ỦY
BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ HÀ NỘI
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
251/KH-UBND
|
Hà
Nội, ngày 27 tháng 9 năm 2022
|
KẾ HOẠCH
HƯỞNG ỨNG PHONG TRÀO THI ĐUA “VÌ NGƯỜI NGHÈO - KHÔNG ĐỂ AI BỊ BỎ LẠI
PHÍA SAU” ĐẾN NĂM 2025
Thực hiện Quyết định số 666/QĐ-TTg
ngày 02/6/2022 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Kế hoạch tổ chức thực
hiện Phong trào thi đua “Vì người nghèo - Không để ai bị bỏ lại phía sau” giai
đoạn 2021-2025, Ủy ban nhân dân Thành phố ban hành Kế hoạch hưởng ứng Phong
trào thi đua “Vì người nghèo - Không để ai bị bỏ lại phía sau” đến năm 2025, cụ
thể như sau:
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
1. Mục đích
a) Phát huy tinh thần đoàn kết, sức mạnh
của cả hệ thống chính trị, toàn xã hội và cộng đồng trong việc tuyên truyền,
nâng cao nhận thức, tinh thần chủ động sáng tạo của mỗi cá nhân, tập thể và gia
đình, tạo khí thế thi đua sôi nổi trong toàn xã hội nhằm tạo sự thống nhất của
các cấp, các ngành, các tổ chức kinh tế, cán bộ, công chức, viên chức, doanh
nhân, người lao động và các tầng lớp Nhân dân góp phần thực hiện thắng lợi
chính sách, chương trình giảm nghèo của Thành phố và của Trung ương.
b) Tổ chức Phong trào thi đua thiết
thực, hiệu quả, phấn đấu đến cuối năm 2025, Thành phố cơ bản không còn hộ
nghèo, không có hộ nghèo thuộc diện chính sách người có công, không có hộ tái
nghèo, hạn chế thấp nhất số hộ nghèo phát sinh mới, giảm nhanh số hộ nghèo tại
các xã vùng nông thôn, miền núi.
2. Yêu cầu
a) Việc thực hiện Phong trào thi đua
phải trở thành nhiệm vụ trọng tâm, thường xuyên trong các Phong trào thi đua đến
năm 2025 của các Sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân quận, huyện, thị xã, Ủy ban Mặt
trận Tổ quốc các cấp, các tổ chức chính trị - xã hội.
b) Phong trào thi đua được triển khai
sâu rộng từ Thành phố đến quận, huyện, thị xã, xã, phường, thị trấn với nội
dung đa dạng, hình thức phong phú, thiết thực, phù hợp với điều kiện thực tế của
mỗi địa phương, cơ sở; phát huy được sáng kiến của mọi tầng lớp Nhân dân.
c) Kịp thời phát hiện, bồi dưỡng,
nhân rộng các điển hình tiên tiến, những sáng kiến, kinh nghiệm hay, mô hình,
cách làm sáng tạo trong thực hiện chính sách, chương trình giảm nghèo, biểu
dương, tôn vinh, khen thưởng các tập thể, cá nhân có thành tích tiêu biểu, xuất
sắc trong thực hiện Phong trào thi đua.
II. NỘI DUNG PHONG TRÀO THI ĐUA
Tùy theo từng nhóm đối tượng để đề ra
nội dung thi đua phù hợp với thực tiễn và yêu cầu nhiệm vụ giảm nghèo, cụ thể
như sau:
- Các Sở, ban, ngành Thành phố, Ủy
ban Mặt trận Tổ quốc Thành phố, các tổ chức chính trị - xã hội căn cứ chức
năng, nhiệm vụ tiếp tục xây dựng, hướng dẫn kịp thời và tổ chức thực hiện có hiệu
quả Phong trào thi đua; phát huy sáng kiến trong xây dựng, tham mưu ban hành, tổ
chức thực hiện các chính sách, đề xuất các giải pháp thực hiện mục tiêu giảm
nghèo; thi đua đồng thuận hợp tác, trách nhiệm vì người nghèo và góp phần giảm
nghèo; cán bộ làm công tác giảm nghèo thi đua tận tụy, gương mẫu, trách nhiệm,
thi đua đồng hành cùng người nghèo, hướng tới một xã hội không để ai bị bỏ lại
phía sau nhằm huy động các tập thể, gia đình, cá nhân trong và ngoài nước, các
doanh nghiệp có những việc làm thiết thực tham gia đóng góp công sức, trí tuệ,
của cải vật chất hỗ trợ, giúp đỡ địa phương, cơ sở, cộng đồng và các hộ gia
đình giảm nghèo và thoát nghèo bền vững.
