ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH AN GIANG
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 288/KH-UBND
|
An Giang, ngày 21
tháng 3 năm 2024
|
KẾ HOẠCH
THỰC HIỆN CÔNG TÁC DÂN SỐ NĂM 2024
Căn cứ Quyết định số 1937/QĐ-UBND
ngày 10 tháng 8 năm 2018 của Ủy ban nhân dân tỉnh về thực hiện Nghị quyết số
21-NQ/TW của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XII và Nghị quyết số 137/NQ-CP
của Chính phủ về công tác dân số trong tình hình mới;
Căn cứ Quyết định số
498/QĐ-UBND ngày 11 tháng 3 năm 2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc ban hành
kế hoạch hành động giai đoạn 2021 - 2025 và định hướng đến năm 2030 của tỉnh An
Giang thực hiện Chiến lược Dân số Việt Nam đến năm 2030;
Căn cứ Quyết định số
2036/QĐ-UBND ngày 13 tháng 12 năm 2023 của Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang về việc
giao dự toán thu, chi ngân sách Nhà nước năm 2024 cho các đơn vị dự toán thuộc
ngân sách tỉnh.
Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành kế
hoạch thực hiện công tác Dân số năm 2024, cụ thể như sau:
I. MỤC TIÊU
1. Mục tiêu chung
Phấn đấu đạt mức sinh thay thế,
thực hiện cuộc vận động mỗi cặp vợ chồng sinh đủ 02 con, kiểm soát tình trạng mất
cân bằng giới tính khi sinh, chú trọng giải quyết toàn diện, đồng bộ các vấn đề
về quy mô, cơ cấu, phân bổ dân số hợp lý, đặc biệt là nâng cao chất lượng dân số.
2. Chỉ tiêu kế hoạch năm
2024
2.1. Chi tiêu cơ bản (Phụ
lục 1)
- Ước dân số trung bình năm
2024: 1.917.093 người.
- Số trẻ sinh trong năm là:
24.533 trẻ.
- Tỷ suất sinh: 12,80‰.
- Tổng tỷ suất sinh: 1.92
con/phụ nữ.
- Tỷ số giới tính khi sinh:
108,66 trẻ em trai/100 trẻ em gái.
- Tỷ lệ sinh con thứ 3 trở lên:
8,86%.
- Tỷ lệ sử dụng biện pháp tránh
thai hiện đại (CPR): 68,50%.
2.2. Chỉ tiêu chuyên môn (Phụ
lục 2, 3)
- Điều chỉnh mức sinh (CBR): +
0,3 (điểm ‰) so với năm 2023.
- Số người mới và duy trì sử dụng
biện pháp tránh thai hiện đại trong năm 2024 là 159.400 người.
Trong đó:
+ Đình sản mới: 200 người.
+ Đặt vòng mới: 18.000 người.
+ Cấy tránh thai mới: 200 người.
+ Thuốc tiêm tránh thai (mới +
duy trì): 10.000 người.
+ Thuốc viên tránh thai (mới +
duy trì): 98.000 người.
+ Bao cao su tránh thai (mới +
duy trì): 33.000 người.
- Tỷ lệ bà mẹ mang thai được
sàng lọc trước sinh: 55% (13.496 phụ nữ mang thai được sàng lọc trước sinh).
- Tỷ lệ trẻ sơ sinh được sàng lọc
sơ sinh: 70% (17.174 trẻ sơ sinh được sàng lọc sơ sinh).
- Tỷ lệ cặp nam, nữ thanh niên
được tư vấn, khám sức khỏe trước khi kết hôn tăng 5% so với năm 2023 (17.004 cặp
nam, nữ thanh niên được tư vấn, khám sức khỏe trước khi kết hôn).
- Tỷ lệ Người cao tuổi được
khám sức khỏe định kỳ ít nhất 1 lần/năm: Tăng 15% so với năm 2023 (35.484 Người
cao tuổi được khám sức khỏe định kỳ).
II. NHIỆM VỤ
TRỌNG TÂM VÀ CÁC GIẢI PHÁP
1. Công tác
tham mưu, lãnh đạo, chỉ đạo và điều hành
Tăng cường sự quan tâm lãnh đạo,
chỉ đạo của các cấp ủy đảng, chính quyền, nâng cao hiệu lực quản lý nhà nước đối
với công tác dân số. Tiếp tục quán triệt Kế hoạch số 49-KH/TU ngày 27 tháng 4
năm 2018 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh An Giang và Quyết định số 1937/QĐ-UBND
ngày 10 tháng 8 năm 2018 của Ủy ban nhân dân tỉnh về thực hiện Nghị quyết số
21-NQ/TW của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XII và Nghị quyết số 137/NQ-CP
của Chính phủ về công tác dân số trong tình hình mới.
Tham mưu cấp có thẩm quyền ban
hành các kế hoạch, văn bản chỉ đạo, tổ chức thực hiện các chương trình, kế hoạch
phù hợp với tình hình mới.
Tăng cường sự phối hợp của các
ban, ngành, đoàn thể đưa nội dung công tác Dân số lồng ghép vào các hoạt động
thường xuyên, phù hợp với đặc thù của từng ngành, từng tổ chức, cơ quan, đơn vị
tại địa phương.
Thực hiện tốt các chế độ, chính
sách đối với tập thể, cá nhân thực hiện tốt công tác Dân số; Hỗ trợ các đối tượng
thuộc diện miễn phí theo quy định; đẩy mạnh xã hội hóa công tác dân số.
2. Triển
khai các Chương trình, Đề án
2.1.
Chương trình Kiểm soát mất cân bằng giới tính khi sinh
Tiếp tục triển khai thực hiện
Quyết định số 468/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ; Hướng dẫn số 4275/BYT-TCDS
ngày 26 tháng 5 năm 2021 của Bộ Y tế về việc hướng dẫn xây dựng kế hoạch thực
hiện Chương trình Kiểm soát mất cân bằng giới tính khi sinh giai đoạn 2021 -
2025 và Quyết định số 2046/QĐ-UBND ngày 15 tháng 8 năm 2022 của Ủy ban nhân dân
tỉnh An Giang về việc ban hành kế hoạch thực hiện Chương trình Kiểm soát mất
cân bằng giới tính khi sinh giai đoạn 2021 - 2025 và định hướng đến năm 2030
trên địa bàn tỉnh An Giang.
Phối hợp với Báo; Đài Phát
thanh - Truyền hình An Giang; trang thông tin điện tử của ngành Y tế; các mạng
xã hội; hệ thống truyền thanh của huyện, thị xã, thành phố và các xã, phường, thị
trấn đẩy mạnh công tác tuyên truyền, giáo dục, phổ biến các văn bản quy phạm
pháp luật liên quan đến việc nghiêm cấm lựa chọn giới tính khi sinh. Nêu gương
người tốt, việc tốt; phê phán những hành vi vi phạm quy định pháp luật về lựa
chọn giới tính khi sinh dưới mọi hình thức.
