ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG NAM
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 2534/KH-UBND
|
Quảng Nam, ngày
11 tháng 4 năm 2024
|
KẾ HOẠCH
PHÒNG, CHỐNG MA TÚY TRONG THANH, THIẾU NIÊN
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NAM ĐẾN NĂM 2030
Thực hiện Quyết định số
140/QĐ-TTg ngày 02/02/2024 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Chương trình phòng,
chống ma túy trong thanh, thiếu niên đến năm 2030 (viết tắt Chương trình), Uỷ
ban nhân dân tỉnh Quảng Nam ban hành Kế hoạch phòng, chống ma túy trong thanh,
thiếu niên trên địa bàn tỉnh đến năm 2030 cụ thể như sau:
I. MỤC TIÊU
1. Mục tiêu tổng quát
Phòng ngừa, ngăn chặn, đẩy lùi
tội phạm và tệ nạn ma túy trong thanh, thiếu niên; giảm số lượng thanh, thiếu
niên sử dụng trái phép chất ma túy, nghiện ma túy, vi phạm pháp luật về ma túy
hằng năm, góp phần xây dựng thế hệ thanh, thiếu niên tỉnh Quảng Nam phát triển
toàn diện, có lý tưởng cách mạng, có đạo đức, ý thức công dân, chấp hành pháp
luật; có sức khỏe và lối sống lành mạnh; nâng cao vai trò, trách nhiệm của
thanh, thiếu niên trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.
2. Mục tiêu cụ thể
a) Kiềm chế tỷ lệ gia tăng; tiến
tới giảm số lượng thanh, thiếu niên sử dụng trái phép chất ma túy, nghiện ma
túy so với năm trước. Bảo đảm quản lý chặt chẽ số thanh, thiếu niên sử dụng
trái phép chất ma túy, nghiện ma túy, sau cai nghiện ma túy theo quy định. Đến
năm 2025, trên 80% và năm 2030, trên 90% thanh, thiếu niên sử dụng trái phép chất
ma túy, nghiện ma túy có hồ sơ quản lý được tư vấn, khám sàng lọc, đánh giá, được
giáo dục thay đổi hành vi, điều trị, cai nghiện ma túy phù hợp và thanh, thiếu
niên sau cai nghiện ma túy, thanh, thiếu niên chấp hành xong án phạt tù về tội
phạm ma túy được hỗ trợ dạy nghề, tạo việc làm và các hoạt động hỗ trợ hòa nhập
cộng đồng theo quy định pháp luật.
b) Hằng năm, giảm số vụ thanh,
thiếu niên phạm tội về ma túy so với năm trước; các điểm, tụ điểm phức tạp về
ma túy liên quan đến thanh, thiếu niên được đấu tranh, triệt xóa kịp thời và
không để tái hình thành; 100% số vụ phạm tội về ma túy phát hiện liên quan đến
thanh, thiếu niên được giải quyết, xét xử theo quy định.
c) Hằng năm, tổ chức Đoàn các cấp
phát động phong trào thanh niên hưởng ứng, tham gia các hoạt động phòng, chống
ma túy. Các tổ chức Đoàn xã, phường, thị trấn trọng điểm, phức tạp về ma túy
xây dựng mô hình phòng, chống ma túy; trong đó mỗi năm phối hợp giúp đỡ, hỗ trợ
để cảm hóa được ít nhất 01 thanh, thiếu niên sau cai nghiện ma túy hoặc thanh,
thiếu niên chấp hành xong án phạt tù về tội phạm ma túy tái hòa nhập cộng đồng,
có việc làm ổn định.
d) Hằng năm, ít nhất 70% cơ sở
giáo dục bậc trung học cơ sở trở lên tổ chức tuyên truyền, giáo dục, phổ biến
kiến thức về phòng, chống ma túy cho cán bộ, giáo viên, giảng viên, học sinh, sinh
viên. Đến năm 2025, trên 80% và năm 2030, 100% cán bộ, giảng viên, giáo viên được
tập huấn, trang bị kiến thức, kỹ năng phòng, chống ma túy để có đủ năng lực tổ
chức các hoạt động giáo dục phòng, chống ma túy cho học sinh, sinh viên.
II. YÊU CẦU
- Nâng cao vai trò trách nhiệm
của Cấp ủy đảng, chính quyền các cấp trong tăng cường kiểm tra, đôn đốc, giám
sát việc thực hiện Chương trình. Phải có sự tham gia đồng bộ, phối hợp chặt chẽ
từ các cấp chính quyền, các sở, ban, ngành đến địa phương.
- Lồng ghép nội dung công tác
phòng, chống ma túy trong thanh, thiếu niên với các chương trình, đề án, dự án
bảo đảm an sinh xã hội, phát triển kinh tế - xã hội khác tại địa phương.
- Xác định công tác phòng, chống
ma túy trong thanh, thiếu niên là nội dung quan trọng, cấp bách trong tổng thể
Chiến lược quốc gia phòng, chống ma túy, phải thực hiện quyết liệt, thường
xuyên, kiên trì góp phần bảo vệ và phát huy vai trò của thanh, thiếu niên đối với
sự phát triển bền vững tỉnh nhà.
- Kết hợp chặt chẽ giữa phòng
và chống; lấy phòng ngừa là chính, coi trọng phòng ngừa ngay từ gia đình, cơ sở
giáo dục, tổ dân phố, khu dân cư, xã, phường, thị trấn. Chủ động phát hiện, can
thiệp sớm đối với thanh, thiếu niên sử dụng trái phép chất ma túy, nghiện ma
túy; kết hợp với tăng cường đấu tranh ngăn chặn tội phạm và tệ nạn ma túy xâm
nhập vào thanh, thiếu niên.
