ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH THỪA THIÊN HUẾ
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 235/KH-UBND
|
Thừa
Thiên Huế, ngày 06 tháng 11 năm 2020
|
KẾ HOẠCH
TRIỂN KHAI ĐỀ ÁN TĂNG CƯỜNG TƯ VẤN VÀ CUNG CẤP DỊCH VỤ DÂN SỐ - KẾ HOẠCH
HÓA GIA ĐÌNH CHO VỊ THÀNH NIÊN, THANH NIÊN GIAI ĐOẠN 2021-2025
I. CĂN CỨ XÂY DỰNG KẾ HOẠCH
- Nghị quyết số 21-NQ/TW, ngày
25/10/2017 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng (Khóa XII) về công tác dân số
trong tình hình mới;
- Quyết định số 1679/QĐ-TTg ngày
22/11/2019 của Thủ tướng Chính phê duyệt Chiến lược Dân số Việt Nam đến năm
2030;
- Quyết định số 1092/QĐ-TTg ngày
02/9/2018 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình Sức khỏe Việt Nam;
- Quyết định số 537/QĐ-TTg ngày
17/4/2020 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình Truyền thông dân số đến
năm 2030;
- Quyết định số 2235/QĐ-BYT ngày
29/5/2020 của Bộ Y tế ban hành kế hoạch hành động thực hiện chương trình truyền
thông dân số đến năm 2030;
- Kế hoạch số 71-KH/TU, ngày 24 tháng
4 năm 2018 của Tỉnh ủy Thừa Thiên Huế về thực hiện Nghị quyết số 21-NQ/TW ngày
25/10/2017 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng (Khóa XII) về công tác dân số
trong tình hình mới;
- Kế hoạch số 121/KH-UBND ngày 13/6/2018
về triển khai Nghị quyết số 21-NQ/TW ngày 25 tháng 10 năm 2017 của Hội nghị lần
thứ sáu Ban Chấp hành Trung ương Đảng (khóa XII) về công tác dân số trong tình
hình mới trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế;
- Quyết định số 2014/QĐ-UBND ngày 10
tháng 8 năm 2020 của Ủy ban nhân dân tỉnh Thừa Thiên Huế về ban hành Kế hoạch
hành động giai đoạn 2020-2025 của tỉnh Thừa Thiên Huế thực hiện Chiến lược Dân
số Việt Nam đến năm 2030.
II. MỤC TIÊU, CHỈ
TIÊU
1. Mục tiêu chung
Truyền thông nâng cao nhận thức, thái
độ, kỹ năng thực hành của vị thành niên và thanh niên (VTN/TN) và đề cao vai trò, trách nhiệm của gia đình, nhà trường, cộng đồng trong việc giáo dục
về dân số/sức khỏe sinh sản/kế hoạch hóa gia đình (DS/SKSS/KHHGĐ) cho VTN/TN nhằm
giảm tình trạng mang thai ngoài ý muốn ở nhóm đối tượng này. Vận động thanh
niên thực hiện tư vấn và khám sức khỏe trước khi kết hôn, không tảo hôn, không
kết hôn cận huyết thống. Mở rộng khả năng tiếp cận, sử dụng các dịch vụ chăm
sóc sức khỏe sinh sản, sức khỏe tình dục thân thiện với thanh niên.
2. Mục
tiêu cụ thể đến năm 2025
a) Mục tiêu 1: Nâng cao kiến thức,
thái độ và kỹ năng thực hành của VTN/TN về KHHGĐ.
- 85% nam, nữ thanh niên hiểu rõ được
lợi ích của việc tư vấn, khám sức khỏe trước khi kết hôn, hậu quả của tảo hôn,
hôn nhân cận huyết thống, các nội dung liên quan đến CS/SKSS/KHHGĐ.
- 85% VTN/TN được cung cấp, cập nhật
kiến thức về DS/SKSS/KHHGĐ như các biện pháp tránh thai, tác hại của phá thai,
mang thai ngoài ý muốn.
- 80% trẻ em VTN/TN hiểu và có kỹ
năng thực hành về DS/SKSS/KHHGĐ như biết cách phòng tránh các bệnh lây truyền
qua đường tình dục, biết lựa chọn các biện pháp tránh thai phù hợp, hiểu được
tác hại của việc phá thai, nắm được địa chỉ cung cấp các dịch vụ CS/SKSS/KHHGĐ.
b) Mục tiêu 2: Tăng cường cung cấp dịch
vụ DS-KHHGĐ cho VTN/TN
- 85% VTN/TN được đáp ứng nhu cầu
KHHGĐ.
