ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH ĐỒNG NAI
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 217/KH-UBND
|
Đồng
Nai, ngày 14 tháng 10 năm 2022
|
KẾ HOẠCH
THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH MỤC TIÊU QUỐC GIA GIẢM NGHÈO BỀN VỮNG TRÊN ĐỊA BÀN
TỈNH ĐỒNG NAI GIAI ĐOẠN 2022 - 2025
Căn cứ Nghị quyết số 24/2021/QH15
ngày 28 tháng 7 năm 2021 của Quốc hội phê duyệt chủ trương đầu tư Chương trình
mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2021 - 2025;
Căn cứ Nghị định số 27/2022/NĐ-CP
ngày 19 tháng 4 năm 2022 của Chính phủ về việc quy định cơ chế quản lý, tổ chức
thực hiện các Chương trình mục tiêu quốc gia;
Căn cứ Quyết định số 02/2022/QĐ-TTg
ngày 18 tháng 01 năm 2022 của Thủ tướng Chính phủ về việc quy định nguyên tắc,
định mức phân bổ vốn ngân sách trung ương và tỷ lệ vốn đối ứng của ngân sách địa
phương;
Căn cứ Quyết định số 90/QĐ-TTg ngày
18 tháng 01 năm 2022 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chương trình mục
tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2021 - 2025;
Căn cứ Thông tư số 09/2022/TT-BLĐTBXH
ngày 25 tháng 5 năm 2022 của Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội về
việc hướng dẫn một số nội dung thực hiện đa dạng hóa sinh kế, phát triển mô
hình giảm nghèo và hỗ trợ người lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng
thuộc Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2021 - 2025;
Căn cứ Thông tư số 10/2022/TT-BLĐTBXH
ngày 31 tháng 5 năm 2022 của Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội về
việc hướng dẫn giám sát, đánh giá thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia giảm
nghèo bền vững giai đoạn 2021 - 2025;
Căn cứ Thông tư số 11/2022/TT-BLĐTBXH
ngày 30 tháng 6 năm 2022 của Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội về
việc hướng dẫn một số nội dung thực hiện hỗ trợ việc làm bền vững thuộc Chương
trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2021 - 2025;
Căn cứ Thông tư số 06/2022/TT-BTTTT
ngày 30 tháng 6 năm 2022 của Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông về việc hướng
dẫn thực hiện Dự án Truyền thông và giảm nghèo về thông tin thuộc Chương trình
mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2021 - 2025;
Căn cứ Thông tư số 04/2022/TT-BNNPTNT
ngày 11 tháng 7 năm 2022 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về
việc hướng dẫn thực hiện hỗ trợ phát triển sản xuất trong lĩnh vực nông nghiệp
thuộc Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2021 - 2025;
Căn cứ Thông tư số 46/2022/TT-BTC
ngày 28 tháng 7 năm 2022 của Bộ trưởng Bộ Tài chính về việc quy định việc quản
lý, sử dụng và quyết toán kinh phí sự nghiệp từ nguồn ngân sách trung ương thực
hiện Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2021 - 2025;
Theo đề nghị của Sở Lao động - Thương
binh và Xã hội tại Tờ trình số 143/TTr-LĐTBXH ngày 19 tháng 8 năm 2022; Tờ
trình số 175/TTr-LĐTBXH ngày 22 tháng 9 năm 2022 và Báo cáo số 371/BC-LĐTBXH
ngày 11 tháng 10 năm 2022; Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Kế hoạch thực hiện
Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững trên địa bàn tỉnh Đồng Nai
giai đoạn 2022 - 2025, như sau:
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
1. Mục đích
a) Cụ thể hóa các mục tiêu, nhiệm vụ,
giải pháp trong Nghị định số 27/2022/NĐ-CP , Quyết định số 02/2022/QĐ-TTg , Quyết
định số 90/QĐ-TTg và các quy định khác liên quan đến Chương trình mục tiêu quốc
gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2021 - 2025.
b) Triển khai thực hiện có hiệu quả
chủ trương của Đảng, chính sách của Nhà nước về chương trình giảm nghèo bền vững,
từng bước cải thiện và nâng cao đời sống vật chất, tinh thần cho hộ nghèo, hộ cận
nghèo và đối tượng có hoàn cảnh khó khăn khác; giảm nghèo bền vững và hạn chế
tái nghèo, đảm bảo an sinh xã hội, góp phần thúc đẩy tăng trưởng kinh tế và ổn
định chính trị, xã hội trên địa bàn tỉnh.
2. Yêu cầu
a) Xác định rõ vai trò, trách nhiệm của
các tổ chức đảng, các cấp chính quyền, người đứng đầu các cấp ủy đảng, chính
quyền các cấp đối với công tác giảm nghèo bền vững giai đoạn 2022 - 2025.
b) Bố trí đầy đủ, kịp thời các nguồn
lực để thực hiện hiện tốt các chế độ, chính sách, chương trình, dự án thuộc
chương trình giảm nghèo. Lồng ghép chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền
vững và các chương trình mục tiêu quốc gia, đề án, kế hoạch khác, đồng thời
tăng cường huy động nguồn lực của cộng đồng, đặc biệt là nguồn lực của chính hộ
nghèo, người nghèo để thực hiện giảm nghèo hiệu quả, bền vững.
II. MỤC TIÊU
1. Mục tiêu tổng quát
Thực hiện mục tiêu giảm nghèo đa chiều,
bao trùm, bền vững, hạn chế tái nghèo và phát sinh hộ nghèo mới; hỗ trợ người
nghèo, hộ nghèo vượt lên mức sống tối thiểu, tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản
theo chuẩn nghèo đa chiều quốc gia, nâng cao chất lượng cuộc sống của hộ nghèo,
người nghèo.
2. Mục tiêu cụ thể
Phấn đấu giảm 80% hộ nghèo A/trên tổng
số hộ nghèo A đầu giai đoạn 2022 - 2025 (mỗi năm giảm từ 17% đến 35% hộ nghèo
A). Bảo đảm thực hiện đầy đủ, kịp thời các chế độ, chính sách, dự án thuộc
chương trình giảm nghèo theo quy định, nhằm nâng cao đời sống vật chất, tinh thần
cho người nghèo, hộ nghèo.
3. Các kết quả và chỉ tiêu chủ yếu
cần đạt được đến năm 2025
a) Các kết quả và chỉ tiêu chủ yếu của
Chương trình
- Phấn đấu số hộ nghèo A còn lại cuối
năm 2025 còn dưới 20% so với tổng số hộ nghèo A đầu giai đoạn 2022 - 2025.