III. NHIỆM VỤ
VÀ GIẢI PHÁP
1. Tăng cường
công tác lãnh đạo, chỉ đạo; nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước về
phòng, chống ma túy trong thanh, thiếu niên
a) Cấp ủy đảng, chính quyền các
cấp thường xuyên quán triệt, lãnh đạo, chỉ đạo công tác phòng, chống ma túy
trong thanh, thiếu niên, gắn với thực hiện quyết liệt, hiệu quả Chỉ thị số
36-CT/TW ngày 16/8/2019 của Bộ Chính trị về tăng cường, nâng cao hiệu quả công
tác phòng, chống và kiểm soát ma túy; Luật Phòng, chống ma túy năm 2021; Luật
Thanh niên năm 2020; Chiến lược quốc gia phòng, chống và kiểm soát ma túy ở Việt
Nam đến năm 2020 và định hướng đến năm 2030; Chiến lược phát triển thanh niên
Việt Nam giai đoạn 2021-2030; Chương trình phòng, chống ma túy giai đoạn
2021-2025; Nghị quyết số 20-NQ/TU ngày 27/5/2020 của Tỉnh ủy Quảng Nam về tăng
cường, nâng cao hiệu quả phòng, chống và kiểm soát ma túy gắn với thực hiện
Chương trình phòng, chống ma túy giai đoạn 2021-2025 của Chính phủ; Kế hoạch số
7171/KH-UBND ngày 12/10/2021 của Uỷ ban nhân dân tỉnh về thực hiện Chương trình
phòng, chống ma túy giai đoạn 2021-2025.
b) Phát huy vai trò và nâng cao
trách nhiệm của người đứng đầu các cấp, tính tiên phong, gương mẫu của mỗi cán
bộ, đảng viên, đội ngũ cán bộ đoàn các cấp; trước hết không để bản thân và con
em trong gia đình vi phạm pháp luật về phòng, chống ma túy. Thực hiện nghiêm
Quy định số 69-QĐ/TW ngày 06/7/2022 của Bộ Chính trị về kỷ luật đối với tổ chức
đảng, đảng viên vi phạm, nhất là đối với trường hợp bản thân người đứng đầu,
cán bộ, đảng viên vi phạm pháp luật về phòng, chống ma túy hoặc thiếu trách nhiệm
trong quản lý, giáo dục dẫn đến con em hoặc cấp dưới trực tiếp vi phạm pháp luật
về phòng, chống ma túy.
c) Nâng cao hiệu lực, hiệu quả
công tác phối hợp giữa các cấp, các ngành, nhất là giữa lực lượng Công an, các
cấp bộ Đoàn, cơ sở giáo dục và các ban, ngành, đoàn thể chính trị - xã hội;
phát huy vai trò nòng cốt của lực lượng Công an, ngành giáo dục và tổ chức Đoàn
Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh các cấp; kết hợp với tăng cường vai trò, trách
nhiệm của mỗi gia đình trong công tác phòng, chống ma túy trong thanh, thiếu
niên.
d) Bảo đảm chế độ thông tin,
báo cáo đầy đủ, kịp thời, chính xác; xây dựng, cập nhật, khai thác cơ sở dữ liệu
về phòng, chống ma túy trong thanh, thiếu niên, phục vụ hiệu quả công tác quản
lý nhà nước về phòng, chống ma túy trong thanh, thiếu niên.
đ) Nâng cao hiệu quả công tác
quản lý nhà nước về không gian mạng; thực hiện đồng bộ các giải pháp kiểm soát,
ngăn chặn, xóa bỏ kịp thời các trang thông tin xấu độc, kích động, lôi kéo
thanh, thiếu niên tham gia tội phạm và tệ nạn ma túy; các hội, nhóm trá hình,
thông tin hướng dẫn điều chế, sản xuất, mua bán, tàng trữ, vận chuyển, sử dụng
trái phép chất ma túy trên không gian mạng.
e) Tăng cường đẩy mạnh xã hội
hóa, huy động các nguồn lực hợp pháp, đầu tư, hỗ trợ kinh phí, cơ sở vật chất
cho công tác phòng, chống ma túy, cai nghiện ma túy, hỗ trợ thanh, thiếu niên
sau cai nghiện ma túy, thanh, thiếu niên chấp hành xong án phạt tù về tội phạm
ma túy tái hòa nhập cộng đồng. Đẩy mạnh xã hội hóa, huy động các nguồn lực hợp
pháp; phát huy hiệu quả Quỹ hỗ trợ thanh niên khởi nghiệp và các nguồn vốn khác
từ Chương trình hỗ trợ thanh niên khởi nghiệp giai đoạn 2022 - 2030.
g) Lồng ghép nhiệm vụ phòng, chống
ma túy trong thanh, thiếu niên với thực hiện các chính sách, chương trình phát
triển kinh tế - xã hội, xóa đói giảm nghèo, bảo đảm an sinh xã hội, tạo công ăn
việc làm, khắc phục tình trạng thiếu việc làm trong thanh niên. Phát huy hiệu
quả các nguồn vốn từ Chương trình hỗ trợ thanh niên khởi nghiệp giai đoạn 2022
- 2030; nguồn vốn hỗ trợ đối với người chấp hành xong án phạt tù và các nguồn vốn
khác của Ngân hàng Chính sách xã hội.
h) Tăng cường kiểm tra, giám
sát, đôn đốc thực hiện công tác phòng, chống ma túy trong thanh, thiếu niên tại
các cơ quan, đơn vị, cơ sở giáo dục, địa phương.
2. Hoàn thiện
hệ thống chính sách, pháp luật về phòng, chống ma túy trong thanh, thiếu niên
a) Thường xuyên nghiên cứu, chủ
động nắm tình hình, nhận diện xu hướng thanh, thiếu niên sử dụng trái phép các
chất ma túy, chất gây nghiện, chất hướng thần mới, đề xuất các cấp thẩm quyền bổ
sung vào danh mục chất ma túy và tiền chất để quản lý.
b) Nghiên cứu, đề xuất sửa đổi,
bổ sung, hoàn thiện quy định pháp luật về an toàn thực phẩm; phòng, chống tác hại
của thuốc lá, nhất là quản lý chặt chẽ các loại thuốc lá điện tử, thuốc lá nung
nóng, thuốc lá thế hệ mới, shisha... để phòng ngừa tình trạng ma túy “núp bóng”
pha trộn, tẩm ướp vào các loại thực phẩm, thuốc lá... xâm nhập vào thanh, thiếu
niên, học sinh, sinh viên.
