ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG NAM
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 7171/KH-UBND
|
Quảng Nam, ngày
12 tháng 10 năm 2021
|
KẾ HOẠCH
THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH PHÒNG, CHỐNG MA TÚY, GIAI ĐOẠN 2021 -
2025
Thực hiện Quyết định số
1452/QĐ-TTg ngày 31/8/2021 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Chương trình
phòng, chống ma túy giai đoạn 2021 - 2025, UBND tỉnh xây dựng kế hoạch triển
khai thực hiện trên địa bàn tỉnh như sau:
I. MỤC ĐÍCH,
YÊU CẦU
- Phát huy sức mạnh tổng hợp của
cả hệ thống chính trị và toàn dân; tăng cường chỉ đạo làm chuyển biến nhận thức
về nhiệm vụ và trách nhiệm, nâng cao hiệu quả công tác phối hợp giữa các Sở,
Ban, ngành và địa phương trong công tác phòng, chống ma túy, nhất là vai trò của
người đứng đầu.
- Triển khai đồng bộ các giải
pháp, lấy phòng ngừa là chính, đấu tranh ngăn chặn ma túy từ xa, từ sớm là quan
trọng để giải quyết tổng thể cả về giảm cung, giảm cầu và giảm tác hại của ma
túy.
- Đảm bảo số người nghiện ma
túy ngoài xã hội được rà soát, lập hồ sơ quản lý, kiểm soát chặt chẽ; công tác
cai nghiện và quản lý sau cai được thực hiện hiệu quả nhằm giảm số người nghiện
ma túy trên địa bàn tỉnh.
II. MỤC TIÊU
- Phấn đấu kiềm chế tỷ lệ
gia tăng số người nghiện ma túy và số xã, phường, thị trấn không có tệ nạn ma
túy dưới 1% so với năm trước.
- Hàng năm trên 80% số người
nghiện và người sử dụng trái phép chất ma túy có hồ sơ quản lý được tiếp cận dịch
vụ tư vấn, điều trị, cai nghiện ma túy, hỗ trợ hòa nhập cộng đồng.
- Số vụ phạm tội về ma túy được
phát hiện, bắt giữ hàng năm tăng từ 5% so với năm trước; trên 90% số vụ án ma
túy được giải quyết, xét xử; các vụ việc có thông tin về vận chuyển trái phép
chất ma túy qua đường biển, hàng không, chuyển phát nhanh được xác minh làm rõ.
- Phấn đấu triệt xóa số điểm, tụ
điểm phức tạp về ma túy tăng so với năm trước; không để hình thành các điểm, tụ
điểm phức tạp mới. Phấn đấu đến năm 2025 không để hình thành các “điểm nóng” về
ma túy.
- Tổ chức tuyên truyền, phổ biến,
giáo dục các kiến thức phòng, chống ma túy với các hình thức, thời lượng và nội
dung phù hợp tại 100% số xã, phường, thị trấn, trường học, khu công nghiệp, khu
chế xuất. Chất lượng tin, bài, sản phẩm truyền thông về phòng, chống ma túy
tăng hàng năm.
- Kiểm soát chặt chẽ 100% các
loại tiền chất, thuốc gây nghiện, thuốc hướng thần, thuốc thú y có chứa chất ma
túy, tiền chất; xóa bỏ cơ bản và bền vững việc trồng và tái trồng cây có chứa
chất ma túy.
- Tăng cường hợp tác đấu tranh
với tội phạm ma túy xuyên quốc gia. Trước hết là hợp tác nâng cao hiệu quả phối
hợp phòng, chống ma túy với tỉnh Sê Kông (Lào).
III. NHIỆM VỤ
TRỌNG TÂM
1. Cấp ủy đảng, chính
quyền các cấp tập trung lãnh đạo, chỉ đạo triển khai thực hiện hiệu quả, đảm bảo
đúng mục tiêu, yêu cầu, nội dung Chỉ thị số 36- CT/TW ngày 16/8/2019 của Bộ
Chính trị, Quyết định số 291/QĐ-TTg ngày 21/02/2020 của Thủ tướng Chính phủ và
Nghị quyết số 20-NQ/TU ngày 27/5/2020 của Tỉnh ủy về tăng cường, nâng cao hiệu
quả công tác phòng, chống và kiểm soát ma túy; gắn kết chặt chẽ, lồng ghép nội
dung Chương trình phòng, chống ma túy với phòng, chống tội phạm, phòng chống
HIV/AIDS và các chương trình phát triển kinh tế - xã hội khác ở các Sở, ngành,
địa phương.
2. Tiếp tục nghiên cứu,
đề xuất, kiến nghị sửa đổi, bổ sung hoàn thiện hệ thống văn bản quy phạm pháp
luật về phòng, chống ma túy; trọng tâm là các văn bản hướng dẫn thi hành Luật
phòng, chống ma túy, các Nghị định, Thông tư và các văn bản pháp luật khác có
liên quan đến ma túy theo hướng đồng bộ, thống nhất.
3. Tập trung chỉ đạo làm
tốt công tác phòng ngừa, xác định đây là giải pháp chiến lược, lâu dài. Nâng
cao hiệu quả công tác tuyên truyền, phòng ngừa tội phạm, tệ nạn ma túy. Thường
xuyên cập nhật và phổ biến thông tin cho Nhân dân về tác hại của ma túy, đặc biệt
là ma túy tổng hợp cũng như phương thức, thủ đoạn của tội phạm ma túy; xây dựng
chương trình giáo dục, tuyên truyền chuyên biệt cho thanh, thiếu niên, học
sinh, sinh viên và các nhóm đối tượng có nguy cơ cao; kịp thời phát hiện và động
viên những mô hình, cá nhân tiêu biểu trong phòng, chống và kiểm soát ma túy.
