nước và quốc tế, các phương tiện thông tin đại chúng, bao gồm các
kênh truyền thông kỹ thuật số (các Website du lịch, mạng xã hội, Fanpage,...);
biên soạn các ấn phẩm, băng hình, phim quảng bá về du lịch; các sách hướng dẫn,
giới thiệu về các khu du lịch sinh thái, các sản phẩm du lịch làng nghề độc
đáo của Ninh Bình
|
Sở Du lịch
|
Sở Nông nghiệp và PTNT; Sở Văn hóa và Thể thao; UBND các huyện, thành
phố; các tổ chức, cá nhân liên quan
|
2023-2025
|
11
|
Phát huy các giá trị văn hóa
bản địa, các làng nghề thủ công truyền thống nổi bật của địa phương để xây dựng
sản phẩm du lịch nông thôn.
|
Sở Văn hóa và Thể thao
|
Sở Nông nghiệp và PTNT; Sở Du lịch; UBND các huyện, thành phố; các tổ
chức, cá nhân liên quan
|
2023-2025
|