c) Nghiên cứu sửa đổi, bổ sung,
hoàn thiện các cơ chế phối hợp liên ngành về phòng, chống ma túy trong thanh,
thiếu niên phù hợp với thực tiễn, nhất là giữa lực lượng Công an với các cấp bộ
đoàn, ngành giáo dục và ban, ngành, đoàn thể chính trị - xã hội có liên quan.
d) Nghiên cứu sửa đổi, bổ sung
chế độ, chính sách hỗ trợ cho thanh, thiếu niên tham gia cai nghiện ma túy, tạo
việc làm sau cai nghiện ma túy; xây dựng cơ chế đặc thù, chính sách tạo điều kiện,
khuyến khích các doanh nghiệp, cơ sở sản xuất, kinh doanh tiếp nhận thanh, thiếu
niên sử dụng trái phép chất ma túy; thanh, thiếu niên nghiện ma túy đang tham
gia điều trị nghiện các chất dạng thuốc phiện bằng thuốc thay thế; thanh, thiếu
niên sau cai nghiện ma túy và thanh, thiếu niên chấp hành xong án phạt tù vào
làm việc.
3. Tăng cường
công tác tuyên truyền, giáo dục phòng, chống ma túy trong thanh, thiếu niên
a) Tập trung tuyên truyền, giáo
dục, nâng cao nhận thức pháp luật về phòng, chống ma túy cảnh báo trực diện cho
thanh, thiếu niên, học sinh, sinh viên và phụ huynh về hậu quả, tác hại, hiểm họa
của ma túy, nhất là ma túy tổng hợp, chất hướng thần, các loại ma túy “núp
bóng”, pha trộn, tẩm ướp vào thực phẩm, đồ uống, thuốc lá điện tử, thuốc lá thế
hệ mới, shisha...; phương thức, thủ đoạn lôi kéo thanh, thiếu niên tham gia vào
hoạt động phạm tội và tệ nạn ma túy; cách thức nhận biết, kỹ năng phòng ngừa,
chủ động tham gia tố giác và cung cấp thông tin về tội phạm, tệ nạn ma túy cho
cơ quan chức năng.
b) Tổ chức tuyên truyền tập
trung vào nhóm đối tượng cá biệt có nguy cơ cao như thanh, thiếu niên sau cai
nghiện ma túy, không có công ăn việc làm, có tiền án, tiền sự; học sinh, sinh
viên cá biệt; thanh, thiếu niên vùng dân tộc thiểu số, khu vực biên giới, miền
núi, vùng sâu, vùng xa; thanh, thiếu niên có hoàn cảnh đặc biệt khác.
c) Đa dạng hóa các hình thức,
biện pháp tuyên truyền với nội dung dễ hiểu, dễ nhớ, dễ thực hiện, phù hợp với
từng nhóm đối tượng, vùng miền; kết hợp giữa truyền thông đại chúng với tuyên
truyền trực tiếp đến từng gia đình, tổ dân phố, cụm dân cư và các cơ sở giáo dục.
Tổ chức các đợt cao điểm tuyên truyền phòng, chống ma túy cho thanh, thiếu niên
hưởng ứng Tháng hành động phòng, chống ma túy (tháng 6), Ngày quốc tế phòng, chống
ma túy và Ngày toàn dân phòng, chống ma túy (ngày 26/6); Tháng Thanh niên
(tháng 3), Ngày thành lập Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh (ngày 26/3);
Ngày Pháp luật Việt Nam (ngày 09/11).
d) Đẩy mạnh khai thác, sử dụng
có hiệu quả các phương tiện truyền thông hiện đại và các thành tựu khoa học -
công nghệ, nhất là Internet, không gian mạng để tuyên truyền, tương tác trực
tuyến giữa thanh, thiếu niên với cơ quan chức năng trong công tác phòng, chống
ma túy.
đ) Xây dựng, chuẩn hóa các
chương trình, tài liệu tuyên truyền, giáo dục phòng, chống ma túy cho thanh,
thiếu niên, phù hợp với đối tượng, vùng miền. Tổ chức đào tạo, bồi dưỡng, tập
huấn nâng cao năng lực, kiến thức và kỹ năng cần thiết cho đội ngũ tuyên truyền
viên, cán bộ, giáo viên để làm tốt công tác tuyên truyền, giáo dục phòng, chống
ma túy.
e) Nâng cao vai trò, trách nhiệm
của các cơ quan thông tin, truyền thông, tổ chức Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ
Chí Minh và trách nhiệm của ngành giáo dục. Lồng ghép nội dung tuyên truyền,
giáo dục phòng, chống ma túy trong các hoạt động văn hóa, nghệ thuật, thể dục,
thể thao cho thanh, thiếu niên, học sinh, sinh viên tại địa bàn cơ sở và các cơ
sở giáo dục. Xây dựng, nhân rộng các mô hình, điển hình tiên tiến; kịp thời biểu
dương, khen thưởng các tập thể cá nhân, đoàn viên, thanh, thiếu niên, học sinh,
sinh viên tích cực tham gia công tác phòng, chống ma túy.
4. Nâng cao
hiệu quả công tác cai nghiện; điều trị nghiện ma túy; quản lý chặt chẽ thanh,
thiếu niên sử dụng trái phép chất ma túy, nghiện ma túy và quản lý, hỗ trợ
thanh, thiếu niên sau cai nghiện ma túy tái hòa nhập cộng đồng
a) Thường xuyên rà soát, thống
kê, lập danh sách thanh, thiếu niên sử dụng trái phép chất ma túy, nghiện ma
túy và sau cai nghiện ma túy; bảo đảm số thanh, thiếu niên nghiện ma túy có hồ
sơ quản lý chặt chẽ, được hỗ trợ tư vấn pháp lý và xã hội, chuyển gửi và cai
nghiện phù hợp. Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin; khai thác hiệu quả Cơ sở
dữ liệu quốc gia về dân cư trong công tác quản lý thanh, thiếu niên sử dụng
trái phép chất ma túy, nghiện ma túy; quản lý, tư vấn, cung cấp dịch vụ cai
nghiện ma túy và quản lý thanh, thiếu niên sau cai nghiện.