Tiếp tục đưa các nội dung kiểm
soát mất cân bằng giới tính khi sinh vào chương trình giáo dục cho học sinh các
trường phổ thông (THCS, THPT); chương trình đào tạo cán bộ lãnh đạo, quản lý
trong Trường Chính trị Tôn Đức Thắng; đưa vào quy định, quy ước của khóm, ấp, tổ
dân phố.
Duy trì hoạt động câu lạc bộ
“Phụ nữ không sinh con thứ 3 trở lên”.
Rà soát, bổ sung các chính sách
khuyến khích, hỗ trợ cho các cá nhân, tập thể thực hiện tốt công tác kiểm soát
mất cân bằng giới tính khi sinh; tổ chức chiến dịch, vận động cộng đồng tại địa
bàn trọng điểm.
Tổ chức hội nghị biểu dương các
gia đình tiêu biểu sinh 02 con một bề là gái thực hiện tốt chính sách dân số,
có thành tích trong học tập và rèn luyện.
Tập huấn, bồi dưỡng kiến thức,
kỹ năng tư vấn, truyền thông về kiểm soát mất cân bằng giới tính khi sinh; các
quy định pháp luật về nghiêm cấm lựa chọn giới tính thai nhi cho cán bộ Y tế -
Dân số, lãnh đạo các ban, ngành, đoàn thể các cấp.
Tổ chức thanh tra, kiểm tra việc
thực thi pháp luật về nghiêm cấm các hình thức lựa chọn giới tính thai nhi.
2.2.
Chương trình điều chỉnh mức sinh phù hợp các vùng, đối tượng
Tiếp tục triển khai thực hiện
Quyết định số 588/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ và Kế hoạch số 830/KH-UBND
ngày 31 tháng 12 năm 2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc thực hiện Chương
trình điều chỉnh mức sinh phù hợp các vùng, đối tượng đến năm 2030.
Đẩy mạnh thực hiện cuộc vận động
mỗi cặp vợ chồng sinh đủ hai con. Tập trung vận động sinh ít con hơn ở nơi có mức
sinh cao, sinh đủ hai con ở nơi có mức sinh thấp và duy trì kết quả ở nơi đã đạt
mức sinh thay thế.
Tiếp tục thực hiện chính sách hỗ
trợ cho phụ nữ thuộc hộ nghèo là người dân tộc thiểu số khi sinh con đúng chính
sách dân số theo Nghị định số 39/2015/NĐ- CP và các quy định hiện hành. Rà
soát, đề xuất sửa đổi các quy định không còn phù hợp và các quy định xử lý vi
phạm chính sách dân số; bổ sung các chính sách khuyến khích, hỗ trợ theo Thông
tư số 01/2021/TT-BYT ngày 25/01/2021 của Bộ trưởng Bộ Y tế.
Tổ chức chiến dịch tăng cường
truyền thông, vận động các cặp vợ chồng sinh đủ 02 con, lồng ghép cung cấp dịch
vụ chăm sóc sức khỏe sinh sản (SKSS), kế hoạch hóa gia đình (KHHGĐ) và nâng cao
chất lượng dân số phù hợp với từng vùng mức sinh.
Đào tạo, tập huấn chuyên môn,
nghiệp vụ cho cán bộ y tế, dân số, cộng tác viên dân số, nhân viên y tế khóm, ấp,
người cung cấp dịch vụ. Lồng ghép nội dung chương trình vào công tác đào tạo
cán bộ lãnh đạo, quản lý trong trường chính trị.
2.3.
Chương trình củng cố, phát triển và nâng cao chất lượng dịch vụ KHHGĐ
Tiếp tục triển khai thực hiện
Quyết định số 1848/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ và Quyết định số 2048/QĐ-UBND
ngày 15 tháng 8 năm 2022 của Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang về việc ban hành kế
hoạch thực hiện Chương trình củng cố, phát triển và nâng cao chất lượng dịch vụ
KHHGĐ đến năm 2025 và định hướng đến năm 2030 tỉnh An Giang.
Bổ sung trang thiết bị, dụng cụ
y tế và nâng cấp cơ sở vật chất kho bảo quản phương tiện tránh thai, mạng lưới
cơ sở cung cấp dịch vụ KHHGĐ (cấp tỉnh, cấp huyện, cấp xã), ưu tiên địa bàn khó
khăn, vùng mức sinh cao, vùng dân tộc thiểu số.
Cập nhật hệ thông tin quản lý hậu
cần phương tiện tránh thai miễn phí (LMIS) đã được nâng cấp tại tuyến tỉnh.
Tăng cường tập huấn kỹ thuật cung cấp dịch vụ KHHGĐ, nâng cao năng lực cung cấp
dịch vụ KHHGĐ phi lâm sàng đảm bảo duy trì mạng lưới cung cấp dịch vụ và nâng
cao chất lượng dịch vụ tại cơ sở.
Tổ chức các loại hình cung cấp
dịch vụ KHHGĐ thường xuyên; chiến dịch, khám lưu động tại cộng đồng, chú trọng
gói khám phụ khoa, dự phòng vô sinh, tầm soát ung thư cổ tử cung cho đối tượng
khó tiếp cận, địa bàn trọng điểm, khu công nghiệp, khu kinh tế; các loại hình
cung cấp dịch vụ KHHGĐ thân thiện cho vị thành niên, thanh niên phù hợp trong
tình hình mới. Triển khai các mô hình nâng cao chất lượng dịch vụ và mở rộng khả
năng tiếp cận dịch vụ KHHGĐ: hỗ trợ sinh sản; can thiệp, điều trị sớm một số
nguyên nhân dẫn đến vô sinh tại cộng đồng; can thiệp giảm phá thai ở vị thành
niên, thanh niên.
Tổ chức chiến dịch tăng cường
truyền thông, vận động lồng ghép cung cấp dịch vụ chăm sóc SKSS/KHHGĐ, khám tầm
soát ung thư cổ tử cung và nâng cao chất lượng dân số tại các địa bàn trọng điểm.
Triển khai tiếp thị xã hội các
phương tiện tránh thai và hoạt động của Đề án 818 để tiếp tục đẩy mạnh, mở rộng
xã hội hóa cung cấp phương tiện tránh thai, hàng hóa dịch vụ KHHGĐ/SKSS theo
Quyết định số 718/QĐ-BYT ngày 25 tháng 02 năm 2019 của Bộ trưởng Bộ Y tế.
Tổ chức tiếp nhận, bảo quản và
phân phối phương tiện tránh thai cấp miễn phí phục vụ Chương trình Dân số theo
kế hoạch được giao. Thực hiện tốt công tác quản lý và cấp phương tiện tránh
thai theo quy định. Cung cấp kịp thời phương tiện tránh thai nhằm đảm bảo đáp ứng
đầy đủ nhu cầu của địa phương.
