ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BẮC KẠN
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 231/KH-UBND
|
Bắc
Kạn, ngày 03 tháng 04 năm 2023
|
KẾ HOẠCH
THỰC HIỆN CÔNG TÁC TRẺ EM TỈNH BẮC KẠN NĂM 2023
Thực hiện Quyết định số 23/QĐ-TTg
ngày 07/01/2021 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình hành động quốc
gia vì trẻ em giai đoạn 2021 - 2030, Chương trình hành động vì trẻ em tỉnh Bắc
Kạn giai đoạn 2021 - 2030, Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Kế hoạch thực hiện
công tác trẻ em tỉnh Bắc Kạn năm 2023 như sau:
I. MỤC ĐÍCH,
YÊU CẦU
1. Triển khai công tác trẻ em
theo hướng dẫn của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, nội dung các quyết định,
chương trình, kế hoạch của tỉnh đã ban hành về công tác bảo vệ, chăm sóc trẻ em
giai đoạn 2021-2025; thực hiện đồng bộ với các hoạt động trợ giúp xã hội và
công tác an sinh xã hội trên địa bàn tỉnh năm 2023.
2. Nâng cao nhận thức, trách
nhiệm của các cấp, các ngành, nhất là trách nhiệm của người đứng đầu trong việc
chỉ đạo, quản lý và thực hiện chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp
luật của Nhà nước về quyền trẻ em; bảo đảm trách nhiệm, sự tham gia, phối hợp
chặt chẽ của các cơ quan, đơn vị, địa phương trong triển khai thực hiện công
tác bảo vệ, chăm sóc trẻ em.
3. Xây dựng môi trường sống an
toàn, lành mạnh cho mọi trẻ em và thực hiện đầy đủ các quyền cơ bản để trẻ em
được phát triển toàn diện cả về thể chất và tinh thần; hỗ trợ kịp thời cho trẻ
em có hoàn cảnh đặc biệt, khó khăn; giảm thiểu trẻ em bị ngược đãi, bạo hành,
xâm hại, trẻ em lao động trái quy định của pháp luật và trẻ em tử vong do tai nạn,
thương tích.
4. Các cơ quan, đơn vị, địa
phương triển khai kịp thời, đầy đủ các nội dung, hoạt động phù hợp với chức
năng, nhiệm vụ được giao và điều kiện thực tiễn; bám sát chỉ đạo của Trung
ương, của tỉnh và hướng dẫn của các ngành chuyên môn có liên quan. Các hoạt động
dành cho trẻ em được tổ chức thiết thực, hiệu quả, an toàn, phù hợp với nhu cầu,
đặc điểm tâm lý của trẻ em, tuân thủ các quy định về phòng, chống dịch bệnh
trong tình hình mới.
II. MỤC TIÊU
CHỦ YẾU
1. 8/8 huyện, thành phố thường
xuyên rà soát, thu thập số liệu về trẻ em, quản lý và theo dõi số liệu trẻ em
có hoàn cảnh đặc biệt, trẻ em có nguy cơ rơi vào hoàn cảnh đặc biệt và trẻ em
có nguy cơ bị xâm hại; đảm bảo trên 90% trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt được hỗ trợ,
chăm sóc dưới các hình thức.
2. Giảm tỷ lệ trẻ em có hoàn cảnh
đặc biệt trên tổng số trẻ em xuống còn dưới 1,2%.
3. 100% trẻ em dưới 6 tuổi được
cấp thẻ bảo hiểm y tế miễn phí.
4. Tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi được
đăng ký khai sinh đạt 98%.
5. Phấn đấu giảm tối đa số vụ
trẻ em bị tai nạn, thương tích và trẻ em bị xâm hại.