- Giảm 1/3 số VTN/TN có thai ngoài ý
muốn.
- Tăng 15% các điểm cung cấp dịch vụ
DS-KHHGĐ thân thiện với VTN/TN.
c) Mục tiêu 3: Tạo môi trường gia đình, nhà trường và xã hội thân thiện đối với VTN/TN.
- 100% cấp ủy đảng, chính quyền, cơ
quan, ban, ngành, đoàn thể các cấp ban hành kịp thời các văn bản chỉ đạo thực
hiện các nội dung liên quan tạo môi trường xã hội thân thiện, ủng hộ VTN/TN.
- 90% các cơ sở giáo dục trong hệ thống
giáo dục quốc dân tiếp tục thực hiện tuyên truyền về DS/SKSS/KHHGĐ thông qua việc
tích hợp các nội dung này vào các môn học và hoạt động giáo dục trong chương
trình giáo dục phổ thông, các buổi sinh hoạt ngoại khóa.
- 70% cha mẹ có con trong độ tuổi
VTN/TN ủng hộ, hướng dẫn, hỗ trợ con cái chủ động tìm hiểu thông tin, kiến thức
và tiếp cận, thụ hưởng các dịch vụ DS/SKSS/KHHGĐ.
- 85% cha mẹ có con trong độ tuổi
VTN/TN tại vùng sâu, vùng xa, vùng khó khăn được cung cấp các thông tin về hậu
quả tảo hôn, hôn nhân cận huyết thống tiến tới ngăn chặn
và đẩy lùi tình trạng này.
III. NHIỆM VỤ VÀ
CÁC HOẠT ĐỘNG CHỦ YẾU
1. Giáo dục chuyển
đổi hành vi
a) Lồng ghép các hoạt động của VTN/TN
- Tổ chức thực hiện có hiệu quả các
hoạt động cho VTN/TN trong hệ thống y tế các cấp.
- Lồng ghép nội dung giáo dục
DS/SKSS/KHHGĐ cho VTN/TN vào các chuyên trang, chuyên mục, bài viết, phóng sự về
VTN/TN của các cơ quan truyền thông đại chúng, nhất là trên các trang thông tin
điện tử.
- Tiếp tục thực hiện tuyên truyền về
DS/SKSS/KHHGĐ thông qua việc tích hợp các nội dung này vào các môn học và hoạt
động giáo dục trong chương trình giáo dục phổ thông, các buổi sinh hoạt ngoại
khóa.
b) Hoạt động truyền thông chuyên biệt
- Mô hình truyền thông chuyên biệt
cho VTN/TN được xác định là việc giáo dục, truyền thông về kiến thức và kỹ năng
thực hành về DS/SKSS/KHHGĐ cho VTN/TN.
+ Người làm truyền thông, tư vấn: Hoạt
động truyền thông chuyên biệt này thực hiện bởi những người không chỉ có kiến
thức chuyên môn và kỹ năng truyền thông về DS/SKSS/KHHGĐ mà còn được trang bị
kiến thức về tâm sinh lý của VTN/TN, kỹ năng tiếp cận, làm việc với VTN/TN, bảo
đảm tính riêng tư, bảo mật, đồng cảm, tế nhị, bình đẳng, không phán xét đối với
VTN/TN. Người thực hiện các hoạt động truyền thông chuyên biệt cũng có thể là
chính các VTN/TN, những người đồng đẳng, những thành viên trong gia đình, nhà
trường.
+ Phương thức, kênh truyền thông:
không gian truyền thông, địa điểm, thời gian truyền thông đều phải chuyên biệt,
phù hợp với VTN/TN. Phụ thuộc vào đặc điểm riêng biệt của các nhóm VTN/TN và ở
các địa bàn riêng biệt và cần có cách tiếp cận phù hợp, thân thiện.
+ Thông điệp truyền thông xây dựng
phù hợp với VTN/TN.
+ Tuyên truyền trên Đài truyền hình,
tổ chức các sự kiện truyền thông; in ấn tài liệu, tờ rơi tuyên truyền.
+ Mô hình truyền thông chuyên biệt,
tài liệu tập huấn, tài liệu truyền thông, đào tạo, tập huấn sẽ được thiết kế,
xây dựng, thực hiện phù hợp với từng nhóm tuổi VTN/TN, nhóm đối tượng VTN/TN
(đi học, đi làm, yếm thế) phù hợp với đặc điểm từng địa bàn triển khai.