Bảo đảm cấp đủ phương tiện
tránh thai cho các đối tượng thuộc diện được cấp miễn phí tại các vùng triển
khai thực hiện chương trình, không để đối tượng thuộc diện được cấp miễn phí
phương tiện tránh thai, không được thụ hưởng chính sách.
2.4.
Chương trình mở rộng tầm soát, chẩn đoán, điều trị một số bệnh, tật trước sinh
và sơ sinh
Tiếp tục triển khai thực hiện
Quyết định số 1999/QĐ-TTg ngày 07 tháng 12 năm 2020 của Chính phủ; Quyết định số
2539/QĐ-BYT ngày 24 tháng 5 năm 2021 của Bộ trưởng Bộ Y tế và Quyết định số
2047/QĐ-UBND ngày 15 tháng 8 năm 2022 của Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang về việc
ban hành kế hoạch thực hiện Chương trình tầm soát, chẩn đoán, điều trị một số bệnh,
tật trước sinh và sơ sinh giai đoạn 2021 - 2025 và định hướng đến năm 2030 tỉnh
An Giang.
2.4.1. Dịch vụ sàng lọc
trước sinh và sàng lọc sơ sinh
- Vận động, tư vấn phụ nữ mang
thai thực hiện tầm soát, chẩn đoán, điều trị một số bệnh, tật trước sinh và sơ
sinh.
- Triển khai dịch vụ khám, siêu
âm sàng lọc dị dạng, dị tật thai nhi cho bà mẹ mang thai tại các cơ sở y tế đủ
điều kiện.
- Phối hợp với Trung tâm Sàng lọc,
chẩn đoán trước sinh và sơ sinh (Bệnh viện Phụ sản Thành phố Cần Thơ) tổ chức
triển khai các gói dịch vụ và giám sát chất lượng sàng lọc tại Trung tâm Y tế
các huyện, thị xã, thành phố.
- Trung tâm Y tế các huyện, thị
xã, thành phố và các Bệnh viện trong tỉnh ký kết hợp đồng với Trung tâm Sàng lọc,
chẩn đoán trước sinh và sơ sinh (Bệnh viện Phụ sản Thành phố Cần Thơ) gửi mẫu
xét nghiệm sàng lọc trước sinh, sơ sinh.
- Thực hiện chính sách hỗ trợ
chi phí dịch vụ kỹ thuật sàng lọc, chẩn đoán trước sinh và sơ sinh cho các đối
tượng thuộc diện được miễn phí. Các trường hợp không thuộc diện Nhà nước hỗ trợ
sẽ thực hiện xã hội hóa (cùng chi trả) theo khung giá dịch vụ hiện hành.
- Đẩy mạnh công tác tuyên truyền
vận động người dân tham gia thực hiện tầm soát, chẩn đoán trước sinh và sơ sinh
nhằm nâng cao sức khỏe, giảm bệnh, tật bẩm sinh của trẻ sơ sinh, nhất là bệnh,
tật và tử vong có liên quan đến các yếu tố di truyền.
- Đào tạo, tập huấn về chuyên
môn, kỹ thuật khám sàng lọc, siêu âm, chẩn đoán, lấy mẫu xét nghiệm cho cán bộ
y tế tuyến tỉnh, huyện.
2.4.2. Dịch vụ tư vấn,
khám sức khỏe trước khi kết hôn
- Triển khai các dịch vụ tư vấn
và khám sức khỏe trước khi kết hôn tại các cơ sở y tế có đủ điều kiện. Vận động
thanh niên thực hiện tư vấn, khám sức khỏe trước khi kết hôn.
- Duy trì hoạt động câu lạc bộ
“Tiền hôn nhân”, thường xuyên đổi mới phương thức sinh hoạt tạo sự hấp dẫn, thu
hút nam, nữ thanh niên đến tham gia.
- Đưa các nội dung tư vấn, khám
sức khỏe trước khi kết hôn vào trong các buổi tuyên truyền về dân số tại cộng đồng;
các buổi tuyên truyền tại các khu công nghiệp, khu chế xuất; các buổi sinh hoạt
ngoại khóa tại các trường THCS, THPT.
- Tăng cường tuyên truyền về lợi
ích của việc tư vấn, khám sức khỏe trước khi kết hôn trên các phương tiện thông
tin đại chúng, mạng xã hội và nền tảng kỹ thuật số. Nâng cao nhận thức về tầm
quan trọng của việc khám sức khỏe trước khi kết hôn cho các cặp nam, nữ thanh
niên chuẩn bị kết hôn.
2.5.
Chương trình Chăm sóc sức khỏe Người cao tuổi
Tiếp tục triển khai Quyết định
số 1579/QĐ-TTg ngày 13 tháng 10 năm 2020 của Thủ tướng Chính phủ và Quyết định
số 699/QĐ-UBNĐ ngày 05 tháng 4 năm 2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang về kế
hoạch thực hiện Chương trình “Chăm sóc sức khỏe Người cao tuổi” đến năm 2030.
- Tổ chức nói chuyện chuyên đề,
cung cấp thông tin cho lãnh đạo các ban ngành, đoàn thể, Hội Người cao tuổi
nhân kỷ niệm Ngày Quốc tế Người cao tuổi và Tháng hành động vì Người cao tuổi
Việt Nam.
- Tổ chức tuyên truyền cho Người
cao tuổi, gia đình có Người cao tuổi về quyền, nghĩa vụ và lợi ích của công tác
chăm sóc sức khỏe Người cao tuổi tại cộng đồng.
- Phối hợp với Trung tâm Y tế
huyện, thị xã, thành phố tổ chức hội nghị chuyên đề về sức khỏe Người cao tuổi
cho các tổ chức hội, đoàn thể cấp huyện, cấp xã; tổ chức chiến dịch truyền
thông hưởng ứng Ngày Quốc tế Người cao tuổi và lồng ghép cung cấp dịch vụ khám
sàng lọc một số bệnh thường gặp ở Người cao tuổi.
- Hỗ trợ cho các Trạm Y tế xã,
phường, thị trấn tổ chức khám sức khỏe định kỳ cho Người cao tuổi; lập hồ sơ
theo dõi sức khỏe cho Người cao tuổi tại cơ sở.
- Tổ chức đào tạo, tập huấn
chuyên môn cho cán bộ làm công tác tư vấn, chăm sóc sức khỏe Người cao tuổi ở
các cơ sở chăm sóc sức khỏe; cán bộ dân số và tình nguyện viên ở cơ sở.
- Triển khai thực hiện một số
mô hình chăm sóc sức khỏe Người cao tuổi; ứng dụng công nghệ thông tin vào dịch
vụ chăm sóc sức khỏe Người cao tuổi (mạng xã hội, internet, zalo,…).
- Duy trì hoạt động câu lạc bộ
“Chăm sóc sức khỏe Người cao tuổi” tại các xã, phường, thị trấn.