III. NHIỆM VỤ
TRỌNG TÂM VÀ GIẢI PHÁP
1. Tổ chức
thực hiện hiệu quả các chính sách, nghị quyết, chương trình, đề án, kế hoạch về
công tác trẻ em của trung ương, của tỉnh đã được phê duyệt, cụ thể như:
Quyết định số 1472/QĐ-TTg ngày 28/9/2020 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Kế hoạch
thực hiện Nghị quyết số 121/2020/QH14 ngày 19/6/2020 của Quốc hội Khóa XIV về
việc tiếp tục tăng cường hiệu lực, hiệu quả việc thực hiện chính sách pháp luật
về phòng, chống xâm hại trẻ em; Quyết định số 1377/QĐ-UBND ngày 30/7/2020 của
UBND tỉnh Bắc Kạn về việc ban hành Kế hoạch hành động phòng, chống bạo lực xâm
hại trẻ em tỉnh Bắc Kạn giai đoạn 2020 - 2025; Kế hoạch số 449/KH-UBND ngày
30/7/2020 về việc thực hiện Chỉ thị số 23/CT-TTg ngày 26/5/2020 của Thủ tướng
Chính phủ về việc tăng cường các giải pháp bảo đảm thực hiện các quyền trẻ em
và bảo vệ trẻ em trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn; Quyết định số 592/QĐ-UBND ngày 05/5/2021
của UBND tỉnh về việc phê duyệt Kế hoạch thực hiện Chương trình hành động vì trẻ
em tỉnh Bắc Kạn giai đoạn 2021-2030; Kế hoạch số 456/KH-UBND ngày 19/7/2021 của
UBND tỉnh về thực hiện Chương trình phòng ngừa, giảm thiểu trẻ em lao động trái
quy định của pháp luật giai đoạn 2021-2025, định hướng đến năm 2030 trên địa
bàn tỉnh Bắc Kạn; Kế hoạch số 550/KH-UBND ngày 01/9/2021 của UBND tỉnh về thực
hiện Chương trình phòng, chống tai nạn, thương tích trẻ em tỉnh Bắc Kạn, giai
đoạn 2021-2030; Kế hoạch số 66/KH-UB ngày 18/2/2019 về việc thực hiện Đề án Hỗ
trợ trẻ em khuyết tật tiếp cận các dịch vụ bảo vệ, chăm sóc, giáo dục tại cộng
đồng tỉnh Bắc Kạn giai đoạn 2019-2025; Kế hoạch số 67/KH-UBND ngày 18 tháng 2
năm 2019 về việc thực hiện Đề án Chăm sóc vì sự phát triển toàn diện trẻ em
trong những năm đầu đời tại gia đình và cộng đồng giai đoạn 2019-2025; Quyết định
số 352/QĐ-UBND ngày 8/3/2019 của UBND tỉnh về việc ban hành Kế hoạch xây dựng,
đánh giá và công nhận xã, phường phù hợp với trẻ em...
- Lồng ghép, đưa nhiệm vụ thực
hiện quyền trẻ em, thực hiện các mục tiêu, chỉ tiêu về trẻ em vào Chiến lược
phát triển kinh tế - xã hội giai đoạn 2021-2030 vào trong các chương trình, kế
hoạch công tác của các sở, ban, ngành có liên quan.
- Thực hiện đầy đủ trách nhiệm
của các cấp, các ngành, người đứng đầu chính quyền, cơ quan, đơn vị trong bảo đảm
thực hiện quyền trẻ em, giải quyết các vấn đề về trẻ em, các vụ việc vi phạm
quyền trẻ em. Tăng cường phối hợp giữa các cơ quan, đơn vị quản lý nhà nước, cơ
quan tư pháp, các tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội trong phòng ngừa,
phát hiện, hỗ trợ, can thiệp, xử lý các vụ việc xâm hại trẻ em; phòng, chống bạo
lực gia đình, bạo lực trong trường học; phòng, chống tai nạn, thương tích, đặc
biệt là đuối nước ở trẻ em; chăm sóc sức khỏe tâm thần, phát triển toàn diện trẻ
em trong những năm đầu đời.
- Tiếp tục thực hiện các nội
dung hoạt động nhằm xây dựng xã, phường, thị trấn phù hợp với trẻ em theo quy định;
nhân rộng phong trào “Toàn dân chăm sóc, giáo dục, bảo vệ trẻ em” gắn tiêu chí
về thực hiện quyền trẻ em với đánh giá nông thôn mới, đô thị văn minh trong cuộc
vận động “Xây dựng nông thôn mới, đô thị văn minh” đến từng địa bàn thôn, bản,
tổ dân phố, khu dân cư.
- Bố trí ngân sách để thực hiện
các mục tiêu, chỉ tiêu giải pháp của chương trình, kế hoạch hành động vì trẻ em
giai đoạn 2021-2030 và các chương trình, kế hoạch về trẻ em của địa phương; vận
động và sử dụng hiệu quả minh bạch nguồn lực từ cá nhân, tổ chức trong và ngoài
nước cho trẻ em, đặc biệt để hỗ trợ cải thiện tình trạng sức khỏe, dinh dưỡng
cho trẻ em; ưu tiên bố trí quỹ đất, đầu tư xây dựng điểm vui chơi, giải trí, hoạt
động văn hóa, nghệ thuật, thể thao cho trẻ em.
- Thực hiện trách nhiệm giám
sát, phản biện xã hội của Hội đồng nhân dân, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam
các cấp và các tổ chức thành viên về thực hiện quyền trẻ em, đặc biệt về bảo vệ
trẻ em; phòng, chống bạo lực, xâm hại trẻ em.
- Tổ chức sơ kết, đánh giá việc
triển khai thực hiện các chương trình, đề án, kế hoạch về trẻ em sau khi có văn
bản hướng dẫn của Bộ Lao động-Thương binh và Xã hội.
