ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH LÀO CAI
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 244/KH-UBND
|
Lào Cai, ngày 15 tháng 9 năm 2020
|
KẾ HOẠCH
PHÒNG, CHỐNG BẠO LỰC, XÂM HẠI TRẺ EM TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LÀO CAI GIAI ĐOẠN
2020 - 2025
Thực hiện Quyết định số 1863/QĐ-TTg
ngày 23/12/2019 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Kế hoạch hành động quốc
gia phòng, chống bạo lực, xâm hại trẻ em giai đoạn 2020 - 2025; UBND tỉnh ban
hành Kế hoạch công tác phòng, chống bạo lực, xâm hại trẻ em trên địa bàn tỉnh
Lào Cai giai đoạn 2020 - 2025, như sau:
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
- Tăng cường sự quan tâm, chỉ đạo của
cấp ủy, chính quyền các cấp; sự phối hợp của các ban, ngành, đoàn thể cấp tỉnh, cấp huyện, thị xã, thành phố (gọi
chung là cấp huyện) và cấp cơ sở xã, phường, thị trấn (gọi chung là cấp xã)
trong việc bảo vệ trẻ em trước nguy cơ bị bạo lực, xâm hại.
- Huy động sự tham gia tích cực của
gia đình, cộng đồng, trường học và toàn xã hội vào việc thực hiện các mục tiêu
bảo vệ trẻ em và phòng, chống bạo
lực, xâm hại trẻ em.
- Tạo môi trường an toàn, lành mạnh với
mọi trẻ em, để trẻ em có cơ hội phát triển toàn diện về thể chất, nhân cách, trí tuệ. Thực hiện hiệu
quả các quyền cơ bản của trẻ em;
tăng cường sự tham gia của trẻ em vào các vấn đề phát hiện, tố giác tội phạm bạo
lực, xâm hại trẻ em.
- Ưu tiên tiếp nhận, xử lý tin báo, tố
giác về bạo lực, xâm hại trẻ em; bảo vệ trẻ em là nạn nhân trong quá trình tố tụng. Kịp thời hỗ trợ, can thiệp các vụ việc
bạo lực, xâm hại trẻ em, nhằm giảm tối đa các tổn hại, bảo về quyền, lợi ích tốt
nhất cho trẻ em.
II. MỤC TIÊU, CHỈ
TIÊU ĐẾN NĂM 2025
1. 100% hộ gia đình, cha mẹ, người
chăm sóc trẻ em được tuyên truyền nâng cao năng lực, nhận thức về bảo vệ trẻ
em, phòng, chống bạo lực, xâm hại trẻ em. 100% trẻ em trong và ngoài trường học
được tuyên truyền, cung cấp kiến thức, kỹ năng phòng, chống bạo lực, xâm hại trẻ
em.
2. 100% cán bộ làm công tác bảo vệ trẻ
em các cấp, cộng tác viên, tình nguyện viên, bí thư chi bộ, trưởng thôn, bản, tổ
trưởng dân phố, hội viên, đoàn viên thanh niên được tập huấn nâng cao năng lực
về bảo vệ trẻ em; tập huấn nghiệp vụ, kỹ năng làm việc với trẻ em bị bạo lực,
xâm hại và gia đình có trẻ em bị bạo lực, xâm hại.
3. 100% điều tra viên, cán bộ điều tra,
lực lượng cảnh sát hình sự trên địa bàn tỉnh được tập huấn nghiệp vụ điều tra
thân thiện với trẻ em.
4. Phấn đấu 100% cán bộ kiểm sát viên
thực hiện nhiệm vụ liên quan đến bảo vệ quyền trẻ em được tập huấn công tác thực
hành quyền công tố, kiểm sát, giải quyết nguồn tin về tội phạm; kiểm sát điều
tra, kiểm sát xét xử các vụ án hình sự về bạo lực, xâm hại trẻ em.
5. Phấn đấu 100% công chức tư pháp được
tập huấn chuyên sâu về công tác giải quyết các vụ án liên quan đến bạo lực gia
đình, bạo lực, xâm hại trẻ em,...
6. 100% cơ sở y tế cấp huyện, cấp xã
được tăng cường năng lực y tế cung cấp dịch vụ chăm sóc sức khỏe trẻ em. 100%
cán bộ giám định pháp y được tập huấn nghiệp vụ về trưng cầu giám định, quy trình giám định; đánh giá đúng thực
trạng, mức độ tổn thương của nạn
nhân trong các vụ việc bạo lực, xâm hại trẻ em.