2.6. Chương
trình Truyền thông, giáo dục về dân số và phát triển
Tiếp tục triển khai thực hiện
Quyết định 537/QĐ-TTg ngày 17 tháng 4 năm 2020 của Thủ tướng Chính phủ; Quyết định
số 2235/QĐ-BYT ngày 29 tháng 5 năm 2020 của Bộ Y tế và Kế hoạch số 719/KH-UBND
ngày 23 tháng 11 năm 2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang về việc thực hiện
Chương trình truyền thông về dân số đến năm 2030.
2.6.1. Cung cấp thông tin
về dân số và phát triển đến cấp ủy, chính quyền, ban ngành, đoàn thể các cấp
- Định kỳ cung cấp thông tin cho
cấp ủy, chính quyền các cấp về công tác xây dựng, thực hiện chính sách, pháp luật
và chương trình, kế hoạch. Nội dung tập trung vào các vấn đề về quy mô, cơ cấu,
phân bổ, chất lượng dân số và đặt trong mối quan hệ tác động qua lại với phát
triển kinh tế - xã hội.
- Cung cấp các bản tin, tài liệu
vận động về dân số và phát triển cho các cấp lãnh đạo. Nhân bản các tài liệu, sản
phẩm truyền thông theo mẫu của Trung ương để cung cấp cho các đối tượng.
- Huy động các chức sắc tôn
giáo, người có uy tín trong cộng đồng tích cực ủng hộ, tuyên truyền các hoạt động
về dân số và phát triển.
2.6.2. Thực hiện các đợt
cao điểm, sự kiện, chiến dịch truyền thông
Tổ chức sự kiện và chiến dịch
truyền thông hưởng ứng Ngày Thalassemia Thế giới (08/5); Ngày Dân số Thế giới (11/7);
Ngày Tránh thai Thế giới (26/9); Ngày truyền thống Người cao tuổi Việt Nam;
Ngày Quốc tế Người cao tuổi (01/10) và Tháng hành động vì Người cao tuổi Việt
Nam; Chiến dịch truyền thông về kiểm soát mất cân bằng giới tính khi sinh và hưởng
ứng Ngày Quốc tế Trẻ em gái (11/10); Tháng hành động Quốc gia về Dân số và Ngày
Dân số Việt Nam (26/12) bằng nhiều hình thức: mít tinh, tọa đàm, giao lưu, hội
nghị, hội thảo, báo cáo chuyên đề, xe hoa cổ động,...
2.6.3. Đa dạng hóa các hoạt
động truyền thông
- Mở rộng các hình thức truyền
thông hiện đại: cung cấp thông tin, tư vấn qua internet, trang tin điện tử, mạng
xã hội, điện thoại di động và các phương tiện truyền tin khác. Truyền thông
trên các trang tin có nhiều người truy cập, các trang tin mà vị thành niên, thanh
niên, nam giới và phụ nữ trong độ tuổi sinh đẻ, Người cao tuổi ưa thích và quan
tâm. Tận dụng triệt để thế mạnh của công nghệ truyền thông hiện đại, internet,
mạng xã hội,... trong truyền thông giáo dục về dân số và phát triển.
- Đẩy mạnh xã hội hóa công tác
truyền thông; huy động sự tham gia, đóng góp phương tiện, nguồn lực của các tổ
chức, cá nhân, doanh nghiệp cho công tác truyền thông về dân số và phát triển.
- Phối hợp chặt chẽ với các cơ
quan truyền thông đại chúng tăng cường phát sóng, đăng tải các tin, bài, phóng
sự, … về dân số và phát triển.
- Tiếp tục đẩy mạnh hoạt động
truyền thông, tư vấn trực tiếp của đội ngũ cộng tác viên dân số. Truyền thông đến
các đối tượng khó tiếp cận, nơi có đông người lao động khu công nghiệp.
- Phối hợp với ban, ngành, đoàn
thể triển khai các hoạt động truyền thông về dân số và phát triển. Tổ chức các
hoạt động truyền thông hưởng ứng các sự kiện về dân số.
- Bồi dưỡng kiến thức chuyên
môn, kỹ năng truyền thông. Cập nhật thông tin cho những người làm công tác truyền
thông, đặc biệt là đội ngũ cộng tác viên trong các cuộc họp giao ban hàng
tháng. Đào tạo, tập huấn về nghiệp vụ truyền thông cho cán bộ dân số các cấp.
2.7.
Chương trình củng cố, phát triển và nâng cao chất lượng hệ thông tin thống
kê chuyên ngành dân số
Tiếp tục triển khai thực hiện
Quyết định số 2259/QĐ-TTg ngày 30 tháng 12 năm 2020 của Thủ tướng Chính phủ;
Quyết định số 4157/QĐ-BYT ngày 28 tháng 8 năm 2021 của Bộ trưởng Bộ Y tế và Quyết
định số 2049/QĐ-UBND ngày 15 tháng 08 năm 2022 của Ủy ban nhân dân tỉnh An
Giang về việc ban hành kế hoạch thực hiện Chương trình củng cố và phát triển hệ
thống thông tin thống kê chuyên ngành dân số giai đoạn 2021 - 2025 và định hướng
đến năm 2030 tỉnh An Giang.
- Phát triển hệ thống thông tin
chuyên ngành dân số theo hướng hiện đại và đồng bộ. Hình thành hệ thống lưu trữ,
kết nối thông tin số liệu dân số. Cung cấp đầy đủ tình hình, dự báo dân số tin
cậy phục vụ quản lý nhà nước về dân số góp phần xây dựng, thực hiện chiến lược,
quy hoạch, kế hoạch, chương trình, dự án phát triển kinh tế - xã hội của mọi cơ
quan, tổ chức.
- Tiếp tục duy trì việc thu thập,
cập nhật thông tin biến động dân cư, vào sổ Ao, phiếu thu tin và kho dữ liệu điện
tử các cấp; chế độ báo cáo thống kê định kỳ theo Thông tư số 01/2022/TT-BYT
ngày 10 tháng 01 năm 2022 của Bộ Y tế về việc Quy định ghi chép ban đầu và chế
độ báo cáo thống kê chuyên ngành dân số.
- Hướng dẫn ghi chép đổi sổ hộ
gia đình cho cán bộ dân số, cộng tác viên dân số. Thực hiện đổi sổ ghi chép ban
đầu (sổ Ao) giai đoạn 2021 - 2025 theo hướng dẫn của Cục Dân số.
- Hiện đại hóa hệ thống thông
tin, thống kê chuyên ngành theo hướng số hóa thông tin tại tuyến xã và lưu trữ,
quản lý tập trung tại tỉnh, chia sẻ và kết nối với các cơ sở dữ liệu khác.
- Tăng cường công tác quản lý địa
bàn, tập trung nâng cao chất lượng thu thập, cập nhật thông tin, báo cáo thống
kê chuyên ngành, hoàn thiện hệ thống thông tin số liệu, cơ sở dữ liệu chuyên
ngành dân số, đáp ứng yêu cầu quản lý điều hành của các cấp, đảm bảo cập nhật kịp
thời các thông tin biến động về Dân số - KHHGĐ, giảm chênh lệch số liệu so với
thống kê.
