ỦY
BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ HÀ NỘI
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
23/KH-UBND
|
Hà
Nội, ngày 19 tháng 01 năm 2022
|
KẾ HOẠCH
TRIỂN KHAI THỰC HIỆN CÔNG TÁC DÂN SỐ THÀNH PHỐ HÀ NỘI NĂM 2022
Căn cứ Quyết định số 5199/QĐ-UBND
ngày 10/12/2021 của Ủy ban nhân dân Thành phố về việc giao chỉ tiêu Kế hoạch
kinh tế - xã hội và dự toán thu, chi ngân sách năm 2022 của thành phố Hà Nội, Ủy
ban nhân dân Thành phố ban hành Kế hoạch triển khai thực hiện công tác dân số
năm 2022 như sau:
I. MỤC TIÊU, CHỈ
TIÊU
1. Mục tiêu
Nhằm ổn định quy mô dân số, duy trì vững
chắc mức sinh thay thế; giảm thiểu tình trạng mất cân bằng
giới tính khi sinh; nâng cao chất lượng dân số và chăm sóc sức khỏe người cao
tuổi; góp phần hoàn thành các chỉ tiêu kinh tế - xã hội của Thành phố.
2. Chỉ tiêu
- Giảm tỷ lệ sinh con thứ 03 trở lên:
0,1% so với năm 2021.
- Tỷ lệ người cao tuổi được khám sức
khỏe định kỳ: 86%.
- Tỷ lệ sàng lọc trước sinh (% số bà
mẹ mang thai): 82%.
- Tỷ lệ sàng lọc sơ sinh (% số trẻ sơ
sinh): 86%.
- Tỷ số giới tính khi sinh (số trẻ
trai/100 trẻ gái): không quá 112,5.
- Tỷ lệ nam, nữ được tư vấn, khám sức
khỏe trước khi kết hôn: 30%
- Số người áp dụng biện pháp tránh
thai (BPTT) mới: 385.240 người.
(Chi tiết theo Phụ lục số 1,2)
II. NHIỆM VỤ TRỌNG
TÂM
1. Công tác tham
mưu, lãnh đạo, chỉ đạo và điều hành
- Tăng cường sự lãnh đạo, chỉ đạo của
các cấp ủy Đảng, chính quyền về thực hiện công tác dân số. Tiếp tục quán triệt
Nghị quyết số 21-NQ/TW ngày 25/10/2017 Hội nghị lần thứ sáu Ban chấp hành Trung
ương Đảng khóa XII về công tác dân số trong tình hình mới, Kế hoạch số 74-KH/TU
ngày 27/01/2018, Kế hoạch số 94/KH-UBND ngày 20/4/2018 về thực hiện Nghị quyết
số 21-NQ/TW; tiếp tục thực hiện có hiệu quả Kế hoạch số 237/KH-UBND ngày
08/12/2020 về thực hiện Chiến lược Dân số Việt Nam đến năm 2030 trên địa bàn
thành phố Hà Nội, Kế hoạch số 93/KH-UBND ngày 19/4/2018 của UBND thành phố Hà Nội
về việc triển khai thực hiện “Đề án Chăm sóc sức khỏe người cao tuổi giai đoạn
2017-2025” trên địa bàn thành phố Hà Nội đến năm 2025, Kế hoạch số 168/KH-UBND
ngày 28/8/2018 của UBND Thành phố về việc triển khai Kế hoạch phát triển thể lực
tầm vóc người Hà Nội đến năm 2030, Kế hoạch số 208/KH-UBND ngày 14/11/2016 của
UBND thành phố Hà Nội về kiểm soát mất cân bằng giới tính khi sinh thành phố Hà
Nội giai đoạn 2016-2025; đẩy mạnh các hoạt động mô hình nâng cao chất lượng dân
số Thủ đô trong tình hình mới.
- Các Quận, Huyện, Thị ủy, HĐND, UBND
quận, huyện, thị xã triển khai các văn bản của Trung ương và Thành phố, xây dựng
Kế hoạch và triển khai thực hiện hướng dẫn của Thành phố đến cơ sở, các Chi bộ
đảng, thôn, làng và tổ dân phố, lồng ghép công tác dân số với chương trình kinh
tế - xã hội của địa phương nhằm hoàn thành chỉ tiêu kế hoạch của Thành phố giao
năm 2022.
