ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH HẢI DƯƠNG
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 2396/KH-UBND
|
Hải Dương, ngày
12 tháng 08 năm 2022
|
KẾ HOẠCH
TỔ CHỨC THỰC HIỆN PHONG TRÀO THI ĐUA “VÌ NGƯỜI NGHÈO - KHÔNG
ĐỂ AI BỊ BỎ LẠI PHÍA SAU” GIAI ĐOẠN 2021 - 2025
Căn cứ Nghị quyết số 160/NQ-CP
ngày 22/12/2021 của Chính phủ ban hành Kế hoạch thực hiện Chỉ thị số 05-CT/TW
ngày 23/6/2021 của Ban Bí thư Trung ương Đảng khóa XIII về tăng cường sự lãnh đạo
của Đảng đối với công tác giảm nghèo bền vững đến năm 2030; Nghị quyết số
24/2021/QH15 ngày 28/7/2021 của Quốc hội phê duyệt chủ trương đầu tư Chương
trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2021 -2025; Quyết định số
90/QĐ-TTg ngày 18/01/2022 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Chương trình mục
tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2021 - 2025;
Thực hiện Quyết định số
666/QĐ-TTg ngày 02 tháng 6 năm 2022 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Kế
hoạch tổ chức thực hiện Phong trào thi đua “Vì người nghèo - Không để ai bị bỏ
lại phía sau” giai đoạn 2021 - 2025,
Ủy ban nhân dân tỉnh Hải Dương
ban hành Kế hoạch tổ chức thực hiện Phong trào thi đua “Vì người nghèo - Không
để ai bị bỏ lại phía sau” giai đoạn 2021 - 2025 với những nội dung như sau:
I. MỤC ĐÍCH,
YÊU CẦU
1. Mục đích
- Phát huy tinh thần đoàn kết,
sức mạnh của cả hệ thống chính trị, toàn xã hội và cộng đồng trong việc tuyên
truyền, nâng cao nhận thức, tinh thần chủ động sáng tạo của mỗi cá nhân, tập thể
và gia đình, tạo khí thế thi đua sôi nổi trong toàn xã hội góp phần thực hiện
thắng lợi chủ trương, chính sách, chương trình giảm nghèo của Đảng và Nhà nước.
- Đẩy mạnh, nâng cao chất lượng
Phong trào thi đua "Vì người nghèo - không để ai bị bỏ lại phía sau",
khơi dậy ý chí tự lực, tự cường, phát huy nội lực vươn lên thoát nghèo, xây dựng
cuộc sống ấm no của người dân và cộng đồng, phấn đấu “Vì một Việt Nam không còn
đói nghèo”.
- Tổ chức Phong trào thi đua
thiết thực, hiệu quả, thực hiện mục tiêu giảm nghèo đa chiều, bao trùm, bền vững,
hạn chế tái nghèo và phát sinh nghèo; hỗ trợ người nghèo, hộ nghèo vượt lên mức
sống tối thiểu, tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản theo chuẩn nghèo đa chiều quốc
gia, nâng cao chất lượng cuộc sống; phấn đấu đến hết năm 2025 số hộ nghèo giảm
4/5 so với đầu kỳ theo chuẩn nghèo đa chiều của quốc gia hoặc quy mô hộ nghèo
và hộ cận nghèo đa chiều giảm trên 50% so với đầu kỳ (theo Quyết định số
666/QĐ-TTg ngày 02/6/2022 của Thủ tướng Chính phủ).
- Tạo sự chuyển biến mạnh mẽ về
nhận thức và hành động, ý thức, trách nhiệm của các cấp, ngành và toàn xã hội đối
với công tác giảm nghèo bền vững; xác định công tác giảm nghèo góp phần quan trọng
tạo động lực cho phát triển bền vững của đất nước, phát triển kinh tế phải gắn
với thực hiện tiến bộ, công bằng xã hội, đặt con người là trung tâm của sự phát
triển trong điều kiện mới. Huy động nguồn lực toàn xã hội thực hiện mục tiêu giảm
nghèo bền vững.