- Đào tạo, tập huấn chuyên môn,
kỹ thuật về khai thác và xử lý dữ liệu dân số, phân tích và dự báo dân số, quản
lý và vận hành thiết bị kỹ thuật.
- Tổ chức tập huấn nghiệp vụ
cho cộng tác viên dân số mới, tập huấn lại cho cộng tác viên cũ, cập nhật kiến
thức mới về dân số và phát triển, về quy định ghi chép ban đầu và chế độ báo
cáo thống kê chuyên ngành dân số.
- Xây dựng báo cáo tổng quan,
phân tích, khai thác số liệu từ kho dữ liệu điện tử các cấp để cung cấp đầy đủ
kịp thời, chính xác thông tin phục vụ yêu cầu quản lý điều hành về dân số. Tăng
cường trao đổi, chia sẻ thông tin số liệu theo nhu cầu của từng nhóm đối tượng,
khai thác, cung cấp các thông tin, số liệu cơ bản về dân số phục vụ hoạch định
chính sách, xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội.
- Thực hiện chế độ kiểm tra,
giám sát định kỳ và đột xuất để nâng cao chất lượng thông tin, đảm bảo tính
chính xác và cập nhật biến động kịp thời.
2.8. Thực
hiện tiếp thị xã hội, xã hội hóa cung ứng phương tiện tránh thai (PTTT),
hàng hóa và dịch vụ KHHGĐ/SKSS
Tiếp tục triển khai tiếp thị xã
hội và đẩy mạnh, mở rộng xã hội hóa cung cấp PTTT, hàng hóa dịch vụ KHHGĐ/SKSS
theo Quyết định số 718/QĐ-BYT ngày 25 tháng 02 năm 2019 của Bộ trưởng Bộ Y tế
và Kế hoạch số 1637/KH-SYT ngày 02 tháng 7 năm 2020 của Giám đốc Sở Y tế về việc
triển khai Đề án “Tiếp tục đẩy mạnh, mở rộng xã hội hóa cung cấp phương tiện
tránh thai, hàng hóa và dịch vụ KHHGĐ/SKSS đến năm 2030” trên địa bàn tỉnh An
Giang.
Huy động được sự tham gia kinh
doanh, phân phối PTTT, hàng hóa SKSS của các đơn vị dịch vụ công, công ty tư
nhân, người bán lẻ theo phân khúc thị trường nhằm bảo đảm đủ số lượng PTTT cung
ứng trên thị trường, đáp ứng nhu cầu đa dạng về chủng loại, hình thức và chất
lượng ngày càng cao của PTTT, hàng hóa SKSS phù hợp với điều kiện, khả năng của
các nhóm khách hàng, góp phần bảo đảm sự phát triển bền vững của chương trình
Dân số - KHHGĐ của tỉnh.
2.9. Hỗ
trợ thực hiện công tác dân số - đào tạo, bồi dưỡng và nâng cao năng lực
đội ngũ cán bộ làm công tác dân số
2.9.1. Hỗ trợ thực hiện
công tác dân số
- Củng cố đội ngũ cán bộ làm
công tác dân số tại tuyến tỉnh, huyện, xã đảm bảo đủ số lượng và sắp xếp theo đề
án vị trí việc làm đã được phê duyệt, đáp ứng nhiệm vụ được giao. Kiện toàn đội
ngũ cộng tác viên dân số quản lý địa bàn.
- Duy trì và thường xuyên kiểm
tra, giám sát các hoạt động công tác dân số tuyến cơ sở.
2.9.2. Đào tạo, bồi dưỡng
và nâng cao năng lực đội ngũ cán bộ làm công tác dân số
- Xây dựng kế hoạch đào tạo, bồi
dưỡng, nâng cao năng lực đội ngũ cán bộ làm công tác dân số các cấp giai đoạn
2021 - 2030 tham mưu Sở Y tế trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt.
- Thường xuyên đào tạo, tập huấn,
bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ cho đội ngũ cán bộ làm công tác dân số:
+ Tiếp tục đào tạo, bồi dưỡng
và nâng cao trình độ cho đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức làm công tác dân
số các cấp về dân số và phát triển đáp ứng yêu cầu công tác dân số trong tình
hình mới.
+ Phối hợp tổ chức các lớp bồi
dưỡng nghiệp vụ Dân số - KHHGĐ đạt chuẩn viên chức dân số cho cán bộ dân số các
cấp.
+ Tập huấn nghiệp vụ cho cán bộ
chuyên trách dân số, cộng tác viên dân số, cập nhật kiến thức mới về dân số và
phát triển, về quy định ghi chép ban đầu và chế độ báo cáo thống kê chuyên
ngành dân số.
+ Tổ chức các lớp tập huấn, bồi
dưỡng cán bộ lãnh đạo, quản lý các cấp, các ngành, đoàn thể, tổ chức xã hội về
kiến thức, kỹ năng lồng ghép các nội dung dân số và phát triển vào hoạt động của
ngành, đơn vị.
2.10.
Nâng cao năng lực nghiên cứu về dân số và phát triển
- Triển khai thực hiện Kế hoạch
170/KH-UBND ngày 09 tháng 3 năm 2023 của UBND tỉnh triển khai thực hiện Đề án
nghiên cứu, xây dựng mô hình tổ chức bộ máy, mạng lưới và cơ chế phối hợp liên
ngành làm công tác dân số và phát triển trên địa bàn tỉnh An Giang.
- Tổ chức các nghiên cứu, điều
tra, khảo sát để làm rõ mối quan hệ có tính quy luật giữa động thái dân số với
phát triển kinh tế - xã hội, môi trường và đảm bảo an ninh, quốc phòng; cung cấp
bằng chứng phục vụ hoạch định chính sách, giải pháp thực hiện các mục tiêu giải
quyết tình trạng mức sinh thấp; kiểm soát mất cân bằng giới tính khi sinh; nâng
cao chất lượng dân số; chăm sóc sức khỏe Người cao tuổi và thích ứng với già
hóa dân số.
- Ứng dụng thành tựu khoa học,
chuyển giao công nghệ tiên tiến hỗ trợ sinh sản, tránh thai; tầm soát, chẩn
đoán và điều trị sớm bệnh, tật trước sinh và sơ sinh; dự phòng, điều trị và
chăm sóc sức khỏe Người cao tuổi.
2.11. Thực
hiện chính sách khuyến khích - Thi đua, khen thưởng
Triển khai Thông tư số
01/2021/TT-BYT ngày 25 tháng 01 năm 2021 của Bộ Y tế về hướng dẫn một số nội
dung về chính sách khen thưởng, hỗ trợ đối với tập thể, cá nhân thực hiện tốt
công tác dân số.