- Các quận, huyện, thị xã hoàn thành
việc giao chỉ tiêu kế hoạch và hướng dẫn các xã, phường, thị trấn thực hiện
công tác dân số trong tháng 01/2022 cho các xã, phường, thị trấn. Đôn đốc, chỉ
đạo các xã, phường, thị trấn giao chỉ tiêu kế hoạch và triển khai các hoạt động
tới các thôn, làng, tổ dân phố chậm nhất trong tháng 02/2022. Kiện toàn Ban Chỉ
đạo công tác Dân số quận, huyện, thị xã và Ban dân số xã, phường, thị trấn.
2. Công tác phối
hợp liên ngành
- Sở Y tế tham mưu Ban Chỉ đạo công
tác Dân số Thành phố triển khai kế hoạch phối hợp các ban, ngành, đoàn thể
Thành phố và quận, huyện, thị xã về thực hiện các nhiệm vụ trọng tâm, trọng điểm
về hoạt động truyền thông, giáo dục; kiểm tra, thanh tra thực hiện công tác Dân
số - Kế hoạch hóa gia đình năm 2022; lồng ghép các nội dung truyền thông về Dân
số và phát triển phù hợp với đặc thù của từng ban, ngành, đoàn thể góp phần tạo
sự đồng thuận của các ban, ngành, đoàn thể, các tổ chức chính trị xã hội trong
thực hiện chính sách dân số.
- Các cơ quan truyền thông Thành phố
phối hợp đưa các tin, bài phản ánh kịp thời về các hoạt động chính của công tác
dân số trong năm và tuyên truyền về các nội dung chuyên đề trong công tác dân số;
các sự kiện nhân kỷ niệm Ngày Dân số Thế giới, Tháng hành động quốc gia về dân
số, ngày dân số Việt Nam 26.12; biểu dương các gia đình, cá nhân tập thể thực
hiện tốt chính sách dân số.
- Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính
tham mưu, đề xuất UBND Thành phố cân đối, bố trí kinh phí đảm bảo chỉ tiêu, định
mức theo các Kế hoạch của Thành phố chi cho công tác Dân số - Kế hoạch hóa gia
đình; trình UBND Thành phố phê duyệt các Đề án, Kế hoạch trong giai đoạn tới nhằm
hoàn thành chỉ tiêu, kế hoạch của Thành phố.
- Sở Nội vụ phối hợp Sở Y tế đảm bảo
biên chế, chế độ, chính sách cho viên chức dân số làm việc tại 30 quận, huyện,
thị xã và 579 xã, phường, thị trấn nhằm đảm bảo nguồn lực cho công tác Dân số của
Thành phố.
- Sở Tư pháp, Công an Thành phố, Cục
Thống kê: Tăng cường công tác quản lý dân cư, thống nhất số liệu dân số theo định
kỳ; phối hợp quản lý dân số trên địa bàn Thành phố.
- Đài Phát thanh và Truyền hình Hà Nội:
Phối hợp và tăng cường tuyên truyền, phổ biến kiến thức về công tác Dân số và
phát triển của Thành phố trong bối cảnh dịch Covid-19, xây dựng phóng sự, đưa
tin các hoạt động nổi bật về dân số của Thành phố; duy trì thực hiện chuyên mục
“Vì chất lượng dân số Thủ đô” với các nội dung về sàng lọc trước sinh,
sàng lọc sơ sinh; chăm sóc sức khỏe Người cao tuổi; tư vấn, khám sức khỏe trước
khi kết hôn và giảm thiểu mất cân bằng giới tính khi sinh; phát triển thể lực,
tầm vóc Người Hà Nội.
- Các Sở, ngành tập trung triển khai
nhiệm vụ đã được phân công tại Kế hoạch số 94/KH-UBND ngày 20/4/2018 của UBND
Thành phố về thực hiện Nghị quyết số 21-NQ/TW và các Kế hoạch của UBND Thành phố
về công tác dân số góp phần hoàn thành chỉ tiêu chung của Thành phố.
3. Công tác tổ chức
cán bộ, đầu tư kinh phí, nguồn lực
- Kiện toàn lãnh đạo Phòng Dân số;
cán bộ dân số các cấp đảm bảo đủ chỉ tiêu viên chức tại phòng Dân số và viên chức
của Trung tâm Y tế quận, huyện, thị xã làm công tác dân số tại UBND các xã, phường,
thị trấn. Kiện toàn và nâng cao năng lực đội ngũ cộng tác viên dân số tại cơ sở.