b) Tăng cường vai trò, trách
nhiệm, phối hợp thường xuyên, chặt chẽ giữa chính quyền địa phương và gia đình,
lực lượng Công an, Đoàn Thanh niên, Y tế, Lao động - Thương binh và Xã hội và
các đoàn thể ở cơ sở trong công tác quản lý thanh, thiếu niên sử dụng trái phép
chất ma túy, nghiện ma túy và quản lý, hỗ trợ thanh, thiếu niên sau cai nghiện
ma túy tái hòa nhập cộng đồng.
c) Chủ động phát hiện, can thiệp
sớm đối với thanh, thiếu niên sử dụng trái phép chất ma túy, nghiện ma túy
thông qua sàng lọc, kiểm tra đối với số thanh, thiếu niên, học sinh, sinh viên
có nguy cơ cao tại các cơ sở giáo dục và trong cộng đồng, bảo đảm theo quy định
Luật Phòng, chống ma túy. Triển khai các giải pháp nâng cao hiệu quả công tác
phòng ngừa nghiện ma túy đối với nhóm thanh, thiếu niên sử dụng trái phép chất
ma túy và thanh, thiếu niên có nguy cơ cao.
d) Nâng cao hiệu quả công tác
cai nghiện ma túy, nhất là cai nghiện tự nguyện tại gia đình, cộng đồng theo hướng
tạo điều kiện cho thanh, thiếu niên nghiện ma túy được tham gia cai nghiện ngay
tại địa bàn cơ sở. Bảo đảm cơ sở vật chất, nhân lực cho các cơ sở cai nghiện
công lập đáp ứng yêu cầu công tác cai nghiện cho người từ đủ 12 tuổi đến dưới
18 tuổi theo quy định.
đ) Tổ chức đào tạo, tập huấn
nâng cao năng lực chuyên môn nghiệp vụ phù hợp cho cán bộ quản lý, cán bộ thực
hiện công tác tư vấn, điều trị, cai nghiện ma túy đối với thanh, thiếu niên sử
dụng trái phép chất ma túy, nghiện ma túy.
e) Bảo đảm công tác giáo dục phổ
thông và đẩy mạnh công tác đào tạo, dạy nghề, hướng nghiệp cho thanh, thiếu
niên tham gia cai nghiện ma túy tại các cơ sở cai nghiện phù hợp với từng lứa
tuổi và nhu cầu thực tiễn. Xây dựng chính sách, mô hình tư vấn, hỗ trợ, giới
thiệu việc làm, tạo việc làm, giới thiệu nguồn vốn vay cho thanh, thiếu niên
sau cai nghiện lập nghiệp, hoà nhập cộng đồng tại các địa phương.
g) Xây dựng đường dây nóng về
tư vấn cai nghiện ma túy, mạng lưới tư vấn, hỗ trợ về y tế, tâm lý, pháp luật,
trợ giúp pháp lý, việc làm cho thanh, thiếu niên và gia đình có con em sử dụng
trái phép chất ma túy, nghiện ma túy tại các địa bàn trọng điểm, phức tạp về ma
túy.
5. Đẩy mạnh
công tác đấu tranh phòng, chống tội phạm và vi phạm pháp luật về ma túy nhằm
ngăn chặn ma túy tác động đến thanh, thiếu niên
a) Các lực lượng chuyên trách
phòng, chống tội phạm về ma túy, chủ công, nòng cốt là lực lượng Công an thường
xuyên nắm, phân tích, đánh giá, nhận diện, dự báo chính xác tình hình tội phạm
và vi phạm pháp luật về ma túy, chủ động triển khai các kế hoạch, biện pháp
nghiệp vụ phòng ngừa, đấu tranh hiệu quả, không để tình hình ma túy trong
thanh, thiếu niên diễn biến phức tạp.
b) Tổ chức triển khai đồng bộ
các biện pháp nghiệp vụ nhằm kịp thời phát hiện, đấu tranh triệt phá các đường
dây, tổ chức, băng nhóm, điểm, tụ điểm phức tạp về ma túy liên quan đến thanh,
thiếu niên, nhất là các hoạt động ma túy “núp bóng”; hoạt động mua bán, tổ chức
sử dụng trái phép chất ma túy trong các cơ sở kinh doanh có điều kiện và dịch vụ
nhạy cảm về an ninh trật tự; hoạt động mua bán, vận chuyển, lôi kéo, tổ chức sử
dụng trái phép chất ma túy liên quan đến không gian mạng.
c) Nâng cao chất lượng công tác
tiếp nhận, giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố và công
tác điều tra, xử lý tội phạm ma túy; thực hiện các chính sách trợ giúp pháp lý,
thủ tục tố tụng hình sự thân thiện đối với người dưới 18 tuổi, nhất là liên
quan đến các hành vi tổ chức, cưỡng bức, lôi kéo người dưới 18 tuổi sử dụng
trái phép chất ma túy, chứa chấp người dưới 16 tuổi sử dụng trái phép chất ma
túy.
d) Kiểm soát chặt chẽ các hoạt
động hợp pháp liên quan đến ma túy, không để tội phạm ma túy lợi dụng vào việc
sản xuất, mua bán trái phép các chất ma túy. Tăng cường công tác quản lý nhà nước,
quản lý địa bàn đối với các cơ sở kinh doanh có điều kiện và dịch vụ nhạy cảm về
an ninh trật tự, các điểm, tụ điểm phức tạp xung quanh các cơ sở giáo dục, địa
bàn tập trung đông thanh niên công nhân lao động tại các khu công nghiệp, dự án
xây dựng đô thị... để phòng ngừa, phát hiện, đấu tranh, xử lý nghiêm các hành
vi mua bán, tổ chức sử dụng, lôi kéo thanh, thiếu niên, học sinh, sinh viên sử
dụng trái phép chất ma túy.