Khuyến khích tập thể, cá nhân
có thành tích xuất sắc; đưa chính sách dân số vào quy ước của khóm, ấp và tổ chức
thực hiện. Khen thưởng các tập thể, cá nhân có thành tích xuất sắc trong công
tác dân số.
Phát động phong trào thi đua,
khen thưởng, động viên kịp thời đối với các địa phương, đơn vị và cá nhân thực
hiện tốt công tác vận động mỗi cặp vợ chồng sinh đủ 02 con và các gia đình, cặp
vợ chồng thực hiện tốt việc sinh đủ 02 con trước 35 tuổi. Lượng hóa việc đánh
giá thi đua đối với các đơn vị, cá nhân đảm bảo khách quan, công bằng.
2.12.
Công tác kiểm tra, giám sát, thanh tra chuyên ngành
Tiếp tục triển khai thực hiện
Quyết định số 5745/QĐ-BYT ngày 10 tháng 12 năm 2019 của Bộ trưởng Bộ Y tế và Kế
hoạch số 744/KH-UBND ngày 30 tháng 11 năm 2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh An
Giang về việc kiện toàn hệ thống thanh tra chuyên ngành dân số và nâng cao hiệu
lực, hiệu quả công tác thanh tra chuyên ngành dân số đến năm 2025.
- Kiện toàn hệ thống thanh tra
chuyên ngành dân số và nâng cao hiệu lực, hiệu quả công tác thanh tra chuyên
ngành dân số.
- Thực hiện thanh tra, kiểm tra
theo Nghị định số 117/2020/NĐ-CP ngày 28 tháng 9 năm 2020 của Chính phủ quy định
xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực y tế. Kiểm tra, giám sát chuyên môn,
thanh tra chuyên ngành việc thực hiện quy định của pháp luật về nghiêm cấm lựa
chọn giới tính thai nhi dưới mọi hình thức, xử lý nghiêm những trường hợp vi phạm.
- Tăng cường hiệu lực, hiệu quả
kiểm tra chuyên ngành các vi phạm pháp luật về dân số, xử lý nghiêm các tổ chức,
cá nhân vi phạm. Kiểm tra các cơ sở sách, báo, ấn phẩm và các cơ sở cung cấp dịch
vụ siêu âm, sản phụ khoa, KHHGĐ.
- Tăng cường hoạt động kiểm
tra, giám sát hỗ trợ việc thực hiện công tác dân số trên địa bàn tỉnh.
III. KINH
PHÍ THỰC HIỆN
Kinh phí thực hiện Kế hoạch sử
dụng lồng ghép từ nguồn ngân sách Nhà nước theo phân cấp của Luật Ngân sách Nhà
nước và các nguồn vận động, tài trợ hợp pháp khác.
IV. TỔ CHỨC
THỰC HIỆN
1. Sở Y tế
Chủ trì, phối hợp với các Sở,
ban, ngành, đoàn thể có liên quan, Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố tổ
chức triển khai thực hiện kế hoạch này, đảm bảo gắn kết, lồng ghép chặt chẽ với
các kế hoạch khác có liên quan.
Hướng dẫn triển khai kế hoạch đối
với các đơn vị chức năng có liên quan, theo dõi, đôn đốc, kiểm tra - giám sát,
tổng hợp tình hình thực hiện và báo cáo định kỳ, đột xuất cho Ủy ban nhân dân tỉnh.
Định kỳ tổ chức kiểm tra, giám
sát tình hình thực hiện chỉ tiêu kế hoạch và nhiệm vụ trọng tâm theo chỉ đạo của
Tỉnh ủy, HĐND, UBND tỉnh về công tác dân số.
2. Sở Thông tin và Truyền
thông
Phối hợp với Ban Tuyên giáo Tỉnh
ủy chỉ đạo cơ quan báo chí tỉnh tăng cường hoạt động thông tin, tuyên truyền về
Dân số và Phát triển; tuyên truyền vận động “Mỗi cặp vợ chồng sinh đủ hai con”;
không đăng tải những tin, bài có nội dung liên quan đến lựa chọn giới tính thai
nhi.
Phối hợp với các đơn vị liên
quan thực hiện các đợt kiểm tra các loại sách, báo, tài liệu, tranh, ảnh, ghi
âm, ghi hình hoặc các hình thức khác không được pháp luật cho phép vi phạm các
hành vi tuyên truyền, phổ biến thông tin về dân số trái quy định của pháp luật.
Thực hiện tốt công tác thẩm định
nội dung các tài liệu không kinh doanh đảm bảo các nội dung tuyên truyền, phổ
biến thông tin về dân số theo đúng chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách,
pháp luật của Nhà nước.
3. Sở Văn hóa - Thể thao và
Du lịch
Tổ chức tuyên truyền lồng ghép
nội dung về dân số, phòng, chống tình trạng mất cân bằng giới tính khi sinh
trong các hoạt động của công tác gia đình và phòng, chống bạo lực gia đình, thực
hiện chủ trương gia đình có đủ hai con, no ấm, bình đẳng, tiến bộ, hạnh phúc.
4. Sở Giáo dục và Đào tạo
Có kế hoạch bồi dưỡng giáo
viên, cán bộ y tế học đường về nội dung dân số, sức khỏe sinh sản, sức khỏe
tình dục; triển khai thực hiện các nội dung giáo dục về dân số, giới tính và
bình đẳng giới cho học sinh.
Đẩy mạnh các hoạt động, phong
trào rèn luyện thể chất, thể dục thể thao trong trường học.
Đưa nội dung dân số, sức khỏe
sinh sản vào các hoạt động ngoại khóa cho học sinh tại các trường phổ thông
(Truyền thông, sinh hoạt dưới cờ, câu lạc bộ, sân chơi, góc thân thiện,....).
5. Sở Tư pháp
Phối hợp với Sở Y tế hướng dẫn,
chỉ đạo phòng Tư pháp huyện, thị xã, thành phố lồng ghép tuyên truyền về dân số
và phát triển, kiểm soát mất cân bằng giới tính khi sinh, truyền thông về thông
điệp “Mỗi cặp vợ chồng sinh đủ hai con”.
Phối hợp với Sở Y tế ban hành
văn bản hướng dẫn công chức Tư pháp - Hộ tịch xã, phường, thị trấn phối hợp
tham gia tuyên truyền, tư vấn các nội dung chương trình khám sức khỏe trước khi
kết hôn, sàng lọc trước sinh và sàng lọc sơ sinh, kiểm soát mất cân bằng giới
tính khi sinh cho người dân khi tiến hành làm thủ tục đăng ký kết hôn, xin cấp
giấy xác nhận tình trạng hôn nhân để đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã,
phường, thị trấn.
6. Sở Lao động - Thương
binh và Xã hội
Phối hợp với các Sở, ngành liên
quan triển khai thực hiện Chương trình chăm sóc sức khỏe Người cao tuổi trên địa
bàn tỉnh An Giang; thực hiện đầy đủ các chế độ chính sách đối với Người cao tuổi.