Phê duyệt và tổ chức thực hiện Kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng nâng cao năng lực đội
ngũ làm công tác Dân số các cấp trên địa bàn thành phố Hà Nội giai đoạn
2022-2030. Tổ chức đào tạo nâng cao năng lực, nghiệp vụ công tác Dân số và phát
triển cho cán bộ dân số các cấp; tiếp tục quán triệt thực hiện Nghị quyết số
21-NQ/TW ngày 25/10/2017 Hội nghị lần thứ sáu Ban chấp hành Trung ương Đảng
khóa XII và các văn bản của Thành phố thực hiện Nghị quyết số 21-NQ/TW về công
tác dân số trong tình hình mới, triển khai thực hiện có hiệu quả các Kế hoạch về
công tác dân số của Thành phố. Tổ chức học tập và trao đổi kinh nghiệm, hợp
tác, đào tạo quản lý dân số; cử cán bộ theo học các lớp đào tạo dân số do Trung
ương, Thành phố tổ chức và các tổ chức quốc tế tài trợ.
- Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính
tiếp tục rà soát, hướng dẫn các quận, huyện cân đối kinh phí nguồn quận, huyện
thực hiện các Kế hoạch, Đề án chương trình về dân số của Thành phố nhằm hoàn
thành chỉ tiêu Thành phố giao.
4. Thực hiện các
nội dung chương trình Dân số và phát triển
a) Đảm bảo hậu cần và cung cấp dịch
vụ Kế hoạch hóa gia đình
- Tiếp tục thực hiện Kế hoạch số
121/KH-UBND ngày 18/5/2021 của UBND Thành phố Kế hoạch hành động thực hiện
Chương trình củng cố, phát triển và nâng cao chất lượng dịch vụ Kế hoạch hóa
gia đình của thành phố Hà Nội đến năm 2030.
- Tập trung thực hiện Chiến dịch tăng
cường tuyên truyền, vận động lồng ghép, cung cấp các dịch vụ nâng cao chất lượng
dân số ở cơ sở ngay trong Quý I/2022. Đổi mới phương thức cung cấp, nâng cao chất
lượng dịch vụ tới người sử dụng.
- Đảm bảo cung ứng các phương tiện
tránh thai miễn phí cung cấp cho các đối tượng theo đúng hướng dẫn và chỉ tiêu
kế hoạch phân bổ năm 2022 và Nghị quyết của HĐND Thành phố. Xây dựng kế hoạch,
phân bổ chỉ tiêu cụ thể các biện pháp tránh thai cho từng quận, huyện, thị xã;
tiếp nhận, quản lý, phân phối phương tiện tránh thai và cung ứng dịch vụ kế hoạch
hóa gia đình đảm bảo chất lượng dịch vụ.
- Đẩy mạnh công tác xã hội hóa các
phương tiện tránh thai trên địa bàn Thành phố đáp ứng nhu cầu phương tiện tránh
thai và dịch vụ KHHGĐ/SKSS trên địa bàn thành phố Hà Nội.
- Nâng cao chất lượng, hiệu quả dịch
vụ chăm sóc sức khỏe sinh sản, kế hoạch hóa gia đình và kỹ năng quản lý đối tượng
cho cán bộ dân số các cấp. Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát chất lượng dịch
vụ CSSKSS/KHHGĐ, đảm bảo an toàn sử dụng phương tiện tránh thai.
b) Tầm soát các dị dạng, bệnh, tật
bẩm sinh và kiểm soát mất cân bằng giới tính khi sinh
- Tiếp tục thực hiện Kế hoạch kiểm
soát mất cân bằng giới tính khi sinh trên địa bàn thành phố Hà Nội giai đoạn
2016-2025, năm 2022 tiếp tục khống chế tỷ số giới tính khi sinh ở mức không quá
112,5/100. Tăng cường và nâng cao hiệu quả các hoạt động truyền thông vận động
về giới và mất cân bằng giới tính khi sinh.
- Tiếp tục triển khai Đề án sàng lọc
trước sinh và sơ sinh giai đoạn 2016 - 2020 và hoàn thiện, phê duyệt Đề án mở rộng
Tầm soát, chẩn đoán, điều trị một số bệnh, tật trước sinh và sơ sinh trên địa
bàn thành phố Hà Nội đến năm 2030; đảm bảo tiến độ, chỉ tiêu đề ra theo Kế hoạch
số 237/KH-UBND ngày 08/12/2020 của UBND thành phố về thực hiện Chiến lược Dân số
Việt Nam đến năm 2030 trên địa bàn thành phố Hà Nội.