2. Đẩy mạnh
các hoạt động truyền thông, giáo dục, vận động xã hội nâng cao nhận thức, trách
nhiệm về bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em
- Tổ chức các hoạt động truyền
thông, giáo dục pháp luật, chính sách về thực hiện quyền trẻ em, bảo vệ trẻ em,
phòng, chống xâm hại, tai nạn, thương tích trẻ em; quyền tham gia của trẻ em;
các chương trình, kế hoạch hằng năm, giai đoạn về bảo vệ, chăm sóc và giáo dục
trẻ em đã được Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt; quan tâm giáo dục kiến thức, kỹ
năng làm cha, mẹ và kỹ năng sống, kỹ năng tự bảo vệ cho trẻ em. Tuyên truyền vận
động nhân dân và toàn xã hội xây dựng môi trường sống an toàn, thân thiện và
lành mạnh cho mọi trẻ em.
- Tăng cường và đa dạng hóa các
hoạt động truyền thông, nâng cao nhận thức, chuyển đổi hành vi về thực hiện quyền
trẻ em, bảo vệ trẻ em phù hợp với từng nhóm đối tượng: truyền thông qua các hội
nghị, hội thi, hội thảo, tọa đàm; chú trọng truyền thông qua mạng xã hội, truyền
thông trực tiếp đến từng gia đình, trường học, lớp học, cộng đồng dân cư và trẻ
em; xây dựng phóng sự, video clip, phát thanh, bản tin, tin, bài trên các
phương tiện thông tin đại chúng, cổng/trang thông tin điện tử của cơ quan, đơn
vị, địa phương...; treo băng zôn, khẩu hiệu, pano, áp phích; tổ chức các hội
thi, sinh hoạt cộng đồng...; xây dựng, sản xuất, phát hành các sản phẩm truyền
thông đa dạng, phù hợp với từng đối tượng (tài liệu, tờ rơi, tờ gấp, sách mỏng...)
cấp phát cho trẻ em, phụ huynh, cộng đồng dân cư, cộng tác viên, cán bộ làm
công tác trẻ em...
- Truyền thông, quảng bá, phối
hợp, kết nối với Tổng đài điện thoại quốc gia bảo vệ trẻ em (số 111) để mọi người
dân và trẻ em liên hệ khi có nhu cầu được hỗ trợ.
3. Củng cố,
phát triển hệ thống cung cấp dịch vụ bảo vệ trẻ em
- Tiếp tục củng cố, phát triển
hệ thống dịch vụ bảo vệ trẻ em, bảo đảm hỗ trợ, can thiệp kịp thời đối với trẻ
em có nguy cơ bị xâm hại, trẻ em bị xâm hại; giao trách nhiệm Ban Chỉ đạo bảo vệ
trẻ em cấp huyện và Ban Bảo vệ trẻ em cấp xã, nhất là nhóm thường trực bảo vệ
trẻ em cấp xã và đội ngũ cộng tác viên thôn, khu phố tham gia nắm bắt tình hình
trẻ em, trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt trên địa bàn, kịp thời phát hiện các trường
hợp trẻ em có nguy cơ bị bạo lực, xâm hại, nhất là trẻ em sống trong gia đình
có cha mẹ ly hôn, ly thân, cha mẹ đi làm ăn xa hoặc có người liên quan đến tệ nạn
xã hội; làm tốt công tác phòng ngừa, hướng dẫn việc phát hiện, thông báo, tố
giác hành vi xâm hại trẻ em, trẻ em có nguy cơ bị xâm hại đến Ủy ban nhân dân cấp
xã, các cơ quan có thẩm quyền và Tổng đài 111.
- Triển khai, nhân rộng các mô
hình về bảo vệ, chăm sóc trẻ em, tập trung các mô hình: phòng ngừa, hỗ trợ, can
thiệp trẻ em bị xâm hại; phòng, chống tai nạn, thương tích, đuối nước trẻ em,
an toàn giao thông cho trẻ em; mạng lưới kết nối dịch vụ chăm sóc phát triển
toàn diện trẻ em trong những năm đầu đời và các mô hình thúc đẩy quyền tham gia
của trẻ em vào các vấn đề về trẻ em thông qua việc tổ chức Diễn đàn trẻ em, câu
lạc bộ quyền trẻ em…
- Phát triển hệ thống cung cấp
dịch vụ bảo vệ trẻ em có sự kết nối và phối hợp liên ngành với các dịch vụ công
tác xã hội, bảo trợ xã hội, y tế, giáo dục và trợ giúp pháp lý nhằm đáp ứng việc
bảo vệ trẻ em ở cả 03 cấp độ (phòng ngừa; hỗ trợ; can thiệp).