2. Yêu cầu
- Phong trào thi đua phải là một
nhiệm vụ trọng tâm, thường xuyên trong các phong trào thi đua của các cấp, các
ngành, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc tỉnh và các tổ chức chính trị xã hội; được triển
khai sâu rộng từ cấp tỉnh đến cấp cơ sở trong toàn tỉnh, với nội dung đa dạng,
hình thức phong phú, thiết thực, hiệu quả phù hợp với điều kiện thực tế của mỗi
địa phương, cơ sở; phát huy được sáng kiến của mọi tầng lớp nhân dân.
- Kịp thời phát hiện, bồi dưỡng,
nhân rộng các điển hình tiên tiến, những sáng kiến, kinh nghiệm, mô hình, cách
làm hiệu quả, sáng tạo trong thực hiện chính sách, chương trình giảm nghèo. Biểu
dương, tôn vinh, khen thưởng các tập thể, cá nhân, gia đình tiêu biểu, có thành
tích xuất sắc trong thực hiện phong trào thi đua.
II. NỘI
DUNG, GIẢI PHÁP THỰC HIỆN PHONG TRÀO THI ĐUA
1. Nội dung phong trào thi
đua
- Thi đua đẩy mạnh công tác
tuyên truyền, vận động các tầng lớp nhân dân tích cực tham gia thực hiện phong
trào thi đua, công tác giảm nghèo bền vững và an sinh xã hội; triển khai cuộc vận
động “Vì người nghèo” nhân tháng cao điểm “Vì người nghèo” hằng năm; biểu
dương, nhân rộng các điển hình tiên tiến nhằm nâng cao nhận thức của các tầng lớp
nhân dân về những lợi ích, tác động sâu sắc, lâu dài của Phong trào thi đua vì
người nghèo đối với người nghèo, hộ cận nghèo và cộng đồng xã hội.
- Thi đua nghiên cứu, phát huy
sáng kiến trong xây dựng, ban hành, tổ chức thực hiện mục tiêu giảm nghèo, tạo
điều kiện để người nghèo có mức sống tối thiểu tăng dần và tiếp cận được các dịch
vụ xã hội; đổi mới cách tiếp cận về giảm nghèo, hỗ trợ có điều kiện, tăng cường
tín dụng chính sách xã hội cho người nghèo, trợ giúp xã hội đối với hộ nghèo
không có khả năng lao động.
- Thi đua đề ra nội dung, giải
pháp giảm nghèo phù hợp với đặc thù của từng địa phương, huy động mọi nguồn lực
cho công tác giảm hộ nghèo, tăng hộ khá, giàu; đẩy mạnh thực hiện chính sách
phát triển kinh tế xã hội của địa phương; triển khai thực hiện đồng bộ các
chính sách an sinh xã hội, đảm bảo đầy đủ, kịp thời, đúng đối tượng, phát huy
hiệu quả.
- Thi đua giúp nhau giảm nghèo
và từng bước làm giàu; hỗ trợ, tạo điều kiện thuận lợi cho người nghèo, cận
nghèo tham gia lao động, được tiếp cận các chính sách, nguồn lực (vốn, lao động,
đất đai, khoa học, kỹ thuật, công nghệ và thị trường hàng hóa đầu vào, đầu
ra,…) hướng đến phát triển sản xuất, dịch vụ, tăng thu nhập, làm kinh tế giỏi,
vươn lên thoát nghèo bền vững; khuyến khích doanh nghiệp và hợp tác xã liên kết
trong sản xuất, kinh doanh, tiêu thụ sản phẩm, phát triển đa dạng các mô hình sản
xuất có sự tham gia của các hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ mới thoát nghèo; hỗ trợ
phát triển các mô hình sản xuất kinh doanh phù hợp với người nghèo, nhất là ở
vùng nông thôn; xây dựng, nhân rộng các mô hình tốt, sáng kiến hay, dự án có hiệu
quả về giảm nghèo bền vững.