đ) Thường xuyên tổ chức đào tạo,
tập huấn, bồi dưỡng, cập nhật kiến thức pháp luật, nghiệp vụ chuyên sâu, đặc
thù cho điều tra viên, kiểm sát viên, thẩm phán về kỹ năng xử lý các vụ việc, vụ
án về ma túy liên quan đến thanh, thiếu niên, phù hợp với đặc điểm tâm sinh lý
của đối tượng đấu tranh, xử lý.
IV. PHÂN
CÔNG NHIỆM VỤ
1. Công an tỉnh
a) Chủ trì, phối hợp với Tỉnh
đoàn tổ chức triển khai, hướng dẫn, đôn đốc các bộ, ngành, địa phương thực hiện
Chương trình gắn với các chiến lược, chương trình, đề án, dự án khác của Chính
phủ, bộ, ngành và địa phương, nhất là liên quan đến lĩnh vực phòng, chống ma
túy và phát triển thanh, thiếu niên.
b) Chủ động nắm, phân tích,
đánh giá, nhận diện, dự báo chính xác tình hình để triển khai các kế hoạch,
phương án đấu tranh, triệt xóa các băng nhóm, tổ chức, đường dây tội phạm ma
túy; các điểm, tụ điểm mua bán, tổ chức sử dụng, chứa chấp sử dụng trái phép chất
ma túy liên quan đến thanh, thiếu niên.
c) Thường xuyên kiểm tra, giám
sát chặt chẽ các cơ sở kinh doanh có điều kiện và dịch vụ nhạy cảm về an ninh
trật tự để phòng ngừa và kịp thời phát hiện, đấu tranh, xử lý các hành vi mua
bán, tổ chức sử dụng, lôi kéo thanh, thiếu niên, học sinh, sinh viên sử dụng
trái phép chất ma túy.
d) Định kỳ phối hợp rà soát, thống
kê, lập danh sách thanh, thiếu niên sử dụng trái phép chất ma túy, nghiện ma
túy, sau cai nghiện ma túy để có biện pháp quản lý chặt chẽ ngay tại địa bàn cơ
sở, nhất là quản lý về cư trú, kết hợp với tuyên truyền, giáo dục, tư vấn, giúp
đỡ tái hòa nhập cộng đồng; kịp thời phát hiện, ngăn chặn, xử lý các hành vi sử
dụng trái phép chất ma túy và các hành vi vi phạm pháp luật. Cập nhật, khai
thác cơ sở dữ liệu về tình hình tội phạm và tệ nạn ma túy trong thanh, thiếu
niên trên nền tảng cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư.
đ) Tổ chức kiểm tra, sàng lọc,
phát hiện việc sử dụng trái phép chất ma túy đối với số thanh, thiếu niên có
nguy cơ cao trong cộng đồng thông qua công tác quản lý, theo dõi, giám sát hoặc
kết hợp với triển khai kế hoạch tuần tra, kiểm soát, xử lý vi phạm theo chuyên
đề thanh, thiếu niên điều khiển phương tiện giao thông mà trong cơ thể có chất
ma túy bảo đảm theo quy định pháp luật... Chủ động phối hợp chặt chẽ với ngành
Lao động - Thương binh và Xã hội, Y tế, Tòa án trong công tác xác định tình trạng
nghiện; áp dụng các biện pháp hỗ trợ tư vấn pháp lý và xã hội, chuyển gửi và
cai nghiện phù hợp đối với thanh, thiếu niên nghiện ma túy.
e) Tăng cường chỉ đạo, hướng dẫn
triển khai thực hiện các chính sách tố tụng hình sự thân thiện trong điều tra,
xử lý các vụ án xâm hại người dưới 18 tuổi, nhất là liên quan đến các hành vi tổ
chức, cưỡng bức, lôi kéo người dưới 18 tuổi sử dụng trái phép chất ma túy, chứa
chấp người dưới 16 tuổi sử dụng trái phép chất ma túy.
g) Phối hợp với các sở, ban,
ngành có liên quan nghiên cứu, xây dựng các mô hình tư vấn, hỗ trợ, giới thiệu
việc làm, tạo việc làm, giới thiệu nguồn vốn vay cho thanh, thiếu niên chấp
hành xong án phạt tù lập nghiệp, ổn định cuộc sống.
h) Phối hợp với Tỉnh đoàn, Sở
Giáo dục và Đào tạo triển khai thực hiện có hiệu quả các chương trình, kế hoạch
phối hợp giữa các đơn vị; tăng cường tuyên truyền phòng, chống ma túy trong
thanh, thiếu niên, hằng năm tổ chức đào tạo, tập huấn, bồi dưỡng nâng cao trình
độ, kỹ năng tuyên truyền phòng, chống ma túy cho đội ngũ cán bộ, giáo viên, báo
cáo viên, tuyên truyền viên ở các cơ quan, đơn vị, cơ sở giáo dục và các địa
phương.
2. Tỉnh đoàn
a) Phát huy vai trò xung kích,
phối hợp chặt chẽ với lực lượng Công an, ngành giáo dục và các ban, ngành, địa
phương triển khai thực hiện có hiệu quả các mục tiêu, yêu cầu, nhiệm vụ, giải
pháp của Chương trình.
b) Cụ thể hoá các nội dung, nhiệm
vụ của Chương trình thành chỉ tiêu trong chương trình công tác Đoàn, công tác Đội,
các phong trào thanh, thiếu niên hằng năm của các cấp bộ Đoàn; đưa vào kế hoạch
kiểm tra, giám sát định kỳ, kịp thời phát hiện, xây dựng, nhân rộng các mô
hình, cách làm hay, sáng tạo trong công tác phòng, chống ma túy trong thanh,
thiếu niên; tổ chức tuyên dương, khen thưởng các tập thể, cá nhân có thành tích
xuất sắc trong công tác phòng, chống ma túy trong thanh, thiếu niên.
c) Phối hợp với Công an tỉnh,
các sở, ban, ngành tăng cường tuyên truyền phòng, chống ma túy trong thanh, thiếu
niên với nhiều hình thức phong phú, phù hợp với lứa tuổi, vùng miền; tập trung
tuyên truyền trên không gian mạng, ứng dụng khoa học công nghệ, Internet, hệ thống
mạng xã hội. Tổ chức đào tạo, tập huấn, bồi dưỡng nâng cao trình độ, kỹ năng
tuyên truyền phòng, chống ma túy cho đội ngũ báo cáo viên, tuyên truyền viên ở
các cơ quan, đơn vị, cơ sở giáo dục và các địa phương.
d) Huy động nguồn lực, phát huy
hiệu quả hỗ trợ thanh niên khởi nghiệp và các nguồn vốn khác phục vụ triển khai
Chương trình. Triển khai hiệu quả các Dự án có liên quan do Trung ương Đoàn
Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh phê duyệt.