- Tiếp tục thực hiện có hiệu quả Kế
hoạch số 93/KH-UBND ngày 19/4/2018 của UBND thành phố Hà Nội về việc triển khai
thực hiện “Đề án Chăm sóc sức khỏe người cao tuổi giai đoạn 2017-2025” trên địa
bàn thành phố Hà Nội đến năm 2025 nhằm đảm bảo tiến độ.
- Tiếp tục thực hiện Kế hoạch số
168/KH-UBND ngày 28/8/2018 về phát triển thể lực, tầm vóc người Hà Nội đến năm
2030.
- Triển khai các hoạt động Truyền
thông, giáo dục chuyển đổi hành vi nhằm nâng cao kiến thức, thái độ và kỹ năng
thực hành của vị thành niên/thanh niên về Kế hoạch hóa gia đình, phấn đấu ít nhất
70% vị thành niên/thanh niên hiểu biết cơ bản về một số vấn đề Dân số - Kế hoạch
hóa gia đình như các biện pháp tránh thai, tác hại của tảo hôn, hôn nhân cận
huyết, tư vấn và khám sức khỏe trước khi kết hôn.
- Đẩy mạnh công tác tuyên truyền trên
các phương tiện thông tin đại chúng. Cung cấp kiến thức và đào tạo kỹ năng cho
đội ngũ báo cáo viên và cán bộ chuyên môn thực hiện chương trình và mô hình.
- Triển khai, duy trì các hoạt động
can thiệp, mô hình, đề án nâng cao chất lượng dân số tại 30 quận, huyện, thị
xã: Mô hình chăm sóc người cao tuổi tại cộng đồng; Mô hình tư vấn và khám sức
khỏe trước khi kết hôn; Mô hình chăm sóc SKSS vị thành niên; Mô hình can thiệp
truyền thông CSSKSS/KHHGĐ tới vùng dân cư đặc thù (khu Làng nghề truyền thống,
khu Công nghiệp, vùng Công giáo, vùng Dân tộc ít người, vùng Dân di cư tự do);
các mô hình khác theo hướng dẫn của Tổng cục Dân số.
c) Nâng cao năng lực, truyền thông
và giám sát, đánh giá
- Nâng cao hiệu quả hoạt động quản lý
chương trình dân số các cấp đặc biệt là Ban Chỉ đạo công tác Dân số các quận,
huyện, thị xã và Ban Dân số các xã, phường, thị trấn. Tổ chức giao ban Ban Chỉ
đạo công tác dân số định kỳ; giao ban Ban Quản lý chương trình đánh giá kết quả
hoạt động công tác dân số định kỳ và cả năm.
- Tăng cường công tác đào tạo, tập huấn
nhằm nâng cao năng lực đội ngũ cán bộ dân số quận, huyện, thị xã và xã, phường,
thị trấn phù hợp với công tác dân số trong tình hình hiện nay. Tập huấn, bổ
sung kiến thức, nâng cao kỹ năng cho các báo cáo viên của quận, huyện, thị xã
và báo cáo viên cấp Thành phố. Tổ chức các lớp tập huấn nâng cao ứng dụng công
nghệ thông tin cho cán bộ của Chi cục Dân số, cán bộ dân số quận, huyện, thị xã
và xã, phường, thị trấn.
- Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông
tin vào quản lý điều hành, đảm bảo đáp ứng yêu cầu cung cấp số liệu và dự báo
dân số ở các cấp, đưa các chỉ tiêu dân số gắn với các chỉ tiêu phát triển kinh
tế - xã hội ngay từ cấp xã, phường, thị trấn.
- Tăng cường công tác truyền thông đảm
bảo thích ứng an toàn, linh hoạt, kiểm soát hiệu quả dịch Covid-19 trên địa bàn
Thành phố; tăng cường các hình thức truyền thông trên Đài Phát thanh xã, phường,
cấp phát tờ rơi, tờ gấp cho các đối tượng về sức khỏe sinh sản; sàng lọc trước
sinh, sơ sinh; khám sức khỏe người cao tuổi; tư vấn khám sức khỏe trước kết hôn
và giảm thiểu mất cân bằng giới tính khi sinh.
