ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH AN GIANG
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 2048/QĐ-UBND
|
An Giang, ngày 15
tháng 8 năm 2022
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH KẾ HOẠCH THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH CỦNG CỐ, PHÁT TRIỂN
VÀ NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG DỊCH VỤ KẾ HOẠCH HÓA GIA ĐÌNH ĐẾN NĂM 2025 VÀ ĐỊNH HƯỚNG
ĐẾN NĂM 2030 TỈNH AN GIANG
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH AN GIANG
Căn cứ Luật Tổ chức Chính
quyền địa phương được Quốc hội thông qua ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi,
bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức Chính quyền địa
phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Quyết định số
1679/QĐ-TTg ngày 22 tháng 11 năm 2019 của Thủ tướng Chính phủ về việc
phê duyệt Chiến lược dân số Việt Nam đến năm 2030;
Căn cứ Quyết định số
1848/QĐ-TTg ngày 19 tháng 11 năm 2020 của Thủ tướng Chính phủ về việc
phê duyệt Chương trình Củng cố, nâng cao chất lượng dịch vụ kế hoạch hóa
gia đình đến năm 2030;
Căn cứ Kế hoạch số 49-KH/TU
ngày 27 tháng 4 năm 2018 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh An Giang về việc
về thực hiện Nghị quyết số 21-NQ/TW, ngày 25 tháng 10 năm 2017 của Ban
Chấp hành Trung ương Đảng (khóa XII) về công tác dân số trong tình hình mới;
Thực hiện Quyết định số
1937/QĐ-UBND ngày 10 tháng 8 năm 2018 của Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang ban
hành Kế hoạch thực hiện Nghị quyết số 137/NQ-CP của Chính phủ và Kế hoạch số
49-KH/TU của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh thực hiện Nghị quyết số 21-NQ/TW ngày
25 tháng 10 năm 2017 của Hội nghị lần thứ Sáu Ban chấp hành Trung ương Đảng
khóa XII về công tác dân số trong tình hình mới.
Xét đề nghị của Giám đốc Sở
Y tế.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Ban hành kèm theo Quyết định này kế hoạch thực hiện
Chương trình Củng cố, phát triển và nâng cao chất lượng dịch vụ kế hoạch hóa
gia đình đến năm 2025 và định hướng đến năm 2030 tỉnh An Giang.
Điều 2.
Giao Sở Y tế chủ trì, phối hợp các sở, ngành liên
quan, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố tổ chức triển khai thực hiện
kế hoạch trên địa bàn tỉnh. Định kỳ báo cáo kết quả thực hiện Kế hoạch về Ủy
ban nhân dân tỉnh và Bộ Y tế theo quy định.
Điều 3.
Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân
tỉnh, Giám đốc Sở Y tế, Giám đốc Sở Tài chính, Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị
có liên quan và Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố chịu
trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Bộ Y tế;
- Tổng cục Dân số - KHHGĐ;
- Chủ tịch, các Phó Chủ tịch UBND tỉnh;
- Các Sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh;
- UBND các huyện, thị xã, thành phố;
- Chi cục Dân số - KHHGĐ;
- Lãnh đạo VP.UBND tỉnh;
- Phòng: KGVX, TH;
- Lưu: HC-TC.
|
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Lê Văn Phước
|
KẾ HOẠCH
THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH CỦNG CỐ, PHÁT TRIỂN VÀ NÂNG CAO CHẤT
LƯỢNG DỊCH VỤ KẾ HOẠCH HÓA GIA ĐÌNH ĐẾN NĂM 2025 VÀ ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2030 TỈNH
AN GIANG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 2048/QĐ-UBND ngày 15 tháng 8 năm 2022 của
UBND tỉnh An Giang)
Thực hiện Quyết định
1848/QĐ-TTg ngày 19 tháng 11 năm 2020 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt
Chương trình Củng cố, phát triển và nâng cao chất lượng dịch vụ kế hoạch hóa
gia đình đến năm 2030 và Quyết định số 1347/QĐ-BYT ngày 22 tháng 02 năm 2021 của
Bộ Y tế về việc Ban hành Kế hoạch hành động thực hiện Chương trình Củng cố,
phát triển và nâng cao chất lượng dịch vụ kế hoạch hóa gia đình đến năm 2030.
Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Kế
hoạch thực hiện Chương trình Củng cố, phát triển và nâng cao chất lượng dịch vụ
kế hoạch hóa gia đình đến năm 2025 và định hướng đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh
An Giang cụ thể như sau:
I. CĂN CỨ
XÂY DỰNG KẾ HOẠCH
1. Căn cứ
pháp lý
- Nghị quyết số 21-NQ/TW ngày
25 tháng 10 năm 2017 của Hội nghị lần thứ sáu Ban Chấp hành Trung ương Đảng
khóa XII về công tác dân số trong tình hình mới;
- Nghị quyết số 137/NQ-CP ngày
31 tháng 12 năm 2017 của Chính phủ Ban hành Chương hành động thực hiện Nghị quyết
số 21-NQ/TW ngày 25 tháng 10 năm 2017 của Hội nghị lần thứ sáu Ban Chấp hành
Trung ương Đảng khóa XII “Về công tác dân số trong tình hình mới”;
- Quyết định số 1679/QĐ-TTg
ngày 22 tháng 11 năm 2019 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chiến lược
dân số Việt Nam đến năm 2030;
- Quyết định số 1848/QĐ-TTg
ngày 19 tháng 11 năm 2020 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chương
trình Củng cố, nâng cao chất lượng dịch vụ kế hoạch hóa gia đình đến năm 2030;
- Quyết định số 1347/QĐ-BYT
ngày 22 tháng 02 năm 2021 của Bộ Y tế về việc Ban hành Kế hoạch hành động thực
hiện Chương trình Củng cố, phát triển và nâng cao chất lượng dịch vụ kế hoạch
hóa gia đình đến năm 2030;
- Kế hoạch số 49-KH/TU ngày 27
tháng 4 năm 2018 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh về thực hiện Nghị quyết số
21-NQ/TW, ngày 25 tháng 10 năm 2017 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng (khóa
XII) về công tác dân số trong tình hình mới;
- Quyết định số 1937/QĐ-UBND
ngày 10 tháng 8 năm 2018 của Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang về ban hành Kế hoạch
thực hiện Nghị quyết số 137/NQ- CP của Chính phủ và Kế hoạch số 49-KH/TU của
Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh thực hiện Nghị quyết số 21-NQ/TW ngày 25 tháng 10
năm 2017 của Hội nghị lần thứ sáu Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XII về
công tác dân số trong tình hình mới;
- Quyết định số 498/QĐ-UBND
ngày 11 tháng 3 năm 2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang về việc Ban hành kế
hoạch hành động giai đoạn 2021- 2025 và định hướng đến năm 2030 của tỉnh An
Giang thực hiện Chiến lược dân số Việt Nam đến năm 2030.