- Các quận, huyện, thị xã, xã, phường,
thị trấn thi đua đề ra nội dung, giải pháp giảm nghèo đặc thù của địa phương
mình, bố trí và huy động đa dạng nguồn lực cho địa bàn có tỷ lệ hộ nghèo cao nhằm
giảm hộ nghèo, tăng hộ khá, hộ giàu. Gắn Phong trào thi đua với phong trào “Cả
nước chung sức xây dựng nông thôn mới”. Hỗ trợ, khuyến khích doanh nghiệp đầu
tư ở những địa phương còn khó khăn.
- Ủy ban Mặt trận Tổ quốc các cấp và
các tổ chức chính trị - xã hội vận động đoàn viên, hội viên tham gia hưởng ứng
tích cực Phong trào thi đua, gắn với Cuộc vận động “Toàn dân đoàn kết xây dựng
nông thôn mới, đô thị văn minh”; giám sát, bình xét thi đua thực hiện Phong
trào.
- Thôn, xóm, tổ dân phố cộng đồng thi
đua đoàn kết giúp nhau giảm nghèo và từng bước làm giàu, hỗ trợ người nghèo
phát triển kinh tế, ổn định cuộc sống và cùng nhau vươn lên thoát nghèo.
- Các hộ gia đình thi đua tham gia
lao động, phát triển sản xuất, làm kinh tế vươn lên thoát nghèo và giúp đỡ các
cá nhân, hộ gia đình khác cùng nhau thoát nghèo.
III. GIẢI PHÁP THỰC
HIỆN
1. Các Sở,
ban, ngành Thành phố, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc các cấp, Ủy ban nhân dân quận,
huyện, thị xã, các tổ chức chính trị - xã hội căn cứ Quyết định số 1362/QĐ-UBND
ngày 22/4/2022 của Ủy ban nhân dân Thành phố về việc ban hành Kế hoạch thực hiện
mục tiêu giảm nghèo bền vững thành phố Hà Nội giai đoạn 2022-2025 và đặc điểm
tình hình, yêu cầu, nhiệm vụ, đối tượng cụ thể để xây dựng kế hoạch tổ chức thực
hiện, có các hình thức tuyên truyền phù hợp, tạo ra sự chuyển biến mạnh mẽ về
nhận thức; tạo sự đồng thuận của toàn xã hội và phát huy sức mạnh tổng hợp của
cả hệ thống chính trị trong quyết tâm triển khai tổ chức thực hiện có hiệu quả
Phong trào thi đua.
2. Các cơ
quan truyền thông đẩy mạnh công tác tuyên truyền, mở các chuyên trang, chuyên mục,
tăng cường thời lượng nhằm phát hiện, biểu dương và nhân rộng những mô hình
hay, cách làm mới, các điển hình tiên tiến trong thực hiện Phong trào thi đua.
3. Năm
2023, các Sở, ban, ngành Thành phố, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Thành phố, Ủy ban
nhân dân các quận, huyện, thị xã, tổ chức chính trị - xã hội chủ động tiến hành
sơ kết giữa kỳ, đánh giá, rút kinh nghiệm, tiếp tục triển khai và tiến hành tổng
kết Phong trào thi đua vào năm 2025.
IV. TIÊU CHÍ THI
ĐUA
1. Đối với các Sở, ban, ngành
Thành phố, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Thành phố, các tổ chức chính trị - xã hội
- Hoàn thành có chất lượng, đúng thời
hạn các văn bản hướng dẫn thực hiện chính sách, chương trình giảm nghèo theo chỉ
đạo của cấp có thẩm quyền.
- Căn cứ chức năng, nhiệm vụ, các Sở,
ban, ngành Thành phố, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Thành phố chủ động, tích cực
nghiên cứu, rà soát, kiến nghị sửa đổi các chính sách giảm nghèo với lộ trình
phù hợp tình hình và yêu cầu thực tế, theo hướng đẩy mạnh phân cấp, trao quyền
cho địa phương, cơ sở và cộng đồng; khuyến khích và phát huy vai trò của cộng đồng,
đặt người nghèo làm chủ thể, làm trọng tâm trong quá trình thực hiện chương
trình giảm nghèo, tập trung ưu tiên cho các địa bàn có tỷ lệ hộ nghèo cao, vùng
khó khăn, mở rộng đối tượng hỗ trợ hợp lý, giảm chính sách cho không, tăng
chính sách cho vay có điều kiện, có hoàn trả.