4. Tích cực triển khai
thực hiện hiệu quả công tác chuyển hóa địa bàn, không để phát sinh hoặc phức tạp
trở lại; tổ chức phát hiện và triệt xóa những điểm, tụ điểm sản xuất, điều chế,
mua bán, tổ chức sử dụng trái phép chất ma túy. Hàng năm củng cố và giữ vững số
xã, phường, thị trấn không có tội phạm và tệ nạn ma túy; phấn đấu giảm dần số
xã, phường, thị trấn trọng điểm phức tạp về ma túy.
5. Tổ chức rà soát, thống
kê, phân loại, quản lý, đánh giá chính xác tình hình người nghiện và người sử dụng
trái phép chất ma túy; hỗ trợ và tổ chức cai nghiện ma túy bằng các hình thức
phù hợp với từng loại đối tượng, địa bàn; nghiên cứu xây dựng định mức kinh tế
- kỹ thuật đối với các hình thức cai nghiện.
Kiện toàn tổ chức bộ máy, tổ chức
đào tạo, tập huấn nâng cao năng lực cho đội ngũ làm công tác cai nghiện ma túy
nhằm nâng cao hiệu quả công tác cai nghiện ma túy và quản lý sau cai. Nghiên cứu
xây dựng và triển khai các mô hình cai nghiện, quản lý sau cai; mô hình tư vấn,
chuyển gửi với sự tham gia của Tòa án; các mô hình phòng ngừa ma túy tại trường
học, nơi làm việc, gia đình, cộng đồng. Tăng cường đầu tư đổi mới, nâng cấp cơ
sở vật chất, bổ sung nguồn lực cho cơ sở cai nghiện ma túy. Xây dựng và triển
khai ứng dụng công nghệ thông tin về việc cung cấp dịch vụ cai nghiện ma túy,
xây dựng đường dây nóng tư vấn cai nghiện ma túy.
6. Tập trung đấu tranh,
ngăn chặn có hiệu quả tình trạng vận chuyển, mua bán trái phép chất ma túy từ
nước ngoài vào nội địa, từ địa phương khác vào địa bàn tỉnh; triệt phá, bóc gỡ
triệt để các đường dây tội phạm ma túy lớn, hoạt động liên tỉnh, xuyên quốc
gia, không để Quảng Nam trở thành địa bàn trung chuyển ma túy quốc tế. Nâng cao
chất lượng công tác điều tra, truy tố, xét xử tội phạm ma túy; tăng cường các
hoạt động xác minh, làm rõ nguồn gốc tài sản bị can sử dụng vào việc phạm tội,
nguồn tài sản bị can có được do thực hiện hành vi phạm tội để xử lý theo quy định
của pháp luật. Làm tốt công tác vận động đầu thú và bắt giữ đối tượng truy nã;
chú trọng công tác xét xử lưu động phục vụ công tác tuyên truyền, giáo dục, răn
đe tội phạm. Quản lý chặt chẽ các cơ sở kinh doanh có điều kiện về an ninh trật
tự, kịp thời phát hiện các hành vi vi phạm và xử lý đúng quy định của pháp luật,
không để lợi dụng mua bán, tổ chức, chứa chấp sử dụng trái phép chất ma túy.
7. Tăng cường kiểm soát
chặt chẽ các loại tiền chất, thuốc gây nghiện, thuốc hướng thần, thuốc thú y có
chứa chất ma túy, tiền chất trong xuất nhập khẩu và sản xuất kinh doanh, không
để tội phạm ma túy lợi dụng vào việc sản xuất, mua bán trái phép các chất ma
túy. Kịp thời phát hiện, triệt xóa diện tích trồng cây có chứa chất ma túy.
8. Nâng cao hiệu quả hợp
tác quốc tế về phòng, chống và kiểm soát ma túy. Rà soát, tổng kết việc thực hiện
các điều ước quốc tế, các hiệp định, thỏa thuận mà Việt Nam ký kết, tham gia;
nghiên cứu, kiến nghị, đề nghị sửa đổi, bổ sung cho phù hợp; tham mưu đề xuất
ký kết thỏa thuận, biên bản ghi nhớ mới. Phối hợp chặt chẽ với tỉnh Sê Kông (Lào)
trên tuyến vận chuyển, nơi sản xuất, nguồn cung cấp ma túy nhằm chia sẻ thông
tin, phối hợp đấu tranh ngăn chặn việc mua bán, vận chuyển trái phép ma túy qua
biên giới; mở rộng hợp tác với các tổ chức quốc tế, tranh thủ nguồn lực về tài
chính, kỹ thuật công nghệ và kỹ năng nghiệp vụ phòng, chống ma túy.
9. Tiếp tục củng cố, kiện
toàn, nâng cao năng lực của các cơ quan chuyên trách phòng, chống ma túy, bảo đảm
sự phối hợp chặt chẽ, có hiệu quả gắn liền với trách nhiệm của các tập thể, cá
nhân thực hiện nhiệm vụ tại các địa bàn biên giới, cửa khẩu, trên biển và nội địa,
trong đó, lực lượng Cảnh sát điều tra tội phạm về ma túy đóng vai trò nòng cốt;
ngành Lao động - Thương binh và Xã hội cùng với các tổ chức chính trị - xã hội
có vai trò quan trọng trong công tác phòng ngừa nghiện ma túy, cai nghiện và hỗ
trợ hòa nhập cộng đồng. Đẩy mạnh xã hội hóa và khuyến khích tổ chức, doanh nghiệp,
cá nhân tham gia và đóng góp cho công tác phòng, chống ma túy.