7. Sở Tài chính
Căn cứ dự toán đã được bố trí
năm 2024 theo khả năng cân đối, Sở Tài chính phối hợp với Sở Y tế và các cơ
quan, đơn vị và địa phương có liên quan hướng dẫn việc quản lý, sử dụng và
thanh quyết toán kinh phí thực hiện Kế hoạch theo quy định của Luật Ngân sách
Nhà nước.
8. Sở Kế hoạch và Đầu tư
Phối hợp với Sở Y tế hướng dẫn
lồng ghép các mục tiêu, chỉ tiêu về chất lượng dân số vào việc xây dựng các mục
tiêu, chỉ tiêu kế hoạch công tác dân số năm 2024.
9. Trường Chính trị Tôn Đức
Thắng
Phối hợp với Sở Y tế đưa nội
dung công tác dân số và phát triển, mất cân bằng giới tính khi sinh vào chuyên
đề báo cáo trong chương trình đào tạo các lớp: quản lý nhà nước, trung cấp lý
luận chính trị,…
10. Đài Phát thanh - Truyền
hình tỉnh
Xây dựng và phát sóng nội dung
tuyên truyền về dân số và phát triển.
Phối hợp thực hiện chuyên mục
dân số và phát triển định kỳ hàng tháng. Thực hiện các buổi tọa đàm, phỏng vấn
về các chuyên đề SKSS/KHHGĐ, các giải pháp nhằm nâng mức sinh và nâng cao chất
lượng dân số của tỉnh.
11. Ủy ban nhân dân huyện,
thị xã, thành phố
Xây dựng kế hoạch, tổ chức triển
khai và bố trí ngân sách thực hiện kế hoạch hoạt động công tác dân số trên địa
bàn, chủ động huy động các nguồn lực khác bao gồm nguồn kinh phí xã hội hóa.
Tăng cường sự quan tâm lãnh đạo,
chỉ đạo đối với công tác dân số để triển khai đồng bộ các hoạt động nhằm đạt mục
tiêu kế hoạch đề ra.
12. Đề nghị Ủy ban Mặt trận
Tổ quốc Việt Nam tỉnh và các tổ chức thành viên
Phối hợp với các tổ chức thành
viên, các tổ chức tôn giáo và hướng dẫn Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam huyện,
thị xã, thành phố đưa nội dung kiểm soát mất cân bằng giới tính khi sinh và
thông tin, nội dung liên quan đến các số liệu, các vấn đề về mức sinh thấp của
tỉnh lồng ghép vào cuộc vận động “Toàn dân đoàn kết xây dựng nông thôn mới, đô
thị văn minh” để tuyên truyền, vận động đoàn viên, hội viên và người dân.
13. Hội Liên hiệp Phụ nữ,
Liên đoàn Lao động, Hội Nông dân, Tỉnh đoàn…
Tùy theo điều kiện công tác,
xây dựng kế hoạch, phối hợp với Sở Y tế lồng ghép nội dung dân số và phát triển:
chính sách dân số, mức sinh thấp, các biện pháp tránh thai, chăm sóc SKSS, nâng
cao chất lượng dân số, kiểm soát mất cân bằng giới tính khi sinh và già hóa dân
số … vào hoạt động thường xuyên của đơn vị.
Trên đây là kế hoạch thực hiện
công tác dân số năm 2024 của tỉnh. Yêu cầu các Sở, ban, ngành, đoàn thể, các tổ
chức có liên quan và Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố nghiêm túc
triển khai thực hiện kế hoạch này, định kỳ tổng hợp báo cáo về Sở Y tế để tổng
hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh./.
Nơi nhận:
- Bộ Y tế;
- Thường trực Tỉnh ủy;
- Thường trực HĐND tỉnh;
- Thường trực UBND tỉnh;
- UBMTTQ Việt Nam tỉnh;
- Các Sở, ban ngành, đoàn thể tỉnh;
- UBND huyện, thị xã, thành phố;
- Lãnh đạo VPUBND tỉnh;
- Phòng: KGVX, TH;
- Lưu: VT, HC.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Lê Văn Phước
|
Phụ lục 1
KẾ HOẠCH THỰC HIỆN CÁC CHỈ TIÊU VỀ DÂN SỐ NĂM 2024
(Kèm
theo kế hoạch số 288/KH-UBND ngày 21/3/2024 của UBND tỉnh An Giang)
Stt
|
Đơn vị
|
Dân số trung bình năm 2024
|
Trẻ sinh (Người)
|
Tỷ suất sinh (‰)
|
Nam
|
Tỷ số GTKS Nam/100 nữ
|
Tỷ lệ sinh con thứ 3 + (%)
|
CPR HĐ
(%)
|
01
|
TP. Long Xuyên
|
274.044
|
3.516
|
12,83
|
1.823
|
107,68
|
8,28
|
68,70
|
02
|
TP. Châu Đốc
|
102.435
|
1.280
|
12,50
|
666
|
108,47
|
8,20
|
67,50
|
03
|
H. Châu Phú
|
207.436
|
2.732
|
13,17
|
1.430
|
109,83
|
9,37
|
68,60
|
04
|
H. Châu Thành
|
151.962
|
1.862
|
12,25
|
970
|
108,74
|
8,16
|
68,70
|
05
|
H. Chợ Mới
|
309.679
|
3.794
|
12,25
|
1.977
|
108,81
|
8,04
|
68,50
|
06
|
H. Phú Tân
|
189.549
|
2.383
|
12,57
|
1.240
|
108,49
|
9,53
|
68,00
|
07
|
TX. Tân Châu
|
141.943
|
1.850
|
13,03
|
963
|
108,57
|
9,78
|
67,50
|
08
|
H. An Phú
|
149.119
|
1.937
|
12,99
|
1.008
|
108,50
|
9,29
|
68,50
|
09
|
TX. Tịnh Biên
|
109.005
|
1.461
|
13,40
|
761
|
108,71
|
9,51
|
68,30
|
10
|
H. Tri Tôn
|
117.755
|
1.613
|
13,70
|
842
|
109,21
|
9,11
|
68,40
|
11
|
H. Thoại Sơn
|