4. Tập huấn,
bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng về bảo vệ, chăm sóc trẻ em, phòng,
chống xâm hại, tai nạn, thương tích trẻ em cho chính quyền các cấp, các ngành,
các tổ chức xã hội, cho cán bộ, cộng tác viên làm công tác trẻ em, cho cha mẹ
và trẻ em.
5. Thanh
tra, kiểm tra, giám sát việc thực hiện pháp luật, chính sách về bảo vệ, chăm
sóc trẻ em và thực hiện quyền trẻ em tại địa phương
- Kiểm tra định kỳ, đột xuất việc
bảo đảm thực hiện quyền trẻ em. Kiểm tra việc đánh giá, công nhận xã, phường,
thị trấn phù hợp với trẻ em theo quy định; công tác phòng, chống xâm hại trẻ
em; phòng, chống tai nạn, thương tích trẻ em, trong đó chú trọng tai nạn đuối
nước, tai nạn giao thông; công tác chăm sóc, nuôi dưỡng, hỗ trợ trẻ em của các
cơ sở trợ giúp xã hội. Kịp thời phát hiện và xử lý nghiêm minh các hành vi vi
phạm quyền trẻ em ở địa phương, đặc biệt các vụ xâm hại, tai nạn, thương tích,
đuối nước gây tử vong ở trẻ em.
- Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp
xã, tự kiểm tra việc thực hiện chính sách pháp luật về trẻ em. Chỉ đạo kiểm
tra, rà soát việc triển khai các biện pháp bảo đảm an toàn, thân thiện với trẻ
em, đặc biệt đối với các điểm giao thông nguy hiểm có thể gây tai nạn giao
thông tại các khu dân cư, trường học; khu vực thường xảy ra tai nạn đuối nước;
các cơ sở cung cấp dịch vụ bảo vệ trẻ em, cơ sở chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ em, cơ
sở khám bệnh, chữa bệnh cho trẻ em, cơ sở giáo dục, các thiết chế văn hóa, thể
thao, vui chơi, giải trí thuộc địa bàn quản lý. UBND cấp xã báo cáo kết quả tự
kiểm tra về UBND cấp huyện (thông qua phòng Lao động - Thương binh và Xã hội);
UBND cấp huyện tổng hợp kết quả kiểm tra, báo cáo UBND tỉnh (thông qua Sở Lao động
- Thương binh và Xã hội để tổng hợp).
- Phối hợp với các cơ quan bảo
vệ trẻ em ở Trung ương và Cục Trẻ em, Tổng đài 111 trong việc xác minh, hỗ trợ,
can thiệp các vụ việc bạo lực, xâm hại trẻ em. Xử lý nghiêm người đứng đầu
chính quyền, cơ quan đơn vị, cơ sở giáo dục trong việc chậm trễ, thực hiện
không đầy đủ trách nhiệm, bao che hành vi, vụ việc vi phạm quyền trẻ em.
- Xử lý đơn thư, khiếu nại tố
cáo liên quan đến trẻ em (nếu có) theo quy định của pháp luật.
6. Tổ chức
Tháng hành động vì trẻ em (từ ngày 01/6 đến ngày 30/6), Diễn đàn trẻ em các cấp,
Tết Trung thu năm 2023
- Tổ chức Tháng hành động vì trẻ
em năm 2023 sau khi có hướng dẫn của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội. Tăng cường
trách nhiệm của mỗi ngành và công tác phối hợp giữa các ngành; các tổ chức
chính trị - xã hội và các cơ quan, tổ chức có liên quan tại địa phương thực hiện
các biện pháp phòng ngừa, ứng phó để bảo vệ trẻ em kịp thời, hiệu quả, nhất là
trong gia đình và cơ sở giáo dục.
- Tổ chức Diễn đàn trẻ em các cấp,
phù hợp với điều kiện thực tế của địa phương; cử đại biểu trẻ em tham gia Diễn
đàn trẻ em cấp tỉnh. Thực hiện việc lấy ý kiến trẻ em trong quá trình xây dựng
chính sách, chương trình, đề án, kế hoạch về trẻ em của địa phương.
- Tổ chức Tết Trung thu cho trẻ
em gắn với văn hóa vì trẻ em, các giá trị văn hóa dành cho trẻ em.