IV. GIẢI
PHÁP CHỦ YẾU
1. Tăng cường
hiệu lực, hiệu quả trong chỉ đạo, điều hành và quản lý nhà nước về công tác
phòng, chống ma túy
- Triển khai thực hiện nghiêm
túc, có hiệu quả Chị thị số 36-CT/TW ngày 16/8/2019 của Bộ Chính trị, Quyết định
số 291/QĐ-TTg ngày 21/02/2020 của Thủ tướng Chính phủ và Nghị quyết số 20-NQ/TU
ngày 27/5/2020 của Tỉnh ủy về tăng cường, nâng cao hiệu quả công tác phòng, chống
và kiểm soát ma túy. Phát huy vai trò và nâng cao trách nhiệm của cấp ủy đảng,
chính quyền các cấp, các ngành trong công tác phòng, chống ma túy; huy động sức
mạnh của toàn xã hội, sự vào cuộc quyết liệt của cả hệ thống chính trị, các tổ
chức kinh tế - xã hội và toàn dân tham gia các hoạt động phòng, chống ma túy;
xác định rõ cơ chế và xử lý trách nhiệm người đứng đầu cấp ủy Đảng, chính quyền,
Công an, các đơn vị nghiệp vụ, chức năng, cơ quan, tổ chức chính trị - xã hội
các cấp để xảy ra tình hình tội phạm và tệ nạn ma túy phức tạp kéo dài trên địa
bàn; lấy hiệu quả công tác phòng, chống ma túy trên địa bàn được giao phụ trách
là một chỉ tiêu đánh giá, xếp loại cán bộ.
- Rà soát, đề xuất bổ sung, sửa
đổi, xây dựng, hoàn thiện hệ thống pháp luật về phòng, chống ma túy. Nghiên cứu,
đề xuất, bổ sung quy định liên quan đến tổ chức hoạt động, chế độ, chính sách đối
với các lực lượng thực hiện nhiệm vụ phòng, chống ma túy.
- Kiện toàn Ban Chỉ đạo phòng,
chống tội phạm, tệ nạn xã hội và xây dựng phong trào toàn dân bảo vệ an ninh Tổ
quốc các cấp phù hợp với thực tiễn ở các sở, ngành, địa phương. Tăng cường hiệu
lực, hiệu quả, bồi dưỡng nâng cao năng lực lãnh đạo, chỉ huy và đội ngũ cán bộ
chuyên trách, trực tiếp tham gia phòng, chống ma túy, đặc biệt là cấp cơ sở đáp
ứng yêu cầu, nhiệm vụ đặt ra.
- Thường xuyên rà soát, đề xuất,
kiến nghị cập nhật, bổ sung danh mục các chất ma túy và tiền chất mới. Tăng cường
hiệu lực quản lý nhà nước đối với các ngành, nghề dễ bị tội phạm ma túy lợi dụng
thực hiện hoạt động phạm tội; kiến nghị, đề xuất sửa đổi quy định của pháp luật
về xử lý hành chính theo hướng tăng cường các biện pháp xử phạt nghiêm khắc, nhằm
ngăn chặn triệt để các cơ sở kinh doanh có điều kiện để xảy ra những vi phạm
liên quan đến ma túy.
- Có chính sách hỗ trợ về vốn để
chuyển đổi cơ cấu cây trồng, vật nuôi thay thế; tổ chức dạy nghề, tạo việc làm
cho người nghiện ma túy, người sau cai nghiện ma túy tại các vùng khó khăn,
vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi góp phần phát triển kinh tế - xã hội.
2. Nâng cao
hiệu quả công tác tuyên truyền, giáo dục phòng, chống ma túy
- Đẩy mạnh và không ngừng đa dạng
hóa các nội dung, hình thức phục vụ công tác tuyên truyền, giáo dục phòng, chống
ma túy. Tập trung vào phòng ngừa xã hội và phòng ngừa nghiệp vụ, trong đó, coi
trọng phòng ngừa ngay tại cơ sở, nhóm đối tượng có nguy cơ cao. Tăng cường
tuyên truyền trên các phương tiện thông tin đại chúng, các trang mạng xã hội, tập
trung vào khung giờ thích hợp, nội dung dễ hiểu, dễ nhớ, dễ thực hiện. Chú trọng
xây dựng và triển khai các chương trình giáo dục phòng, chống ma túy cho thanh,
thiếu niên, học sinh, sinh viên.
- Phát động phong trào toàn dân
tham gia phòng, chống ma túy, nêu cao tinh thần cảnh giác của mọi người dân,
phát hiện, tố giác với chính quyền, Công an về đối tượng hoạt động phạm tội,
các điểm, tụ điểm mua bán, tổ chức sử dụng trái phép chất ma túy; vận động Nhân
dân, nhất là tại các địa bàn miền núi, khu vực biên giới, vùng dân tộc thiểu số
không trồng cây có chứa chất ma túy, không tham gia mua bán, vận chuyển trái
phép chất ma túy.
- Tổ chức tuyên truyền, vận động
toàn dân thực hiện nghiêm túc Luật Phòng, chống ma túy. Thường xuyên cập nhật
và phổ biến thông tin cho người dân về tác hại của ma túy, phương thức, thủ đoạn
của tội phạm, tạo sức “đề kháng”, chủ động phòng tránh ma túy thâm nhập vào đời
sống, đặc biệt là nhận thức đúng về tính nguy hiểm và tác hại của các loại ma
túy tổng hợp.
- Xây dựng, nhân rộng các mô
hình, điển hình tiên tiến trong công tác phòng, chống ma túy; hỗ trợ, giúp đỡ
người nghiện và cai nghiện ma túy; thực hiện tốt công tác biểu dương, khen thưởng
nhằm động viên kịp thời những điển hình tiêu biểu trong công tác phòng, chống
ma túy.
3. Nâng cao
hiệu quả công tác quản lý người sử dụng trái phép chất ma túy, người nghiện ma
túy, công tác cai nghiện và quản lý sau cai
- Tổ chức rà soát, thống kê
chính xác, lập danh sách người nghiện và người sử dụng trái phép chất ma túy
theo những tiêu chí cụ thể, thống nhất; có biện pháp quản lý chặt chẽ, không để
người nghiện, người sử dụng ma túy vi phạm pháp luật, nhất là các đối tượng bị ảo
giác, loạn thần cấp do sử dụng ma túy có hành vi phạm tội; tích cực thu thập
tài liệu, lập hồ sơ đề nghị áp dụng biện pháp xử lý hành chính đưa người nghiện
ma túy vào cơ sở cai nghiện bắt buộc.