- Thi đua đồng thuận hợp tác,
trách nhiệm vì người nghèo và góp phần giảm nghèo; cán bộ làm công tác giảm
nghèo thi đua tận tụy, gương mẫu, trách nhiệm, thi đua đồng hành cùng người
nghèo; huy động các doanh nghiệp, tập thể, cá nhân trong và ngoài nước có những
việc làm thiết thực, tham gia đóng góp công sức trí tuệ, của cải vật chất hỗ trợ,
giúp đỡ người nghèo.
2. Giải pháp thực hiện
- Tăng cường sự lãnh đạo, chỉ đạo,
điều hành của cấp ủy, tổ chức đảng, chính quyền các cấp và sự phối hợp thực hiện
của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức chính trị - xã hội các cấp; phát
huy vai trò của người đứng đầu cấp ủy, tổ chức đảng, chính quyền và thủ trưởng
các cơ quan, đơn vị liên quan trong triển khai thực hiện Phong trào thi đua, sơ
kết, tổng kết và khen thưởng cho tập thể, cá nhân, hộ gia đình có thành tích
tiêu biểu, xuất sắc. Tăng cường hoạt động giám sát và phản biện xã hội của Mặt
trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức chính trị - xã hội trong công tác giảm
nghèo bền vững; tiếp tục phát động các phong trào, cuộc vận động để huy động
nguồn lực, sự tham gia hưởng ứng của hội viên, đoàn viên và các tầng lớp Nhân
dân trong công tác giảm nghèo bền vững.
- Đẩy mạnh tuyên truyền, tạo sự
chuyển biến mạnh mẽ về nhận thức, tạo sự đồng thuận của toàn xã hội và phát huy
sức mạnh tổng hợp của cả hệ thống chính trị; triển khai sâu rộng Phong trào thi
đua với nội dung, tiêu chí cụ thể, hình thức phù hợp, tránh hình thức, lãng
phí, sơ kết, đánh giá, rút kinh nghiệm và tiến hành tổng kết Phong trào thi đua
vào năm 2025.
- Căn cứ vào đặc điểm tình
hình, yêu cầu, nhiệm vụ; các cơ quan, đơn vị, địa phương tổ chức thực hiện
Phong trào thi đua thiết thực, hiệu quả, tập trung vào các nhiệm vụ sau:
+ Đẩy mạnh công tác tuyên truyền,
vận động thực hiện công tác giảm nghèo bền vững, tạo sự đồng thuận, chung tay
vì người nghèo của cả hệ thống chính trị và nhân dân trong triển khai thực hiện
mục tiêu giảm nghèo bền vững giai đoạn 2021 - 2025.
+ Nghiên cứu, tham mưu xây dựng
và ban hành chính sách, biện pháp, giải pháp đặc thù của địa phương để cùng với
hệ thống chính sách giảm nghèo của nhà nước đẩy mạnh thực hiện mục tiêu giảm
nghèo bền vững.
+ Tăng cường công tác quản lý
nhà nước; kiện toàn tổ chức bộ máy, cán bộ làm công tác giảm nghèo các cấp đảm
bảo thống nhất, đủ năng lực, hoạt động chuyên nghiệp, tham mưu thực hiện hiệu
quả công tác giảm nghèo bền vững, đáp ứng yêu cầu.
+ Tăng cường công tác đào tạo,
bồi dưỡng nâng cao năng lực cho cán bộ theo dõi công tác giảm nghèo ở các cấp,
nhất là cán bộ ở cấp xã và ở thôn, tổ dân phố.