- Hỗ trợ xây dựng, nhân rộng các mô
hình, dự án giảm nghèo hỗ trợ phát triển sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, du lịch,
khởi nghiệp, khởi sự kinh doanh nhằm tạo sinh kế, việc làm, thu nhập bền vững,
thích ứng với biến đổi khí hậu, dịch bệnh cho hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ mới
thoát nghèo.
- Phấn đấu hỗ trợ hộ nghèo, hộ cận
nghèo có ít nhất một thành viên trong độ tuổi lao động có việc làm bền vững.
- 100% cán bộ làm công tác giảm nghèo
được bồi dưỡng, tập huấn kiến thức, kỹ năng cơ bản về quản lý, tổ chức thực hiện
các chương trình, chính sách, dự án giảm nghèo; lập kế hoạch có sự tham gia,
xây dựng kế hoạch phát triển cộng đồng và nghiệp vụ giảm nghèo.
b) Các chỉ tiêu giải quyết mức độ thiếu
hụt các dịch vụ xã hội cơ bản
Chương trình mục tiêu quốc gia giảm
nghèo bền vững giai đoạn 2022 - 2025 cùng với hệ thống chính sách giảm nghèo và
an sinh xã hội góp phần giải quyết mức độ thiếu hụt các dịch vụ xã hội cơ bản
như sau:
- Chiều thiếu hụt về việc làm:
+ 100% người lao động thuộc hộ nghèo,
hộ cận nghèo, hộ mới thoát nghèo có nhu cầu được hỗ trợ kết nối, tư vấn, định hướng
nghề nghiệp, cung cấp thông tin thị trường lao động, hỗ trợ tìm việc làm.
+ 100% người lao động thuộc hộ nghèo,
hộ cận nghèo, hộ mới thoát nghèo (chưa có việc làm) có nhu cầu làm việc được hỗ
trợ kết nối việc làm thành công.
- Chiều thiếu hụt về y tế: 100% người
thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo được hỗ trợ tham gia mua bảo hiểm y tế miễn phí
100%; giảm tỷ lệ suy dinh dưỡng thấp còi ở trẻ em dưới 16 tuổi thuộc hộ nghèo,
hộ cận nghèo, hộ mới thoát nghèo xuống dưới 4%.
- Chiều thiếu hụt về giáo dục, đào tạo:
+ Tỷ lệ trẻ em thuộc hộ nghèo, hộ cận
nghèo đi học đúng độ tuổi đạt trên 90%.
+ Tỷ lệ người lao động thuộc hộ
nghèo, hộ cận nghèo, hộ mới thoát nghèo qua đào tạo đạt trên 60%, trong đó có bằng
cấp chứng chỉ đạt trên 25%; 100% người lao động thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ
mới thoát nghèo, người lao động có thu nhập thấp có nhu cầu được hỗ trợ đào tạo
kỹ năng nghề phù hợp.
- Chiều thiếu hụt về nhà ở: Đảm bảo hộ
nghèo, hộ cận nghèo có nhà ở an toàn, ổn định, có khả năng chống chịu tác động của
thiên tai, góp phần nâng cao chất lượng cuộc sống và giảm nghèo bền vững.
- Chiều thiếu hụt về nước sinh hoạt
và vệ sinh: Trên 95% hộ nghèo, hộ cận nghèo sử dụng nước sinh hoạt hợp vệ sinh;
ít nhất 92% hộ nghèo, hộ cận nghèo sử dụng nhà tiêu hợp vệ sinh.
- Chiều thiếu hụt về thông tin: 95% hộ
nghèo, hộ cận nghèo có nhu cầu được tiếp cận sử dụng các dịch vụ viễn thông,
internet.
III. PHẠM VI, ĐỐI
TƯỢNG VÀ THỜI GIAN THỰC HIỆN CỦA CHƯƠNG TRÌNH
1. Phạm vi của Chương trình: Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2022 -
2025 được thực hiện trên phạm vi toàn tỉnh.
2. Đối tượng của Chương trình
a) Hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ mới
thoát nghèo (trong vòng 36 tháng, kể từ thời điểm hộ được cấp có thẩm quyền
công nhận thoát nghèo). Ưu tiên hỗ trợ hộ nghèo dân tộc thiểu số, hộ nghèo có
thành viên là người có công với cách mạng; trẻ em, người khuyết tật, phụ nữ thuộc
hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ mới thoát nghèo.
b) Người lao động thuộc hộ nghèo, hộ
cận nghèo, hộ mới thoát nghèo.
c) Các tổ chức, cá nhân liên quan.
3. Thời gian thực hiện Chương
trình: Đến hết năm 2025.
IV. CÁC DỰ ÁN
THÀNH PHẦN CỦA CHƯƠNG TRÌNH
1. Dự án 1: Đa dạng
hóa sinh kế, phát triển mô hình giảm nghèo (Dự án 2 Quyết định số 90/QĐ-TTg) -
Nội dung: dự án mô hình giảm nghèo hỗ trợ phát triển sản xuất cộng đồng
a) Mục tiêu: Hỗ trợ đa dạng hóa sinh
kế, xây dựng, phát triển và nhân rộng các mô hình, dự án giảm nghèo hỗ trợ phát
triển sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, du lịch, khởi nghiệp, khởi sự kinh doanh
nhằm tạo việc làm, sinh kế bền vững, thu nhập tốt, nâng cao chất lượng cuộc sống
và thích ứng với biến đổi khí hậu, dịch bệnh cho người nghèo; góp phần thực hiện
mục tiêu chuyển dịch cơ cấu kinh tế, cơ cấu lao động, phát huy các giá trị văn
hóa của dân tộc, bảo vệ môi trường, tăng trưởng kinh tế và mục tiêu giảm nghèo
bền vững.
b) Đối tượng:
- Người lao động thuộc hộ nghèo, hộ cận
nghèo, hộ mới thoát nghèo, người khuyết tật (không có sinh kế ổn định) trên địa
bàn tỉnh. Ưu tiên hỗ trợ hộ nghèo dân tộc thiểu số, hộ nghèo có thành viên là
người có công với cách mạng và phụ nữ thuộc hộ nghèo.
- Hộ gia đình, tổ, nhóm hợp tác, hợp
tác xã, doanh nghiệp và tổ chức, cá nhân; cơ sở đào tạo, cơ sở giáo dục nghề
nghiệp; trung tâm nghiên cứu, khoa học, công nghệ, kỹ thuật; cơ sở sản xuất,
kinh doanh khác xây dựng, nhân rộng, phát triển mô hình, dự án giảm nghèo hỗ trợ
phát triển sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, du lịch, khởi nghiệp, khởi sự kinh
doanh nhằm tạo việc làm, sinh kế, thu nhập và chuyển giao khoa học, công nghệ,
kỹ thuật, mô hình giảm nghèo cho người nghèo. Ưu tiên hỗ trợ các mô hình, dự án
giảm nghèo khởi nghiệp, khởi sự kinh doanh do người khuyết tật, dân tộc thiểu số,
phụ nữ, học sinh, sinh viên thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ mới thoát nghèo chủ
trì thực hiện.