7. Các sở,
ngành, đơn vị, địa phương, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền tiếp
nhận thông tin, giải quyết kịp thời và xử lý nghiêm các vụ việc bạo lực, xâm hại
trẻ em theo quy định của pháp luật và quy trình, thủ tục quy định tại Nghị định
số 56/2017/NĐ-CP của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Trẻ em;
triển khai thu thập chỉ tiêu thống kê, báo cáo theo quy định tại Thông tư số
13/2021/TT-BLĐTBXH ngày 30/9/2021 của Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã
hội ban hành Bộ chỉ tiêu thống kê về tình hình trẻ em và tình hình xâm hại trẻ
em, xử lý vi phạm hành chính đối với các hành vi xâm hại trẻ em; quan tâm, chỉ
đạo Tổ công tác triển khai Đề án 06 các cấp, đặc biệt là Tổ công tác triển khai
Đề án 06 cấp xã tiếp tục thực hiện chuẩn hóa, làm sạch dữ liệu để cập nhật dữ
liệu trẻ em vào phần mềm quản lý thông tin trẻ em tại cơ sở theo quy trình hướng
dẫn của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội; duy trì việc thu thập thông tin trẻ
em vào sổ theo dõi trẻ em trong gia đình và cập nhật lên phần mềm quản lý thông
tin trẻ em tại cơ sở.
8. Nâng cao
hiệu quả hoạt động của Quỹ Bảo trợ trẻ em
Tiếp tục vận động xây dựng và sử
dụng hiệu quả Quỹ Bảo trợ trẻ em, tranh thủ sự hỗ trợ của Quỹ Bảo trợ trẻ em Việt
Nam; tăng cường huy động sự đóng góp của các tổ chức, cá nhân vào nguồn lực bảo
vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em, nhằm trợ giúp khám chữa bệnh; tặng học bổng;
thăm, tặng quà cho trẻ em trong dịp lễ, tết và Tháng hành động vì trẻ em, Tết
Trung thu và các hoạt động khác cho trẻ em, trong đó quan tâm đến nhóm trẻ em
có hoàn cảnh đặc biệt, khó khăn, trẻ em bị ảnh hưởng bởi thiên tai, dịch bệnh,
bệnh hiểm nghèo, bạo lực, xâm hại, tai nạn thương tích, tử vong do tai nạn
thương tích...
IV. KINH PHÍ
THỰC HIỆN
Sử dụng nguồn kinh phí đã được
bố trí trong dự toán ngân sách của sở, ngành, địa phương năm 2023 và các nguồn
kinh phí hợp pháp khác theo quy định.
V. TỔ CHỨC
THỰC HIỆN
1. Sở Lao
động - Thương binh và Xã hội
- Chủ trì phối hợp với các Sở,
ngành, đơn vị có liên quan và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố tham mưu Ủy
ban nhân dân tỉnh ban hành các văn bản, kế hoạch, chương trình về công tác bảo
vệ chăm sóc trẻ em trên địa bàn.
- Phối hợp tổ chức tuyên truyền
các chủ trương, đường lối, chính sách pháp luật của Nhà nước về bảo vệ chăm sóc
trẻ em. Tuyên truyền hệ thống Tổng đài tư vấn bảo vệ trẻ em của Quốc gia (111)
để các tổ chức, cá nhân và Nhân dân biết, kịp thời cung cấp thông tin, phản ảnh,
tố giác các hành vi xâm hại trẻ em giúp các ngành, các cấp nắm bắt thông tin và
xử lý kịp thời theo quy định.
- Chủ trì phối hợp với các Sở,
ngành chức năng, UBND cấp huyện triển khai tổ chức các hoạt động nhân Tháng
hành động vì trẻ em, Diễn đàn trẻ em, tặng quà cho trẻ em nhân ngày Quốc tế thiếu
nhi 01/6, Tết Trung thu,…
- Chủ trì phối hợp với các Sở,
ngành, địa phương tập huấn, bồi dưỡng, nâng cao năng lực cho đội ngũ cán bộ làm
công tác trẻ em, cha, mẹ/người chăm sóc trẻ em. Tổ chức thực hiện tốt quy trình
can thiệp và các biện pháp phòng ngừa, đấu tranh đối với hành vi bạo lực, xâm hại
trẻ em; làm tốt công tác tư vấn, hỗ trợ trẻ em bị xâm hại và có nguy cơ xâm hại
để ổn định tâm lý, hòa nhập cộng đồng.
- Hướng dẫn các xã, phường, thị
trấn rà soát, quản lý số liệu về trẻ em nói chung, trẻ em dưới 6 tuổi, trẻ em
có hoàn cảnh đặc biệt, trẻ em có nguy cơ rơi vào hoàn cảnh đặc biệt nói riêng
vào phần mềm quản lý dữ liệu trẻ em.
- Phối hợp với các Sở, ngành, địa
phương, các cơ quan báo, đài thực hiện các hình thức truyền thông về công tác bảo
vệ chăm sóc trẻ em thuộc lĩnh vực ngành phụ trách.
- Tiếp nhận vận động, huy động
nguồn lực ủng hộ xây dựng Quỹ Bảo trợ trẻ em tỉnh để hỗ trợ, tặng quà cho trẻ
em nghèo, trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt.