+ Xây dựng chương trình, kế hoạch
thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2021 -
2025 cụ thể, phù hợp với chức năng, nhiệm vụ được giao và điều kiện thực tiễn
gắn với thực hiện quy chế dân chủ, tăng cường phân cấp cho cơ sở để chủ động lập
kế hoạch, quản lý điều hành và tổ chức thực hiện; lồng ghép với Chương trình mục
tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới và các chương trình, dự án khác triển khai
trên địa bàn.
+ Thực hiện tốt công tác rà
soát hộ nghèo, hộ cận nghèo hằng năm và giai đoạn 2021 - 2025 theo chuẩn nghèo
đa chiều của Chính phủ, đảm bảo công bằng, chính xác. Tăng cường ứng dụng công
nghệ thông tin, thực hiện công khai, minh bạch, dân chủ trong công tác giảm
nghèo bền vững.
+ Xây dựng, nhân rộng các mô
hình giảm nghèo hiệu quả, kết hợp giải quyết tốt các chính sách giảm nghèo và
an sinh xã hội.
+ Tăng cường huy động đa dạng
hóa các nguồn lực để thực hiện hiệu quả các chương trình, chính sách giảm
nghèo, khuyến khích thoát nghèo bền vững. Tiếp tục thực hiện đầy đủ, kịp thời
các chính sách giảm nghèo hiện hành; thực hiện tốt các phong trào, cuộc vận động
giúp đỡ người nghèo, hội viên nghèo do các cấp, các ngành, hội, đoàn thể phát động.
Thực hiện hiệu quả các chính sách thu hút, khuyến khích đầu tư nhằm khai thác
tiềm năng, lợi thế, tạo điều kiện giải quyết việc làm, thu nhập tại chỗ cho người
dân.
+ Tăng cường công tác kiểm tra,
giám sát kịp thời phát hiện và xử lý nghiêm các hành vi vi phạm về thực hiện
các chính sách giảm nghèo bền vững trên địa bàn; biểu dương, khen thưởng, động
viên cá nhân, tập thể điển hình, gương mẫu trong thực hiện công tác giảm nghèo
bền vững.
- Sở Thông tin và Truyền thông
phối hợp với Sở Nội vụ (Ban thi đua - Khen thưởng tỉnh), Sở Lao động - Thương
binh và Xã hội chỉ đạo, hướng dẫn các cơ quan thông tin, báo chí trên địa bàn tỉnh
đẩy mạnh công tác thông tin, tuyên truyền, phổ biến sâu rộng chủ trương đường lối
của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước về giảm nghèo tới nhân dân và các cấp
chính quyền, nhất là cơ sở; tăng cường tin, bài tuyên truyền về các vấn đề có
liên quan đến giảm nghèo, các chương trình, mục tiêu quốc gia về giảm nghèo; kịp
thời giới thiệu, tuyên dương, khen thưởng các cá nhân, tập thể, mô hình, kinh
nghiệm hay trong giảm nghèo bền vững. Sở Thông tin và Truyền thông hướng dẫn thẩm
định, cấp phép kịp thời cho các cơ quan, đơn vị trên địa bàn tỉnh có nhu cầu xuất
bản các ấn phẩm thông tin, tài liệu tuyên truyền có liên quan đến công tác “Vì
người nghèo”.
- Hằng năm, Sở Nội vụ (Ban thi
đua - Khen thưởng tỉnh) chủ trì, phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
và các ngành có liên quan theo dõi, kiểm tra, đôn đốc công tác triển khai thực
hiện Phong trào thi đua tại các địa phương, đơn vị và tham mưu Ủy ban nhân dân
tỉnh tổng kết Phong trào thi đua vào năm 2025.
III. TIÊU
CHÍ THI ĐUA VÀ HÌNH THỨC KHEN THƯỞNG
1. Tiêu chí thi đua
a) Đối với cấp tỉnh, các Sở,
ngành, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc tỉnh và các tổ chức chính trị xã hội
- Tham mưu xây dựng, hướng dẫn
thực hiện chính sách, chương trình giảm nghèo, triển khai có hiệu quả công tác
giảm nghèo bền vững, đề ra các nội dung, giải pháp phù hợp.