2. Căn cứ
thực tiễn
2.1. Kết quả đạt được
2.1.1. Duy trì mức sinh
thay thế góp phần quan trọng cho phát triển kinh tế - xã hội
Thực hiện Nghị quyết Hội nghị
Ban chấp hành Trung ương Đảng lần thứ 4, khóa VII năm 1993, chương trình Dân số
- Kế hoạch hóa gia đình với nhiệm vụ trọng tâm là giảm sinh, An Giang đã khống
chế gia tăng quy mô dân số. Số con trung bình mỗi phụ nữ trong độ tuổi sinh đẻ
đã giảm từ 3,8 con/1 phụ nữ vào năm 1992 xuống 2,1 con năm 2005, đạt mức sinh
thay thế sớm hơn 10 năm so với mục tiêu của Nghị quyết Trung ương Đảng lần thứ
4, khóa VII năm 1993 và được duy trì cho đến nay.
Những thành quả trên đã góp phần
quan trọng vào công cuộc xóa đói, giảm nghèo, cải thiện sức khỏe phụ nữ và trẻ
em; ngăn ngừa tử vong có liên quan đến thai sản của bà mẹ và trẻ sơ sinh; tình
trạng suy dinh dưỡng giảm nhanh; tuổi thọ trung bình tăng, góp phần nâng cao chất
lượng nguồn nhân lực cho tương lai.
2.1.2. Nhu cầu về dịch vụ
Kế hoạch hóa gia đình của người dân cơ bản được đáp ứng, các đối tượng hộ
nghèo, cận nghèo và các đối tượng chính sách được quan tâm, ưu tiên hỗ trợ
Tỷ lệ sử dụng các biện pháp
tránh thai đạt chỉ tiêu Tổng cục Dân số - KHHGĐ giao và duy trì trong nhiều năm
qua. Bên cạnh đó, hầu hết người dân khi tiếp cận dịch vụ kế hoạch hóa gia đình
đều hài lòng với chất lượng dịch vụ. Như vậy, hầu hết các dịch vụ kế hoạch hóa
gia đình cơ bản đều đã đáp ứng cho mọi người dân.
Trong thời gian qua, An Giang đã
tiếp tục quan tâm ưu tiên, hỗ trợ cho các đối tượng hộ nghèo, cận nghèo và các
đối tượng chính sách để đảm bảo tính công bằng trong tiếp cận dịch vụ kế hoạch
hóa gia đình, cải thiện chất lượng dân số, góp phần phát triển kinh tế - xã hội
ở những vùng khó khăn, vùng mức sinh cao.
2.1.3. Mạng lưới cung cấp
dịch vụ Kế hoạch hóa gia đình được củng cố và phát triển
Mạng lưới cung cấp dịch vụ kế
hoạch hóa gia đình được củng cố và phát triển theo 3 kênh cung ứng: kênh dịch vụ
kỹ thuật kế hoạch hóa gia đình qua các cơ sở y tế; kênh phân phối dựa vào cộng
đồng thông qua mạng lưới cộng tác viên dân số và kênh thị trường.
Mạng lưới y tế công lập đang là
kênh chính để đảm bảo cung cấp biện pháp tránh thai lâm sàng cho người dân:
- Tuyến tỉnh có Bệnh viện Đa
khoa trung tâm tỉnh, Bệnh viện khu vực tỉnh, Bệnh viện khu vực Tân Châu, Bệnh
viện Sản - Nhi và Khoa Sức khỏe sinh sản (Trung tâm Kiểm soát bệnh tật tỉnh);
- Tuyến huyện có 11 Trung tâm Y
tế (có Khoa Sức khỏe sinh sản), 04 phòng khám Đa khoa khu vực;
- Tuyến xã có 156 Trạm Y tế thực
hiện dịch vụ sản/phụ khoa. Các phương tiện tránh thai và dịch vụ KHHGĐ được
phân cấp và thực hiện theo Thông tư số 43/2013/TT-BYT .
Toàn tỉnh có 3.721 cộng tác
viên dân số thường xuyên cung cấp thông tin về KHHGĐ và cung ứng các phương tiện
tránh thai phi lâm sàng (viên uống tránh thai và bao cao su tránh thai) tại hộ
gia đình ở 156 xã, phường, thị trấn trên phạm vi toàn tỉnh đã góp phần tăng tỷ
lệ sử dụng bao cao su và viên uống tránh thai, ngày càng đa dạng hóa các biện
pháp tránh thai.
Bên cạnh đó, cùng với sự phát
triển kinh tế - xã hội, thị trường hàng hóa phương tiện tránh thai và sức khỏe
sinh sản ngày càng đa dạng. Mạng lưới nhà thuốc, quầy thuốc đã tham gia cung cấp
đa dạng phương tiện tránh thai phi lâm sàng (các loại bao cao su và viên uống
tránh thai), đáp ứng nhu cầu ngày càng cao cho người dân.
2.1.4. Năng lực hệ thống
cung ứng dịch vụ kế hoạch hóa gia đình cơ bản đáp ứng được yêu cầu, nhiệm vụ của
Chương trình
Hầu hết các cán bộ cung cấp dịch
vụ kế hoạch hóa gia đình tại các cơ sở y tế đều được tiếp cận và được hướng dẫn
sử dụng tài liệu “Hướng dẫn quốc gia về các dịch vụ Chăm sóc sức khỏe sinh sản”
theo quy định của Bộ Y tế. Đối với các biện pháp tránh thai lâm sàng, hiện tại ở
các cơ sở y tế có cán bộ trực tiếp tiêm thuốc tránh thai, cán bộ thực hiện kỹ
thuật cấy que tránh thai, cán bộ thực hiện kỹ thuật triệt sản nữ và cán bộ trực
tiếp thực hiện kỹ thuật triệt sản nam.
Kênh phân phối dựa vào cộng đồng
thông qua mạng lưới cộng tác viên dân số tại các khóm, ấp đã “đi từng nhà, rà từng
đối tượng”, tư vấn và phân phối các phương tiện tránh thai phi lâm sàng góp phần
đa dạng hóa cơ cấu sử dụng các biện pháp tránh thai. Tỷ lệ sử dụng các biện
pháp tránh thai phi lâm sàng (bao cao su và viên uống tránh thai) ngày càng
tăng có vai trò đóng góp đáng kể từ đội ngũ cộng tác viên tại khóm, ấp trên
toàn tỉnh An Giang.
2.1.5. Xã hội hóa cung ứng
phương tiện tránh thai và dịch vụ kế hoạch hóa gia đình từng bước được đẩy mạnh
Trong thời gian qua, xã hội hóa
phương tiện tránh thai và dịch vụ kế hoạch hóa gia đình đã góp phần tăng tỉ lệ
sử dụng các biện pháp tránh thai. Mạng lưới phân phối dựa vào cộng đồng thông
qua cộng tác viên dân số ngày càng phát triển và góp phần quan trọng cho việc
tiếp cận nhu cầu kế hoạch hóa gia đình thuận tiện và gần dân ở từng khóm, ấp, đặc
biệt là vùng sâu, vùng khó khăn.