- Tạo điều kiện để người yếu thế, dễ
bị tổn thương, có hoàn cảnh khó khăn được tham gia thực hiện mô hình, dự án giảm
nghèo.
c) Nội dung hỗ trợ:
- Xây dựng, phát triển, nhân rộng các
mô hình, dự án giảm nghèo hỗ trợ phát triển sản xuất, kinh doanh, dịch vụ,
thương mại, du lịch, khởi nghiệp, khởi sự kinh doanh nhằm tạo việc làm, sinh kế
bền vững, thu nhập tốt cho hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ mới thoát nghèo; tập huấn,
chuyển giao khoa học, kỹ thuật, công nghệ; dạy nghề, hướng nghiệp, tạo việc
làm; hỗ trợ giống cây trồng, vật nuôi, nguyên liệu sản xuất, vật tư, công cụ,
máy móc, thiết bị, nhà xưởng sản xuất và điều kiện cơ sở vật chất; xúc tiến
thương mại, tiếp cận thị trường, liên kết phát triển sản xuất, phát triển ngành
nghề với bảo quản, chế biến, tiêu thụ sản phẩm giữa hộ nghèo, cận nghèo, hộ mới
thoát nghèo, cộng đồng với hợp tác xã, doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân liên quan
và các nội dung khác theo quy định của pháp luật; mô hình giảm nghèo gắn với quốc
phòng, an ninh.
- Tổ chức các hoạt động đa dạng hóa
sinh kế khác do cộng đồng đề xuất, phù hợp với phong tục, tập quán, nhu cầu của
cộng đồng; phù hợp với mục tiêu của Chương trình và quy định của pháp luật.
d) Phân công thực hiện
- Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
chủ trì, phối hợp các sở, ban, ngành, cơ quan liên quan tổ chức hướng dẫn thực
hiện.
- Ủy ban nhân dân cấp huyện chỉ đạo
Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội chủ trì, phối hợp các phòng, ban liên
quan để tổ chức thực hiện trên địa bàn; kiểm tra, giám sát, đánh giá và tổng hợp
báo cáo kết quả thực hiện theo quy định.
đ) Vốn và nguồn vốn:
Tổng nhu cầu vốn thực hiện: 40,5 tỷ đồng,
trong đó:
- Ngân sách tỉnh: 24,3 tỷ đồng (vốn sự
nghiệp).
- Vốn huy động hợp pháp khác: 16,2 tỷ
đồng.
2. Dự án 2: Hỗ trợ
phát triển sản xuất, cải thiện dinh dưỡng (Dự án 3 Quyết định số 90/QĐ-TTg)
a) Tiểu dự án 1: Hỗ trợ phát triển sản
xuất trong lĩnh vực nông nghiệp
- Mục tiêu: Hỗ trợ nâng cao năng lực
sản xuất nông, lâm, ngư nghiệp; đẩy mạnh phát triển sản xuất liên kết theo chuỗi
giá trị, ứng dụng công nghệ cao nhằm đổi mới phương thức, kỹ thuật sản xuất, bảo
đảm an ninh lương thực, đáp ứng nhu cầu dinh dưỡng, tăng thu nhập; gắn với quy
hoạch sản xuất, đề án chuyển đổi cơ cấu sản xuất của địa phương theo hướng sản
xuất hàng hóa, nâng cao năng suất, chất lượng, hiệu quả sản xuất, phát triển
các sản phẩm có tiềm năng, thế mạnh tại địa phương, tạo giá trị gia tăng cho
người sản xuất, thoát nghèo bền vững.
- Đối tượng:
+ Người lao động thuộc hộ nghèo, hộ cận
nghèo, hộ mới thoát nghèo, người khuyết tật (không có sinh kế ổn định) trên địa
bàn tỉnh.
+ Ưu tiên hỗ trợ hộ nghèo dân tộc thiểu
số, hộ nghèo có thành viên là người có công với cách mạng và phụ nữ thuộc hộ
nghèo.
- Nội dung hỗ trợ:
+ Phát triển sản xuất nông, lâm, ngư
nghiệp: Tập huấn kỹ thuật, tư vấn chuyển giao kỹ thuật, cung cấp cây trồng, vật
nuôi, vật tư, công cụ, dụng cụ sản xuất; phân bón, thức ăn chăn nuôi, thuốc bảo
vệ thực vật, thuốc thú y và hỗ trợ khác theo quy định.
+ Phát triển hệ thống lương thực, thực
phẩm đảm bảo đủ dinh dưỡng.
+ Tập huấn, tư vấn quản lý tiêu thụ
nông sản, thí điểm, nhân rộng các giải pháp, sáng kiến phát triển sản xuất nông
nghiệp gắn với chuỗi giá trị hiệu quả.
- Phân công thực hiện:
+ Sở Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn chủ trì, phối hợp Sở Lao động - Thương binh và Xã hội và các sở, ban,
ngành, cơ quan liên quan tổ chức thực hiện.
+ Ủy ban nhân dân cấp huyện chỉ đạo
Phòng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (hoặc phòng chuyên môn khác) chủ trì,
phối hợp Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội, các phòng, ban liên quan tổ chức
thực hiện trên địa bàn; kiểm tra, giám sát, đánh giá và tổng hợp báo cáo kết quả
thực hiện theo quy định.
- Vốn và nguồn vốn:
Tổng nhu cầu vốn thực hiện: 23,6 tỷ đồng,
trong đó:
+ Ngân sách tỉnh: 17 tỷ đồng (vốn sự
nghiệp).
+ Vốn huy động hợp pháp khác: 6,6 tỷ
đồng.
b) Tiểu dự án 2: Cải thiện dinh dưỡng
- Mục tiêu: Cải thiện tình trạng dinh
dưỡng và giảm suy dinh dưỡng thấp còi, chăm sóc sức khỏe, nâng cao thể trạng và
tầm vóc của trẻ em dưới 16 tuổi, phụ nữ mang thai và đang cho con bú thuộc hộ
nghèo, hộ cận nghèo, hộ mới thoát nghèo.
- Đối tượng: Trẻ em dưới 16 tuổi, phụ
nữ mang thai và đang cho con bú thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ mới thoát
nghèo.
- Nội dung hỗ trợ:
+ Hỗ trợ tiếp cận, can thiệp trực tiếp
phòng chống suy dinh dưỡng, thiếu vi chất dinh dưỡng cho bà mẹ, trẻ em dưới 05
tuổi thuộc hộ gia đình nghèo và cận nghèo.