- Tham mưu bố trí ngân sách địa
phương ưu tiên đầu tư, hỗ trợ cho huyện có tỷ lệ hộ nghèo, hộ cận nghèo cao;
phân bổ, sử dụng kinh phí và bố trí nguồn ngân sách đối ứng của địa phương theo
quy định, giải ngân và quyết toán đúng thời gian quy định; thực hiện nghiêm túc
chế độ báo cáo định kỳ, đột xuất; chủ động.
- Tích cực huy động các nguồn lực
trong xã hội để thực hiện các mục tiêu giảm nghèo bền vững; có nhiều giải pháp,
sáng kiến hiệu quả trong triển khai, tổ chức Phong trào thi đua.
- Đến cuối năm 2025, số hộ
nghèo của tỉnh giảm 4/5 so với đầu kỳ theo chuẩn nghèo đa chiều của quốc gia hoặc
quy mô hộ nghèo và hộ cận nghèo đa chiều giảm trên 50% so với đầu kỳ (theo Quyết
định số 666/QĐ-TTg ngày 02/6/2022 của Thủ tướng Chính phủ).
b) Đối với cấp huyện
- Xây dựng Kế hoạch triển khai
thực hiện, đề ra giải pháp phù hợp với tình hình và điều kiện của địa phương
mang lại hiệu quả giảm nghèo trên địa bàn.
- Bố trí ngân sách địa phương;
sử dụng kinh phí mang lại hiệu quả, đúng chế độ và quyết toán theo thời gian
quy định. Thực hiện nghiêm túc chế độ báo cáo định kỳ, đột xuất theo yêu cầu của
cơ quan quản lý cấp trên.
- Đến cuối năm 2025, số hộ
nghèo của địa phương giảm 4/5 so với đầu kỳ theo chuẩn nghèo đa chiều của quốc
gia hoặc quy mô hộ nghèo và hộ cận nghèo đa chiều giảm trên 50% so với đầu kỳ
(theo Quyết định số 666/QĐ-TTg ngày 02/6/2022 của Thủ tướng Chính phủ).
c) Đối với cấp xã
Triển khai thực hiện có hiệu quả
chính sách, chương trình giảm nghèo trên địa bàn. Các xã, phường, thị trấn giảm
4/5 số hộ nghèo so với đầu kỳ theo chuẩn nghèo đa chiều của quốc gia hoặc quy
mô hộ nghèo và hộ cận nghèo đa chiều giảm trên 50% so với đầu kỳ (theo Quyết định
số 666/QĐ-TTg ngày 02/6/2022 của Thủ tướng Chính phủ).
d) Đối với thôn, xóm, khu
dân cư
- Triển khai thực hiện có hiệu
quả chính sách, chương trình giảm nghèo trên địa bàn. Huy động nguồn lực, hỗ trợ
vốn, chia sẻ kinh nghiệm, kỹ thuật để hộ nghèo phát triển sản xuất, ổn định cuộc
sống và thoát nghèo.
- Điều kiện sống, thu nhập của
người nghèo trên địa bàn được cải thiện rõ rệt, tiếp cận ngày càng thuận lợi với
các dịch vụ xã hội cơ bản về việc làm, y tế, giáo dục, nhà ở, nước sạch và vệ
sinh, thông tin.
- Số hộ nghèo giảm 4/5 so với đầu
kỳ theo chuẩn nghèo đa chiều của quốc gia hoặc số hộ nghèo và hộ cận nghèo đa
chiều giảm trên 50% so với đầu kỳ (theo Quyết định số 666/QĐ-TTg ngày 02/6/2022
của Thủ tướng Chính phủ).