- Đẩy mạnh và đổi mới công tác truyền
thông theo các hình thức thường xuyên và các đợt cao điểm. Phát động và thực hiện
truyền thông cao điểm trong chiến dịch tại các xã trọng điểm và các quận, huyện,
thị xã có tỷ lệ tăng sinh và sinh con thứ 3 trở lên. Đẩy mạnh truyền thông nâng
cao chất lượng dân số, giảm thiểu mất cân bằng giới tính khi sinh ở các địa bàn
có tỷ lệ mất cân bằng giới tính khi sinh cao. Tập trung tuyên truyền chính sách
dân số đối với cán bộ lãnh đạo và cán bộ các ban, ngành, đoàn thể Thành phố và
các quận, huyện, thị xã và ở cơ sở. Tổ chức các hoạt động sinh hoạt Câu lạc bộ,
nói chuyện chuyên đề, thực hiện tư vấn cho các nhóm đối tượng đặc thù.
- Tăng cường hợp tác quốc tế, giao
lưu học hỏi, trao đổi, chia sẻ kinh nghiệm với các nước trên thế giới về những
vấn đề ưu tiên trong công tác Dân số của Việt Nam nói chung và Thủ đô nói riêng
như: duy trì vững chắc mức sinh thay thế, giảm thiểu mất cân bằng giới tính khi
sinh, chăm sóc sức khỏe người cao tuổi, nâng cao chất lượng dân số, tận dụng cơ
cấu dân số vàng, thích ứng với già hóa dân số... Đồng thời trao đổi chia sẻ
kinh nghiệm với các địa phương trong cả nước.
5. Thực hiện các
Đề án, Kế hoạch của Thành phố
- Kế hoạch số 208/KH-UBND ngày
14/11/2016 của UBND thành phố Hà Nội về kiểm soát mất cân bằng giới tính khi
sinh thành phố Hà Nội giai đoạn 2016 - 2025.
- Kế hoạch số 93/KH-UBND ngày
19/4/2018 của UBND thành phố Hà Nội về việc triển khai thực hiện “Đề án Chăm
sóc sức khỏe người cao tuổi giai đoạn 2017 - 2025” trên địa bàn thành phố Hà Nội
đến năm 2025. Bổ sung nhiệm vụ cho Trung tâm tư vấn dịch vụ Dân số - KHHGĐ về
lĩnh vực chăm sóc sức khỏe người cao tuổi.
- Kế hoạch số 168/KH-UBND ngày
28/8/2018 của UBND Thành phố về việc triển khai Kế hoạch phát triển thể lực tầm
vóc người Hà Nội đến năm 2030.
- Kế hoạch số 324/KH-UBND ngày
30/12/2021 về thực hiện "Đề án tiếp tục đẩy mạnh, mở rộng xã hội hóa cung
cấp phương tiện tránh thai, hàng hóa và dịch vụ kế hoạch hóa gia đình, sức khỏe
sinh sản đến năm 2030" trên địa bàn thành phố Hà Nội.
- Tiếp tục trình UBND Thành phố phê
duyệt một số Kế hoạch, Đề án chậm nhất trong quý I/2022: Đề án mở rộng Tầm
soát, chẩn đoán, điều trị một số bệnh, tật trước sinh và sơ sinh trên địa bàn
thành phố Hà Nội đến năm 2030; Kế hoạch “Đào tạo, bồi dưỡng nâng cao năng lực đội
ngũ làm công tác Dân số các cấp trên địa bàn thành phố Hà Nội giai đoạn
2022-2030; Kế hoạch triển khai thực hiện Chương trình củng cố và phát triển hệ
thống thông tin chuyên ngành dân số đến năm 2030.
- Tổ chức học tập trao đổi, chia sẻ
kinh nghiệm chăm sóc sức khỏe người cao tuổi và phát triển thể lực tầm vóc người
Hà Nội với các nước trong khu vực và trên thế giới.
6. Công tác kiểm
tra, giám sát, đánh giá
- Ban Chỉ đạo công tác Dân số Thành
phố tập trung giám sát triển khai nhiệm vụ trọng tâm của các quận, huyện, thị
xã trong Quý I/2022; kiểm tra, giám sát thực hiện Kế hoạch của Thành ủy và UBND
Thành phố về thực hiện Nghị quyết số 21-NQ/TW ngày 25/10/2017 về công tác dân số
trong tình hình mới. Ban Chỉ đạo Dân số các quận, huyện, thị xã kiểm tra, giám
sát các xã, phường, thị trấn triển khai thực hiện công tác dân số. Giám sát các
hoạt động truyền thông cao điểm, trọng điểm: Ngày Dân số Thế giới 11/7, Ngày
Dân số Việt Nam 26/12 và tháng hành động quốc gia về Dân số.