- Tham mưu phân bổ, sử dụng kinh phí
đúng chế độ và quyết toán đúng thời gian quy định. Thực hiện nghiêm chế độ báo
cáo định kỳ, đột xuất theo yêu cầu của cơ quan quản lý cấp trên, tích cực huy động
các nguồn lực trong xã hội để thực hiện các mục tiêu giảm nghèo bền vững. Có
nhiều giải pháp, sáng kiến hiệu quả trong triển khai, tổ chức Phong trào thi
đua.
2. Đối với cấp huyện
- Xây dựng và triển khai có hiệu quả
chương trình, kế hoạch công tác giảm nghèo bền vững trên địa bàn; đề ra các nội
dung, giải pháp thiết thực, phù hợp với tình hình và điều kiện của địa phương;
tập trung hỗ trợ các xã, thôn có tỷ lệ hộ nghèo cao.
- Phân bổ, sử dụng kinh phí đúng chế
độ và quyết toán đúng thời gian quy định. Thực hiện nghiêm chế độ báo cáo định
kỳ, đột xuất theo yêu cầu của cơ quan quản lý cấp trên.
- Chỉ tiêu phấn đấu:
+ Các quận: Từ cuối năm 2023 đến năm
2025: Không còn hộ nghèo,
+ Các huyện, thị xã: Cuối năm 2023, hộ
nghèo giảm trên 50% so với đầu năm 2022; đến cuối năm 2025, hộ nghèo giảm trên
70% so với đầu năm 2022.
3. Đối với cấp xã
- Triển khai có hiệu quả chương trình,
kế hoạch công tác giảm nghèo bền vững trên địa bàn; đề ra được các nội dung, giải
pháp để giảm nghèo thiết thực, phù hợp với thực tế địa phương; sử dụng hiệu quả,
thanh quyết toán kịp thời, đúng quy định các nguồn kinh phí phục vụ công tác giảm
nghèo; thực hiện đúng chế độ thông tin, báo cáo.
- Tích cực vận động Nhân dân hưởng ứng
Phong trào thi đua bằng những việc làm thiết thực, hiệu quả góp phần giảm tỷ lệ
hộ nghèo, hạn chế tái nghèo tại địa phương; xây dựng được các mô hình giảm
nghèo bền vững.
- Chỉ tiêu phấn đấu:
+ Các phường: Từ cuối năm 2023 đến
năm 2025: Không còn hộ nghèo,
+ Các xã, thị trấn: Cuối năm 2023, hộ
nghèo giảm trên 50% so với đầu năm 2022 và đến cuối năm 2025, hộ nghèo giảm
trên 70% so với đầu năm 2022.
4. Đối với thôn, xóm, tổ dân phố
- Hỗ trợ vốn, chia sẻ kinh nghiệm, kỹ
thuật để hộ nghèo phát triển sản xuất kinh doanh, ổn định cuộc sống và thoát
nghèo.
- Huy động có hiệu quả nguồn lực từ
Nhân dân, cộng đồng để thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền
vững.
- Điều kiện sống của người nghèo trên
địa bàn được cải thiện rõ rệt, nhất là về thu nhập, tiếp cận các dịch vụ xã hội
cơ bản y tế, giáo dục, nhà ở, nước sạch và vệ sinh, thông tin.
5. Đối với hộ nghèo, hộ cận nghèo,
hộ mới thoát nghèo
- Có ý thức, trách nhiệm trong việc tự
chủ động phát huy nội lực để thoát nghèo; tự nguyện đăng ký thoát nghèo.
- Có những sáng kiến, cách làm hay,
hiệu quả trong phát triển sản xuất, phát triển ngành nghề, thực hiện có hiệu quả
các mô hình giảm nghèo, tạo được việc làm và tăng thu nhập.
- Thoát nghèo và hỗ trợ các hộ nghèo
khác trên địa bàn cùng vươn lên thoát nghèo.
- Được tiếp cận và sử dụng nguồn vốn
ngân sách ủy thác qua Ngân hàng Chính sách xã hội để cho vay đảm bảo đúng mục
đích, trả lãi, trả gốc đúng hạn, đạt hiệu quả sử dụng vốn tối đa, vượt khó vươn
lên thoát nghèo.