Sản phẩm tiếp thị xã hội ngày
càng đa dạng, giá bán sản phẩm đã tiệm cận giá thị trường và tiến tới không còn
trợ giá. Đến nay, tỉ lệ bao cao su và viên uống tránh thai do nhà nước cấp miễn
phí giảm chỉ còn khoảng 30%, do vậy đã tiết kiệm cho ngân sách Nhà nước mỗi năm
hàng tỷ đồng. Đặc biệt, tiếp thị xã hội các phương tiện tránh thai đã góp phần
chuyển đổi hành vi của khách hàng thực hiện kế hoạch hóa gia đình, từ nhận miễn
phí chuyển sang tự chi trả chi phí phương tiện tránh thai.
2.2. Tồn tại và hạn chế
2.2.1. Nhu cầu chưa được đáp
ứng về dịch vụ kế hoạch hóa gia đình vẫn còn cao
Nhu cầu tránh thai của phụ nữ
trong độ tuổi sinh đẻ chưa được đáp ứng có xu hướng tăng. Người chưa kết hôn có
nhu cầu tránh thai và tỷ lệ cặp vợ chồng trong độ tuổi sinh đẻ chưa được đáp ứng
nhu cầu tránh thai còn cao.
Tình trạng sử dụng biện pháp
tránh thai không liên tục do lo lắng cho sức khỏe, lo ngại các tác dụng phụ do
sử dụng biện pháp tránh thai thất bại và đây cũng là một vấn đề có liên quan đến
chất lượng của dịch vụ.
Một trong những nguyên nhân dẫn
đến sử dụng không liên tục các biện pháp tránh thai là thiếu kiến thức về sử dụng
đúng các biện pháp tránh thai, khách hàng không được tư vấn trước khi sử dụng
biện pháp tránh thai, việc sử dụng biện pháp tránh thai không liên tục còn do ảnh
hưởng của một số yếu tố tâm lý, văn hóa, xã hội. Ngoài ra, việc ngắt quãng cung
ứng phương tiện tránh thai cũng ảnh hưởng trực tiếp đến sử dụng không liên tục
biện pháp tránh thai của khách hàng (thuốc tiêm, thuốc cấy tránh thai).
Đáng chú ý các trường hợp đang
sử dụng biện pháp tránh thai nhưng vẫn mang thai ngoài ý muốn. Trong số những
người đã từng mang thai ngoài ý muốn nhiều hơn 01 lần và điều này có thể liên
quan tới chất lượng của các dịch vụ KHHGĐ. Tỷ lệ thất bại đối với biện pháp
tránh thai truyền thống cao hơn so với các biện pháp hiện đại.
Tỷ số phá thai ở An Giang khoảng
17,3%; tỷ lệ vô sinh: 7,7%, trong đó vô sinh nguyên phát là 3,9% và vô sinh thứ
phát là 3,8%.
2.2.2. Một số vấn đề về nâng
cao năng lực cung ứng dịch vụ kế hoạch hóa gia đình vẫn còn hạn chế
Trang thiết bị, dụng cụ, phương
tiện tránh thai còn thiếu tại tuyến y tế cơ sở, đặc biệt tại tuyến xã. Tại tuyến
xã, cơ sở vật chất, trang thiết bị, dụng cụ y tế sử dụng để cung cấp phương tiện
và dịch vụ tránh thai còn rất hạn chế.
Công tác đào tạo, tập huấn và bồi
dưỡng kiến thức cho người thực hiện dịch vụ kế hoạch hóa gia đình còn hạn chế.
2.2.3. Xã hội hóa phương tiện
tránh thai và dịch vụ kế hoạch hóa gia đình còn chậm, chưa đáp ứng được nhu cầu
thực tiễn
Hàng năm có tới 25% cộng tác
viên dân số thay đổi, do đó số cộng tác viên mới tham gia sẽ hạn chế về kiến thức,
kỹ năng tư vấn và chăm sóc khách hàng, cần phải tăng cường hỗ trợ trong thời
gian tới. Hiện nay, nhà nước chỉ hỗ trợ phương tiện tránh thai và dịch vụ kế hoạch
hóa gia đình cho đối tượng hộ nghèo, cận nghèo, đối tượng chính sách, còn lại
khách hàng phải tự chi trả chi phí kế hoạch hóa gia đình. Tuy nhiên, trong thời
gian qua, việc phân phối phương tiện tránh thai qua tiếp thị xã hội bị gián đoạn
và rất ít về chủng loại và số lượng; sản phẩm xã hội hóa chỉ có bao cao su và
viên uống tránh thai với số lượng rất ít sẽ không đáp ứng được nhu cầu rất lớn
của chương trình. Các quy định liên quan đến dịch vụ kế hoạch hóa gia đình còn
nhiều bất cập, làm giảm khả năng tiếp cận của người có nhu cầu với cơ sở cung cấp
dịch vụ công. Các chính sách phát triển thị trường còn thiếu đồng bộ và chưa đủ
mạnh để thu hút tổ chức và cá nhân tham gia.
- Cần thiết phải khắc phục giảm
tình trạng nhu cầu phương tiện tránh thai chưa được đáp ứng, giảm có thai ngoài
ý muốn, giảm phá thai, giảm vô sinh, góp phần cải thiện sức khỏe bà mẹ trẻ em
và nâng cao chất lượng cuộc sống nhân dân.
- Nhu cầu dịch vụ kế hoạch hóa
gia đình của người dân ngày càng đa dạng và đòi hỏi chất lượng dịch vụ ngày
càng cao. Vì vậy, hệ thống cung ứng dịch vụ kế hoạch hóa gia đình cần phải đủ
năng lực để đáp ứng nhu cầu đa dạng, dễ tiếp cận, chất lượng cao với mức chi
phí phù hợp cho từng nhóm đối tượng.
- Trong điều kiện đất nước còn
khó khăn, ngân sách nhà nước còn hạn chế, việc đảm bảo dịch vụ thiết yếu và cơ
bản của người dân về kế hoạch hóa gia đình cần đẩy mạnh xã hội hóa cung cấp dịch
vụ nhằm chia sẻ trách nhiệm và đồng hành cùng với nhà nước.
3. Bài học
kinh nghiệm, nguyên nhân của một số tồn tại, hạn chế
- Số phụ nữ trong độ tuổi sinh
đẻ tiếp tục tăng, do đó cần phải duy trì tỉ lệ sử dụng biện pháp tránh thai ở mức
cao sẽ tạo sức ép rất lớn nhu cầu về dịch vụ kế hoạch hóa gia đình trong những
năm sắp tới.
- Khắc phục tình trạng nhu cầu
phương tiện tránh thai chưa được đáp ứng, giảm có thai ngoài ý muốn, giảm phá
thai, giảm vô sinh, góp phần cải thiện sức khỏe bà mẹ trẻ em và nâng cao chất
lượng cuộc sống nhân dân.