- Hoạt động truyền thông chuyên biệt
đáp ứng thành công các mục tiêu của kế hoạch triển khai đề án bao gồm truyền
thông thông qua gia đình:
+ Tổ chức các hoạt động giáo dục
chuyên biệt nhằm cung cấp thông tin, kiến thức, kỹ năng thực hành về
DS/SKSS/KHHGĐ của VTN/TN cho các bậc cha mẹ, ông bà, anh chị trong gia đình của
VTN/TN để trang bị những kiến thức, kỹ năng giáo dục
VTN/TN về DS/SKSS/KHHGĐ.
+ Thành lập các điểm, câu lạc bộ, hội
nhóm sinh hoạt chuyên biệt cho các đối tượng là các bậc cha mẹ, ông bà, anh chị
của VTN/TN.
- Phối hợp với đơn vị chức năng của
ngành giáo dục
+ Xây dựng và nhân rộng các mô
hình/góc truyền thông giáo dục do giáo viên được trang bị kiến thức, kỹ năng về
DS/SKSS/KHHGĐ cho VTN/TN chủ trì thực hiện. Các mô hình/góc truyền thông sẽ thu
hút học sinh, sinh viên tham gia sinh hoạt ngoài giờ lên lớp về các chuyên đề
DS/SKSS/KHHGĐ, hôn nhân, tầm soát bệnh tật bẩm sinh, tham gia các cuộc thi kiến
thức, thi tìm hiểu về các vấn đề DS/SKSS/KHHGĐ.
+ Phối hợp với các đơn vị của hệ thống
DS-KHHGĐ với các nhà trường thực hiện các hoạt động giáo dục về DS/SKSS/KHHGĐ
cho học sinh, sinh viên.
- Phối hợp với đơn vị chức năng của
Đoàn Thanh niên, Hội Liên hiệp Phụ nữ, Công đoàn, các tổ chức xã hội có liên
quan.
+ Tổ chức các hoạt động truyền thông
đặc thù (bao gồm cả cách thức, thời gian, địa điểm tiến hành) cho các thành
viên của các đoàn thể, thanh niên lao động tham gia sinh hoạt, tìm hiểu các
chuyên đề DS/SKSS/KHHGĐ, hôn nhân và tổ chức các cuộc thi tìm hiểu về các vấn đề
DS/SKSS/KHHGĐ nhằm tăng cường sức khỏe cho người lao động.
+ Xây dựng và nhân rộng các góc thân
thiện với VTN/TN tại các cơ sở/điểm y tế của khu công nghiệp, doanh nghiệp, hội,
đoàn thể để trao đổi, đối thoại, tìm hiểu kiến thức về DS/SKSS/KHHGĐ.
- Tổ chức hoạt động truyền thông đối
với nhóm VTN/TN yếm thế
+ Chi cục DS-KHHGĐ tỉnh sẽ phối hợp với
các tổ chức xã hội, các đoàn thể có liên quan xây dựng mô hình giáo dục chuyên
biệt nhằm có cách tiếp cận phù hợp, thân thiện với nhóm VTN/TN yếm thế.
+ Chi cục DS-KHHGĐ tỉnh phối hợp với
Trung tâm Y tế các huyện, thị xã, thành phố Huế thành lập các điểm, câu lạc bộ
tư vấn, giáo dục chuyên biệt về DS-KHHGĐ cho VTN/TN. Thí điểm, khuyến khích và
hỗ trợ Trung tâm Y tế các huyện, thị xã, thành phố Huế thành lập điểm tư vấn,
giáo dục (bao gồm cung cấp dịch vụ) chuyên biệt về DS-KHHGĐ cho VTN/TN.
2. Củng cố, hoàn
thiện hệ thống cung cấp dịch vụ DS/SKSS/KHHGĐ thân thiện với VTN/TN
Dịch vụ DS/SKSS/KHHGĐ là các hoạt động
phục vụ công tác dân số, bao gồm dịch vụ thông tin, giáo dục, vận động, hướng dẫn
và tư vấn về dân số; cung cấp biện pháp chăm sóc SKSS/KHHGĐ, nâng cao chất lượng
dân số và các hoạt động khác theo quy định của pháp luật.
a) Lồng ghép với các hoạt động cung cấp
dịch vụ cho VTN/TN
- Mở rộng và hoàn thiện mạng lưới
cung cấp dịch vụ DS/SKSS/KHHGĐ bao gồm tính sẵn có, an toàn, thuận tiện, thân
thiện cho VTN/TN trên phạm vi toàn tỉnh.
- Hướng dẫn các hiệu thuốc, người bán
lẻ không phân biệt, bảo đảm bí mật, tính riêng tư khi cung cấp các phương tiện
tránh thai, hàng hóa KHHGĐ cho VTN/TN.