6. Đối với cán bộ, công chức, viên
chức làm công tác giảm nghèo
Bám sát cơ sở, có sáng kiến trong việc
xây dựng, tham mưu ban hành cơ chế, chính sách, hướng dẫn thực hiện và tháo gỡ
khó khăn cho cơ sở trong thực hiện chương trình giảm nghèo.
7. Đối với các doanh nghiệp
- Tham gia đóng góp bằng những hành động,
việc làm cụ thể, thiết thực trong thực hiện công tác giảm nghèo và hỗ trợ người
nghèo.
- Tham gia liên kết, phối hợp sản xuất,
chế biến và hỗ trợ tiêu thụ sản phẩm của người nghèo; triển khai thực hiện các
mô hình giảm nghèo, dạy nghề và tạo việc làm đối với người nghèo.
- Các Tổ chức Ngân hàng hoặc các Tổ
chức tín dụng thực hiện hiệu quả chính sách tín dụng đối với hộ nghèo, hộ cận
nghèo, hộ mới thoát nghèo theo quy định.
V. TIÊU CHUẨN KHEN
THƯỞNG VÀ HÌNH THỨC KHEN THƯỞNG
Các cơ quan, đơn vị trực thuộc Thành
phố tổ chức khen thưởng kịp thời thành tích đột xuất, thành tích đặc biệt xuất
sắc; khen thưởng vào dịp sơ kết, tổng kết Phong trào thi đua; khen thưởng theo
thẩm quyền và lựa chọn các tập thể, cá nhân có thành tích xuất sắc tiêu biểu đề
nghị cấp có thẩm quyền khen thưởng.
1. Đối tượng khen thưởng
a) Tập thể
- Các Sở, ban, ngành Thành phố, Mặt
trận Tổ quốc và các tổ chức chính trị - xã hội Thành phố; các quận, huyện, thị
xã và đơn vị thuộc Thành phố (gọi tắt là đơn vị) và các tập thể trực thuộc
các đơn vị trên.
- Các doanh nghiệp, tổ chức (có tư
cách pháp nhân) trên địa bàn Thành phố có đóng góp tích cực trong Phong
trào thi đua.
b) Cá nhân
- Cán bộ, công chức, viên chức, người
lao động trực thuộc các Sở, ban, ngành Thành phố, Mặt trận tổ quốc, các tổ chức
chính trị - xã hội; các quận, huyện, thị xã và đơn vị thuộc Thành phố.
- Cá nhân là người Việt Nam ở nước
ngoài, người nước ngoài đang sinh sống làm việc, học tập trong và ngoài Thành
phố, có đóng góp tích cực cho Phong trào thi đua.
- Các hộ gia đình, hộ sản xuất kinh
doanh trên địa bàn Thành phố có đóng góp tích cực trong Phong trào thi đua.
2. Tiêu chuẩn xét khen thưởng
a) Đối với tập thể
Tập thể chấp hành tốt chủ trương,
chính sách, pháp luật của Đảng và Nhà nước và có nhiều thành tích xuất sắc đóng
góp cho việc thực hiện Chương trình giảm nghèo của Thành phố.
b) Đối với cá nhân
Cá nhân chấp hành tốt chủ trương,
chính sách, pháp luật của Đảng và Nhà nước và có nhiều thành tích xuất sắc đóng
góp cho việc thực hiện Chương trình giảm nghèo của địa phương và của Thành phố.
3. Hình thức khen thưởng
a) Khen thưởng hằng năm: Bằng khen của
Chủ tịch Ủy ban nhân dân Thành phố.
b) Khen thưởng tổng kết phong trào.
- Cờ thi đua của Ủy ban nhân dân
Thành phố,
- Bằng khen của Chủ tịch Ủy ban nhân
dân Thành phố:
+ Tập thể: 30 đơn vị có thành tích xuất
sắc trong thực hiện công tác giảm nghèo và hỗ trợ người nghèo.
+ Cá nhân, hộ gia đình: 30 cá nhân, hộ
gia đình có thành tích xuất sắc trong thực hiện công tác giảm nghèo.
VI. KINH PHÍ THỰC
HIỆN
1. Kinh phí khen thưởng
Thực hiện theo quy định của Luật Thi
đua, Khen thưởng; Nghị định số 91/2017/NĐ-CP ngày 31/7/2017 của Chính phủ quy định
chi tiết thi hành một số điều của Luật Thi đua, Khen thưởng.