- Nhu cầu dịch vụ kế hoạch hóa
gia đình của người dân ngày càng đa dạng và đòi hỏi chất lượng dịch vụ ngày
càng cao. Vì vậy, hệ thống cung ứng dịch vụ kế hoạch hóa gia đình cần phải đủ
năng lực để đáp ứng nhu cầu đa dạng, dễ tiếp cận, chất lượng cao với mức chi
phí phù hợp cho từng nhóm đối tượng.
- Để phổ cập tiếp cận và đảm bảo
bình đẳng trong thụ hưởng dịch vụ kế hoạch hóa gia đình cho mọi người dân, cần
tập trung hỗ trợ đáp ứng nhu cầu của người dân vùng khó khăn có mức sinh cao thực
hiện dịch vụ kế hoạch hóa gia đình.
- Trong điều kiện địa phương
còn khó khăn, ngân sách nhà nước còn hạn chế, việc đảm bảo dịch vụ thiết yếu và
cơ bản của người dân về kế hoạch hóa gia đình cần đẩy mạnh xã hội hóa cung cấp
dịch vụ nhằm chia sẻ trách nhiệm và đồng hành cùng với nhà nước.
II. MỤC TIÊU
CỦA KẾ HOẠCH
1. Mục tiêu chung
Bảo đảm đầy đủ, đa dạng, kịp thời,
an toàn, thuận tiện, có chất lượng các dịch vụ kế hoạch hóa gia đình, đáp ứng
nhu cầu ngày càng cao của người dân, góp phần thực hiện thành công Kế hoạch
hành động giai đoạn 2021-2025 và định hướng đến năm 2030 của tỉnh An Giang thực
hiện chiến lược Dân số Việt Nam đến năm 2030.
2. Mục tiêu cụ thể
2.1. Mục tiêu cụ thể đến năm
2025, tầm nhìn đến năm 2030
- 100% phụ nữ trong độ tuổi
sinh đẻ được tiếp cận thuận tiện với các biện pháp tránh thai hiện đại, hỗ trợ
sinh sản, dự phòng vô sinh tại cộng đồng; tỷ lệ phụ nữ trong độ tuổi sinh đẻ sử
dụng biện pháp tránh thai hiện đại đạt 69% năm 2025, đạt 70% năm 2030 và giảm
2/3 số vị thành viên, thanh niên có thai ngoài ý muốn;
- 75% cơ sở cung cấp dịch vụ kế
hoạch hóa gia đình đạt tiêu chuẩn chất lượng theo quy định, bao gồm cả khu vực
ngoài công lập vào năm 2025, đạt 90% năm 2030;
- Trên 95% cấp xã tiếp tục triển
khai cung ứng các biện pháp tránh thai phi lâm sàng thông qua đội ngũ cộng tác
viên dân số, nhân viên y tế khóm ấp vào năm 2025, đạt 100% năm 2030;
- 75% Trạm Y tế thuộc vùng mức
sinh cao đủ khả năng cung cấp các biện pháp tránh thai theo quy định vào năm
2025, đạt 95% năm 2030;
- Trên 95% cấp huyện có cơ sở y
tế cung cấp dịch vụ kế hoạch hóa gia đình, thực hiện các biện pháp tránh thai
lâm sàng; hỗ trợ kỹ thuật cho tuyến dưới vào năm 2025, đạt 100% năm 2030;
- Trên 95% cấp xã thường xuyên
tổ chức tuyên truyền, vận động người dân thực hiện kế hoạch hóa gia đình, sử dụng
biện pháp tránh thai; hệ lụy của phá thai, nhất là đối với vị thành niên, thanh
niên vào năm 2025 và duy trì đến năm 2030.
2.2. Mục tiêu đến năm 2030
Trên cơ sở đánh giá kết quả thực
hiện giai đoạn I, từ đó đưa ra các mục tiêu cụ thể, nhiệm vụ và giải pháp thực
hiện phù hợp cho giai đoạn 2026-2030.
III. PHẠM
VI, ĐỐI TƯỢNG VÀ THỜI GIAN
1. Phạm vi
Kế hoạch được thực hiện trên phạm
vi tỉnh An Giang (11 huyện, thị xã, thành phố và 156 xã, phường, thị trấn).
2. Đối tượng
- Đối tượng thụ hưởng: nam, nữ
trong độ tuổi sinh đẻ, chú trọng vị thành niên, thanh niên, người lao động tại
khu công nghiệp, khu kinh tế.
- Đối tượng tác động: người dân
trong toàn xã hội; ban ngành đoàn thể; cán bộ y tế, dân số; tổ chức, cá nhân
tham gia thực hiện Chương trình.
3. Thời gian thực hiện
Từ năm 2021 đến năm 2030, phân
kỳ thực hiện:
- Giai đoạn 1: từ năm 2021 đến
năm 2025.
- Giai đoạn 2: từ năm 2026 đến
năm 2030.
IV. NHIỆM VỤ,
GIẢI PHÁP CHỦ YẾU
1. Hoàn
thiện cơ chế chính sách về cung cấp phương tiện tránh thai, dịch vụ kế hoạch
hóa gia đình tại địa phương
- Rà soát, điều chỉnh một số
quy định về cung cấp phương tiện tránh thai, dịch vụ kế hoạch hóa gia đình: Rà
soát, bổ sung các cơ chế, chính sách, các quy định để củng cố và phát triển mạng
lưới thực hiện dịch vụ kế hoạch hóa gia đình và thúc đẩy khả năng tiếp cận dịch
vụ kế hoạch hóa gia đình của người dân.
- Ban hành Nghị quyết, quyết định,
kế hoạch, văn bản chỉ đạo thực hiện Chương trình; nghiên cứu, phân tích thị trường
kịp thời ban hành chính sách phù hợp về kế hoạch hóa gia đình; giao nhiệm vụ cụ
thể cho từng cơ quan, đơn vị; đẩy mạnh xã hội hóa cung ứng phương tiện tránh
thai, dịch vụ kế hoạch hóa gia đình; có biện pháp điều chỉnh kịp thời, phù hợp
với điều kiện thực tiễn trong từng giai đoạn.
2. Tuyên
truyền, vận động thay đổi hành vi
- Phát huy vai trò, trách nhiệm
của cấp ủy, chính quyền trong lãnh đạo, chỉ đạo công tác tuyên truyền, cung cấp
thông tin và hỗ trợ nguồn lực. Vận động các tổ chức, cá nhân tham gia xã hội
hóa cung ứng phương tiện tránh thai, dịch vụ kế hoạch hóa gia đình.
- Tuyên truyền nâng cao nhận thức,
trách nhiệm của các cấp ủy, chính quyền về vai trò, tầm quan trọng của công tác
Dân số - KHHGĐ, trong đó dịch vụ tư vấn, cung cấp phương tiện tránh thai cần được
coi là một trong những biện pháp can thiệp y tế công cộng hiệu quả, chi phí thấp
vừa mang lại lợi ích trực tiếp, giảm đáng kể tỷ lệ tử vong và bệnh tật ở người
mẹ, vừa bảo đảm chất lượng dân số.