- Kiểm tra, thanh tra và giám sát việc
xử lý các trường hợp vi phạm chính sách dân số theo quy định. UBND các quận,
huyện, thị xã chỉ đạo công tác kiểm tra, thanh tra các cơ sở y tế tư nhân về dịch
vụ CSSKSS/KHHGĐ, các nhà sách cung cấp các ấn phẩm, không lựa chọn giới tính
thai nhi dưới mọi hình thức;
- Tổ chức thực hiện các khảo sát,
đánh giá, đề tài nghiên cứu khoa học liên quan nhằm xây dựng, quản lý, điều
hành, triển khai hoạt động và đánh giá các mục tiêu của công tác dân số về ổn định
quy mô dân số, nâng cao chất lượng dân số và ổn định cơ cấu dân số.
III. TỔ CHỨC THỰC
HIỆN
1. Sở Y tế
- Cơ quan Thường trực triển khai Kế
hoạch của Thành phố, tổng hợp, đánh giá các hoạt động dân số đảm bảo thực hiện
các mục tiêu, chỉ tiêu kế hoạch và dự toán ngân sách của Trung ương và Thành phố
giao. Hướng dẫn các quận, huyện, thị xã triển khai các Kế hoạch, Đề án về dân số
của Thành phố năm 2022.
- Chỉ đạo các phòng, ban, đơn vị trực
thuộc triển khai thực hiện công tác Dân số năm 2022. Định kỳ tổ chức kiểm tra,
giám sát tình hình thực hiện chỉ tiêu kế hoạch và nhiệm vụ trọng tâm theo chỉ đạo
của Thành ủy, HĐND, UBND Thành phố về công tác dân số.
2. Các Sở, ngành thành viên Ban Chỉ
đạo Thành phố
- Xây dựng Kế hoạch hoạt động năm
2022 và phối hợp với Sở Y tế triển khai thực hiện chủ trương chính sách của Đảng,
quy định của Nhà nước, Bộ Y tế, Tổng cục Dân số - Kế hoạch hóa gia đình và
Thành phố về công tác Dân số và phát triển.
- Đảm bảo các quy định về nguồn lực
phục vụ công tác dân số trên địa bàn Thành phố như: Định mức kinh phí, nhân lực,
biên chế và công tác tuyển dụng cán bộ ở các cấp theo quy định.
3. UBND các quận, huyện, thị xã
a) Giao chỉ tiêu kế hoạch và dự
toán ngân sách năm 2022
UBND các quận, huyện, thị xã hoàn
thành công tác giao chỉ tiêu kế hoạch, các chỉ tiêu giảm sinh con thứ 03 trở
lên, chỉ tiêu sàng lọc trước sinh và sàng lọc sơ sinh, chỉ tiêu sử dụng biện
pháp tránh thai hiện đại, chỉ tiêu người cao tuổi được khám sức khỏe tăng thêm
và các chỉ tiêu khác theo kế hoạch tổng thể của quận, huyện, thị xã cho các xã,
phường, thị trấn. Đảm bảo chỉ tiêu kế hoạch bằng hoặc cao hơn chỉ tiêu Thành phố
giao cho các quận, huyện, thị xã.
b) Lãnh đạo, chỉ đạo, điều hành hoạt
động
- Tăng cường sự lãnh đạo, chỉ đạo: tiếp
tục quán triệt sâu sắc Nghị quyết số 21-NQ/TW ngày 25/10/2017 của Hội nghị lần thứ
sáu Ban chấp hành Trung ương Đảng khóa XII; Kế hoạch số 74-KH/TU ngày
27/01/2018 của Thành ủy và Kế hoạch số 94/KH-UBND ngày 20/4/2018 của UBND Thành
phố về thực hiện Nghị quyết số 21-NQ/TW ngày 25/10/2017 của Hội nghị lần thứ
sáu Ban chấp hành Trung ương Đảng khóa XII về công tác dân số trong tình hình mới;
Tiếp tục thực hiện Kế hoạch số 237/KH-UBND ngày 08/12/2020 của UBND thành phố về
thực hiện Chiến lược Dân số Việt Nam đến năm 2030 trên địa bàn thành phố Hà Nội;
Tăng cường sự lãnh đạo, chỉ đạo thực hiện công tác Dân số và phát triển đối với
các xã, phường, thị trấn; triển khai các văn bản của Quận, Huyện, Thị ủy đến
Chi bộ đảng cơ sở, thôn, làng và tổ dân phố.