- Tăng cường đầu tư, đổi mới,
nâng cao hiệu quả công tác phòng ngừa nghiện ma túy, cai nghiện ma túy và hỗ trợ
người nghiện ma túy tái hòa nhập cộng đồng; lựa chọn hình thức cai nghiện phù hợp,
có hiệu quả, chú trọng xã hội hóa công tác cai nghiện; quan tâm giới thiệu, tạo
việc làm, các hoạt động hỗ trợ khác và môi trường sống lành mạnh cho người sau
cai.
- Xây dựng các tiêu chí xác định
mức độ lạm dụng, nghiện ma túy và phác đồ điều trị nghiện với từng loại ma túy,
đặc biệt là ma túy tổng hợp để áp dụng tại các cơ sở cai nghiện và cơ sở y tế;
tổ chức đào tạo, tập huấn nâng cao năng lực về chuyên môn nghiệp vụ cho cán bộ
quản lý, cán bộ trực tiếp thực hiện công tác tư vấn, điều trị, cai nghiện ma
túy.
4. Nâng cao
năng lực, hiệu quả phòng, chống tội phạm ma túy của các lực lượng chuyên trách
- Nắm, phân tích, dự báo và
đánh giá đúng tình hình tội phạm về ma túy, nhất là khu vực biên giới; xác định
rõ vai trò chủ trì, chủ công, nòng cốt của lực lượng Công an, tham mưu trực tiếp
cho cấp ủy, chính quyền, phối hợp chặt chẽ, đồng bộ các lực lượng trong phòng
ngừa, đấu tranh với tội phạm về ma túy, nhất là các biện pháp phòng ngừa xã hội
và phòng ngừa nghiệp vụ.
- Tập trung triệt phá các băng
nhóm, tổ chức, đường dây tội phạm về ma túy, nhất là các tổ chức, đường dây hoạt
động xuyên quốc gia, các băng nhóm tội phạm có vũ trang vận chuyển ma túy qua
biên giới; tổ chức đấu tranh đồng bộ, liên hoàn trên các địa bàn trọng điểm, bắt
giữ cả dường dây, đối tượng cầm đầu, truy nguyên nguồn gốc ma túy. Phát hiện và
kịp thời đấu tranh ngăn chặn hoạt động lợi dụng xuất, nhập khẩu để vận chuyển
trái phép chất ma túy qua cửa khẩu, cảng biển. Ngăn chặn không để tội phạm ma
túy lợi dụng Quảng Nam làm địa bàn sản xuất, tàng trữ, trung chuyển ma túy quốc
tế; làm tốt công tác vận động đầu thú và bắt giữ đối tượng truy nã phạm tội về
ma túy.
- Tiến hành theo đúng quy định
của pháp luật các hoạt động điều tra, thu thập đầy tài liệu, chứng cứ phục vụ
công tác truy tố, xét xử kịp thời, đúng người, đúng tội, không bỏ lọt tội phạm,
không để xảy ra oan sai.
- Nâng cao hiệu quả phối hợp đấu
tranh giữa các lực lượng chuyên trách phòng, chống ma túy. Kịp thời rút kinh
nghiệm việc thực hiện các kế hoạch phối hợp nhằm bổ sung các nội dung, biện
pháp phù hợp để triển khai có hiệu quả các kế hoạch này.
- Tăng cường công tác quản lý
nhà nước trong phòng, chống và kiểm soát ma túy, phối hợp quản lý, giám sát chặt
chẽ không để tội phạm ma túy lợi dụng hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu, sản xuất,
kinh doanh các loại tiền chất, thuốc gây nghiện, thuốc hướng thần, thuốc thú y
có chứa chất ma túy, tiền chất để sản xuất, điều chế ma túy. Thường xuyên kiểm
tra, giám sát các cơ sở kinh doanh dịch vụ có điều kiện về an ninh trật tự nhằm
phát hiện, ngăn chặn, xử lý nghiêm minh hành vi mua bán, tổ chức, chứa chấp sử
dụng trái phép ma túy. Kịp thời phát hiện, triệt phá diện tích trồng và tái trồng
cây có chứa chất ma túy.
- Đẩy mạnh nghiên cứu, ứng dụng
các thành tựu của khoa học công nghệ và kỹ thuật hiện đại phục vụ công tác
phòng, chống ma túy; sửa chữa nâng cấp, bổ sung các phương tiện, thiết bị kỹ
thuật nghiệp vụ, thông tin liên lạc cần thiết, hiện đại để phục vụ công tác,
chiến đấu… đảm bảo an toàn, hiệu quả cho các lực lượng chuyên trách phòng, chống
ma túy.
5. Nâng cao
hiệu quả hợp tác quốc tế về phòng, chống ma túy
- Đánh giá đúng thực trạng công
tác hợp tác quốc tế về phòng, chống ma túy của Việt Nam nói chung và tỉnh Quảng
Nam nói riêng trong thời gian qua, nhất là việc thực hiện các cam kết và nghĩa
vụ quốc tế trong phòng, chống và kiểm soát ma túy; kết quả đạt được thông qua
các chương trình, kế hoạch phối hợp phòng, chống ma túy trên các tuyến, địa bàn
trọng điểm ở cả nội địa và biên giới. Tăng cường hợp tác xác lập chuyên án
chung để tập trung phát hiện, đấu tranh triệt phá các đường dây ma túy qua biên
giới, bắt giữ, xử lý các đối tượng chủ mưu, cầm đầu, bóc gỡ tận gốc các đường
dây ma túy liên vận biên giới.
- Tiếp tục thực hiện có trách
nhiệm và hiệu quả các Công ước quốc tế về kiểm soát ma túy, các Hiệp định và Thỏa
thuận song phương, đa phương về hợp tác phòng, chống ma túy mà Việt Nam đã ký kết
hoặc tham gia. Tranh thủ sự ủng hộ, giúp đỡ của các tổ chức quốc tế, các quốc
gia và vùng lãnh thổ, nhất là các nước, địa bàn trọng điểm phức tạp về ma túy
có liên quan đến Việt Nam và có tiềm lực về tài chính, khoa học, kỹ thuật công
nghệ, kinh nghiệm hợp tác quốc tế trong lĩnh vực đấu tranh phòng, chống ma túy,
phòng ngừa nghiện ma túy và cai nghiện ma túy.