- Trang bị kiến thức, kỹ năng cho đội
ngũ tư vấn, cung cấp dịch vụ chuyên biệt cho VTN/TN để tư vấn thân thiện về sức
khỏe tiền hôn nhân, hôn nhân cận huyết thống và các yếu tố nguy cơ đến bệnh tật
bẩm sinh cho VTN/TN trước khi đăng ký kết hôn.
- Tập huấn, đảm bảo thực hiện đúng hướng
dẫn quy trình khám sức khỏe tiền hôn nhân, khám phát hiện bệnh tan máu bẩm
sinh, sàng lọc trước sinh và sàng lọc sơ sinh cho VTN/TN. Thực hiện đúng những
quy định của Luật Khám bệnh, chữa bệnh trong quá trình cung cấp các dịch vụ lâm
sàng.
b) Hoạt động cung cấp dịch vụ
DS-KHHGĐ chuyên biệt
- Xây dựng những điểm cung cấp dịch vụ
thân thiện kiểu mới cho VTN/TN theo hướng dẫn của Trung ương. Phối hợp với các
tổ chức xã hội, cơ sở cung cấp dịch vụ tư, dịch vụ công cùng kết hợp xây dựng
và thực hiện.
- Các câu lạc bộ cung cấp dịch vụ
thân thiện được thiết kế, xây dựng, thực hiện phù hợp với từng nhóm tuổi
VTN/TN, nhóm đối tượng VTN/TN (đi học, đi làm, yếm thế) phù hợp với đặc điểm
vùng, miền, đối tác triển khai.
- Các cán bộ cung cấp dịch vụ thân
thiện với VTN/TN phải được đào tạo về cung cấp dịch vụ thân thiện với VTN/TN.
Những nhân viên cung cấp dịch vụ được đào tạo các kiến thức, kỹ năng để tiếp cận
với VTN/TN một cách thân thiện, kín đáo, tôn trọng sự riêng tư của VTN/TN, cư xử
đúng mực; thời gian cung cấp dịch vụ linh hoạt, các cơ chế phù hợp.
3. Xây dựng các
mô hình chuyên biệt
a) Mô hình giáo dục, cung cấp dịch vụ
DS-KHHGĐ cho thanh niên tại các khu công nghiệp
- Xây dựng, hoàn thiện mạng lưới
tuyên truyền viên về chăm sóc SKSS/KHHGĐ
+ Đại diện cán bộ y tế, bộ phận công
đoàn hoặc cán bộ phụ trách nhân sự trong các doanh nghiệp hoạt động tại khu
công nghiệp.
+ Phối hợp với các đơn vị liên quan tổ
chức các hoạt động và cung cấp dịch vụ về CS/SKSS/KHHGĐ phù hợp cho thanh niên,
nhất là nam, nữ thanh niên chuẩn bị kết hôn, mới kết hôn.
- Cung cấp các tài liệu, tờ rơi để
tuyên truyền về sức khỏe sinh sản/kế hoạch hóa gia đình cho thanh niên tại các
khu công nghiệp.
- Nói chuyện chuyên đề trang bị kiến
thức về chăm sóc sức khỏe sinh sản cho thanh niên tại các
khu công nghiệp.
- Lồng ghép các nội dung về DS-KHHGĐ
tuyên truyền cho thanh niên vào các buổi sinh hoạt giao lưu văn hóa, văn nghệ,
hoặc các buổi họp tổ sản xuất, họp nhóm hoặc các hoạt động trong thời gian ăn
trưa, tại các khu công nghiệp.
- Cung cấp kiến thức cơ bản về các dịch
vụ DS/SKSS/KHHGĐ cho các nhà quản lý, cán bộ y tế khu công nghiệp.
- Lựa chọn triển khai cung cấp các dịch
vụ chăm sóc sức khỏe sinh sản và phương tiện tránh thai phù hợp với thực tế cơ
sở vật chất, trang thiết bị, chuyên môn của y tế khu công nghiệp và mức thu nhập
của công nhân.
- Tăng cường các dịch vụ
DS/SKSS/KHHGĐ có chất lượng tại các cơ sở y tế công lập và ngoài công lập trên
địa bàn để có thể đáp ứng được nhu cầu cho công nhân.
b) Mô hình giáo dục về DS/KHHGĐ/SKSS
cho VTN/TN trong nhà trường
- Lồng ghép nội dung giáo dục giới
tính, bình đẳng giới, DS/SKSS/KHHGĐ vào các môn học và hoạt động giáo dục trong
chương trình giáo dục phổ thông, các buổi sinh hoạt ngoại khóa.