- Tiếp tục phối hợp với các cơ
quan truyền thông như: Đài Phát thanh và Truyền hình An Giang, Báo An Giang để
xây dựng xây dựng chuyên trang, chuyên mục, phóng sự, tin, bài, ảnh,… đăng
thông tin trên Website của ngành y tế. Tăng cường áp dụng công nghệ hiện đại,
internet, mạng xã hội, Facebook, Zalo,...
- Tiếp tục nâng cao chất lượng,
đổi mới, hiệu quả hoạt động truyền thông trực tiếp thông qua việc tổ chức các hội
nghị tập huấn, bồi dưỡng kiến thức cho đội ngũ báo cáo viên, tuyên truyền viên,
cộng tác viên dân số, y tế khóm, ấp.
- Đổi mới nội dung, phương pháp
giáo dục dân số, sức khỏe sinh sản, sức khỏe tình dục, giới và giới tính trong
nhà trường phù hợp với từng cấp học, lứa tuổi; bảo đảm trang bị cho người học
các kiến thức, kỹ năng cơ bản, cơ chế hoạt động của các cơ quan sinh sản ở người,
chăm sóc sức khỏe sinh sản; phòng tránh mang thai ngoài ý muốn, vô sinh và các
bệnh lây truyền qua đường tình dục,…
- Đẩy mạnh công tác truyền
thông về hệ lụy của tảo hôn và hôn nhân cận huyết thống, chú trọng truyền thông
đến nhóm đối tượng đồng bào dân tộc thiểu số.
- Tăng cường tư vấn trước,
trong và sau khi sử dụng dịch vụ tại các cơ sở cung cấp dịch vụ kế hoạch hóa
gia đình. Tư vấn tại cộng đồng về tình dục an toàn, hệ lụy của phá thai, hỗ trợ
sinh sản, dự phòng vô sinh.
- Biên soạn và nhân bản các loại
tài liệu tuyên truyền, tờ rơi, poster,… nhằm cung cấp cho các đối tượng thụ hưởng,
đối tượng tác động về các dịch vụ kế hoạch hóa gia đình từ đó người dân lựa chọn
dịch vụ kế hoạch hóa gia đình phù hợp.
3. Phát
triển mạng lưới dịch vụ kế hoạch hóa gia đình
- Củng cố mạng lưới cung cấp
các dịch vụ kế hoạch hóa gia đình đảm bảo 100% cán bộ y tế từ tuyến huyện đến
tuyến xã thực hiện được thủ thuật dịch vụ chăm sóc sức khỏe sinh sản/KHHGĐ; đầu
tư trang thiết bị phục vụ dịch vụ kỹ thuật. Tập trung nguồn lực hỗ trợ mạng lưới
cung cấp dịch vụ kế hoạch hóa gia đình tại vùng có mức sinh cao, vùng sâu, vùng
xa, vùng khó khăn.
- Đào
tạo, tập huấn cho người cung cấp dịch vụ kế hoạch
hóa gia đình, thực hiện biện pháp tránh
thai; bồi dưỡng kỹ năng tư vấn, theo dõi, quản lý đối tượng và cung cấp biện
pháp tránh thai phi lâm sàng tại cộng đồng.
- Đào
tạo, tập huấn cho đội ngũ báo cáo viên, tuyên truyền viên, cộng tác viên dân số,
y tế khóm, ấp các kiến thức kỹ năng tuyên truyền vận động tại cộng đồng trong
thực hiện các dịch vụ kế hoạch hóa gia đình.
- Tập
huấn cho các cơ sở y tế tư nhân cung cấp dịch vụ và tư vấn về chăm sóc sức khỏe
sinh sản/KHHGĐ giúp người dân có cơ hội lựa chọn các biện pháp tránh thai phù hợp.
Đẩy mạnh tiếp thị xã hội, xã hội hóa các phương tiện tránh thai và dịch vụ kế
hoạch hóa gia đình.
-
Tăng khả năng tiếp cận, sử dụng các dịch vụ chăm sóc sức khỏe sinh sản, sức khỏe
tình dục thân thiện với thanh niên; dịch vụ tư vấn, hỗ trợ sinh sản, khám sức
khỏe trước khi kết hôn, can thiệp, điều trị sớm một số nguyên nhân dẫn đến vô
sinh. Nâng cao chất lượng hoạt động các mô hình, loại hình câu lạc bộ tư vấn,
khám sức khỏe tiền hôn nhân tiến tới mở rộng trong toàn tỉnh. Cung cấp kiến thức,
kỹ năng tư vấn các biện pháp phát hiện, phòng tránh nguy cơ vô sinh.
-
Nâng cao chất lượng hệ thống thông tin quản lý hậu cần phương tiện tránh thai
và cung cấp dịch vụ kế hoạch hóa gia đình cấp tỉnh, huyện.
- Định
kỳ kiểm tra, giám sát thực hiện các quy định về công tác kế hoạch thực hiện các
dịch vụ; kiểm định chất lượng phương tiện tránh thai, cơ sở cung cấp dịch vụ kế
hoạch hóa gia đình tại các cơ sở cung cấp dịch vụ kế hoạch hóa gia đình trên địa
bàn tỉnh.
4. Đẩy mạnh xã hội hóa, huy động nguồn lực
Đẩy mạnh
xã hội hóa dịch vụ kế hoạch hóa gia đình, tạo điều kiện thuận lợi cho các tổ chức,
cá nhân tham gia Chương trình; huy động toàn bộ hệ thống y tế, dân số tham gia
thực hiện chương trình theo chức năng, nhiệm vụ được giao; ưu tiên bảo đảm hoạt
động ở tuyến cơ sở, vùng khó khăn có mức sinh cao.
- Đa
dạng hóa chủng loại, số lượng phương tiện tránh thai, hàng hóa sức khỏe sinh sản
và mở rộng các gói dịch vụ kế hoạch hóa gia đình phù hợp với thị trường.
- Đào
tạo, tập huấn nâng cao năng lực về triển khai xã hội hóa cung cấp phương tiện
tránh thai, hàng hóa sức khỏe sinh sản và dịch vụ kế hoạch hóa gia đình cho người
cung cấp dịch vụ ở các cơ sở y tế công lập và ngoài công lập.
-
Đánh giá các vấn đề liên quan đến phân đoạn thị trường phương tiện tránh thai,
hàng hóa sức khỏe sinh sản và dịch vụ kế hoạch hóa gia đình.
5. Nghiên cứu khoa học và hợp tác
- Tổ
chức nghiên cứu các đề tài khoa học trong lĩnh vực kế hoạch hóa gia đình nhằm
đánh giá thực trạng và kết quả thực hiện Kế hoạch; các đề tài áp dụng khoa học
kỹ thuật mới, tiên tiến trong lĩnh vực kế hoạch hóa gia đình; các sáng kiến cải
tiến kỹ thuật trong cung ứng dịch vụ kế hoạch hóa gia đình.