- Đề xuất, kiến nghị hoàn thiện
hệ thống pháp luật về hợp tác quốc tế trong phòng, chống ma túy. Nghiên cứu, bổ
sung các nội dung hợp tác về phòng, chống, kiểm soát ma túy tại Biên bản Hội
nghị cấp cao thường niên giữa UBND tỉnh Quảng Nam và UBCQ tỉnh Sê Kông (Lào);
Biên bản ghi nhớ Hội nghị hợp tác thường niên giữa Công an tỉnh, Bộ đội Biên
phòng tỉnh với Công an tỉnh Sê Kông (Lào).
V. PHÂN CÔNG
TRÁCH NHIỆM
1. Công
an tỉnh
a) Chủ trì hướng dẫn, đôn đốc,
kiểm tra, đánh giá kết quả triển khai, thực hiện Chương trình của các cơ quan ở
cấp tỉnh và địa phương.
b) Chủ trì, phối hợp với các cơ
quan chức năng xây dựng cơ chế, chính sách và hướng dẫn cho các Sở, ngành, địa
phương để có căn cứ thực hiện. Phối hợp với Sở Tài chính, Sở Kế hoạch và Đầu tư
đề xuất kinh phí thực hiện, hướng dẫn nội dung và chế độ chi tiêu phù hợp với từng
mục tiêu, nhiệm vụ của Chương trình.
c) Chỉ đạo các đơn vị chức năng
chủ trì, phối hợp với Bộ đội Biên phòng, Cảnh sát biển, Hải quan tổ chức tập huấn
nâng cao năng lực hoạt động nghiệp vụ phòng, chống ma túy cho cán bộ, chiến sỹ
các lực lượng chuyên trách.
d) Chủ trì tham mưu xây dựng kế
hoạch triển khai thực hiện các dự án:
- Dự án 1: “Phòng, chống và
kiểm soát ma túy qua biên giới”, gồm:
+ Tiểu dự án 1: “Xây dựng hệ
thống phòng ngừa nghiệp vụ phục vụ kiểm soát, ngăn chặn ma túy trên các tuyến
biên giới Việt Nam - Trung Quốc, Việt Nam - Lào, Việt Nam - Campuchia và các trạm
kiểm soát ma túy công khai”.
+ Tiểu dự án 2: “Mua sắm
trang bị, phương tiện, thiết bị nghiệp vụ đặc thù, chuyên dụng để nâng cao năng
lực phòng, chống ma túy cho lực lượng Cảnh sát điều tra tội phạm về ma túy”.
+ Tiểu dự án 3: “Mua sắm
trang thiết bị chuyên dụng, phân tích chuyên sâu để truy nguyên nguồn gốc và
phát hiện ma túy mới cho lực lượng kỹ thuật hình sự về ma túy”.
- Dự án 2: “Đấu tranh phòng,
chống tội phạm ma túy tại các địa bàn, tuyến trọng điểm”.
- Dự án 3: “Giải quyết điểm,
tụ điểm và chuyển hóa địa bàn trọng điểm, phức tạp về ma túy tại xã, phường, thị
trấn”.
- Dự án 4: “Hợp tác quốc tế
về phòng, chống ma túy”.
2. Sở Lao
động - Thương binh và Xã hội
a) Chỉ đạo, hướng dẫn việc tổ
chức phòng ngừa nghiện ma túy, điều trị cai nghiện, tư vấn tâm lý, giáo dục
thay đổi hành vi, dạy nghề, tạo việc làm, vay vốn, hỗ trợ hòa nhập cộng đồng
cho các đối tượng đã cai nghiện và quản lý sau cai nghiện ma túy; nghiên cứu, đề
xuất các chế độ, chính sách hỗ trợ cho người làm công tác cai nghiện ma túy tại
gia đình, cộng đồng, tại cơ sở cai nghiện ma túy, người nghiện và người sau cai
nghiện ma túy trên địa bàn.
b) Chủ trì, phối hợp với Công an
tỉnh, Sở Giáo dục và Đào tạo, Sở Thông tin và Truyền thông, Đài Phát thanh -
Truyền hình tỉnh, Báo Quảng Nam, Hội Liên hiệp Phụ nữ tỉnh, Liên đoàn Lao động
tỉnh, Tỉnh đoàn và các Sở, Ban, ngành có liên quan hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc
việc thực hiện công tác phòng ngừa nghiện ma túy, cai nghiện và quản lý sau cai
nghiện ma túy trên địa bàn.
c) Chủ trì tham mưu xây dựng kế
hoạch triển khai thực hiện Dự án “Nâng cao hiệu quả công tác cai nghiện ma
túy và phòng ngừa nghiện ma túy đối với nhóm người có nguy cơ cao và người sử dụng
trái phép chất ma túy”. Dự án bao gồm:
- Tiểu dự án 1: “Nâng cao hiệu
quả công tác cai nghiện ma túy, quản lý sau cai và hòa nhập cộng đồng cho người
sau cai nghiện ma túy”.
- Tiểu dự án 2: “Phòng ngừa
nghiện ma túy đối với nhóm người có nguy cơ cao và người sử dụng trái phép chất
ma túy”.
3. Bộ Chỉ
huy Bộ đội Biên phòng, Bộ Tư lệnh vùng Cảnh sát biển 2
a) Chỉ đạo lực lượng phòng, chống
ma túy của Bộ đội Biên phòng và Cảnh sát biển:
- Chủ động xây dựng kế hoạch và
phối hợp với lực lượng Công an, Hải quan trong phòng, chống tội phạm về ma túy ở
khu vực biên giới, cửa khẩu và trên biển theo chức năng, nhiệm vụ được giao.