- Xây dựng và duy trì các góc thân
thiện trong nhà trường, cung cấp các tài liệu về giáo dục giới tính, hôn
nhân-gia đình, kiến thức về DS/SKSS/KHHGĐ, chăm sóc sức khỏe
sinh sản và giải đáp trực tiếp các thắc mắc của học sinh đảm bảo thân thiện,
kín đáo và hiệu quả.
- Tổ chức các diễn đàn, các buổi tư vấn,
nói chuyện chuyên đề nhằm cung cấp kiến thức về DS/SKSS/KHHGĐ cho VTN/TN.
- Bồi dưỡng, cập nhật kiến thức, kỹ
năng tư vấn, tuyên truyền về DS/SKSS/KHHGĐ cho cán bộ quản lý, đội ngũ giáo
viên trong nhà trường.
4. Tạo môi trường
gia đình, xã hội thân thiện
- Tham mưu với các cấp ủy, chính quyền
địa phương quan tâm, lãnh đạo, chỉ đạo đối với các hoạt động của kế hoạch thực
hiện đề án nói riêng cũng như đối với VTN/TN nói chung.
- Cung cấp thông tin, vận động, huy động
các chức sắc tôn giáo, già làng, trưởng bản, người có uy tín trong cộng đồng
tham gia giáo dục DS-KHHGĐ, thay đổi quan niệm không tích cực với VTN/TN, ủng hộ
VTN/TN được chủ động tìm hiểu thông tin, kiến thức và kỹ năng thực hiện các dịch
vụ DS-KHHGĐ và giáo dục lối sống lành mạnh cho VTN/TN.
- Cung cấp thông tin, giáo dục cho
các bậc cha mẹ, ông bà, anh chị của VTN/TN về lợi ích của việc bảo đảm cho
VTN/TN được chủ động tìm hiểu thông tin, kiến thức, thực hiện các dịch vụ
DS-KHHGĐ; tham gia công tác truyền thông, cung cấp dịch vụ tại điểm/câu lạc bộ.
- Rà soát, hoàn thiện chính sách hỗ
trợ giúp VTN/TN thuộc hộ nghèo, đối tượng chính sách xã hội, cư trú ở vùng khó
khăn, đặc biệt khó khăn được các dịch vụ miễn phí về tư vấn, khám sức khỏe tiền
hôn nhân, khám phát hiện bệnh Thalassemia và các yếu tố nguy cơ đến bệnh tật bẩm
sinh.
- Rà soát, hoàn thiện chính sách hỗ
trợ cán bộ tư vấn, cán bộ kỹ thuật khám sức khỏe tiền hôn nhân, khám phát hiện
bệnh dị tật bẩm sinh và các yếu tố nguy cơ đến bệnh tật bẩm sinh.
- Tăng cường xã hội hóa trong việc
cung cấp các dịch vụ DS-KHHGĐ cho VTN/TN. Đề xuất xây dựng các cơ chế tiếp thị
xã hội, cơ chế thị trường, cơ chế huy động nguồn lực nhằm huy động sự đóng góp
của VTN/TN, giảm bớt áp lực đối với ngân sách nhà nước; xác nhận điểm cung cấp
dịch vụ thân thiện đối với VTN/TN.
5. Nâng cao năng
lực, quản lý chương trình
a) Hội thảo, tập huấn, bồi dưỡng
chuyên môn nghiệp vụ
- Hội thảo với các nhà quản lý về thực
trạng và biện pháp nâng cao năng lực cho VTN/TN, các tổ chức và cán bộ các cấp,
các đơn vị và người cung cấp dịch vụ DS-KHHGĐ các cấp; cơ chế, chính sách, biện
pháp xã hội hóa công tác truyền thông, cung cấp dịch vụ và trợ giúp VTN/TN chủ
động thực hiện các hành vi có lợi về DS-KHHGĐ.
- Tập huấn, bồi dưỡng cho đội ngũ cán
bộ truyền thông, tư vấn của hệ thống DS-KHHGĐ các cấp về kiến thức, kỹ năng tư
vấn và đặc điểm phát triển tâm, sinh lý, thể chất của lứa tuổi VTN/TN và kỹ
năng làm việc với VTN/TN.
- Tập huấn, bồi dưỡng kiến thức cập
nhật về chuyên môn, kỹ thuật về tầm soát dị tật bẩm sinh: nhu cầu và tâm sinh
lý VTN/TN; kỹ năng làm việc với VTN/TN cho những người thường xuyên cung cấp dịch
vụ tầm soát dị tật bẩm sinh và cán bộ điều hành chuyên môn. Đào tạo chuyên biệt
người cung cấp dịch vụ để làm việc với VTN/TN.