- Chủ
động, tích cực hội nhập, tăng cường hợp tác quốc tế trong lĩnh vực kế hoạch hóa
gia đình để tạo sự đồng thuận, ủng hộ và tranh thủ hỗ trợ kỹ thuật, tài chính của
các chương trình, dự án sản xuất, cung cấp phương tiện tránh thai và vận động
viện trợ của các tổ chức, liên doanh liên kết trong nước và nước ngoài.
V.KINH PHÍ THỰC HIỆN
1.
Nguồn vốn thực hiện Chương trình
Kinh
phí thực hiện Chương trình do ngân sách nhà nước bảo đảm theo phân cấp ngân
sách hiện hành và khả năng cân đối ngân sách trong từng thời kỳ, được bố trí
trong dự toán chi của các cơ quan, đơn vị theo quy định của Luật ngân sách nhà
nước
Trong
đó:
Ngân
sách địa phương, là nguồn trực tiếp thực hiện các nhiệm vụ và hoạt động của
Chương trình. Bảo đảm kinh phí triển khai các hoạt động: đào tạo, bồi dưỡng, tập
huấn; bổ sung cơ sở vật chất, trang thiết bị và thực hiện các nhiệm vụ, hoạt động
của Kế hoạch.
2.
Tổng kinh phí thực hiện Chương trình
Tổng
kinh phí thực hiện Chương trình giai đoạn 2021-2025 với khái toán là: 1.445.000.000
đồng (Một tỷ bốn trăm bốn mươi lăm triệu đồng chẳn).
Chia
theo từng năm:
- Năm
2021: 216.000.000 đồng.
- Năm
2022: 252.500.000 đồng.
- Năm
2023: 289.000.000 đồng.
- Năm
2024: 325.500.000 đồng.
- Năm
2025: 362.000.000 đồng.
3.
Cơ chế phối hợp quản lý và điều hành
Cơ chế
quản lý và điều hành Chương trình được thực hiện theo các quy định về quản lý
nguồn vốn sự nghiệp Y tế - Dân số và các quy định pháp luật hiện hành có liên
quan.
VI. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1.
Sở Y tế
- Xây
dựng kế hoạch và triển khai các nội dung của Chương trình; phối hợp với các
ban, ngành liên quan rà soát, bổ sung các quy định tiêu chuẩn kỹ thuật bảo đảm
chất lượng dịch vụ KHHGĐ.
- Hướng
dẫn Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố tổ chức triển khai Chương
trình.
- Kiểm
tra, đánh giá; tổ chức sơ kết, tổng hợp việc thực hiện chương trình báo cáo Ủy
ban nhân dân tỉnh theo quy định.
2.
Sở Thông tin và Truyền thông
Chỉ đạo
các cơ quan báo chí địa phương thực hiện công tác thông tin tuyên truyền về Dân
số/SKSS/KHHGĐ; xem đây là một nội dung thường xuyên, được truyền tải liên tục
trên các phương tiện thông tin đại chúng tạo sức lan tỏa sâu rộng trong toàn xã
hội.
3.
Sở Giáo dục và Đào tạo
Phối
hợp với Sở Y tế và các ban, ngành liên quan đổi mới nội dung, phương pháp giáo
dục dân số, sức khỏe sinh sản, sức khỏe tình dục, giới và giới tính trong nhà
trường phù hợp với từng cấp học, lứa tuổi theo định hướng của Chương trình.
4.
Sở Tài chính
Căn cứ
khả năng cân đối ngân sách và chế độ tài chính hiện hành, Sở Tài chính phối hợp
với Sở Y tế thẩm định kinh phí và tham mưu UBND tỉnh bố trí kinh phí thực hiện
Chương trình (đối với nguồn vốn sự nghiệp) trong dự toán được giao hàng năm của
Sở Y tế và trên cơ sở lồng ghép với các chương trình, dự án khác theo quy định
phân cấp của Luật NSNN hiện hành”.
5.
Sở Kế hoạch và Đầu tư
Phối
hợp với Sở Y tế hướng dẫn lồng ghép các mục tiêu, chỉ tiêu về chất lượng dân số
vào việc xây dựng các mục tiêu, chỉ tiêu trong chiến lược, quy hoạch, kế hoạch
phát triển kinh tế - xã hội của địa phương.
6.
Ban Dân tộc
Phối
hợp với Sở Y tế và các ban, ngành liên quan triển khai các chương trình, đề án,
dự án về củng cố, nâng cao chất lượng dịch vụ KHHGĐ đối với vùng đồng bào dân tộc
thiểu số.
7.
Các Sở, ban ngành liên quan
Tham
gia thực hiện Chương trình trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ đã được giao.
8.
Ủy ban nhân dân các huyện, thị, thành phố
- Chỉ
đạo việc xây dựng kế hoạch thực hiện chương trình này tại địa phương theo hướng
dẫn của Sở Y tế; lồng ghép với các chương trình, kế hoạch, dự án khác có liên
quan ở địa phương.
- Ban
hành theo thẩm quyền về hỗ trợ, khuyến khích thực hiện KHHGĐ; bố trí kinh phí,
xác định mục tiêu về phát triển, nâng cao chất lượng dịch vụ KHHGĐ; đẩy mạnh xã
hội hóa phù hợp với điều kiện của địa phương.
9. Đề nghị Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh An Giang, Liên
đoàn Lao động Việt Nam tỉnh An Giang, Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam tỉnh An
Giang, Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh tỉnh An Giang, Hội Nông dân Việt
Nam tỉnh An Giang và các tổ chức thành viên khác của Mặt trận trong phạm vi chức
năng, nhiệm vụ của mình, tham gia triển khai và giám sát việc thực hiện Chương
trình.
VII. HIỆU QUẢ KINH TẾ - XÃ HỘI CỦA CHƯƠNG TRÌNH
Tác động
của Chương trình đạt được do sử dụng dịch vụ KHHGĐ có chất lượng sẽ:
- Số
ca mang thai ngoài ý muốn được ngăn ngừa do phụ nữ đã sử dụng các phương tiện
tránh thai, số trẻ sinh ngoài ý muốn ngăn ngừa được vì ngăn ngừa được số phụ nữ
mang thai ngoài ý muốn, tính cho tất cả các trường hợp mang thai và số lượt phá
thai ngoài ý muốn ngăn ngừa được do ngừa được số phụ nữ mang thai ngoài ý muốn.
Như vậy:
+ Về
dân số: Số phụ nữ được tránh có thai ngoài ý muốn sẽ hạn chế các ca sinh con,
giảm các ca phá thai, sẩy thai và thai chết lưu ảnh hưởng tới sức khỏe bà mẹ đặc
biệt là những trường hợp phá thai to, phá thai có biến chứng;
+ Về
sức khỏe: Tránh có thai ngoài ý muốn, giảm phá thai sẽ giúp cho cải thiện sức
khỏe bà mẹ, trẻ em, giảm tử vong bà mẹ và trẻ em có liên quan đến thai sản;
+ Về
phát triển kinh tế và an sinh xã hội: Tác động của chương trình kế hoạch hóa
gia đình làm giảm chi phí cho các dịch vụ sinh con, phá thai, hỗ trợ sinh sản,
giảm tỷ lệ tử vong bà mẹ và trẻ em, cải thiện sức khỏe và nâng cao chất lượng
cuộc sống sẽ tác động tích cực tới phát triển kinh tế và an sinh xã hội.