+ Tăng cường hoạt động cải thiện chất
lượng bữa ăn học đường và giáo dục chăm sóc dinh dưỡng; can thiệp phòng chống
thiếu vi chất dinh dưỡng; bảo vệ, chăm sóc dinh dưỡng cho trẻ học đường (trẻ từ
05 đến dưới 16 tuổi).
- Phân công thực hiện:
+ Sở Y tế chủ trì, phối hợp các sở,
ban, ngành, cơ quan liên quan tổ chức thực hiện.
+ Ủy ban nhân dân cấp huyện chỉ đạo
Phòng Y tế chủ trì, phối hợp các phòng, ban liên quan tổ chức thực hiện trên địa
bàn; kiểm tra, giám sát, đánh giá và tổng hợp báo cáo kết quả thực hiện theo
quy định.
- Vốn và nguồn vốn: Tổng nhu cầu vốn
ngân sách tỉnh thực hiện: 6,37 tỷ đồng (vốn sự nghiệp).
3. Dự án 3: Hỗ trợ
việc làm bền vững (Tiểu dự án 3 thuộc Dự án 4 Quyết định số 90/QĐ-TTg)
a) Mục tiêu: Cung cấp thông tin thị
trường lao động, đa dạng hóa các hoạt động giao dịch việc làm, kết nối cung cầu
lao động, hỗ trợ tạo việc làm bền vững cho người lao động, ưu tiên người lao động
thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ mới thoát nghèo....
b) Đối tượng:
- Người lao động, ưu tiên lao động
thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ mới thoát nghèo.
- Trung tâm dịch vụ việc làm, doanh
nghiệp hoạt động dịch vụ việc làm.
- Cơ quan quản lý nhà nước các cấp.
c) Nội dung hỗ trợ:
- Về cơ sở hạ tầng, trang thiết bị
công nghệ thông tin để hiện đại hóa hệ thống thông tin thị trường lao động,
hình thành sàn giao dịch việc làm trực tuyến và xây dựng các cơ sở dữ liệu.
- Xây dựng cơ sở dữ liệu việc tìm người
- người tìm việc.
- Hỗ trợ giao dịch việc làm.
- Lồng ghép đào tạo nghề cho lao động
thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ mới thoát nghèo vào các đề án, chương trình
đào tạo nghề.
- Thu thập, phân tích, dự báo thị trường
lao động.
- Hỗ trợ kết nối việc làm thành công.
d) Phân công thực hiện:
- Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
chủ trì, phối hợp các sở, ban, ngành, cơ quan liên quan tổ chức thực hiện.
- Ủy ban nhân dân cấp huyện chỉ đạo
Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội chủ trì, phối hợp các phòng, ban liên
quan tổ chức thực hiện trên địa bàn; kiểm tra, giám sát, đánh giá và tổng hợp
báo cáo kết quả thực hiện theo quy định.
đ) Vốn và nguồn vốn: Tổng nhu cầu vốn
thực hiện: 170,2 triệu đồng lồng ghép vào chương trình giải quyết việc làm hàng
năm của Sở Lao động - Thương binh và Xã hội.
4. Dự án 4: Truyền
thông và giảm nghèo về thông tin (Dự án 6 Quyết định 90/QĐ-TTg)
a) Tiểu dự án 1: Giảm nghèo về thông
tin
- Mục tiêu:
+ Nâng cao năng lực cho cán bộ thông
tin và truyền thông.
+ Tăng cường cơ sở vật chất cho hoạt
động thông tin cơ sở để cung cấp nội dung thông tin thiết yếu cho xã hội; trên
cơ sở ứng dụng công nghệ số, đẩy mạnh trang bị cơ sở vật chất, nền tảng cung cấp
nội dung thông tin thiết yếu cho xã hội theo Kế hoạch số 80/KH-UBND ngày 12
tháng 4 năm 2022 của UBND tỉnh về thực hiện chiến lược phát triển lĩnh vực
thông tin cơ sở giai đoạn 2022 - 2025.
- Đối tượng:
+ Hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ mới
thoát nghèo.
+ Các tổ chức và cá nhân liên quan.
- Nội dung hỗ trợ:
+ Nâng cao năng lực cho cán bộ thông
tin và truyền thông.
+ Tăng cường cơ sở vật chất phục vụ
hoạt động thông tin cho hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ mới thoát nghèo.
- Phân công thực hiện:
+ Sở Thông tin và Truyền thông chủ
trì, phối hợp Sở Lao động - Thương binh và Xã hội và các sở, ban, ngành, cơ
quan liên quan tổ chức thực hiện.
+ Ủy ban nhân dân cấp huyện chỉ đạo
Phòng Văn hóa - Thông tin chủ trì, phối hợp Phòng Lao động - Thương binh và Xã
hội và các phòng, ban liên quan tổ chức thực hiện trên địa bàn; kiểm tra, giám
sát, đánh giá và tổng hợp báo cáo kết quả thực hiện theo quy định.
- Vốn và nguồn vốn: Tổng nhu cầu vốn
ngân sách tỉnh thực hiện: 900 triệu đồng (vốn sự nghiệp).
b) Tiểu dự án 2: Truyền thông về giảm
nghèo đa chiều
- Mục tiêu: Tăng cường truyền thông, nâng
cao nhận thức, trách nhiệm của toàn xã hội về công tác giảm nghèo đa chiều, bao
trùm, bền vững nhằm khơi dậy tinh thần tự lực, tự cường vươn lên thoát nghèo của
người dân và cộng đồng; nâng cao khả năng tiếp cận và thụ hưởng trợ giúp pháp
lý, huy động nguồn lực để thực hiện mục tiêu giảm nghèo bền vững; tuyên truyền
các gương điển hình, sáng kiến, mô hình tốt về giảm nghèo để thúc đẩy, nhân rộng
và lan tỏa trong xã hội.
- Đối tượng:
+ Người nghèo, người dân tại các địa
bàn thực hiện Chương trình.
+ Các tổ chức và cá nhân liên quan.
- Nội dung:
+ Xây dựng, tổ chức thực hiện các
chương trình, sự kiện, chuyên trang, chuyên mục, phóng sự, ấn phẩm truyền thông
về giảm nghèo bền vững.
+ Tuyên truyền, giáo dục, nâng cao nhận
thức và trách nhiệm các cấp, các ngành và toàn xã hội về công tác giảm nghèo.
+ Hỗ trợ các cơ quan báo chí, xuất bản
thông tin, tuyên truyền về công tác giảm nghèo, kịp thời giới thiệu các cá
nhân, tập thể, mô hình, kinh nghiệm hay trong giảm nghèo bền vững.
+ Tổ chức thực hiện phong trào thi
đua “Cả nước chung tay vì người nghèo - Không để ai bị bỏ lại phía sau”, biểu
dương, khen thưởng các địa phương, cộng đồng, hộ nghèo và tổ chức, cá nhân có
thành tích xuất sắc trong lĩnh vực giảm nghèo.