- Đào tạo, tập huấn trang bị kiến thức
về tâm lý, đặc điểm phát triển sinh lý, thể chất của VTN/TN; các kỹ năng truyền
thông, tư vấn đối với VTN/TN; chính sách pháp luật DS-KHHGĐ đối với VTN/TN; các
quy định chuyên môn, quy trình thực hiện dịch vụ DS-KHHGĐ.
- Tập huấn, bồi dưỡng cho người cung
cấp dịch vụ DS-KHHGĐ các cấp về kiến thức cập nhật, các loại dịch vụ, quy trình
dịch vụ, các thủ tục cung cấp dịch vụ DS-KHHGĐ cho VTN/TN và đặc điểm phát triển
tâm, sinh lý, thể chất của lứa tuổi VTN/TN và kỹ năng làm việc với VTN/TN.
- Tập huấn, bồi dưỡng cho người cung
cấp dịch vụ tầm soát dị tật bẩm sinh và cán bộ điều hành chuyên môn về kiến thức
cập nhật chuyên môn, kỹ thuật tầm soát dị tật bẩm sinh và đặc điểm phát triển
tâm, sinh lý, thể chất của lứa tuổi VTN/TN và kỹ năng làm việc với VTN/TN.
- Cung cấp trang thiết bị, tài liệu
cho góc thân thiện.
b) Tổ chức thực hiện nghiên cứu:
- Nghiên cứu, đánh giá về nhu cầu của
VTN/TN và mức độ chấp nhận của VTN/TN đối với cung cấp thông tin, truyền thông
và cung cấp dịch vụ DS-KHHGĐ thân thiện.
- Nghiên cứu về tác động của giáo dục
đồng đẳng, sinh hoạt của câu lạc bộ, xây dựng góc thân thiện, việc trao đổi giữa
cha mẹ và con cái, tương tác giữa giáo viên và học sinh, giữa cán bộ đoàn thanh
niên với VTN/TN.
- Nghiên cứu về phối hợp và cơ chế phối
hợp trong việc truyền thông, tư vấn và cung cấp dịch vụ kỹ thuật; trong quản lý
và điều hành tổ chức thực hiện mục tiêu, nhiệm vụ, hoạt động về DS-KHHGĐ đối với
VTN/TN.
c) Quản lý thực hiện
- Thu thập thông tin, khảo sát, đánh
giá đầu vào, đầu ra của Đề án nhằm so sánh các chỉ tiêu, chỉ báo, đánh giá kết
quả Đề án vào năm 2020. Những lĩnh vực sẽ được thu thập thông tin, khảo sát, đánh giá: về thực trạng, môi trường chính sách, xã hội thân thiện với
VTN/TN; về cơ sở vật chất của các cơ sở cung cấp dịch vụ DS-KHHGĐ; sự sẵn sàng
cung cấp dịch vụ thân thiện cho VTN/TN của đội ngũ nhân viên về kiến thức, thái
độ, kỹ năng thực hành các hành vi có lợi về DS-KHHGĐ của VTN/TN.
- Thực hiện chế độ báo cáo thống kê,
kiểm tra, giám sát, quản lý tài chính, tổ chức hội nghị hàng năm, sơ kết, tổng
kết tình hình thực hiện kế hoạch.
IV. THỜI GIAN, PHẠM
VI VÀ ĐỐI TƯỢNG THỰC HIỆN
1. Thời gian: Thời gian triển khai từ 2021-2025
- Năm 2021
+ Thực hiện các hoạt động theo hướng
dẫn của Trung ương và địa phương như tổ chức nói chuyện chuyên đề, tư vấn cộng
đồng, diễn đàn, tập huấn, hội thảo, hội nghị cung cấp kiến thức, kỹ năng tư vấn
về DS/SKSS/KHHGĐ thân thiện dành cho VTN/TN cho các nhà quản lý và cung cấp dịch
vụ và cho VTN/TN.
+ Tổ chức các buổi cung cấp thông
tin, lồng ghép cung cấp dịch vụ chăm sóc SKSS/KHHGĐ cho VTN/TN trong nhà trường,
khu công nghiệp.
- Năm 2022
+ Tiếp tục duy trì triển khai các hoạt
động như năm 2021 và thực hiện các hoạt động theo hướng dẫn của Tổng cục
DS-KHHGĐ.