Trong
bối cảnh số lượng phụ nữ 15 - 49 tuổi ở An Giang tiếp tục tăng, nhu cầu về
phương tiện và dịch vụ tránh thai có chất lượng tiếp tục tăng. Vì vậy, Chương
trình Kế hoạch hóa gia đình cần có nguồn lực tương xứng để đáp ứng đủ nhu cầu kế
hoạch hóa gia đình, duy trì được các lợi ích xã hội, sức khỏe của người dân./.
Nơi nhận:
- Bộ Y tế (để
báo cáo);
- TT.Tỉnh ủy, HĐND tỉnh;
- Tổng cục DS-KHHGĐ;
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- Các Sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh;
- UBND các huyện, thị xã, thành phố;
- LĐ VPUBND tỉnh;
- Phòng: KGVX, TH;
- Lưu: VT.
|
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Lê Văn Phước
|
PHỤ LỤC 1
CHỈ TIÊU CHƯƠNG TRÌNH CỦNG CỐ, PHÁT TRIỂN VÀ NÂNG CAO
CHẤT LƯỢNG DỊCH VỤ KẾ HOẠCH HÓA GIA ĐÌNH ĐẾN NĂM 2025 VÀ ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM
2030
(kèm theo Quyết định số 2048/QĐ-UBND ngày 15 tháng 8 năm 2022 của UBND tỉnh
An Giang)
TT
|
Chỉ tiêu
|
ĐVT
|
Đến năm 2025
|
Dự kiến đến năm 2030
|
1
|
Tỷ lệ phụ nữ trong độ tuổi
sinh đẻ được tiếp cận thuận tiện với các biện pháp tránh thai hiện đại, hỗ trợ
sinh sản, dự phòng vô sinh tại cộng đồng.
|
%
|
100
|
100
|
2
|
Tỷ lệ phụ nữ trong độ tuổi
sinh đẻ sử dụng biện pháp tránh thai hiện đại.
|
%
|
69
|
70
|
3
|
Giảm số vị thành viên, thanh
niên có thai ngoài ý muốn.
|
% so với hiện tại
|
1/3
|
2/3
|
4
|
chuẩn chất lượng theo quy định,
bao gồm cả khu vực ngoài công lập.
|
%
|
75
|
90
|
5
|
Cấp xã tiếp tục triển khai
cung ứng các biện pháp tránh thai phi lâm sàng thông qua đội ngũ cộng tác
viên dân số, nhân viên y tế khóm ấp.
|
%
|
95
|
100
|
6
|
Trạm y tế thuộc vùng mức sinh
cao đủ khả năng cung cấp các biện pháp tránh thai theo quy định.
|
%
|
75
|
95
|
7
|
Cấp huyện có cơ sở y tế cung
cấp dịch vụ kế hoạch hóa gia đình, thực hiện các biện pháp tránh thai lâm
sàng; hỗ trợ kỹ thuật cho tuyến dưới.
|
%
|
95
|
100
|
8
|
Cấp xã thường xuyên tổ chức
tuyên truyền, vận động người dân thực hiện kế hoạch hóa gia đình, sử dụng biện
pháp tránh thai; hệ lụy của phá thai, nhất là đối với vị thành niên, thanh
niên.
|
%
|
95
|
Duy trì
|
PHỤ LỤC 2
KINH PHÍ THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH CỦNG CỐ, PHÁT TRIỂN VÀ
NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG DỊCH VỤ KHHGĐ GIAI ĐOẠN 2021-2025
(kèm theo Quyết định số 2048/QĐ-UBND ngày 15 tháng 8 năm 2022 của UBND tỉnh
An Giang)
ĐVT:
Ngàn đồng
TT
|
Các hoạt động chủ yếu
|
ĐVT
|
Số lượng
|
Số lần
|
Đơn vị
|
Đơn giá
|
Thành tiền
|
2021
|
2022
|
2023
|
2024
|
2025
|
Tổng cộng Giai đoạn 2021-2025
|
|
Tổng cộng
|
|
|
|
|
|
|
216.000
|
252.500
|
289.000
|
325.500
|
362.000
|
1.445.000
|
I
|
TRUYỀN THÔNG, TƯ VẤN, VẬN ĐỘNG
|
|
|
|
|
|
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
1
|
Tổ
chức hội nghị triển triển khai Chương trình Củng cố, phát triển và nâng cao
chất lượng dịch vụ KHHGĐ đến cấp ủy Đảng, chính quyền, ban ngành đoàn thể người
có uy tín trong cộng đồng nhằm nâng cao trách nhiệm tham gia chỉ đạo, lãnh đạo,
đầu tư nguồn lực và huy động cộng đồng tham gia thực hiện.
|
Lồng ghép trong chương trình truyền thông
dân số
|
|
|
|
|
|
|
2
|
Phối
hợp truyền thông, giáo dục trên các phương tiện thông tin đại chúng về các hoạt
động cung ứng dịch vụ DS/KHHGĐ/CSSKSS
|
Lồng ghép trong chương trình truyền thông
dân số
|
|
|
|
|
|
|
II
|
VỀ CHUYÊN MÔN, KỸ THUẬT
|
|
|
|
|
|
|
216.000
|
252.500
|
289.000
|
325.500
|
362.000
|
1.445.000
|
1
|
Nâng cao năng lực cho cơ sở y tế thực hiện dịch vụ KHHGĐ
|
|
|
|
|
|
|
16.000
|
16.000
|
16.000
|
16.000
|
16.000
|
80.000
|
1.1
|
Đào
tạo và đào tạo lại về kiến thức, kỹ năng cung cấp dịch vụ KHHGĐ/SKSS cho cán
bộ y tế cơ sở
|
Lớp
|
1
|
3
|
CCDS - Khoa SKSS
|
|
16.000
|
16.000
|
16.000
|
16.000
|
16.000
|
16.000
|
80.000
|
|
+
Khung chữ hội trường
|
Khung
|
1
|
3
|
-
|
350
|
1.050
|
|
|
|
|
|
|
+
Băng rol
|
Cái
|
1
|
1
|
-
|
350
|
350
|
|
|
|
|
|
|
+
Nước uống
|
Người
|
60
|
3
|
-
|
40
|
7.200
|
|
|
|
|
|
|
+
Tài liệu
|
Người
|
60
|
3
|
-
|
20
|
3.600
|
|
|
|
|
|
|
+
Tiền báo cáo viên
|
Người/ ngày
|
1
|
3
|
-
|
1.000
|
3.000
|
|
|
|
|
|
|
+
Thù lao người phục vụ
|
Người
|
2
|
3
|
-
|
50
|
300
|
|
|
|
|
|
|
+
Chi khác
|
|
|
|
|
500
|
500
|
|
|
|
|
|
|
1.2
|
Tập
huấn, bồi dưỡng cho đội ngũ cán bộ truyền thông, tư vấn của hệ thống Dân số-KHHGĐ
cấp huyện về kiến thức, kỹ năng truyền thông, tư vấn cho VTN/TN
|
Lồng ghép trong chương trình truyền thông
dân số
|
|
|
|
|
|
|
2
|
Đổi mới phương thức cung ứng dịch vụ KHHGĐ.