+ Xây dựng, tổ chức thực hiện các
chương trình thông tin và truyền thông định hướng cho người dân tham gia, thụ
hưởng Chương trình; tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản về việc làm, giáo dục
nghề nghiệp, đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng, y tế, giáo dục, nhà ở, nước
sạch và vệ sinh, thông tin, trợ giúp pháp lý, trợ giúp xã hội và bình đẳng giới.
+ Tổ chức các hoạt động đối thoại
chính sách về giảm nghèo ở các cấp, các ngành, nhất là cơ sở.
- Phân công thực hiện:
+ Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
chủ trì, phối hợp Sở Thông tin và Truyền thông và các sở, ban, ngành, cơ quan
liên quan tổ chức thực hiện.
+ Ủy ban nhân dân huyện chỉ đạo Phòng
Lao động - Thương binh và Xã hội chủ trì, phối hợp Phòng Văn hóa - Thông tin và
các phòng, ban liên quan tổ chức thực hiện trên địa bàn; kiểm tra, giám sát,
đánh giá và tổng hợp báo cáo kết quả thực hiện theo quy định.
- Vốn và nguồn vốn: Tổng nhu cầu vốn
ngân sách tỉnh thực hiện: 2,373 tỷ đồng (vốn sự nghiệp).
5. Dự án 5: Nâng
cao năng lực và giám sát, đánh giá Chương trình (Dự án 7 Quyết định số
90/QĐ-TTg)
a) Tiểu dự án 1: Nâng cao năng lực thực
hiện Chương trình
- Mục tiêu: Nâng cao năng lực đội ngũ
cán bộ làm công tác giảm nghèo ở các cấp nhằm hỗ trợ người nghèo vươn lên thoát
nghèo, phòng ngừa, hạn chế người dân rơi vào tình trạng nghèo đói; bảo đảm thực
hiện Chương trình đúng mục tiêu, đúng đối tượng, hiệu quả, bền vững.
- Đối tượng:
+ Cán bộ làm công tác giảm nghèo các
cấp, nhất là cấp cơ sở (cán bộ ấp, khu phố, đại diện cộng đồng, lãnh đạo tổ
nhóm, cán bộ chi hội đoàn thể, cộng tác viên giảm nghèo, người có uy tín), chú
trọng nâng cao năng lực cho cán bộ nữ.
+ Các tổ chức và cá nhân liên quan.
- Nội dung:
+ Xây dựng tài liệu và đào tạo, tập
huấn, bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng, nghiệp vụ cho đội ngũ cán bộ làm công tác
giảm nghèo; chú trọng các nội dung thực hiện Chương trình, giải quyết các chiều
thiếu hụt dịch vụ xã hội cơ bản cho người nghèo về việc làm, giáo dục nghề nghiệp,
đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng, y tế, giáo dục, nhà ở, nước sạch và vệ
sinh, thông tin. Nâng cao kiến thức, kỹ năng, nghiệp vụ cho đội ngũ cán bộ làm
công tác trợ giúp pháp lý, công tác xã hội, bình đẳng giới nhằm hỗ trợ hiệu quả
cho người nghèo, đối tượng yếu thế, có hoàn cảnh khó khăn.
+ Tổ chức học tập, trao đổi kinh nghiệm
trong và ngoài tỉnh; tổ chức hội thảo, hội nghị và các hoạt động khác về công
tác giảm nghèo.
- Phân công thực hiện:
+ Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
chủ trì, phối hợp các sở, ban, ngành, cơ quan liên quan hướng dẫn tổ chức thực
hiện.
+ Ủy ban nhân dân cấp huyện chỉ đạo
Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội chủ trì, phối hợp các phòng, ban liên
quan tổ chức thực hiện trên địa bàn; kiểm tra, giám sát, đánh giá và tổng hợp
báo cáo kết quả thực hiện theo quy định.
- Vốn và nguồn vốn: Tổng nhu cầu vốn
ngân sách tỉnh thực hiện: 2,440 tỷ đồng (vốn sự nghiệp).
b) Tiểu dự án 2: Giám sát, đánh giá
- Mục tiêu:
+ Thiết lập quy trình, hệ thống giám
sát, đánh giá đồng bộ, toàn diện đáp ứng yêu cầu quản lý Chương trình.
+ Tổ chức giám sát, đánh giá việc tổ chức
thực hiện Chương trình, đảm bảo thực hiện đúng mục tiêu, đúng đối tượng và quy
định của pháp luật.
- Đối tượng:
+ Cơ quan chủ trì Chương trình các cấp,
các cơ quan chủ trì các dự án thành phần/nội dung trong các dự án thành phần
các cấp và các cán bộ được phân công phụ trách và tổ chức thực hiện công tác
giám sát, đánh giá.
+ Các tổ chức và cá nhân liên quan.
- Nội dung thực hiện:
+ Kiểm tra, giám sát, đánh giá kết quả
thực hiện các chính sách, chương trình, dự án giảm nghèo định kỳ, hàng năm hoặc
đột xuất.
+ Rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo hàng
năm; tổ chức điều tra, đánh giá đầu kỳ, giữa kỳ và cuối kỳ ở các cấp.
+ Cập nhật hệ thống cơ sở dữ liệu vào
phần mềm quản lý dữ liệu giảm nghèo ở các cấp.
- Phân công thực hiện:
+ Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
chủ trì, phối hợp các sở, ban, ngành, cơ quan liên quan tổ chức thực hiện.
+ Ủy ban nhân dân cấp huyện chỉ đạo
Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội chủ trì, phối hợp các phòng, ban liên
quan tổ chức thực hiện trên địa bàn; kiểm tra, giám sát, đánh giá và tổng hợp
báo cáo kết quả thực hiện theo quy định.
- Vốn và nguồn vốn: Tổng nhu cầu vốn
ngân sách tỉnh thực hiện: 1,193 tỷ đồng (vốn sự nghiệp).
V. KINH PHÍ THỰC
HIỆN CHƯƠNG TRÌNH
1. Tổng nguồn vốn thực hiện Chương
trình giai đoạn 2022 - 2025 khoảng là 77.546.200.000 đồng, trong đó:
a) Vốn ngân sách tỉnh: 54,576 tỷ đồng
(vốn sự nghiệp).
b) Vốn đối ứng, huy động, lồng ghép:
22,970.200 tỷ đồng, trong đó:
- Nguồn vốn đối ứng, đóng góp: 22,800
tỷ đồng.
- Nguồn vốn lồng ghép các chương
trình khác: 170,2 triệu đồng.
2. Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã
có giải pháp huy động nguồn lực hợp pháp khác để cùng với nguồn lực ngân sách
nhà nước thực hiện chương trình giảm nghèo bảo đảm hiệu quả.
VI. CÁC GIẢI PHÁP
THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH
1. Về nguyên tắc
thực hiện Chương trình
a) Đầu tư có trọng tâm, trọng điểm và
bền vững, ưu tiên hỗ trợ hộ nghèo dân tộc thiểu số, hộ nghèo có thành viên là
người có công với cách mạng và trẻ em, phụ nữ thuộc hộ nghèo. Khắc phục tình trạng
đầu tư phân tán, dàn trải, lãng phí; không sử dụng vốn của Chương trình để chi
cho các hoạt động thuộc nhiệm vụ quản lý nhà nước đã được bố trí đầy đủ từ nguồn
vốn chi thường xuyên.
b) Bảo đảm công khai, dân chủ, phát
huy quyền làm chủ và sự tham gia tích cực, chủ động của cộng đồng và người dân.
Ưu tiên sử dụng nguồn lực tại địa phương và sử dụng lao động tại chỗ để tạo
thêm sinh kế cho người dân.
c) Phân quyền, phân cấp cho địa
phương trong xây dựng, tổ chức thực hiện Chương trình phù hợp với điều kiện, đặc
điểm, tiềm năng, thế mạnh, bản sắc văn hóa, phong tục tập quán tốt đẹp của các
dân tộc, các vùng gắn với củng cố quốc phòng, an ninh.
d) Tăng cường thanh tra, kiểm tra,
giám sát, đánh giá việc thực hiện Chương trình ở các cấp, các ngành. Có biện
pháp phòng ngừa, kịp thời ngăn chặn các biểu hiện tiêu cực và xử lý nghiêm hành
vi tham nhũng, lãng phí và các vi phạm trong quá trình thực hiện Chương trình.
2. Về giải pháp
huy động vốn, lồng ghép nguồn lực
a) Ngân sách nhà nước giữ vai trò dẫn
dắt, tạo động lực, đồng thời huy động tối đa các nguồn lực xã hội thực hiện mục
tiêu giảm nghèo bền vững; tăng cường các nguồn huy động, đóng góp hợp pháp của
các doanh nghiệp, nguồn tài trợ của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài tỉnh; vốn
đối ứng, tham gia, đóng góp của người dân, đối tượng thụ hưởng.
b) Bảo đảm cân đối, bố trí, huy động
đầy đủ, kịp thời theo đúng cơ cấu nguồn vốn đã xây dựng và trách nhiệm tham gia
thực hiện Chương trình của người dân, đối tượng thụ hưởng.
c) Lồng ghép nguồn lực thực hiện từ
các chương trình mục tiêu quốc gia khác, các đề án, kế hoạch phát triển kinh tế,
xã hội vào Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2022 -
2025.
3. Về cơ chế quản
lý, thực hiện
a) Ban Chỉ đạo các cấp
Thực hiện theo quy định tại Điều 7
Quyết định số 1945/QĐ-TTg ngày 18 tháng 11 năm 2021 của Thủ tướng Chính phủ về
việc thành lập Ban Chỉ đạo Trung ương các chương trình mục tiêu quốc gia giai
đoạn 2021 - 2025 và Quyết định số 1212/QĐ-UBND ngày 12 tháng 5 năm 2022 của Chủ
tịch UBND tỉnh về việc thành lập Ban Chỉ đạo các chương trình mục tiêu quốc gia
tỉnh Đồng Nai giai đoạn 2021 - 2025.
b) Cơ quan tham mưu điều phối Chương
trình
Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
là cơ quan tham mưu điều phối Chương trình, có trách nhiệm bố trí cán bộ, công
chức thuộc các phòng, ban chuyên môn tham mưu các nội dung liên quan đến Chương
trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2022 - 2025 và giúp việc
cho Ban Chỉ đạo chung các Chương trình mục tiêu quốc gia tỉnh.
c) Về cơ chế thực hiện
- Cơ chế đặc thù thực hiện Chương
trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2022 - 2025 được thực hiện
theo quy định của Chính phủ về cơ chế quản lý, tổ chức thực hiện các Chương
trình mục tiêu quốc gia.
- Thực hiện cơ chế hỗ trợ, phân cấp,
trao quyền cho cấp huyện, cơ sở; tăng cường sự tham gia của người dân trong thực
hiện Chương trình. Cơ chế đấu thầu, đặt hàng, giao nhiệm vụ đối với một số dự
án của Chương trình theo quy định.
- Áp dụng thống nhất các cơ chế, quy
trình trong thực hiện các dự án, tiểu dự án của Chương trình; ưu tiên lựa chọn
các nội dung hỗ trợ có định mức cao hơn; đảm bảo nguyên tắc không trùng lặp giữa
các hoạt động, nội dung hỗ trợ đầu tư của các dự án, tiểu dự án thuộc Chương
trình trên cùng một địa bàn, cùng một đối tượng thụ hưởng.
- Trên cơ sở tổng nguồn lực được
giao, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố chủ động, xây dựng Kế hoạch thực hiện
Chương trình trung hạn giai đoạn 2022 - 2025 và hàng năm để bảo đảm hoàn thành
các mục tiêu, nhiệm vụ Chương trình đề ra.
- Áp dụng cách tiếp cận giảm nghèo dựa
vào cộng đồng; mở rộng và tạo điều kiện để tăng cường sự tham gia của người dân
về các hoạt động của Chương trình; bảo đảm công khai, minh bạch trong quá trình
thực hiện Chương trình.
4. Về công tác
tuyên truyền
a) Đẩy mạnh công tác tuyên truyền,
giáo dục, nâng cao nhận thức và trách nhiệm của các cấp, các ngành và toàn xã hội,
nhất là người dân nhằm tạo sự chuyển biến mạnh mẽ về nhận thức và hành động
trong giảm nghèo bền vững; phát huy mạnh mẽ truyền thống đoàn kết, tinh thần
“tương thân, tương ái” của dân tộc đối với người nghèo. Khơi dậy ý chí tự lực,
tự cường của người nghèo, chủ động vươn lên thoát nghèo, không trông chờ, ỷ lại
vào sự giúp đỡ của Nhà nước và xã hội.
b) Đổi mới phong trào thi đua “Cả nước
chung tay vì người nghèo - Không để ai bị bỏ lại phía sau”; khơi dậy ý chí tự lực,
tự cường, phát huy nội lực vươn lên “thoát nghèo, xây dựng cuộc sống ấm no” của
người dân và cộng đồng, phấn đấu “tỉnh Đồng Nai không còn hộ nghèo”.