+ Lựa chọn các mô hình tại vùng sâu,
vùng xa, vùng khó khăn để cung cấp các thông tin về CS/SKSS/KHHGĐ cho VTN/TN, hậu
quả tảo hôn, hôn nhân cận huyết thống tiến tới đẩy lùi
tình trạng này, đồng thời lồng ghép cung cấp dịch vụ CS/SKSS/KHHGĐ.
- Năm 2023 và 2024
+ Tiếp tục duy trì triển khai các hoạt
động như năm 2022 và thực hiện các hoạt động theo hướng dẫn của Tổng cục
DS-KHHGĐ.
- Năm 2025
+ Tiếp tục duy trì triển khai các hoạt
động như năm 2024 và thực hiện các hoạt động theo hướng dẫn của Tổng cục
DS-KHHGĐ.
+ Tổ chức hội thảo đánh giá giai đoạn
2021-2025, xây dựng phương hướng nhiệm vụ cho giai đoạn 2026-2030.
2. Phạm vi triển khai
Các xã, phường, thị trấn; các huyện,
thị xã, thành phố Huế và các trường Trung học cơ sở, Trung học phổ thông, Trung
cấp, Cao đẳng, Đại học, các khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế.
3. Đối tượng
- Đối tượng đích: VTN/TN, đặc biệt là
nhóm thanh niên nam, nữ chuẩn bị kết hôn, mới kết hôn, thanh niên ở vùng sâu
vùng, vùng khó khăn.
- Đối tượng tham gia
+ Cán bộ DS-KHHGĐ, Y tế.
+ Cơ quan DS-KHHGĐ, Y tế.
+ Các cấp ủy Đảng, chính quyền và
ban, ngành, đoàn thể.
+ Gia đình, nhà trường, cộng đồng, xã
hội và khu công nghiệp.
V. GIẢI PHÁP THỰC
HIỆN
1. Những giải pháp chủ yếu
a) Lãnh đạo, tổ chức và quản lý
- Tăng cường sự lãnh đạo, chỉ đạo của
các cấp ủy Đảng và chính quyền đối với công tác DS/SKSS/KHHGĐ cho VTN/TN. Coi
công tác này là một nội dung trọng tâm trong các chương
trình, kế hoạch công tác thường xuyên của cấp ủy Đảng, chính quyền.
- Nâng cao năng lực đội ngũ cán bộ
làm công tác truyền thông và cung cấp dịch vụ
DS/SKSS/KHHGĐ cho VTN/TN. Phối hợp với các đơn vị, cá nhân, tổ chức có liên
quan trong thực hiện kế hoạch.
b) Giáo dục chuyển đổi hành vi
Tăng cường phổ biến, giáo dục chính
sách, pháp luật về DS/SKSS/KHHGĐ đối với VTN/TN cho cộng đồng, xã hội. Triển
khai có hiệu quả các hoạt động truyền thông, giáo dục với nội dung, hình thức
và cách tiếp cận phù hợp với VTN/TN trong đó đặc biệt lưu ý đến nhóm yếu thế;
Tăng cường các hoạt động truyền thông giáo dục về DS/SKSS/KHHGĐ trong các nhà
trường, các khu công nghiệp; Phối hợp các ban ngành, đoàn thể, tổ chức xã hội...thực
hiện truyền thông, giáo dục chuyển đổi hành vi. Tăng cường sử dụng các phương
tiện truyền thông hiện đại như internet. Thí điểm các mô hình truyền thông thân
thiện, phù hợp với VTN/TN.
c) Dịch vụ DS-KHHGĐ
- Nâng cao chất lượng dịch vụ
DS-KHHGĐ cho VTN/TN tại các cơ sở cung cấp dịch vụ, nâng cấp cơ sở hạ tầng, bổ
sung trang thiết bị và tập huấn cập nhật kiến thức cho những người cung cấp dịch
vụ DS-KHHGĐ cho VTN/TN, nâng cao chất lượng hệ thống hậu cần, đảm bảo cung cấp
đầy đủ kịp thời các phương tiện tránh thai.
- Tăng cường chất lượng đồng thời mở
rộng phạm vi cung cấp dịch vụ tư vấn và kiểm tra sức khỏe tiền hôn nhân, sàng lọc
và điều trị sớm một số bệnh liên quan đến đường sinh sản cho VTN/TN.
d) Tạo môi trường gia đình, nhà trường
và xã hội thân thiện với VTN/TN
- Tích cực rà soát, nghiên cứu, đề xuất
xây dựng hoàn thiện cơ chế, chính sách về DS-KHHGĐ cho VTN/TN, cơ chế hỗ trợ
VTN/TN là người dân tộc, hộ nghèo, vùng khó khăn, nhóm yếm thế được tiếp cận và
thụ hưởng dịch vụ DS-KHHGĐ cho VTN/TN.