3. Sở Giáo dục và Đào tạo
a) Tăng cường tuyên truyền cho
học sinh, sinh viên và phụ huynh về hậu quả, tác hại của ma túy, đặc biệt là ma
túy tổng hợp, các chất gây nghiện, chất hướng thần, ma túy “núp bóng” các loại
thực phẩm, đồ uống, thuốc lá điện tử, thuốc lá thế hệ mới, dưới các dạng như
tem giấy, bùa lưỡi, cỏ Mỹ...; cách thức nhận biết và kỹ năng phòng tránh... Tổ
chức cho cán bộ, giáo viên, giảng viên, học sinh, sinh viên ký cam kết không vi
phạm pháp luật về ma túy.
b) Tổ chức thực hiện chương
trình giáo dục về phòng, chống ma túy cho học sinh, sinh viên; lồng ghép nội
dung giáo dục phòng, chống ma túy vào chương trình, giáo dục, các hoạt động trải
nghiệm, hoạt động ngoại khóa. Mở rộng các hình thức tuyên truyền, giáo dục
phòng, chống ma túy thông qua tổ chức các hoạt động thực tế cho học sinh, sinh
viên như tham dự các phiên tòa điểm, phiên tòa giả định, tham quan các cơ sở
cai nghiện ma túy, trại tạm giam tại các địa phương.
c) Tổ chức tập huấn, bồi dưỡng
chuyên môn, nghiệp vụ, kỹ năng về phòng, chống ma túy cho cán bộ, giáo viên, giảng
viên để nâng cao năng lực thực hiện các hoạt động tuyên truyền, giáo dục phòng,
chống ma túy cho học sinh, sinh viên.
d) Tổ chức kiểm tra, khảo sát,
đánh giá thực trạng tình hình tệ nạn ma túy và công tác phòng, chống ma túy tại
các cơ sở giáo dục để đề ra giải pháp tổng thể, phù hợp. Tăng cường công tác quản
lý học sinh, sinh viên; chủ động rà soát, phát hiện học sinh, sinh viên liên
quan đến tội phạm và tệ nạn ma túy để kịp thời phối hợp với các cơ quan có liên
quan có giải pháp giáo dục, quản lý và xử lý theo quy định. Xây dựng mô hình
cung cấp, tiếp nhận thông tin tố giác về tệ nạn ma túy liên quan đến học sinh,
sinh viên trong các cơ sở giáo dục.
đ) Tổ chức triển khai Chương
trình gắn với Dự án “Tăng cường năng lực phòng, chống ma túy trong trường học đến
năm 2025y và Chương trình phối hợp số 865/CTrPH- CAT-SGDĐT, ngày 13/3/2024 giữa
Công an tỉnh với Sở Giáo dục và Đào tạo về tăng cường công tác tuyên truyền, phổ
biến, giáo dục pháp luật phòng, chống ma túy trong các cơ sở giáo dục, giai đoạn
2024-2030; xây dựng mô hình “Trường học không ma túy"; bảo đảm môi trường
giáo dục, học tập an toàn, văn minh trong các cơ sở giáo dục, khu ký túc xá,
khu nhà trọ ngoại trú của học sinh, sinh viên và khu vực xung các cơ sở giáo dục
để phòng ngừa tội phạm và tệ nạn ma túy xâm nhập vào học sinh, sinh viên.
4. Sở Lao động - Thương binh
và Xã hội
a) Rà soát, đánh giá thực trạng
về các dịch vụ hỗ trợ cho người nghiện, người sau cai nghiện ma túy trên địa
bàn; trên cơ sở đó, tham mưu Uỷ ban nhân dân tỉnh về việc xây dựng cơ chế,
chính sách nâng cao hiệu quả công tác cai nghiện và quản lý sau cai, theo đó đầu
tư thành lập thí điểm cơ sở cung cấp dịch vụ cai nghiện tự nguyện tại gia đình
và cộng đồng ở một số địa phương, đầu tư xây dựng khu cai nghiện dành cho người
từ đủ 12 tuổi đến dưới 18 tuổi cho cơ sở cai nghiện ma túy, xây dựng các mô
hình dạy nghề, truyền nghề, tư vấn việc làm, hỗ trợ sinh kế cho người nghiện,
người sau cai nghiện ma túy trong độ tuổi thanh, thiếu niên ở cộng đồng.
b) Chủ trì phối hợp với các cơ
quan, đơn vị và địa phương tăng cường triển khai thực hiện hiệu quả các nội
dung công tác theo chỉ đạo của Uỷ ban nhân dân tỉnh tại Kế hoạch số
3047/KH-UBND ngày 18/5/2023 về triển khai thực hiện Quyết định số
1393/QĐ-LĐTBXH ngày 30/12/2022 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội về việc
phê duyệt Dự án “Nâng cao hiệu quả công tác cai nghiện ma túy và phòng ngừa
nghiện ma túy đối với nhóm người có nguy cơ cao và người sử dụng trái phép chất
ma túy” trên địa bàn tỉnh Quảng Nam.
c) Nâng cao hiệu quả công tác
cai nghiện ma túy, nhất là biện pháp cai nghiện tự nguyện tại gia đình, cộng đồng
theo hướng tạo điều kiện cho thanh, thiếu niên nghiện ma túy được tham gia cai
nghiện ma túy ngay tại địa bàn cơ sở.
d) Xây dựng các mô hình tư vấn,
hỗ trợ, giới thiệu việc làm, tạo việc làm, giới thiệu nguồn vốn vay cho gia
đình có thanh, thiếu niên sau cai nghiện ma túy lập nghiệp, hoà nhập cộng đồng;
giới thiệu, định hướng cho thanh, thiếu niên nghiện ma túy đang tham gia điều
trị nghiện các chất dạng thuốc phiện bằng thuốc thay thế và sau cai nghiện ma
túy được tiếp cận, tham gia các mô hình làm kinh tế, sản xuất kinh doanh tại
các địa phương.