- Xây dựng Kế hoạch triển khai công
tác dân số năm 2022. Tăng cường hoạt động của Ban Chỉ đạo dân số cấp huyện, phối
hợp với Sở Y tế, phối hợp liên ngành trong thực hiện các hoạt động công tác dân
số tại địa phương.
- Xây dựng Kế hoạch triển khai thực
hiện các Đề án, Kế hoạch của Thành phố và đảm bảo kinh phí địa phương cho hoạt
động theo chỉ đạo của Thành phố.
Ủy ban nhân dân Thành phố yêu cầu các
Sở, ban, ngành Thành phố, UBND các quận, huyện, thị xã nghiêm túc triển khai thực
hiện Kế hoạch này, định kỳ báo cáo UBND Thành phố kết quả thực hiện (qua Sở Y tế
tổng hợp)./.
Nơi nhận:
- Đồng chí Bí thư Thành ủy;
- Thường trực Thành ủy;
- Chủ tịch UBND Thành phố;
- Thường trực HĐND Thành phố;
- Tổng cục DS-KHHGĐ - BYT;
- Ban Tuyên giáo Thành ủy;
- Ban VH-XH HĐND Thành phố;
- Sở Y tế Hà Nội;
- Các Sở, ban, ngành Thành phố;
- UBND các quận, huyện, thị xã;
- Chi cục DS-KHHGD;
- VPUB: CVP, PCVP P.T.T. Huyền; Phòng: KGVX, KT, TKBT, TH;
- Lưu: VT, KGVX.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Chử Xuân Dũng
|
PHỤ LỤC 1
KẾ HOẠCH GIAO CHỈ TIÊU DÂN SỐ THÀNH PHỐ
NĂM 2022
(Kèm theo Kế hoạch số: 23/KH-UBND ngày 19/01/2022 của UBND thành phố Hà Nội)
TT
|
Tên
đơn vị
|
Kế
hoạch năm 2022
|
Chỉ
tiêu giảm tỷ lệ sinh con thứ 3+ (%)
|
Tỷ
lệ thai phụ được sàng lọc trước sinh (%)
|
Tỷ
lệ sàng lọc sơ sinh (%)
|
Tỷ
lệ nam, nữ được khám sức khỏe trước kết hôn (%)
|
Tỷ
lệ NCT được khám sức khỏe định kỳ trong năm (%)
|
Toàn
Thành phố
|
0,10
|
82
|
86
|
30
|
86
|
1
|
Ba Đình
|
0,01
|
85
|
87
|
60
|
88
|
2
|
Hoàn Kiếm
|
0,01
|
85
|
87
|
60
|
96
|
3
|
Hai Bà Trưng
|
0,01
|
85
|
89
|
60
|
86
|
4
|
Đống Đa
|
0,01
|
85
|
89
|
60
|
97
|
5
|
Thanh Xuân
|
0,01
|
85
|
87
|
50
|
83
|
6
|
Tây Hồ
|
0,01
|
87
|
87
|
50
|
82
|
7
|
Cầu Giấy
|
0,01
|
85
|
87
|
50
|
85
|
8
|
Hoàng Mai
|
0,02
|
83
|
87
|
50
|
86
|
9
|
Long Biên
|
0,02
|
83
|
89
|
40
|
81
|
10
|
Nam Từ Liêm
|
0,02
|
83
|
87
|
40
|
90
|
11
|
Bắc Từ Liêm
|
0,02
|
82
|
87
|
40
|
91
|
12
|
Sóc Sơn
|
0,15
|
82
|
87
|
20
|
99
|
13
|
Đông Anh
|
0,10
|
81
|
83
|
25
|
85
|
14
|
Gia Lâm
|
0,10
|
80
|
83
|
25
|
78
|
15
|
Thanh Trì
|
0,10
|
80
|
83
|
20
|
79
|
16
|
Hà Đông
|
0,05
|
80
|
86
|
20
|
82
|
17
|
Sơn Tây
|
0,10
|
80
|
87
|
20
|
90
|
18
|
Ba Vì
|
0,20
|
80
|
86
|
15
|
85
|
19
|
Phúc Thọ
|