2. Kinh phí thực hiện
Kinh phí thực hiện Kế hoạch hưởng ứng
Phong trào thi đua “Vì người nghèo - Không để ai bị bỏ lại phía sau” đến năm
2025 được bố trí từ ngân sách Nhà nước theo phân cấp hiện hành và các nguồn
kinh phí hợp pháp khác theo quy định.
VII. TIẾN ĐỘ THỰC
HIỆN
1. Năm
2022: Phát động Phong trào thi đua, xây dựng kế hoạch và tổ chức triển khai thực
hiện.
2. Năm
2023: Các Sở, ban, ngành Thành phố, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Thành phố, Ủy ban
nhân dân các quận, huyện, thị xã, các tổ chức chính trị - xã hội tiến hành sơ kết
giữa kỳ vào dịp kỷ niệm Ngày truyền thống Thi đua yêu nước 11/6 và khen thưởng
theo thẩm quyền (nếu có).
3. Năm
2025: Tổng kết Phong trào thi đua vào dịp kỷ niệm Ngày truyền thống Thi đua yêu
nước 11/6. Khen thưởng cho cá nhân có thành tích và các tập thể hoàn thành sớm
trước thời hạn các tiêu chí của Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững.
VIII. TỔ CHỨC THỰC
HIỆN
1. Sở Lao
động - Thương binh và Xã hội là cơ quan thường trực, chủ trì, phối hợp với Ban
Thi đua - Khen thưởng Thành phố triển khai, đôn đốc tổ chức thực hiện Kế hoạch;
hướng dẫn khen thưởng hằng năm và khen thưởng tổng kết thực hiện Phong trào thi
đua vào năm 2025; tham mưu tổ chức sơ kết, tổng kết cấp Thành phố; tổng hợp,
báo cáo Ủy ban nhân dân Thành phố theo quy định.
2. Ban
Thi đua - Khen thưởng Thành phố phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
triển khai thực hiện Kế hoạch; phối hợp đề xuất, hướng dẫn khen thưởng hằng năm
và khen thưởng tổng kết Phong trào thi đua.
3. Các Sở,
ban, ngành Thành phố, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc các cấp, Ủy ban nhân dân các quận,
huyện, thị xã, các tổ chức chính trị - xã hội căn cứ kế hoạch và điều kiện cụ
thể tổ chức triển khai thực hiện, đảm bảo nội dung, chất lượng và tiến độ.
4. Đề nghị
Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam Thành phố, các tổ chức chính trị - xã hội, các
cơ quan thông tin đại chúng có trách nhiệm tuyên truyền, vận động các hội viên,
đoàn viên tích cực tham gia thực hiện Phong trào thi đua, phát hiện, nhân rộng
các điển hình trong phạm vi toàn Thành phố.
5. Kết quả
triển khai thực hiện Phong trào thi đua hằng năm là căn cứ đánh giá và bình xét
khen thưởng tổng kết năm của các đơn vị, địa phương.
Ủy ban nhân dân Thành phố đề nghị Ủy
ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam thành phố Hà Nội, các tổ chức chính trị - xã hội
Thành phố, yêu cầu các Sở, ban, ngành Thành phố và Ủy ban nhân dân các quận,
huyện, thị xã nghiêm túc triển khai thực hiện Kế hoạch. Báo cáo kết quả thực hiện
định kỳ gửi Sở Lao động - Thương binh và Xã hội (75 Nguyễn Chí Thanh, Đống
Đa, Hà Nội) tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân Thành phố, Bộ Lao động -
Thương binh và Xã hội theo quy định./.
Nơi nhận:
- Bộ Lao động -
TB&XH;
- Đ/c Bí thư Thành ủy;
- Thường trực Thành ủy;
- Thường trực HĐND Thành phố;
- Chủ tịch UBND Thành phố;
- Các Phó Chủ tịch UBND Thành phố;
- UB MTTQ VN thành phố Hà Nội;
- Ban Tuyên giáo Thành ủy;
- Các Sở, ban, ngành Thành phố;
- UBND các quận, huyện, thị xã;
- Cổng Giao tiếp điện tử Thành phố;
- Trung tâm tin học - Công báo Thành phố;
- Báo; HNM, KTĐT, TTXVN-Phân xã HN, Đài PT&TH Hà Nội;
- VPUBTP: CVP, các PCVP, các phòng; KGVX, KTTH, NC, TH;
- Lưu: VT, KGVX(Ngọc).
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Chử Xuân Dũng
|