7. Phấn đấu 100% các vụ bạo lực, xâm
hại trẻ em được phát hiện và xử lý để bảo vệ quyền trẻ em. Kịp thời can thiệp, tư vấn, hỗ trợ trẻ em bị bạo lực,
xâm hại và gia đình có trẻ em bị bạo lực, xâm hại nhằm ổn định tâm lý, giảm tối
đa các tổn hại về thể chất, tinh thần của trẻ em.
8. Đảm bảo 100% trẻ em có hoàn cảnh đặc
biệt được quan tâm, trợ giúp và cung cấp kiến thức, kỹ năng tự phòng, chống bạo
lực, xâm hại. Từng bước hoàn thiện hệ cơ sở dữ liệu quản lý trẻ em các cấp.
9. Xây dựng cơ chế phối hợp liên
ngành giữa các cơ quan: Lao động - Thương binh và Xã hội, Công an, Viện Kiểm sát nhân dân, Tòa án, Y tế, Giáo dục và
Đào tạo và các cơ quan, tổ chức liên quan; qua đó hình thành mạng lưới xã hội về
bảo vệ trẻ em, phòng, chống bạo lực, xâm hại trẻ em giữa
các cơ quan, tổ chức từ cấp tỉnh đến cấp cơ sở.
III. NỘI DUNG HOẠT
ĐỘNG
1. Hoạt động truyền thông
- Tổ chức các hoạt động tuyên truyền
Luật Trẻ em, Chỉ thị, Nghị quyết và các chính sách, Chương trình, Kế hoạch có
liên quan đến trẻ em trên các phương tiện truyền thông: Báo, đài, Internet, mạng
xã hội,... Tăng cường tuyên truyền, quảng bá Tổng đài quốc gia bảo vệ trẻ em
111 và đường dây nóng tỉnh Lào Cai 18001136.
- Đa dạng hóa hình thức tuyên truyền
phù hợp với từng nhóm đối tượng, như: Tổ chức các hoạt động nói chuyện chuyên đề
trực tiếp tại cộng đồng, trường học về bảo vệ, chăm sóc trẻ em, phòng, chống bạo
lực, xâm hại trẻ em; tổ chức đối thoại
với cộng đồng, khu dân cư về chuyên đề phòng, chống bạo lực, xâm hại trẻ em; tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin trong
tuyên truyền phòng, chống bạo lực,
xâm hại trẻ em.
- Biên soạn, phát hành bộ tài liệu mẫu
tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật; tài liệu hướng dẫn cha mẹ, người
chăm sóc trẻ em về kiến thức, kỹ năng bảo vệ trẻ em và phòng, chống bạo lực,
xâm hại trẻ em; xây dựng Sổ tay
Phòng, chống bạo lực, xâm hại trẻ em cấp phát đến các trường học làm cuốn cẩm
nang cầm tay cho trẻ em trong và
ngoài trường học có được kiến thức, kỹ năng cần thiết để
tự bảo vệ trước nguy cơ bị bạo lực, xâm hại.
- Tổ chức các sự kiện, chiến dịch
truyền thông có quy mô hướng đến mục tiêu 100% trẻ em được tuyên truyền về
phòng, chống bạo lực, xâm hại.
2. Hoạt động nâng cao năng lực
- Tổ chức tập huấn nâng cao năng lực
bảo vệ trẻ em, phòng, chống bạo lực, xâm hại trẻ em, kế hoạch hỗ trợ, can thiệp
trường hợp trẻ em bị bạo lực, xâm hại cho cán bộ làm công tác trẻ em các cấp,
ngành; cán bộ Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, cán bộ các cấp Hội Liên hiệp
Phụ nữ, Hội Liên hiệp Thanh niên, Hội đồng Đội, Hội Chữ thập đỏ, nhân viên bưu
điện từ tuyến tỉnh đến tuyến cơ sở và các tổ chức tham gia mạng lưới bảo vệ trẻ
em.
- Tổ chức tập huấn cho đội ngũ cộng
tác viên, tình nguyện viên, trưởng thôn bản, tổ dân phố và các giáo viên, đoàn
viên, thanh niên, cán bộ các cấp hội về nghiệp vụ công tác phòng, chống bạo lực,
xâm hại trẻ em và kỹ năng tư vấn, trợ giúp trẻ em bị xâm hại và gia đình có trẻ
em bị xâm hại.
- Tổ chức tập huấn cho cha mẹ, người
chăm sóc trẻ em và nhóm trẻ em nòng cốt ở địa phương về kiến thức, kỹ năng phát
hiện, xử trí, phương pháp, biện pháp đấu tranh phòng, chống bạo lực, xâm hại trẻ
em trên địa bàn.