- Phối hợp với các Sở, ngành chức
năng thực hiện việc thanh tra, kiểm tra việc thực hiện chính sách, pháp luật về
trẻ em. Tham mưu tổng hợp báo cáo kết quả tự kiểm tra của các huyện, thành phố.
2. Sở Tư
pháp
- Phối hợp với cơ quan, đơn vị
liên quan tổ chức tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật liên quan về bảo vệ
trẻ em trong quá trình tố tụng, xử lý vi phạm hành chính.
- Thực hiện trợ giúp pháp lý
cho trẻ em theo quy định của Luật Trợ giúp pháp lý năm 2017. Tăng cường hiệu quả
quản lý nhà nước về công tác trợ giúp pháp lý, nuôi con nuôi và hộ tịch, trong
đó chú trọng thực hiện hướng dẫn nghiệp vụ đăng ký khai sinh cho trẻ em, đảm bảo
tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi được đăng ký khai sinh theo quy định.
3. Sở
Giáo dục và Đào tạo
- Chỉ đạo các cơ sở giáo dục
xây dựng môi trường giáo dục lành mạnh, thân thiện, không có bạo lực học đường;
nâng cao kiến thức, kỹ năng cho cán bộ quản lý giáo dục, giáo viên và học sinh
trong toàn ngành về quyền tham gia của trẻ em vào các vấn đề về trẻ em; hướng dẫn,
thực hiện và phát triển mô hình đối thoại học đường để thúc đẩy quyền tham gia
của trẻ em trong trường học; mô hình cung cấp dịch vụ bảo vệ trẻ em trong trường
học.
- Tăng cường công tác giáo dục
lối sống văn hóa, rèn luyện đạo đức, kỹ năng sống cho học sinh. Tích hợp, lồng
ghép các nội dung có sự tham gia của trẻ em vào các chương trình chính khóa và
hoạt động ngoại khóa phù hợp với cấp học, năng lực, sự phát triển của trẻ em.
- Hướng dẫn, tạo điều kiện cho
trẻ em là học sinh được sử dụng Internet để học tập, giao tiếp trên website của
nhà trường và trên mạng xã hội đảm bảo an toàn, lành mạnh, hiệu quả.
- Tổ chức thanh tra, kiểm tra,
giám sát hoạt động của các cơ sở giáo dục trẻ em trên địa bàn tỉnh, nhất là các
cơ sở mầm non, kịp thời phát hiện những vi phạm của tổ chức, cá nhân trong công
tác chăm sóc, giáo dục và bảo vệ trẻ em, có các biện pháp xử lý kịp thời.
4. Sở Y tế
- Thực hiện các giải pháp,
chương trình, đề án về chăm sóc sức khỏe dinh dưỡng cho trẻ em, đặc biệt là trẻ
em có hoàn cảnh đặc biệt, trẻ em trong hộ gia đình nghèo, hộ cận nghèo.
- Chỉ đạo tổ chức thực hiện có
hiệu quả chính sách khám bệnh, chữa bệnh cho trẻ em dưới 6 tuổi.
- Hướng dẫn, hỗ trợ chăm sóc sức
khỏe cho trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt, trẻ em bị xâm hại, trẻ em bị ảnh hưởng bởi
thiên tai, thảm họa, dịch bệnh, ô nhiễm môi trường; xây dựng, hướng dẫn thực hiện
và phát triển mô hình cung cấp dịch vụ bảo vệ trẻ em trong bệnh viện.
5. Sở Văn
hóa - Thể thao và Du lịch
- Tăng cường các hoạt động
tuyên truyền, giáo dục đạo đức, lối sống trong gia đình và kỹ năng phòng, chống
xâm hại trẻ em trong gia đình; trách nhiệm phát hiện, tố giác hành vi xâm hại
trẻ em của gia đình.
- Thực hiện các giải pháp bảo vệ
trẻ em, phòng ngừa xâm hại trẻ em trong các hoạt động văn hóa, thể thao, du lịch;
hướng dẫn, trang bị kiến thức và kỹ năng cho gia đình về thực hiện quyền trẻ
em; triển khai hiệu quả Chương trình bơi an toàn, phòng chống đuối nước cho trẻ
em.
- Tăng cường công tác thanh
tra, kiểm tra, quản lý chặt chẽ các sản phẩm văn hóa và việc tổ chức các hoạt động
văn hóa nhằm đảm bảo cho trẻ em được tiếp cận môi trường văn hóa lành mạnh.