- Tăng cường sự tham gia phối hợp đồng
bộ của các trường phổ thông trung học trong việc giáo dục và cung cấp những kiến
thức phù hợp về DS-KHHGĐ ở tuổi VTN/TN.
- Nâng cao nhận thức, trách nhiệm của
gia đình phấn đấu giảm tối đa trẻ VTN/TN vi phạm chính sách DS-KHHGĐ.
2. Kinh phí: Đã được phê duyệt tại Quyết định số 2014/QĐ-UBND ngày 10/8/2020 của Ủy
ban nhân dân tỉnh ban hành Kế hoạch hành động giai đoạn 2021-2025 của tỉnh Thừa
Thiên Huế thực hiện Chiến lược Dân số Việt Nam đến năm 2030.
VI. TỔ CHỨC THỰC
HIỆN
1. Sở Y tế
Chủ trì, phối hợp với Sở Kế hoạch Đầu
tư, Sở Tài chính, các cơ quan liên quan và Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã,
thành phố tổ chức triển khai kế hoạch trên phạm vi toàn tỉnh; xây dựng và tổ chức
thực hiện các chương trình hằng năm, phù hợp với chiến lược phát triển kinh tế
xã hội, Chiến lược Dân số. Giao cơ quan thường trực là Chi cục DS-KHHGĐ tỉnh.
- Là cơ quan thường trực Ban chỉ đạo
có trách nhiệm triển khai và tổng hợp báo cáo, đánh giá tình hình tổ chức thực
hiện kế hoạch triển khai “Đề án tăng cường tư vấn và cung cấp dịch vụ DS-KHHGĐ
cho VTN/TN giai đoạn 2021-2025”.
- Chỉ đạo Chi cục DS-KHHGĐ xây dựng kế
hoạch, tổ chức quản lý, điều hành triển khai có hiệu quả các hoạt động của kế
hoạch.
- Hàng năm, phối hợp với sở, ngành
liên quan xây dựng dự toán ngân sách triển khai thực hiện kế hoạch gắn với kế
hoạch phát triển sự nghiệp y tế của tỉnh gửi Sở Tài chính, Sở Kế hoạch và Đầu
tư để tổng hợp, trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định.
Định kỳ hằng năm, tổng hợp báo cáo
tình hình thực hiện; sau khi kết thúc năm 2025, tiến hành sơ kết đánh giá kết
quả thực hiện và xây dựng kế hoạch giai đoạn năm 2026-2030.
2. Các sở, ban, ngành, các cơ
quan, tổ chức liên quan
Căn cứ chức năng nhiệm vụ của đơn vị
để xây dựng kế hoạch hoạt động, lồng ghép các hoạt động của đề án tăng cường tư
vấn và cung cấp dịch vụ DS-KHHGĐ cho VTN/TN vào hoạt động của đơn vị và thực hiện
có hiệu quả chính sách DS-KHHGĐ trong cơ quan, đơn vị.
3. Ủy ban nhân dân các huyện, thị
xã và thành phố Huế
- Căn cứ tình hình thực tế của địa
phương và nội dung của kế hoạch để xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện.
- Chủ động chỉ đạo, tổ chức thực hiện,
bố trí đủ nguồn lực từ ngân sách địa phương thực hiện toàn diện, đồng bộ công
tác dân số đã được phân cấp theo quy định. Ban hành theo thẩm quyền cơ chế,
chính sách, chỉ đạo điều hành các cơ quan, đơn vị, tổ chức cá nhân và nhân dân
thực hiện có hiệu quả các nội dung kế hoạch.
- Thường xuyên kiểm tra, đôn đốc việc
thực hiện kế hoạch tại địa phương, tổng hợp, định kỳ gửi kết quả triển khai về Sở
Y tế để tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh.
Trên đây là Kế hoạch triển khai Đề án
tăng cường tư vấn và cung cấp dịch vụ DS-KHHGĐ cho VTN/TN giai đoạn 2021-2025.
Trong quá trình tổ chức thực hiện, nếu thấy cần sửa đổi, bổ sung những nội dung
của Kế hoạch, các sở, ban ngành, địa phương phản ánh về UBND tỉnh (qua Sở Y tế)
để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh./.
Nơi nhận:
- Bộ Y tế (để b/c);
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- Các đơn vị có tên tại Mục VI;
- VP: CVP, các PVP UBND tỉnh;
- Lưu: VT, VH.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Thanh Bình
|