3. Hoạt động xây dựng mô hình, câu
lạc bộ phòng, chống
bạo lực, xâm hại trẻ em
- Lựa chọn địa bàn điểm để xây dựng
mô hình phòng, chống bạo lực, xâm hại trẻ em, như: “Mô hình kết nối, chuyển gửi, tìm gia đình chăm sóc thay thế cho
em bị bạo lực, xâm hại hoặc trẻ em có nguy cơ bị bạo lực, xâm hại”, “Mô hình phòng ngừa, trợ giúp trẻ em phải lao động sớm, trẻ em phải lao động
nặng nhọc trong điều kiện độc hại nguy hiểm”, “Mô hình trợ giúp trẻ em bị bỏ rơi, trẻ em mồ côi không nơi nương tựa dựa
vào cộng đồng”,...
- Xây dựng câu lạc bộ ở cộng đồng,
trường học với sự tham gia của cha mẹ, người chăm sóc trẻ em và câu lạc bộ dành
cho nhóm trẻ em nòng cốt để định kỳ sinh hoạt, tổ chức các diễn đàn phòng, chống
bạo lực, xâm hại trẻ em.
- Hỗ trợ, duy trì và phát triển các
mô hình câu lạc bộ sáng tạo khoa học trong trường học, như: "Câu lạc bộ bạn
gái", "Câu lạc bộ phát thanh măng non", "Câu lạc bộ chúng
em là học sinh nội trú". Khuyến khích trẻ em trong và ngoài trường học
tích cực tham gia hiệu quả Hộp thư điều em muốn nói để kịp thời phát hiện và ngăn chặn nguy cơ bạo lực học đường, bạo lực, xâm
hại trẻ em.
4. Hoạt động ứng dụng công nghệ
thông tin trong trong công tác phòng, chống bạo lực, xâm hại trẻ em
- Tăng cường công tác quản lý, rà
soát, nâng cao chất lượng thông tin đảm bảo nguyên tắc
bảo vệ an toàn cho trẻ em và nâng cao hiệu lực, hiệu quả
phòng, chống bạo lực, xâm hại trẻ
em trên môi trường mạng xã hội. Hướng dẫn trẻ em khai thác, thu nhận thông tin
có chọn lọc trên mạng xã hội để phòng, chống nguy cơ bị bạo lực, xâm hại qua mạng
xã hội.
- Vận hành và khai thác hiệu quả
thông tin từ phần mềm quản lý trẻ em do Cục Trẻ em (Bộ Lao động - Thương binh
và Xã hội) triển khai thực hiện. Nâng cao chất lượng dịch vụ, kết nối với Tổng
đài điện thoại quốc gia bảo vệ trẻ em 111 và đường dây nóng tỉnh Lào Cai
18001136 để kịp thời tố giác các hành vi vi phạm quyền trẻ em.
5. Thực hiện quyền tham gia của trẻ
em
- Cải tiến hình thức tổ chức; nâng
cao chất lượng, hiệu quả diễn đàn trẻ em để thu hút sự quan tâm, chỉ đạo và vào cuộc của người đứng đầu cấp ủy,
chính quyền các cấp, các ngành trong việc thực hiện quyền tham gia của trẻ em.
- Tổ chức các hoạt động diễn đàn, hội
nghị, hội thảo, tọa đàm, đối thoại phù hợp để thu hút sự tham gia của đông đảo trẻ em ở nhiều vùng miền thành thị,
nông thôn; tạo sân chơi cho trẻ em được giao lưu, bày tỏ ý kiến, nguyện vọng trực
tiếp hoặc qua các kênh truyền thông, qua đó sớm phát hiện và kịp thời ngăn chặn
những hành vi bạo lực, xâm hại trẻ em.
6. Hoạt động hỗ trợ, can thiệp trẻ em bị bạo lực, xâm hại
hoặc có nguy cơ bị bạo
lực, xâm hại và hoàn thiện hệ cơ sở dữ liệu bảo vệ trẻ em
- Xây dựng mạng lưới tổ chức liên
ngành cung cấp dịch vụ tư vấn, hỗ trợ, can thiệp khẩn cấp cho trẻ em bị bạo lực, xâm hại hoặc có nguy cơ bị bạo lực, xâm hại.