6. Công
an tỉnh
Chủ trì, phối hợp với các ban,
ngành, đoàn thể, đơn vị liên quan thực hiện các biện pháp phòng ngừa, ngăn chặn
hành vi bạo lực, bóc lột, xâm hại tình dục, mua bán trẻ em và tội phạm liên
quan đến trẻ em. Hướng dẫn và tổ chức thực hiện nguyên tắc bảo đảm thực hiện
quyền trẻ em, yêu cầu và biện pháp bảo vệ trẻ em trong quá trình tố tụng, xử lý
vi phạm hành chính đối với trẻ em vi phạm pháp luật, trẻ em là người bị hại và
người làm chứng. Phối hợp với các ngành liên quan trong việc triển khai thực hiện
các biện pháp phòng ngừa, ngăn chặn, quản lý giáo dục trẻ em vi phạm pháp luật.
7. Sở
Thông tin và Truyền thông
- Phối hợp với các cơ quan liên
quan chỉ đạo, định hướng các cơ quan báo chí, Đài Truyền thanh - Truyền hình
các huyện, thành phố và hệ thống thông tin cơ sở trên đại bàn tỉnh đẩy mạnh
tuyên truyền về hoạt động bảo vệ trẻ em, hỗ trợ trẻ em trên môi trường mạng; chỉ
đạo các đơn vị doanh nghiệp viễn thông trên địa bàn tỉnh tham gia tích cực vào
việc phổ biến các kiến thức, kỹ năng bảo vệ trẻ em, phòng ngừa xâm hại trẻ em
trên môi trường mạng.
- Tăng cường thanh tra, kiểm
tra các hoạt động về thông tin, báo chí, xuất bản, thông tin trên Interrnet
dành cho trẻ em, liên quan đến trẻ em, các dịch vụ Interrnet để chủ động tuyên
truyền, ngăn ngừa, phát hiện và xử lý các hành vi sử dụng môi trường mạng để
xâm hại trẻ em.
- Phối hợp với Sở Lao động -
Thương binh và Xã hội và các cơ quan liên quan tư vấn, lựa chọn các giải pháp
công nghệ thông tin nhằm bảo vệ trẻ em trên môi trường mạng phù hợp với tình
hình địa phương.
8. Sở Kế
hoạch và Đầu tư
Chủ trì, phối hợp với các đơn vị
có liên quan tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh cân đối, phân bổ vốn đầu tư phát triển
theo quy định hiện hành để triển khai thực hiện các nội dung, nhiệm vụ, chương
trình, dự án liên quan đến trẻ em; tiếp tục khuyến khích huy động nguồn lực từ
các cá nhân, tổ chức trong và ngoài nước cho công tác trẻ em.
9. Sở Tài
chính
Phối hợp với Sở Lao động -
Thương binh và Xã hội, các cơ quan liên quan hướng dẫn cơ chế quản lý tài chính
đối với các chính sách; thực hiện kiểm tra, giám sát, đánh giá tình hình thực
hiện Kế hoạch trên địa bàn tỉnh
10. Tòa án
nhân dân, Viện kiểm sát nhân dân tỉnh
Đề nghị Toà án nhân dân, Viện
kiểm sát nhân dân tỉnh quan tâm việc truy tố, xét xử các vụ án liên quan đến
hành vi xâm hại trẻ em. Chỉ đạo Tòa án nhân dân, Viện kiểm sát nhân dân cấp huyện
tiếp nhận giải quyết kịp thời, xử lý nghiêm các vụ việc bạo lực, xâm hại trẻ em
đảm bảo tính răn đe, đúng pháp luật. Rà soát hồ sơ, vụ việc bạo lực, xâm hại trẻ
em để xử lý dứt điểm, không để tồn đọng, kéo dài.
11. Báo Bắc
Kạn, Đài Phát thanh và Truyền hình Bắc Kạn, Cổng thông tin điện tử tỉnh
và các cơ quan thông tin đại chúng khác của tỉnh tăng thời lượng phát sóng,
số lượng tin, bài và nâng cao chất lượng truyền thông về bảo vệ, chăm sóc trẻ
em trên Báo, Đài và hệ thống truyền thanh cơ sở; đẩy mạnh ứng dụng công nghệ và
nền tảng số trong các hoạt động truyền thông về bảo vệ, chăm sóc trẻ em.
12. Ủy ban
nhân dân các huyện, thành phố
- Xây dựng, triển khai thực hiện
Kế hoạch này tại địa phương; lồng ghép các nhiệm vụ, giải pháp của Kế hoạch vào
các chương trình, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của địa phương.