164.166
|
2.105
|
12,82
|
1.095
|
108,42
|
9,07
|
68,10
|
Toàn tỉnh
|
1.917.093
|
24.533
|
12,80
|
12.775
|
108,66
|
8,86
|
68,50
|
Phụ lục 2
KẾ HOẠCH THỰC HIỆN CÁC CHỈ TIÊU VỀ DÂN SỐ NĂM 2024
(Kèm
theo kế hoạch số 288/KH-UBND ngày 21/3/2024 của UBND tỉnh An Giang)
Stt
|
Tên đơn vị
|
Chỉ tiêu Điều chỉnh mức sinh (Mức tăng tỷ lệ sinh 0,3 điểm
‰/năm 2024
|
Tổng tỷ suất sinh (con/PN)
|
Chỉ tiêu các chương trình nâng cao chất lượng dân số năm 2024
|
Sàng lọc trước sinh
|
Sàng lọc sơ sinh
|
Khám sức khỏe trước khi kết hôn
|
Chăm sóc sức khỏe Người cao tuổi
|
Chỉ tiêu
|
Trong đó
|
Chỉ tiêu
|
Trong đó
|
Tổng số người cao tuổi (từ 60T+)
|
Chỉ tiêu NCT được khám định kỳ (từ 60T+)
|
Được TW hỗ trợ K/phí
|
Xã hội hoá
|
Được TW hỗ trợ K/phí
|
Xã hội hoá
|
01
|
TP. Long Xuyên
|
0,40
|
1,97
|
1.934
|
10
|
1.924
|
2.461
|
10
|
2.451
|
2.166
|
41.845
|
4.919
|
02
|
TP. Châu Đốc
|
0,40
|
1,96
|
704
|
4
|
700
|
897
|
4
|
893
|
1.126
|
16.099
|
2.038
|
03
|
H. Châu Phú
|
0,40
|
1,99
|
1.503
|
14
|
1.489
|
1.912
|
14
|
1.898
|
1.676
|
31.441
|
3.963
|
04
|
H. Châu Thành
|
0,40
|
1,95
|
1.024
|
8
|
1.016
|
1.303
|
8
|
1.295
|
1.586
|
21.004
|
2.968
|
05
|
H. Chợ Mới
|
0,30
|
1,91
|
2.087
|
16
|
2.071
|
2.656
|
16
|
2.640
|
2.402
|
52.946
|
5.607
|
06
|
H. Phú Tân
|
0,20
|
1,84
|
1.311
|
11
|
1.300
|
1.668
|
11
|
1.657
|
1.610
|
28.241
|
3.516
|
07
|
TX. Tân Châu
|
0,10
|
1,90
|
1.018
|
8
|
1.010
|
1.295
|
8
|
1.287
|
1.336
|
24.784
|
2.589
|
08
|
H. An Phú
|
0,20
|
1,88
|
1.065
|
10
|
1.055
|
1.356
|
10
|
1.346
|
1.426
|
20.695
|
2.803
|
09
|
TX. Tịnh Biên
|
0,20
|
1,96
|
804
|
4
|
800
|
1.023
|
4
|
1.019
|
1.008
|
15.310
|
1.955
|
10
|
H. Tri Tôn
|
0,40
|
1,94
|
888
|
4
|
884
|
1.129
|
4
|
1.125
|
1.336
|
16.137
|
2.173
|
11
|
H. Thoại Sơn
|
0,20
|
1,90
|
1.158
|
11
|
1.147
|
1.474
|
11
|
1.463
|
1.332
|
24.501
|
2.953
|
Toàn tỉnh
|
0,30
|
1,92
|
13.496
|
100
|
13.396
|
17.174
|
100
|
17.074
|
17.004
|
293.003
|
35.484
|
Phụ lục 3
CHỈ TIÊU THỰC HIỆN CÁC BIỆN PHÁP TRÁNH THAI NĂM 2024
(Kèm
theo kế hoạch số 288/KH-UBND ngày 21/3/2024 của UBND tỉnh An Giang)
Stt
|
Tên đơn vị
|
Đình sản
|
Đặt vòng
|
Cấy tránh thai
|
Thuốc tiêm tránh thai
|
Thuốc viên tránh thai
|
Bao cao su tránh thai
|
Tổng số
|
Tổng
|
Miễn phí
|
Tổng
|
Trong đó
|
Tổng
|
Trong đó
|
Tổng
|
Trong đó
|
Tổng
|
Trong đó
|
Tổng
|
Trong đó
|
Miễn phí
|
XHH
|
Miễn phí
|
XHH
|
Miễn phí
|
XHH
|
Miễn phí
|
XHH
|
Miễn phí
|
XHH
|
01
|
TP.
Long Xuyên
|
28
|
2
|
2.570
|
90
|
2.480
|
28
|
4
|
24
|
783
|
35
|
748
|
15.674
|
1.000
|
14.674
|
6.044
|
0
|
6.044
|
25.127
|
02
|
TP.
Châu Đốc
|
11
|
1
|
960
|
30
|
930
|
11
|
2
|
9
|
136
|
15
|
121
|
4.456
|
300
|
4.156
|
2.225
|
0
|
2.225
|
7.799
|
03
|
H.
Châu Phú
|
22
|
2
|
1.950
|
90
|
1.860
|
22
|
5
|
17
|
573
|
35
|
538
|
11.481
|
1.100
|
10.381
|
5.275
|
0
|
5.275
|
19.323
|
04
|
H.
Châu Thành
|
16
|
1
|
1.430
|
70
|
1.360
|
16
|
3
|
13
|
986
|
40
|
946
|
8.807
|
880
|
7.927
|
2.560
|
0
|
2.560
|
13.815
|
05
|
H.
Chợ Mới
|
32
|
2
|
2.905
|
100
|
2.805
|
32
|
6
|
26
|
1.382
|
50
|
1.332
|
13.315
|
1.170
|
12.145
|
5.091
|
0
|
5.091
|
22.757
|
06
|
H.
Phú Tân
|
20
|
2
|
1.780
|
90
|
1.690
|
20
|
5
|
15
|
1.145
|
45
|
1.100
|
11.424
|
1.100
|
10.324
|
2.673
|
0
|
2.673
|
17.062
|
07
|
TX.
Tân Châu
|
15
|
1
|
1.330
|
75
|
1.255
|
15
|
3
|
12
|
223
|
20
|
203
|
5.841
|
550
|
5.291
|
1.989
|
0
|
1.989
|
9.413
|
08
|
H.
An Phú
|
16
|
1
|
1.400
|
80
|
1.320
|
16
|
3
|
13
|
1.505
|
55
|
1.450
|
7.479
|
750
|
6.729
|
1.782
|
0
|
1.782
|
12.198
|
09
|
TX.
Tịnh Biên
|
11
|
1
|
1.025
|
40
|
985
|
11
|
3
|
8
|
636
|
20
|
616
|
5.253
|
400
|
4.853
|
1.188
|
0
|
1.188
|
8.124
|
10
|
H.
Tri Tôn
|
12
|
1
|
1.110
|
45
|
1.065
|
12
|
3
|
9
|
1.536
|
40
|
1.496
|
5.979
|
450
|
5.529
|
1.839
|
0
|
1.839
|
10.488
|
11
|
H.
Thoại Sơn
|
17
|
1
|
1.540
|
90
|
1.450
|
17
|
3
|
14
|
1.095
|
45
|
1.050
|
8.291
|
800
|
7.491
|
2.334
|
0
|
2.334
|
13.294
|
Tổng cộng
|
200
|
15
|
18.000
|
800
|
17.200
|
200
|
40
|
160
|
10.000
|
400
|
9.600
|
98.000
|
8.500
|
89.500
|
33.000
|
0
|
33.000
|
159.400
|