đ) Tổ chức đào tạo, tập huấn
nâng cao năng lực về chuyên môn nghiệp vụ phù hợp cho cán bộ quản lý, cán bộ thực
hiện công tác tư vấn, điều trị, cai nghiện ma túy đối với thanh, thiếu niên sử
dụng trái phép chất ma túy, nghiện ma túy. Tham mưu UBND tỉnh có cơ chế chính
sách tạo điều kiện cho các tổ chức, cá nhân đủ điều kiện cung cấp dịch vụ cai
nghiện ma túy tại gia đình và cộng đồng. Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin
trong quản lý, tư vấn, cung cấp dịch vụ cai nghiện ma túy cho thanh, thiếu niên
nghiện ma túy, sau cai nghiện ma túy.
e) Tham mưu, đề xuất, triển
khai các chương trình, giải pháp tổng thể bảo đảm chính sách hỗ trợ, can thiệp,
giảm tác hại (chăm sóc y tế, trợ giúp xã hội, hỗ trợ giáo dục, đào tạo và giáo
dục nghề nghiệp, trợ giúp pháp lý, tư vấn, điều trị tâm lý, giới thiệu việc
làm...) đối với nhóm đối tượng có nguy cơ cao, thanh, thiếu niên, trẻ em có
hoàn cảnh đặc biệt (trẻ em đang hưởng trợ giúp xã hội đối với đối tượng bảo trợ
xã hội, trẻ em bị ảnh hưởng bởi thiên tai, dịch bệnh và các sự cố bất khả
kháng, trẻ em là nạn nhân bị bóc lột, cưỡng bức lao động, đã từng vi phạm pháp
luật đang bị giáo dục tại xã, phường, thị trấn...).
5. Sở Y tế
a) Rà soát, bảo đảm cơ sở vật
chất, nhân lực và công bố cơ sở y tế đủ điều kiện xác định tình trạng nghiện ma
túy, nhất là trạm y tế cấp xã để kịp thời phát hiện thanh, thiếu niên nghiện ma
túy tại địa bàn cơ sở và áp dụng các biện pháp cai nghiện ma túy phù hợp. Tiếp
tục thực hiện quyết liệt các nội dung tại Công văn số 6968/UBND-NCKS ngày
12/10/2023 của UBND tỉnh về tăng cường công tác xác định tình trạng nghiện ma
túy, công tác cai nghiện và công tác quản lý người nghiện ma túy, đảm bảo chỉ
tiêu đạt ít nhất 60% Trạm y tế cấp xã trên địa bàn tỉnh thực hiện công tác xác
định tình trạng nghiện.
b) Triển khai các giải pháp can
thiệp giảm tác hại cho thanh, thiếu niên sử dụng trái phép chất ma túy, nghiện
ma túy; nghiên cứu các giải pháp điều trị cho thanh, thiếu niên nghiện ma túy tổng
hợp.
c) Tăng cường công tác thanh
tra, kiểm tra, giám sát thực hiện quy định pháp luật về an toàn thực phẩm và
phòng, chống tác hại của thuốc lá để phòng ngừa hoạt động ma túy “núp bóng” các
loại thực phẩm, thuốc lá điện tử, thuốc lá thế hệ mới...
6. Sở Thông tin và Truyền
thông
a) Chỉ đạo các cơ quan báo chí
tăng thời lượng và đa dạng các hình thức, biện pháp, nội dung truyền thông về
phòng, chống ma túy trong thanh, thiếu niên trên các phương tiện thông tin đại
chúng và trên không gian mạng. Chủ động định hướng, cung cấp thông tin chính
xác, kịp thời cho báo chí và các phương thức truyền thông khác về công tác
phòng, chống ma túy trong thanh, thiếu niên.
b) Phối hợp chặt chẽ với Công
an tỉnh tăng cường kiểm soát, xác thực các tài khoản trên mạng xã hội; quản lý
dịch vụ Internet và thông tin trên mạng để phòng ngừa, kiến nghị các cơ quan, tổ
chức có liên quan đấu tranh, xử lý nghiêm các tổ chức, cá nhân giới thiệu, hướng
dẫn sản xuất, điều chế ma túy tổng hợp; quảng cáo mua bán, lôi kéo thanh, thiếu
niên sử dụng trái phép các chất ma túy và tham gia các hoạt động tội phạm và tệ
nạn ma túy trên không gian mạng.
7. Đài Phát thanh - Truyền
hình Quảng Nam
Đa dạng hóa các hình thức, nội
dung thông tin tuyên truyền; xây dựng các chuyên trang, chuyên mục, tiểu mục,
thông điệp tuyên truyền về phòng, chống ma túy trong thanh, thiếu niên; tăng thời
lượng, tần suất phát sóng vào khung giờ có nhiều người theo dõi các nội dung
tuyên truyền pháp luật về phòng, chống ma túy, tác hại của ma túy đối với giới
trẻ, gương điển hình, mô hình phòng, chống ma túy, cai nghiện ma túy hiệu quả
trong thanh, thiếu niên. Phối hợp Công an tỉnh và Tỉnh đoàn xây dựng, phát sóng
các chuyên mục truyền hình về phòng, chống ma túy trong học sinh, sinh viên,
thanh, thiếu niên.