- Xây dựng Kế hoạch và thực hiện cuộc
khảo sát, điều tra toàn diện tình hình trẻ em, trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt, trẻ
em bị bạo lực, xâm hại, trẻ em đi lang thang, trẻ bỏ học tham gia lao động sớm,
trẻ em bán hàng rong,... để xây dựng
hệ cơ sở dữ liệu đầy đủ về tình hình trẻ em trên địa bàn tỉnh Lào Cai. Thường
xuyên theo dõi, tổng hợp, đánh giá đầy đủ các số liệu về tình hình trẻ em, nhất
là số lượng trẻ em có nguy cơ cao bị bạo lực, xâm hại.
- Kịp thời phát hiện, can thiệp, hỗ
trợ trẻ em bị bạo lực, xâm hại hoặc có nguy cơ bị bạo lực, xâm hại để đảm bảo nguyên tắc 100% trẻ em bị bạo lực,
xâm hại phải được can thiệp kịp thời, hiệu quả nhằm hạn chế thấp nhất những tổn
hại về thể chất, tinh thần mà các em phải chịu đựng.
- Tăng cường các hoạt động điều tra
cơ bản, nắm bắt tình hình địa bàn; khảo sát, đánh giá, xác định nhóm trẻ em có
nguy cơ bị bạo lực, xâm hại để theo dõi bảo vệ, hỗ trợ. Cử cán bộ tiếp cận gia
đình, cha mẹ, người chăm sóc trẻ và trẻ em để tuyên truyền, giáo dục, tư vấn luật
pháp, các chính sách trợ giúp xã hội.
- Quản lý tốt danh sách các đối tượng
có tiền án, tiền sự, thành phần ham chơi, lười lao động, nghiện rượu, ma túy,
đua đòi, sống buông thả để giáo dục, răn đe trước khi có biểu hiện của bạo lực, xâm hại trẻ em.
- Kịp thời tiếp nhận, xử lý tin báo,
tố giác tội phạm, kiến nghị khởi tố và điều tra, đề nghị truy tố các tội danh
liên quan đến xâm hại trẻ em. Xử lý nghiêm các đối tượng xâm hại trẻ em theo
đúng quy định của pháp luật.
- Kịp thời tiếp cận, nhận diện trường
hợp trẻ em bị xâm hại; xác định mức độ tổn hại và nhu cầu để xây dựng kế hoạch hỗ trợ, can thiệp phù hợp theo hướng
dẫn tại Nghị định số 56/2017/NĐ-CP ngày 09/5/2017 của Chính phủ quy định chi tiết
một số điều của Luật Trẻ em.
7. Hoạt động kiểm tra, giám sát
Tổ chức các hoạt động kiểm tra, giám
sát việc thực hiện các Chương trình, Kế hoạch, Đề án, Dự án bảo vệ, chăm sóc trẻ
em. Tăng cường chức năng giám sát của Quốc hội, HĐND các cấp và kiểm tra, giám
sát chuyên đề bảo vệ trẻ em nói chung và công tác phòng, chống bạo lực, xâm hại
trẻ em nói riêng.
IV. KINH PHÍ THỰC
HIỆN
1. Cấp tỉnh
- Kinh phí từ nguồn ngân sách địa
phương chi cho công tác bảo vệ, chăm sóc trẻ em hàng năm được giao cho sở Lao động
- Thương binh và Xã hội thực hiện. Kinh phí hỗ trợ có mục tiêu từ Trung ương
cho Chương trình bảo vệ trẻ em hàng năm.
- Được bổ sung trong dự toán ngân
sách nhà nước hàng năm của các sở, ngành, địa phương theo phân cấp ngân sách
nhà nước hiện hành. Lồng ghép từ nguồn kinh phí thực hiện một số Chương trình,
Đề án có liên quan đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt và các nguồn tài trợ, viện
trợ, huy động hợp pháp khác (nếu có).
- Nguồn xã hội hóa: Vận động tài trợ
xây dựng Dự án chuyên đề và nguồn vận động xã hội hóa từ các tổ chức, cá nhân
trong và ngoài nước ủng hộ cho các hoạt động bảo vệ, chăm sóc trẻ em.
2. Cấp huyện, thị xã, thành phố
- Chủ tịch UBND các huyện, thị xã,
thành phố chỉ đạo bố trí kinh phí từ nguồn ngân sách địa phương để chi cho các
hoạt động công tác bảo vệ, chăm sóc trẻ em hàng năm và công tác phòng, chống bạo
lực, xâm hại trẻ em theo phân cấp quản lý về ngân sách.
- Huy động các nguồn lực xã hội hóa để
tăng cường kinh phí tổ chức các hoạt động bảo vệ, chăm sóc trẻ em và trợ giúp
trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt.
V. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Giao Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
- Chủ trì, phối hợp với các sở, ban,
ngành, đoàn thể của tỉnh, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố triển
khai thực hiện Kế hoạch. Hướng dẫn các sở, ngành, đoàn thể
của tỉnh và Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố
xây dựng Kế hoạch triển khai thực hiện công tác phòng, chống bạo lực, xâm hại
trẻ em.
- Tổ chức thực hiện các hoạt động
theo chức năng, nhiệm vụ được giao. Hướng dẫn, kiểm tra, đánh giá, kết quả thực
hiện Kế hoạch; định kỳ sơ kết, tổng kết về công tác phòng, chống bạo lực, xâm hại
trẻ em
2. Các sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh
- Căn cứ chức năng, nhiệm vụ được
giao để xây dựng Kế hoạch tổ chức các hoạt động phòng, chống bạo lực, xâm hại
trẻ em.
- Lồng ghép tổ chức các hoạt động phòng, chống bạo lực, xâm hại trẻ em với các
Chương trình, Kế hoạch phát triển của ngành, đơn vị.
- Thường xuyên tổ chức các hoạt động
kiểm tra, giám sát việc thực hiện Kế hoạch và phối hợp liên ngành kiểm tra,
giám sát tình hình triển khai thực hiện công tác bảo vệ, chăm sóc trẻ em để kịp
thời can thiệp, hỗ trợ trẻ em trong trường hợp khẩn cấp.
3. Ủy ban nhân dân các huyện, thị
xã, thành phố
- Căn cứ Kế hoạch của tỉnh, chủ động
xây dựng Kế hoạch và triển khai thực hiện Kế hoạch công tác phòng, chống bạo lực,
xâm hại trẻ em của địa phương. Chỉ đạo UBND các xã, phường, thị trấn xây dựng Kế
hoạch và tổ chức thực hiện Kế hoạch công tác phòng, chống bạo lực, xâm hại trẻ
em đạt hiệu quả.
- Thường xuyên rà soát, kiện toàn Ban
Điều hành, Nhóm Công tác liên ngành cấp huyện và Ban Bảo vệ trẻ em các xã, phường,
thị trấn. Kiện toàn Ban Quản lý, điều hành Quỹ Bảo trợ trẻ em, Ban Vận động Quỹ
Bảo trợ trẻ em cấp huyện, thị xã, thành phố; đồng thời xây dựng Kế hoạch hoạt động
của Quỹ bảo trợ trẻ em đạt hiệu quả, đảm bảo đúng tôn chỉ, mục đích của Quỹ.
- Thường xuyên tổ chức các hoạt động
kiểm tra, giám sát việc thực hiện Kế hoạch và tình hình triển khai thực hiện
công tác bảo vệ trẻ em trên địa bàn.
4. Chế độ báo cáo
Hàng năm, các sở, ngành, đoàn thể, địa
phương tổng hợp báo cáo kết quả thực hiện công tác bảo vệ, chăm sóc trẻ em và công
tác phòng, chống bạo lực, xâm hại trẻ em, gửi Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
để tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh và Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội; cụ thể
như sau:
- Báo cáo 6 tháng: Trước ngày 15/5.
- Báo cáo năm: Trước ngày 10/10.
Trong trường hợp phát sinh những vụ
việc bạo lực, xâm hại trẻ em ở địa phương cần phải có sự tham gia của các cơ
quan chức năng cấp tỉnh, UBND huyện, thị xã, thành phố cần báo cáo đột xuất để
Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tổng hợp, trình UBND tỉnh xin ý kiến chỉ đạo và kịp thời xử lý để bảo vệ quyền trẻ em.
Trên đây là Kế hoạch triển khai công
tác phòng, chống bạo lực, xâm hại trẻ em trên địa bàn tỉnh Lào Cai giai đoạn
2020 - 2025, các cơ quan, đơn vị, địa phương căn cứ chức năng, nhiệm vụ được
phân công chủ động triển khai thực hiện./.
Nơi nhận:
- Bộ Lao động - Thương
binh và Xã hội;
- TT: Tỉnh ủy, HĐND, UBND tỉnh;
- Đoàn Đại biểu Quốc hội tỉnh;
- UBMTTQ và các đoàn thể tỉnh;
- Các sở, ban, ngành của tỉnh;
- Các cơ quan Trung ương tại địa phương;
- CVP, PCVP2;
- Cổng Thông tin ĐT tỉnh;
- Lưu: VT, TH2, VX2,4.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Giàng Thị Dung
|