đ) Đối với hộ gia đình
- Có ý thức, trách nhiệm tự
nguyện đăng ký thoát nghèo, có nhiều sáng kiến, cách làm hay, hiệu quả trong
lao động, phát triển sản xuất, làm kinh tế và thoát nghèo bền vững; sử dụng vốn
vay từ Ngân hàng Chính sách xã hội đúng mục đích, trả lãi, trả gốc đúng hạn, đạt
hiệu quả sử dụng.
- Có nhiều đóng góp, hỗ trợ hiệu
quả, sáng tạo cho các hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ mới thoát nghèo để phát triển
sản xuất, làm kinh tế, thoát nghèo bền vững.
e) Cán bộ, công chức, viên
chức, người làm công tác giảm nghèo
Cán bộ, công chức, viên chức,
người làm công tác giảm nghèo có sáng kiến trong việc xây dựng, tham mưu ban
hành cơ chế, chính sách; hướng dẫn, tham gia tổ chức thực hiện công tác giảm
nghèo.
g) Các doanh nghiệp (doanh
nghiệp, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã).
- Có đóng góp thiết thực, hiệu
quả trong thực hiện công tác giảm nghèo và hỗ trợ, giúp đỡ người nghèo.
- Tổ chức liên kết trong sản xuất,
kinh doanh, tiêu thụ sản phẩm, phát triển đa dạng các mô hình sản xuất có sự
tham gia của các hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ mới thoát nghèo; hỗ trợ phát triển
các dự án, mô hình giảm nghèo phù hợp với người nghèo.
- Các tổ chức tín dụng, Chi
nhánh tổ chức tín dụng trên địa bàn triển khai hiệu quả chương trình kết nối
ngân hàng doanh nghiệp, các giải pháp tháo gỡ khó khăn cho khách hàng trong việc
tiếp cận vốn tín dụng ngân hàng.
- Ngân hàng chính sách xã hội tỉnh
tiếp tục thực hiện có hiệu quả các chương trình tín dụng chính sách đối với hộ
nghèo, hộ cận nghèo, hộ mới thoát nghèo.
2. Hình thức và tiêu chuẩn
khen thưởng
a) Hình thức khen thưởng:
- Huân chương Lao động;
- Bằng khen của Thủ tướng Chính
phủ;
- Bằng khen của Bộ Lao động - Thương
binh và Xã hội;
- Bằng khen của Chủ tịch Ủy ban
nhân dân tỉnh;
- Giấy khen của Giám đốc Sở Lao
động - Thương binh và Xã hội;
- Giấy khen của Chủ tịch Ủy ban
nhân dân các huyện, thị xã, thành phố.
b) Tiêu chuẩn khen thưởng:
Căn cứ thành tích trong thực hiện
phong trào thi đua “Vì người nghèo - Không để ai bị bỏ lại phía sau” giai đoạn
2021 - 2025, xét khen thưởng cho các tập thể, gia đình và cá nhân tiêu biểu, xuất
sắc được thực hiện theo quy định của pháp luật về thi đua khen thưởng.
IV. TIẾN ĐỘ
THỰC HIỆN
1. Năm 2022: Phát động trào thi
đua, xây dựng kế hoạch và tổ chức triển khai thực hiện.
2. Giai đoạn 2022 - 2025: Ủy
ban nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố tổ chức thực hiện
Phong trào thi đua hiệu quả, thiết thực; căn cứ vào tình hình thực tiễn để chủ
động tiến hành khen thưởng hằng năm theo thẩm quyền.
3. Năm 2023: Ủy ban nhân dân tỉnh,
Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố căn cứ vào tình hình thực tiễn để chủ
động tiến hành sơ kết giữa kỳ và khen thưởng theo thẩm quyền.
4. Năm 2025: Sở Nội vụ (Ban Thi
đua - Khen thưởng tỉnh) phối hợp Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tham mưu Ủy
ban nhân dân tỉnh tổng kết Phong trào thi đua vào dịp tổng kết Chương trình mục
tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2021 - 2025; tổng hợp, trình cấp có
thẩm quyền xem xét, khen thưởng cho các tập thể, cá nhân tiêu biểu, có thành
tích xuất sắc trong thực hiện công tác giảm nghèo.