- Tăng cường hợp tác quốc tế về
kiểm soát và đấu tranh chống tội phạm ma túy qua biên giới.
- Tham gia tuyên truyền phòng,
chống ma túy, xây dựng địa bàn trong sạch không có tội phạm và tệ nạn ma túy ở
khu vực biên giới.
b) Tham mưu xây dựng kế hoạch
triển khai thực hiện Dự án “Mua sắm, trang bị phương tiện, nâng cao năng lực
phòng, chống tội phạm về ma túy của lực lượng chuyên trách phòng, chống ma túy
thuộc Bộ Quốc phòng”.
4. Sở Kế
hoạch và Đầu tư
Phối hợp với Sở Tài chính và
các Sở, ngành liên quan xây dựng chính sách huy động các nguồn lực trong nước
và quốc tế phục vụ cho công tác phòng, chống ma túy.
5. Sở Tài
chính
a) Phối hợp với Công an tỉnh
trong việc phân bổ kinh phí, hướng dẫn việc quản lý, sử dụng kinh phí thực hiện
Chương trình.
b) Tổng hợp phương án phân bổ
kinh phí thực hiện Chương trình vào dự toán ngân sách hàng năm của các Sở, Ban,
ngành, địa phương; tổng hợp, cấp phát kinh phí thực hiện Chương trình sau khi
được phê duyệt.
c) Tham gia tổ chức hướng dẫn,
kiểm tra, giám sát tình hình thực hiện kinh phí Chương trình.
6. Sở Y tế
a) Chủ trì, phối hợp với các Sở,
ngành và các địa phương liên quan tổ chức hướng dẫn thực hiện phác đồ điều trị
cắt cơn, giải độc, trị liệu, hồi phục cho người tham gia cai nghiện ma túy dưới
các hình thức. Nâng cao hiệu quả điều trị nghiện các chất dạng thuốc phiện bằng
thuốc thay methadone/buprenorphine.
b) Chủ trì, phối hợp thực hiện
xác định tình trạng nghiện đối với người nghiện, phân loại người nghiện và người
sử dụng trái phép chất ma túy.
c) Tăng cường công tác kiểm
soát chế độ phân phối, mua bán, sử dụng, trao đổi chất ma túy, thuốc gây nghiện,
thuốc hướng thần, tiền chất sử dụng trong lĩnh vực y tế. Phối hợp với các ngành
liên quan thực hiện công tác kiểm tra các doanh nghiệp cơ quan, tổ chức cá nhân
hoạt động trên lĩnh vực sản xuất, kinh doanh, phân phối sử dụng các loại thuốc
gây nghiện, thuốc hướng thần và các loại tiền chất dùng làm thuốc trên địa bàn
tỉnh khi có kế hoạch.
7. Sở Thông
tin và Truyền thông
a) Chỉ đạo, hướng dẫn các cơ
quan báo chí, phát thanh, truyền hình, hệ thống thông tin cơ sở đổi mới cách thức
tuyên truyền, tăng cường ứng dụng công nghệ hiện đại nhằm nâng cao hiệu quả
tuyên truyền, phổ biến giáo dục pháp luật về phòng, chống ma túy theo nội dung
Chương trình.
b) Tiếp tục duy trì thời lượng,
chuyên trang, chuyên mục, chủ động xây dựng kế hoạch, lộ trình thực hiện, phối
hợp lồng ghép công tác truyền thông phòng, chống ma túy với truyền thông về các
chương trình kinh tế - xã hội khác.
c) Chủ trì tham mưu xây dựng kế
hoạch triển khai thực hiện Dự án “Tuyên truyền về phòng, chống ma túy trên
các phương tiện thông tin đại chúng và hệ thống thông tin cơ sở giai đoạn 2021
- 2025”.
8. Sở Văn
hóa, Thể thao và Du lịch
a) Chủ trì, chỉ đạo thống nhất
công tác sản xuất, phát hành các sản phẩm tuyên truyền về tác hại của ma túy và
các mô hình phòng, chống ma túy.
b) Chủ trì, phối hợp với các cơ
quan, đơn vị liên quan tổ chức các hoạt động tuyên truyền phòng, chống ma túy;
lồng ghép công tác tuyên truyền phòng, chống ma túy trong các hoạt động văn
hóa, văn nghệ, thể thao, du lịch với các chương trình kinh tế - xã hội khác.
9. Sở Giáo
dục và Đào tạo
a) Chỉ đạo các cơ sở giáo dục
thực hiện nghiêm túc việc tích hợp nội dung phòng, chống ma túy trong dạy học
chính khóa và tổ chức lồng ghép tuyên truyền, phổ biến giáo dục thông qua các
hoạt động trải nghiệm, hoạt động ngoại khóa các nội dung giáo dục về phòng ngừa
ma túy cho học sinh ở các cấp học.
b) Chủ trì tham mưu xây dựng kế
hoạch triển khai thực hiện Dự án “Tăng cường năng lực phòng, chống ma túy
trong trường học đến năm 2025”.
10. Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
a) Chỉ đạo ngành Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn các địa phương, phối hợp với lực lượng Công an và các
ngành chức năng, kiểm tra, phát hiện, tổ chức triệt phá diện tích cây trồng có
chứa chất ma túy; tăng cường công tác tuyên truyền giáo dục pháp luật về phòng,
chống ma túy, vận động người dân không trồng cây có chứa chất ma túy.
b) Triển khai các chương trình,
mô hình hỗ trợ phát triển sản xuất, chuyển đổi cây trồng, vật nuôi thay thế cây
có chứa chất ma túy tại các địa bàn có nguy cơ trồng và tái trồng cao; lồng
ghép các chương trình mục tiêu quốc gia, chương trình phát triển kinh tế - xã hội
và dự án khuyến nông, khuyến lâm để thực hiện.
c) Phối hợp với các ngành liên
quan kiểm tra, thanh tra việc buôn bán, sử dụng, bảo quản, giao nhận, vận chuyển
của các doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân hoạt động trên lĩnh vực sản xuất, kinh
doanh, nhập khẩu thuốc thú y có chứa chất ma túy.
d) Chủ trì tham mưu xây dựng kế
hoạch triển khai thực hiện Dự án “Hỗ trợ phát triển sản xuất, khuyến nghị có
các vật nuôi, cây trồng mới thay thế cây có chứa chất ma túy”.