8. Sở Văn hóa, Thể thao và
Du lịch
a) Chỉ đạo triển khai lồng ghép
công tác tuyên truyền phòng, chống ma túy trong thanh, thiếu niên vào các hoạt
động văn hóa, văn nghệ, thể thao, du lịch; phát huy hệ thống thiết chế văn hóa ở
cơ sở, tổ chức các sân chơi bổ ích, lành mạnh cho thanh, thiếu niên, gắn với
phong trào xây dựng thôn, tổ dân phố văn hóa.
b) Tăng cường công tác quản lý,
hướng dẫn, kiểm tra, thanh tra các hoạt động, dịch vụ văn hóa, thể thao, du lịch
nhằm phòng ngừa, không để thanh, thiếu niên lợi dụng tổ chức sử dụng trái phép
chất ma túy và các hoạt động liên quan đến tội phạm và tệ nạn ma túy.
9. Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh,
Bộ chỉ huy Bộ đội biên phòng tỉnh
Chỉ đạo các cơ quan, đơn vị, tổ
chức Đoàn trong Quân đội phối hợp cơ quan, đơn vị, tổ chức Đoàn nơi đóng quân đẩy
mạnh hoạt động tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về phòng, chống ma
túy cho thanh, thiếu niên; xây dựng, nhân rộng các mô hình thanh, thiếu niên
xung kích tham gia phòng, chống ma túy ở đơn vị nơi đóng quân, khu vực biên giới.
10. Cục Hải quan tỉnh, Cục
Quản lý thị trường tỉnh
Tăng cường năng lực, hiệu quả
phòng, chống ma túy trong thanh, thiếu niên theo chức năng, nhiệm vụ được giao.
Nắm tình hình, kiểm tra, phát hiện, xử lý các mặt hàng thực phẩm, đồ uống, thảo
mộc, thuốc lá điếu, thuốc lá điện tử... không có hóa đơn chứng từ hợp pháp có
nguy cơ ma túy “núp bóng”.
11. Sở Tài chính
Chủ trì, phối hợp với Công an tỉnh
và các sở, ngành liên quan trình cấp có thẩm quyền bố trí kinh phí chi thường
xuyên trong dự toán ngân sách nhà nước hằng năm để thực hiện Chương trình theo
quy định của Luật ngân sách nhà nước và các văn bản hướng dẫn.
12. Các Sở, Ban, ngành, Uỷ
ban mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh và các tổ chức đoàn thể chính trị - xã hội cấp
tỉnh
Chỉ đạo tăng cường công tác quản
lý, phát triển thanh niên ở cơ quan, đơn vị; phối hợp triển khai có hiệu quả
các nội dung của Chương trình theo chức năng, nhiệm vụ, lĩnh vực phụ trách.
13. Đề nghị Tòa án nhân dân
tỉnh, Viện kiểm sát nhân dân tỉnh
a) Nâng cao chất lượng xem xét,
giải quyết hồ sơ đề nghị đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc người nghiện ma túy
từ đủ 12 đến dưới 18 tuổi. Phối hợp xây dựng chỉ tiêu, thu thập thông tin thống
kê và chia sẻ thông tin về tình hình người dưới 18 tuổi phạm tội về ma túy và
đưa người nghiện ma túy từ đủ 12 tuổi đến dưới 18 tuổi vào cơ sở cai nghiện bắt
buộc. Thường xuyên tổ chức các phiên tòa giả định, phiên tòa rút kinh nghiệm
góp phần nâng cao chất lượng xét xử và hiệu quả công tác tuyên truyền phòng ngừa
tội phạm ma túy trong thanh, thiếu niên.
b) Tăng cường công tác đào tạo,
tập huấn, bồi dưỡng kiến thức nghiệp vụ chuyên sâu, đặc thù cho kiểm sát viên,
thẩm phán về kỹ năng xử lý các vụ việc, vụ án về ma túy có liên quan đến thanh,
thiếu niên, phù hợp với đặc điểm tâm sinh lý của đối tượng đấu tranh, xử lý.
14. Ủy ban nhân dân các huyện,
thị xã, thành phố
a) Xây dựng kế hoạch triển khai
thực hiện, trong đó phân công nhiệm vụ, gắn trách nhiệm cụ thể cho đơn vị, ban,
ngành, địa phương thực hiện; tăng cường kiểm tra, đôn đốc, giám sát thực hiện
Chương trình.
b) Lồng ghép nội dung công tác
phòng, chống ma túy trong thanh, thiếu niên với các chương trình, đề án, dự án
bảo đảm an sinh xã hội, phát triển kinh tế - xã hội khác tại địa phương. Giao
nhiệm vụ cho các đơn vị sự nghiệp công lập cung cấp dịch vụ cai nghiện ma túy tự
nguyện tại gia đình và cộng đồng.
c) Quan tâm bố trí kinh phí của
địa phương và huy động các nguồn lực tài chính hợp pháp khác để triển khai thực
hiện có hiệu quả Chương trình.
V. TỔ CHỨC
THỰC HIỆN
1. Căn cứ nội dung Kế hoạch
này, các Sở, Ban, ngành, hội, đoàn thể và Uỷ ban nhân dân các huyện, thị xã,
thành phố xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện nghiêm túc. Kế hoạch gửi về
Công an tỉnh (qua Phòng Cảnh sát điều tra tội phạm về ma túy, số 26 Nguyễn Chí
Thanh, thành phố Tam Kỳ, tỉnh Quảng Nam) trước ngày 25/4/2024 để tập hợp, theo
dõi.
2. Giao Công an tỉnh chủ trì,
phối hợp với Tỉnh đoàn tổ chức triển khai, hướng dẫn, đôn đốc các Sở, Ban,
ngành, địa phương trong việc triển khai thực hiện Chương trình. Định kỳ kiểm
tra, đánh giá kết quả thực hiện Chương trình; tổ chức sơ kết việc thực hiện
Chương trình vào năm 2026, tổng kết vào năm 2030./.
Nơi nhận:
- Văn phòng Chính phủ;
- Thường trực Tỉnh uỷ;
- TTHĐND tỉnh;
- Các thành viên BCĐ 138 tỉnh;
- Tòa án nhân dân tỉnh;
- Viện Kiểm soát nhân dân tỉnh;
- Các Sở, Ban, ngành, hội, đoàn thể;
- UBND các huyện, thị xã, thành phố;
- CPVP;
- Lưu: VT, HCTC, KGVX, NCKS.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Hồ Quang Bửu
|