0,20
|
80
|
85
|
20
|
85
|
20
|
Đan Phượng
|
0,15
|
80
|
85
|
20
|
84
|
21
|
Thạch Thất
|
0,20
|
80
|
85
|
15
|
89
|
22
|
Hoài Đức
|
0,20
|
80
|
85
|
20
|
85
|
23
|
Quốc Oai
|
0,10
|
83
|
85
|
15
|
79
|
24
|
Chương Mỹ
|
0,20
|
81
|
85
|
15
|
84
|
25
|
Thanh Oai
|
0,10
|
80
|
81
|
15
|
85
|
26
|
Thường Tín
|
0,15
|
80
|
83
|
15
|
83
|
27
|
Ứng Hòa
|
0,20
|
80
|
88
|
15
|
96
|
28
|
Phú Xuyên
|
0,15
|
80
|
83
|
15
|
71
|
29
|
Mỹ Đức
|
0,15
|
81
|
86
|
15
|
98
|
30
|
Mê Linh
|
0,10
|
80
|
85
|
15
|
77
|
PHỤ LỤC 2
CHỈ TIÊU CÁC BIỆN PHÁP TRÁNH THAI NĂM
2022
(Kèm theo Kế hoạch số 23/KH-UBND ngày 19/01/2022 thành phố Hà Nội)
TT
|
Đơn
vị
|
Dụng
cụ tử cung
|
Thuốc
cấy tránh thai
|
Thuốc
tiêm tránh thai
|
Viên
uống tránh thai
|
Bao
cao su
|
|
Tổng
|
41.000
|
240
|
1.000
|
91.000
|
252.000
|
1
|
Ba Đình
|
800
|
3
|
0
|
2.200
|
14.800
|
2
|
Hoàn Kiếm
|
600
|
3
|
0
|
1.800
|
12.250
|
3
|
Hai Bà Trưng
|
1.300
|
4
|
0
|
3.700
|
18.200
|
4
|
Đống Đa
|
1.300
|
7
|
0
|
3.150
|
18.700
|
5
|
Thanh Xuân
|
700
|
10
|
0
|
3.400
|
13.300
|
6
|
Tây Hồ
|
700
|
3
|
0
|
1.800
|
5.400
|
7
|
Cầu Giấy
|
600
|
2
|
0
|
3.350
|
14.750
|
8
|
Hoàng Mai
|
1.100
|
10
|
0
|
3.850
|
16.750
|
9
|
Long Biên
|
1.220
|
10
|
0
|
5.100
|
17.700
|
10
|
Bắc Từ Liêm
|
800
|
13
|
0
|
4.100
|
15.000
|
11
|
Nam Từ Liêm
|
550
|
5
|
0
|
1.300
|
12.500
|
12
|
Sóc Sơn
|
2.250
|
15
|
68
|
6.300
|
8.100
|
13
|
Đông Anh
|
2.250
|
10
|
40
|
5.900
|
8.300
|
14
|
Gia Lâm
|
1.460
|
10
|
40
|
3.250
|
7.800
|
15
|
Thanh Trì
|
1.000
|
11
|
30
|
3.100
|
8.800
|
16
|
Hà Đông
|
1.350
|
9
|
0
|
2.500
|
5.100
|
17
|
Sơn Tây
|
1.200
|
3
|
45
|
1.750
|
3.200
|
18
|
Ba Vì
|
2.950
|
10
|
120
|
2.600
|
4.300
|
19
|
Phúc Thọ
|
1.950
|
4
|
60
|
1.780
|
2.750
|
20
|
Đan Phượng
|
1.000
|
9
|
45
|
2.100
|
3.250
|
21
|
Thạch Thất
|
1.800
|
5
|
70
|
3.600
|
5.100
|
22
|
Hoài Đức
|
1.550
|
9
|
70
|
2.140
|
5.800
|
23
|
Quốc Oai
|
1.750
|
8
|
100
|
3.350
|
4.700
|
24
|
Chương Mỹ
|
2.450
|
17
|
100
|
3.900
|
5.000
|
25
|
Thanh Oai
|
1.150
|
3
|
55
|
1.880
|
2.950
|
26
|
Thường Tín
|
2.100
|
6
|
40
|
3.200
|
4.300
|
27
|
Ứng Hoà
|
900
|
4
|
35
|
3.600
|
4.900
|
28
|
Phú Xuyên
|
1.700
|
6
|
15
|
900
|
1.200
|
29
|
Mỹ Đức
|
1.250
|
18
|
60
|
1.800
|
3.100
|
30
|
Mê Linh
|
1.270
|
13
|
7
|
3.600
|
4.000
|