V. TỔ CHỨC
THỰC HIỆN
1. Hội đồng Thi đua - Khen thưởng
các cấp phối hợp chặt chẽ với Ban Chỉ đạo các Chương trình mục tiêu quốc gia
giai đoạn 2021 - 2025 cùng cấp thống nhất các nội dung và biện pháp triển khai
có hiệu quả Phong trào thi đua giai đoạn 2021 - 2025.
2. Các sở, ban, ngành, Ủy ban Mặt
trận Tổ quốc tỉnh, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố tổ chức thực hiện
Phong trào thi đua sâu rộng, thiết thực, hiệu quả.
3. Ủy ban Mặt trận Tổ quốc và
các tổ chức chính trị - xã hội các cấp, các cơ quan thông tin đại chúng tăng cường
tuyên truyền, vận động các hội viên, đoàn viên tích cực tham gia thực hiện Phong
trào thi đua; mở chuyên trang, chuyên mục, tăng thời lượng tuyên truyền phát hiện,
nhân rộng các điển hình trong Phong trào thi đua.
4. Trước ngày 30 tháng 11 hằng
năm, các Sở, ban, ngành, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc tỉnh và các tổ chức chính trị
- xã hội, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố báo cáo tình hình tổ chức
thực hiện Phong trào thi đua về Sở Nội vụ (Ban Thi đua - Khen thưởng tỉnh) chủ
trì tổng hợp, phối hợp Sở Lao động - Thương binh và Xã hội để trình Ủy ban nhân
dân tỉnh báo cáo Bộ Nội vụ (Ban Thi đua - Khen thưởng Trung ương).
5. Cơ quan thường trực, cơ quan
giúp việc Ban chỉ đạo các Chương trình mục tiêu quốc gia giai đoạn 2021-2025 phối
hợp với cơ quan Thường trực Hội đồng Thi đua - Khen thưởng cùng cấp tham mưu cấp
ủy Đảng, chính quyền kết hợp việc kiểm tra, giám sát kế hoạch tổ chức thực hiện
Phong trào thi đua với các chương trình, kế hoạch kiểm tra, giám sát chương
trình giảm nghèo bền vững định kỳ tại các địa phương.
6. Sở Nội vụ (Ban Thi đua -
Khen thưởng tỉnh) chủ trì, phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội triển
khai, đôn đốc việc tổ chức thực hiện Kế hoạch này và báo cáo Hội đồng thi đua
khen thưởng tỉnh và Ủy ban nhân dân tỉnh.
7. Sở Nội vụ (Ban Thi đua -
Khen thưởng tỉnh) hằng năm xây dựng nhu cầu kinh phí kiểm tra, giám sát, sơ kết,
tổng kết Phong trào thi đua gửi Sở Tài chính tổng hợp trình Ủy ban nhân dân tỉnh
xem xét phê duyệt, bố trí nguồn kinh phí trong Chương trình mục tiêu quốc gia
giảm nghèo bền vững giai đoạn 2021 - 2025.
Trong quá trình tổ chức thực hiện,
nếu có khó khăn, vướng mắc hoặc cần điều chỉnh, bổ sung Kế hoạch cho phù hợp với
tình hình thực tiễn theo đề nghị của các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân các
huyện, thị xã, thành phố, Sở Nội vụ phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và
Xã hội tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định./.
Nơi nhận:
- Bộ Nội vụ;
- Bộ Lao động - TB&XH;
- Thường trực HĐND tỉnh;
- Chủ tịch và các PCT UBND tỉnh;
- UBMTTQ tỉnh;
- Lãnh đạo VP UBND tỉnh;
- Các sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh;
- UBND huyện, thị xã, thành phố;
- Lưu: VT. KGVX. Lai (8)
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Minh Hùng
|