VII. PHÂN CÔNG QUẢN
LÝ VÀ TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Sở Lao động
- Thương binh và Xã hội
a) Là cơ quan chủ trì quản lý Chương
trình giảm nghèo; chủ trì, phối hợp các sở, ban, ngành liên quan và Ủy ban nhân
dân các huyện, thành phố tổ chức triển khai, thực hiện Chương trình theo quy định.
b) Phối hợp các sở, ban, ngành liên
quan và địa phương tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh trình Hội đồng nhân dân tỉnh
ban hành nghị quyết quy định nguyên tắc, tiêu chí, định mức phân bổ vốn cho các
sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân cấp huyện để thực hiện Chương trình mục tiêu quốc
gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2022 - 2025.
c) Tổng hợp, đề xuất kế hoạch và dự
kiến phương án phân bổ vốn ngân sách tỉnh thực hiện Chương trình giai đoạn 2022
- 2025 và hàng năm, gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính theo quy định.
d) Xây dựng phương án giao chỉ tiêu
phấn đấu giảm nghèo, nhiệm vụ cụ thể hàng năm, giai đoạn 2022 - 2025 để thực hiện
Chương trình cho các huyện, thành phố gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư tổng hợp.
đ) Hướng dẫn các sở, ban, ngành liên
quan và các huyện, thành phố thực hiện hiệu quả Kế hoạch thực hiện Chương trình
giai đoạn 2022 - 2025 và hàng năm sau khi được Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt.
e) Phối hợp các sở, ban, ngành liên
quan hướng dẫn các huyện, thành phố hướng dẫn quy trình giám sát, đánh giá thực
hiện Chương trình.
g) Tổ chức kiểm tra, giám sát việc thực
hiện Chương trình ở cấp huyện, cấp xã; tổng hợp kết quả thực hiện Chương trình,
báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh hàng năm; đồng thời tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh
tổ chức hội nghị tổng kết giai đoạn 2022 - 2025 vào cuối năm 2025 và báo cáo kết
quả thực hiện gửi Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Thường trực Tỉnh ủy, Thường
trực Hội đồng nhân dân tỉnh.
2. Sở Kế hoạch
và Đầu tư
a) Thực hiện chức năng cơ quan tổng hợp
các Chương trình mục tiêu quốc gia trên địa bàn tỉnh.
b) Tổng hợp nhu cầu, dự kiến phân bố
kinh phí, chi tiêu, nhiệm vụ cụ thể thực hiện Chương trình vào kế hoạch giai đoạn
2022 - 2025 và kế hoạch hàng năm, trình cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định đối
với nguồn vốn đầu tư công theo quy định.
c) Chủ trì, phối hợp Sở Tài chính tổng
hợp, cân đối, bố trí nguồn vốn đầu tư từ ngân sách địa phương cho Chương trình
theo tiến độ và kế hoạch đầu tư trung hạn, hàng năm, trình cấp có thẩm quyền
xem xét, quyết định theo quy định.
3. Sở Tài chính
Tùy theo tình hình ngân sách địa phương,
Sở Tài chính phối hợp Sở Lao động - Thương binh và Xã hội và các đơn vị liên
quan cân đối nguồn kinh phí thực hiện chương trình cho phù hợp. Hướng dẫn, quản
lý, sử dụng và quyết toán kinh phí thực hiện Chương trình.
4. Các sở, ban,
ngành chủ trì dự án, tiểu dự án, nội dung thành phần thuộc Chương trình (Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Sở Y tế, Sở Thông tin và Truyền thông, Sở
Lao động - Thương binh và Xã hội)
a) Hướng dẫn xây dựng, tổ chức thực
hiện dự án, tiểu dự án; tổng hợp và đề xuất các chỉ tiêu, nhiệm vụ, nguồn vốn
và phương án phân bổ kế hoạch vốn ngân sách địa phương giai đoạn 2022 - 2025 và
hàng năm giao cho các huyện, thành phố thực hiện đối với dự án được giao phụ
trách, tổng hợp kết quả thực hiện; gửi Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tổng
hợp vào kế hoạch chung theo quy định.
b) Lập kế hoạch vốn ngân sách địa
phương giai đoạn 2022 - 2025 và hàng năm để triển khai các hoạt động phục vụ
công tác chỉ đạo, điều hành, hướng dẫn thực hiện Chương trình, gửi Sở Lao động
- Thương binh và Xã hội tổng hợp theo quy định.
c) Hướng dẫn các sở, ban, ngành, địa
phương triển khai các chỉ tiêu, nhiệm vụ và tổ chức thực hiện nội dung thành phần
thuộc Chương trình được phân công chủ trì.
d) Rà soát, xác định địa bàn, đối tượng,
nội dung chính sách, hướng dẫn địa phương để tổ chức thực hiện bảo đảm không chồng
chéo, trùng lắp với các chương trình, dự án, đề án khác và nhiệm vụ thường
xuyên của các sở, ban, ngành, địa phương.
đ) Theo chức năng, nhiệm vụ, thẩm quyền
được giao, rà soát, quyết định hoặc hướng dẫn các đơn giá, định mức hỗ trợ, đầu
tư, bảo đảm phù hợp và tuân thủ quy định của pháp luật.
e) Chủ trì, phối hợp Sở Lao động -
Thương binh và Xã hội và sở, ban, ngành liên quan tổ chức kiểm tra, giám sát,
đánh giá kết quả thực hiện nguồn lực và các chỉ tiêu, nhiệm vụ, nội dung thành
phần của Chương trình chủ trì theo quy định, gửi Sở Lao động - Thương binh và
Xã hội tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh.
g) Báo cáo kết quả thực hiện nội dung
thành phần và sử dụng nguồn vốn được giao, gửi Sở Lao động - Thương binh và Xã
hội tổng hợp theo quy định.
h) Thường xuyên, định kỳ tổ chức các
đoàn kiểm tra ở các địa phương được phân công; giám sát, kiểm tra kết quả thực
hiện các nội dung của Chương trình theo lĩnh vực quản lý nhà nước được phân
công.
5. Các sở, ban,
ngành tham gia thực hiện Chương trình
Nghiên cứu, lồng ghép thực hiện
Chương trình giảm nghèo với các chương trình, dự án, đề án khác được giao bảo đảm
hiệu quả, không chồng chéo, trùng lắp.
6. Các cơ quan thông
tin và truyền thông trên địa bàn tỉnh có trách nhiệm
thực hiện nhiệm vụ tuyên truyền theo chức năng, nhiệm vụ được giao và yêu cầu của
Chương trình.