11. Cục Hải
quan
a) Chỉ đạo lực lượng Hải quan
tăng cường năng lực, hiệu quả phòng, chống ma túy, kiểm soát các hoạt động hợp
pháp liên quan đến ma túy và tiền chất. Phối hợp chặt chẽ với lực lượng Công
an, Quân đội thực hiện các nội dung của kế hoạch. Hàng năm, trang bị thêm các
thiết bị, phương tiện, kỹ thuật nghiệp vụ, vũ khí, công cụ hỗ trợ hiện đại phục
vụ công tác phòng, chống ma túy của lực lượng Hải quan.
b) Tổ chức tập huấn, đào tạo, bồi
dưỡng nghiệp vụ nhằm nâng cao trình độ, kiến thức chính trị, pháp luật cho công
chức chuyên trách phòng, chống ma túy. Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, phòng,
chống ma túy tại các địa bàn hoạt động của lực lượng Hải quan.
c) Tăng cường hợp tác quốc tế với
các đối tác liên quan đến công tác phòng, chống ma túy của lực lượng Hải quan.
12. Sở
Công Thương
a) Chủ trì, phối hợp với Công
an tỉnh, Sở Tài chính và các Sở, ngành liên quan kiến nghị, đề xuất xây dựng
các văn bản quy phạm pháp luật quy định về quản lý, sử dụng tiền chất trong
lĩnh vực công nghiệp, thương mại.
b) Quản lý chặt chẽ việc sản xuất,
kinh doanh, xuất khẩu, nhập khẩu và sử dụng tiền chất trong lĩnh vực công nghiệp,
quản lý đến sản phẩm cuối cùng nhằm phòng tránh thất thoát vào sản xuất trái
phép chất ma túy.
13. Sở Tư
pháp
Chủ trì, phối hợp với các Sở,
ngành liên quan chỉ đạo, hướng dẫn tuyên truyền, giáo dục pháp luật về phòng,
chống ma túy; nghiên cứu, kiến nghị đề xuất theo hướng hoàn thiện các chế tài xử
lý hành chính, hình sự đối với các hành vi vi phạm pháp luật có liên quan đến
ma túy.
14. Ban
Dân tộc tỉnh
a) Tổ chức tuyên truyền nâng
cao nhận thức, thay đổi hành vi, tự giác chấp hành pháp luật, trong đó có pháp
luật phòng, chống ma túy trong đồng bào dân tộc thiểu số; vận động Nhân dân
không tham gia trồng cây có chứa chất ma túy, không nghe xúi giục, lôi kéo tham
gia các hoạt động mua bán, tàng trữ, vận chuyển trái phép chất ma túy. Lồng
ghép, vận dụng kinh phí Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã
hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi cho các hoạt động phòng, chống
ma túy.
b) Chủ trì, tham mưu xây dựng kế
hoạch triển khai thực hiện Dự án “Đẩy mạnh công tác tuyên truyền phòng, chống
tội phạm về ma túy vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi”.
15. Văn
phòng UBND tỉnh
Phối hợp với Công an tỉnh và
các Sở, ngành liên quan giúp Chủ tịch UBND tỉnh, Trưởng Ban Chỉ đạo phòng chống
tội phạm, tệ nạn xã hội và xây dựng phong trào toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc
tỉnh hướng dẫn, chỉ đạo, kiểm tra, đôn đốc, theo dõi việc thực hiện Kế hoạch.
16. Các Sở,
Ban, ngành thuộc UBND tỉnh
Căn cứ chức năng, nhiệm vụ được
giao, chủ động thực hiện các biện pháp phòng, chống ma túy ở cơ quan, đơn vị, đồng
thời có trách nhiệm tham gia phối hợp, triển khai thực hiện các nội dung của Kế
hoạch này trong phạm vi nhiệm vụ được giao.
17. Đề nghị
Viện kiểm sát nhân dân tỉnh, Tòa án nhân dân tỉnh
a) Phối hợp chặt chẽ với Công
an tỉnh, Bộ Chỉ huy Bộ đội biên phòng tỉnh, Cục Hải quan chỉ đạo đẩy mạnh công
tác truy tố, xét xử, thi hành án các vụ án về ma túy; áp dụng các biện pháp xử
lý hành chính đưa người vào cơ sở cai nghiện bắt buộc; hỗ trợ tư vấn pháp lý xã
hội, chuyển gửi đối với người tham gia cai nghiện ma túy; xử lý nghiêm minh, đủ
sức răn đe người nghiện, người sử dụng trái phép chất ma túy phạm tội, vi phạm
pháp luật và phối hợp với các sở, ngành, cơ quan thực hiện các nhiệm vụ khác
liên quan đến công tác phòng, chống ma túy.
b) Tham gia nghiên cứu rà soát,
đề xuất chỉnh sửa, bổ sung, hoàn thiện hệ thống pháp luật về phòng, chống ma
túy.
c) Phối hợp với các sở, ngành
liên quan đề xuất UBND tỉnh kiến nghị Chính phủ, báo cáo Quốc hội nghiên cứu có
chính sách đặc thù đối với đối tượng truy nã về tội phạm ma túy là người dân tộc
thiểu số ra đầu thú.
d) Tòa án nhân dân tỉnh chủ trì
xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện Dự án “Nâng cao năng lực xét xử của
Tòa án nhân dân các cấp trong công tác xét xử các vụ án ma túy và áp dụng biện
pháp xử lý hành chính đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc”.