- Quan tâm bố trí nguồn lực cho
công tác bảo vệ, chăm sóc trẻ em; củng cố hệ thống, tổ chức phối hợp liên ngành
làm công tác bảo vệ trẻ em ở địa phương; giao nhiệm vụ cụ thể cho người làm
công tác bảo vệ, chăm sóc trẻ em cấp xã và cộng tác viên tham gia công tác trẻ
em tại địa phương; chỉ đạo Tổ công tác triển khai Đề án 06, đặc biệt là Tổ công
tác triển khai Đề án 06 cấp xã tiếp tục thực hiện chuẩn hóa, làm sạch dữ liệu để
cập nhật dữ liệu trẻ em vào phần mềm quản lý thông tin trẻ em tại cơ sở; duy
trì việc thu thập thông tin trẻ em vào sổ theo dõi trẻ em trong gia đình và cập
nhật lên phần mềm quản lý thông tin trẻ em tại cơ sở.
- Thường xuyên kiểm tra, đôn đốc
việc thực hiện Kế hoạch và kiểm tra, rà soát việc đảm bảo môi trường sống an
toàn, lành mạnh, thân thiện với trẻ em, phòng, chống xâm hại trẻ em, tai nạn,
thương tích trẻ em; chỉ đạo xử lý nghiêm và kịp thời các hành vi vi phạm quyền
trẻ em trên địa bàn, đặc biệt là các vụ việc xâm hại trẻ em; đảm bảo triển khai
thực hiện đầy đủ, kịp thời các chính sách của Trung ương và của tỉnh dành cho
trẻ em; bảo đảm trẻ em bị xâm hại và trẻ em có nguy cơ bị bạo lực, bóc lột, bỏ
rơi được hỗ trợ, can thiệp kịp thời; báo cáo định kỳ và đột xuất theo quy định.
13. Đề nghị
Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh và các tổ chức thành viên, Hội Liên hiệp
Phụ nữ tỉnh
Trong phạm vi chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn của mình, chỉ đạo tổ chức tham gia thực hiện tốt các hoạt động của
Kế hoạch; tuyên truyền vận động đoàn viên, hội viên tích cực tham gia phong
trào “Toàn dân chăm sóc, giáo dục và bảo vệ trẻ em”; tham gia xây dựng chính
sách, pháp luật và giám sát việc thực quyền trẻ em, đặc biệt về bảo vệ trẻ em.
14. Đề nghị
Đoàn TNCS Hồ Chí Minh tỉnh: Tổ chức các hoạt động giáo dục đạo đức, kỹ
năng sống, kỹ năng tự bảo vệ cho trẻ em thông qua các hoạt động của Đoàn Đội và
hoạt động sinh hoạt hè. Tăng cường vai trò của Tổ chức đại diện tiếng nói, nguyện
vọng của trẻ em; phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tổ chức các
hoạt động nâng cao nhận thức, năng lực về quyền tham gia của trẻ em; các mô hình
thúc đẩy quyền tham gia của trẻ em như: câu lạc bộ trẻ em; mô hình lấy ý kiến,
kiến nghị của trẻ em về các vấn đề về trẻ em; Diễn đàn trẻ em...
15. Các sở,
ngành, đơn vị liên quan
Căn cứ chức năng, nhiệm vụ có
trách nhiệm phối hợp triển khai thực hiện các nội dung liên quan đến công tác
trẻ em; thực hiện chế độ báo cáo, cung cấp thông tin, số liệu liên quan về Sở
Lao động - Thương binh và Xã hội để tổng hợp, báo cáo Bộ Lao động - Thương binh
và Xã hội và UBND tỉnh theo quy định.
VI. CHẾ ĐỘ
THÔNG TIN, BÁO CÁO
Các sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh;
Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố có trách nhiệm:
1. Kịp thời xác minh, báo cáo
những vấn đề, vụ việc đột xuất, nổi cộm liên quan đến trẻ em cho cơ quan quản lý
nhà nước có thẩm quyền, UBND tỉnh để hỗ trợ giải quyết, tháo gỡ.
2. Thực hiện đầy đủ chế độ
thông tin, báo cáo về công tác trẻ em theo định kỳ 06 tháng (trước 10/5) và cả
năm (trước 10/11) qua Sở Lao động - Thương binh và Xã hội để tổng hợp, báo cáo Ủy
ban nhân dân tỉnh và Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội theo quy định.
Trên cơ sở Kế hoạch này, yêu cầu
các sở, ngành, đoàn thể tỉnh và các địa phương chủ động xây dựng kế hoạch, triển
khai thực hiện đảm bảo phù hợp với điều kiện thực tế của địa phương, đơn vị./.
Nơi nhận:
Gửi bản điện tử:
- Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội;
- Thường trực Tỉnh ủy;
- Thường trực HĐND tỉnh;
- Chủ tịch, PCT UBND tỉnh (ô.Hưng);
- Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh;
- Các sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh tại Mục V KH;
- UBND các huyện, thành phố;
- Đài PT-TH Bắc Kạn, Báo Bắc Kạn, Cổng Thông tin điện tử tỉnh;
- LĐVP (ô.Thất);
- Lưu: VT, VXNV(H).
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Phạm Duy Hưng
|