|
|
|
|
|
|
60.700
|
60.700
|
97.200
|
133.700
|
170.200
|
206.700
|
668.500
|
2,1
|
Tổ
chức tư vấn cung cấp dịch vụ DS/KHHGĐ/SKSS, hôn nhân gia đình cho VTN/TN
trong cộng đồng.
|
Cuộc/ huyện
|
1
|
11
|
TTYT
|
|
24.200
|
24.200
|
24.200
|
24.200
|
24.200
|
24.200
|
121.000
|
|
+
Băng ron
|
Tấm
|
1
|
11
|
|
350
|
3.850
|
|
|
|
|
|
|
|
+
Khung chữ hội trường
|
Khung
|
1
|
11
|
|
350
|
3.850
|
|
|
|
|
|
|
|
+
Hội trường
|
Lần
|
1
|
11
|
|
500
|
5.500
|
|
|
|
|
|
|
|
+
Báo cáo viên
|
Người/ buổi
|
1
|
11
|
|
300
|
3.300
|
|
|
|
|
|
|
|
+
Người phục vụ
|
Người
|
2
|
11
|
|
50
|
1.100
|
|
|
|
|
|
|
|
+
Nước uống
|
Ly
|
40
|
11
|
|
15
|
6.600
|
|
|
|
|
|
|
|
+
Chi khác
|
|
|
|
|
|
0
|
|
|
|
|
|
|
2,2
|
Thí
điểm và mở rộng mô hình cung ứng dịch vụ KHHGĐ/SKSS thân hiện với vị thành
niên, thanh niên tại trường THPT điểm.
|
Cuộc/ trường
|
1
|
11
|
CCDS/ TTYT
|
|
36.500
|
36.500
|
73.000
|
109.500
|
146.000
|
182.500
|
547.500
|
|
+
Băng ron
|
Tấm
|
1
|
11
|
|
350
|
3.850
|
|
|
|
|
|
|
|
+
Khung chữ hội trường
|
Khung
|
1
|
11
|
|
350
|
3.850
|
|
|
|
|
|
|
|
+
Hội trường
|
Lần
|
1
|
11
|
|
500
|
5.500
|
|
|
|
|
|
|
|
+
Báo cáo viên
|
Người/ buổi
|
1
|
11
|
|
500
|
5.500
|
|
|
|
|
|
|
|
+
Người phục vụ
|
Người
|
2
|
11
|
|
50
|
1.100
|
|
|
|
|
|
|
|
+
Nước uống
|
Ly
|
50
|
11
|
|
15
|
8.250
|
|
|
|
|
|
|
|
+
Chi khác (Xăng xe, công tác phí)
|
|
|
|
|
|
8.450
|
|
|
|
|
|
|
2,3
|
Thí
điểm mô hình cung cấp dịch vụ KHHGĐ/CSSKSS qua website, facebook, Youtube,
zalo,.....
|
Lồng ghép các hoạt động trong chương
trình Truyền thông dân số
|
|
|
|
|
|
|
|
3
|
Tăng cường quản lý chất lượng
PTTT và dịch vụ KHHGĐ
|
|
|
|
|
|
17.600
|
17.600
|
17.600
|
17.600
|
17.600
|
17.600
|
88.000
|
|
Tổ
chức giám sát và quản lý chất lượng cung cấp dịch vụ KHHGĐ tại các tuyến (cộng
tác phí 4 cán bộ + xăng xe)
|
Cuộc
|
1
|
11
|
CCDS
|
1.600
|
17.600
|
17.600
|
17.600
|
17.600
|
17.600
|
17.600
|
88.000
|
4
|
Thí điểm một số mô hình can thiệp mới tại cộng đồng
|
|
|
|
|
|
110.000
|
110.000
|
110.000
|
110.000
|
110.000
|
110.000
|
550.000
|
|
Tổ
chức tầm soát các bệnh liên quan đến thực hiện KHHGĐ tại cộng đồng (vô sinh, ung
thư đường sinh sản, …) tại các xã, phường, thị trấn
|
5 xã/đợt
|
1
|
11
|
TTYT
|
10.000
|
110.000
|
110.000
|
110.000
|
110.000
|
110.000
|
110.000
|
550.000
|
|
-
Công tác phí đội lưu động huyện
|
|
4 cán bộ
|
|
|
7.500
|
|
|
|
|
|
|
|
|
-
Vật tư y tế tiêu hao
|
|
Theo thực tế
|
|
|
2.000
|
|
|
|
|
|
|
|
|
-
Vệ sinh + vô trùng dụng cụ (Hợp đồng nhân viên phục vụ trạm)
|
|
1 phục vụ
|
|
|
500
|
|
|
|
|
|
|
|
5
|
Đẩy mạnh xã hội hóa cung ứng PTT, hàng hóa SKSS và dịch vụ KHHGĐ
|
|
|
|
|
|
11.700
|
11.700
|
11.700
|
11.700
|
11.700
|
11.700
|
58.500
|
|
Tổ
chức hội nghị triển khai giới thiệu các phương tiện tránh thai TTXH, XHH;
hàng hóa SKSS và dịch vụ KHHGĐ cho cán bộ y tế cung cấp dịch vụ cơ sở
|
Lớp
|
1
|
3
|
CCDS
|
|
11.700
|
11.700
|
11.700
|
11.700
|
11.700
|
11.700
|
58.500
|
|
+
Khung chữ
|
Khung
|
1
|
3
|
|
350
|
1.050
|
|
|
|
|
|
|
|
+
Băng rol
|
Cái
|
1
|
3
|
|
350
|
1.050
|
|
|
|
|
|
|
|
+
Nước uống
|
Người
|
60
|
3
|
|
20
|
3.600
|
|
|
|
|
|
|
|
+
Tài liệu
|
Người
|
60
|
3
|
|
20
|
3.600
|
|
|
|
|
|
|
|
+
Thù lao giảng viên
|
Người/ ngày
|
1
|
3
|
|
500
|
1.500
|
|
|
|
|
|
|
|
+
Thù lao người phục vụ
|
Người
|
2
|
3
|
|
50
|
300
|
|
|
|
|
|
|
|
+
Chi khác
|
|
1
|
3
|
|
200
|
600
|
|
|
|
|
|
|
Bằng
chữ: (Một tỷ bốn trăm bốn mươi lăm triệu đồng).