18. Đề nghị
Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh và các tổ chức thành viên
a) Tăng cường công tác phối hợp,
hướng dẫn tổ chức các hoạt động phòng, chống ma túy tại cộng đồng; phát động
phong trào “Toàn dân tham gia phòng, chống ma túy” trong xã hội.
b) Gắn kết hiệu quả công tác
phòng, chống ma túy với phòng, chống lây nhiễm HIV/AIDS và phòng, chống tội phạm,
các tệ nạn xã hội trong việc thực hiện cuộc vận động “Toàn dân đoàn kết xây
dựng nông thôn mới, đô thị văn minh” và các phong trào thi đua tại cơ sở.
c) Chủ trì xây dựng kế hoạch
triển khai thực hiện Dự án “Phát động phong trào toàn dân tham gia phòng, chống
ma túy”.
19. Đề nghị
Liên đoàn Lao động tỉnh
Chủ trì, phối hợp với các đơn vị
liên quan xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện Dự án “Tăng cường phòng, chống
ma túy cho công nhân lao động tại các khu công nghiệp, khu chế xuất”.
20. Đề nghị
Tỉnh đoàn Quảng Nam
Chủ trì, phối hợp với các đơn vị
liên quan xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện Dự án “Tăng cường phòng, chống
ma túy trong thanh, thiếu niên”.
21. Đề nghị
Hội Liên hiệp Phụ nữ tỉnh
Chủ trì xây dựng kế hoạch triển
khai thực hiện Dự án “Tăng cường quản lý, giáo dục con em trong gia đình
không tham gia tội phạm và tệ nạn ma túy”.
22. Ủy ban
nhân dân các huyện, thị xã, thành phố
a) Xây dựng kế hoạch thực hiện,
trong đó xác định chỉ tiêu, mục tiêu, nhiệm vụ của kế hoạch hằng năm và cả giai
đoạn gửi Công an tỉnh để tổng hợp chung.
b) Tổ chức thực hiện các chương
trình, dự án liên quan lĩnh vực phòng, chống ma túy do địa phương quản lý theo
qui định hiện hành.
c) Căn cứ tình hình thực tế của
địa phương và khả năng cân đối ngân sách trình Hội đồng nhân dân cùng cấp bố
trí kinh phí thực hiện kế hoạch cho các cơ quan, đơn vị ở địa phương theo quy định;
tổ chức huy động các nguồn lực tài chính hợp pháp khác để thực hiện; đồng thời
chịu trách nhiệm sử dụng kinh phí Chương trình đúng mục đích, hiệu quả.
d) Tổ chức kiểm tra, giám sát
việc thực hiện; xây dựng báo cáo với Công an tỉnh - Cơ quan theo dõi Chương
trình, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính về tình hình thực hiện các chỉ tiêu,
mục tiêu, nhiệm vụ của Chương trình thuộc thẩm quyền quản lý trên địa bàn theo
nội dung và thời gian quy định.
V. TỔ CHỨC
THỰC HIỆN
1. Ban Chỉ đạo phòng chống
tội phạm, tệ nạn xã hội và xây dựng phong trào toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc
tỉnh có trách nhiệm giúp Chủ tịch UBND tỉnh theo dõi, chỉ đạo thực hiện Kế hoạch
này.
2. Các Sở, Ban, ngành
liên quan và UBND các huyện, thị xã, thành phố có trách nhiệm chỉ đạo triển
khai thực hiện có hiệu quả các mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp của Kế hoạch. Đối
với các Sở, Ban, ngành được giao chủ trì các Dự án theo kế hoạch này chủ động đề
xuất xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện Dự án, phê duyệt và đề xuất UBND tỉnh
chỉ đạo thực hiện trên phạm vi toàn tỉnh. Định kỳ (6 tháng và hàng năm), sơ
kết giữa kỳ (năm 2023) và tổng kết có báo cáo về UBND tỉnh (qua Công
an tỉnh) để tập hợp báo cáo Thủ tướng Chính phủ.
3. Công an tỉnh chủ trì
hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc, giám sát, đánh giá việc triển khai thực hiện Kế
hoạch; xây dựng báo cáo kết quả thực hiện; kịp thời báo cáo đề xuất điều chỉnh
các mục tiêu, nhiệm vụ của Kế hoạch cho phù hợp với tình hình thực tế; tham mưu
UBND tỉnh tổ chức tổng kết thực hiện Kế hoạch vào năm 2025 và đề xuất nhiệm vụ
thời gian tiếp theo.
4. Kinh phí thực hiện
Chương trình bao gồm: Kinh phí Trung ương do ngân sách nhà nước đảm bảo, được bố
trí trong dự toán chi thường xuyên theo phân cấp ngân sách hiện hành và các
Chương trình mục tiêu quốc gia, Chương trình mục tiêu và các nguồn hợp pháp
khác; kinh phí sự nghiệp do ngân sách nhà nước tỉnh đảm bảo được bố trí vào dự
toán ngân sách hàng năm của các Sở, ngành chủ trì triển khai các Đề án, Dự án
trên cơ sở được phê duyệt; kinh phí thực hiện ở địa phương do ngân sách địa
phương bố trí và các nguồn hỗ trợ hợp pháp khác theo quy định. Việc quản lý và
sử dụng kinh phí từ nguồn ngân sách nhà nước thực hiện theo quy định của Luật
Ngân sách Nhà nước và các văn bản hướng dẫn thi hành./.
Nơi nhận:
- UBQG phòng, chống AIDS và PCTN MT,
MD;
- Bộ Công an;
- Bộ Kế hoạch và Đầu tư;
- Bộ Tài chính;
- TT Tỉnh ủy, TT HĐND tỉnh;
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- Ủy ban MTTQVN tỉnh;
- Văn phòng Đoàn ĐBQH và HĐND tỉnh;
- Các thành viên BCĐ 138 tỉnh;
- Các Sở, Ban, ngành, đoàn thể;
- UBND huyện, thị xã, thành phố;
- CPVP;
- Lưu: VT, NC.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
CHỦ TỊCH
Lê Trí Thanh
|