7. Ủy ban nhân
dân các huyện, thành phố
a) Chỉ đạo, thành lập Ban Chỉ đạo
chung các Chương trình mục tiêu quốc gia và đơn vị giúp việc Ban Chỉ đạo các cấp
theo nguyên tắc, yêu cầu như đối với Ban Chỉ đạo cấp tỉnh. Chỉ đạo Phòng Lao động
- Thương binh và Xã hội là cơ quan chủ trì, điều phối Chương trình mục tiêu quốc
gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2022 - 2025 tại địa phương.
b) Phê duyệt kế hoạch thực hiện
Chương trình trong giai đoạn 2022 - 2025 và hàng năm trên cơ sở tổng hợp, đề xuất
của Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội, bao gồm các nội dung: Kế hoạch thực
hiện Chương trình, dự kiến kinh phí và gửi cơ quan chủ trì dự án, tiểu dự án
thành phần, cơ quan chủ trì quản lý Chương trình và các cơ quan liên quan theo
quy định.
c) Tổ chức triển khai thực hiện
Chương trình trên địa bàn, bố trí nguồn vốn từ nguồn ngân sách của địa phương
và chủ động huy động thêm các nguồn lực hợp pháp khác thực hiện Chương trình.
d) Chịu trách nhiệm về việc sử dụng
các nguồn vốn đúng mục tiêu, bảo đảm hiệu quả, tiết kiệm và tránh thất thoát,
lãng phí.
đ) Phân công, phân cấp trách nhiệm của
các cấp và cơ quan liên quan trong việc tổ chức thực hiện Chương trình theo
nguyên tắc đẩy mạnh phân cấp và đề cao tinh thần trách nhiệm cho cơ sở.
e) Ban hành cơ chế, chính sách, hướng
dẫn tổ chức triển khai Chương trình trên địa bàn theo thẩm quyền và nhiệm vụ được
giao. Tổ chức giám sát, đánh giá và báo cáo thực hiện Chương trình trên địa bàn
định kỳ, đột xuất theo quy định.
8. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt
Nam tỉnh và các tổ chức chính trị, xã hội thực hiện giám sát, phản biện xã hội
trong quá trình tổ chức triển khai Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền
vững giai đoạn 2022 - 2025 trên địa bàn tỉnh.
Trên đây là Kế hoạch thực hiện Chương
trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững trên địa bàn tỉnh Đồng Nai giai đoạn
2022 - 2025; đề nghị các sở, ban, ngành liên quan, Ủy ban nhân dân các huyện,
thành phố tổ chức triển khai thực hiện và báo cáo kết quả về Ủy ban nhân dân tỉnh
(thông qua Sở Lao động - Thương binh và Xã hội) trước ngày 10/12
hàng năm để tổng hợp, báo cáo Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Thường trực
Tỉnh ủy, Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh theo quy định./.
Nơi nhận:
- Bộ Lao động - Thương
binh và Xã hội;
- Bộ Kế hoạch và Đầu tư;
- Bộ Tài chính;
- Bộ Y tế;
- Bộ Thông tin và Truyền thông;
- Thường trực Tỉnh ủy;
- Thường trực HĐND tỉnh;
- Chủ tịch, các PCT. UBND tỉnh;
- Các sở, ban, ngành;
- Chánh, PCVP. UBND tỉnh (VX);
- Đài PT-TH ĐN, Báo ĐN;
- UBND các huyện, thành phố;
- Lưu: VT, KTN, KTNS, KGVX (Vũ, Sang, Tân).
<Tannd T10.2022>
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Sơn Hùng
|
BẢNG DỰ TRÙ KINH PHÍ
THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH MỤC TIÊU QUỐC GIA GIẢM NGHÈO BỀN VỮNG TRÊN ĐỊA
BÀN TỈNH ĐỒNG NAI GIAI ĐOẠN 2022 - 2025
(Ban hành kèm theo Kế hoạch số 217/KH-UBND ngày 14/10/2022 của UBND tỉnh)
Đơn vị
tính: Đồng.
TT
|
Các dự án
|
Tổng
|
Trong đó
|
Giai đoạn 2022-2025
|
Ngân sách nhà nước
|
Kinh phí huy động, góp vốn, lồng ghép....
|
2022
|
2023
|
2024
|
2025
|
1
|
2
|
3 (4+5+6+7)
|
4
|
5
|
6
|
7
|
I
|
Dự án 01: Đa dạng hóa sinh kế, phát triển mô hình giảm
nghèo của Sở Lao động - Thương binh và Xã hội (Dự án 2 Quyết định số
90/QĐ-TTg)
Nội
dung: Hỗ trợ phát triển sản xuất cộng đồng (Sở Lao động - Thương binh và Xã hội)
|
40.500.000.000
|
24.300.000.000
|
16.200.000.000
|
5.500.000.000
|
13.333.333.333
|
11.666.666.667
|
10.000.000.000
|
1
|
Ngân sách tỉnh
phân cho các huyện, thành phố
|
24.300.000.000
|
24.300.000.000
|
|
3.300.000.000
|
8.000.000.000
|
7.000.000.000
|
6.000.000.000
|
2
|
Hộ dân tham
gia góp vốn, ngày công...
|
16.200.000.000
|
|
16.200.000.000
|
2.200.000.000
|
5.333.333.333
|
4.666.666.667
|
4.000.000.000
|
II
|
Dự án 02: Hỗ trợ phát triển sản xuất, cải thiện dinh
dưỡng (Dự án 3 Quyết định số 90/QĐ-TTg)
|
29.970.000.000
|
23.370.000.000
|
6.600.000.000
|
2.768.235.294
|
9.819.411.765
|
10.029.411.765
|
7.352.941.176
|
1
|
Tiểu dự
án 1: Hỗ trợ phát triển sản xuất trong lĩnh vực nông nghiệp (Sở Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn)
|
23.600.000.000
|
17.000.000.000
|
6.600.000.000
|
1.388.235.294
|
8.329.411.765
|
8.329.411.765
|
5.552.941.176
|
1.1
|
Ngân sách tỉnh
phân cho các huyện, thành phố
|
17.000.000.000
|
17.000.000.000
|
|
1.000.000.000
|
6.000.000.000
|
6.000.000.000
|
4.000.000.000
|
1.2
|
Tổ chức, hộ
dân tham gia góp vốn, ngày công
|
6.600.000.000
|
|
6.600.000.000
|
388.235.294
|
2.329.411.765
|
2.329.411.765
|
1.552.941.176
|
2
|
Tiểu dự
án 2: Cải thiện dinh dưỡng (Sở Y tế)
|
6.370.000.000
|
6.370.000.000
|
0
|
1.380.000.000
|
1.490.000.000
|
1.700.000.000
|
1.800.000.000
|
2.1
|
Ngân sách tỉnh
phân cho Sở Y tế
|
1.170.000.000
|
1.170.000.000
|
|
280.000.000
|
290.000.000
|
300.000.000
|
300.000.000
|
2.2
|
Ngân sách tỉnh
phân cho các huyện, thành phố
|
5.200.000.000
|
5.200.000.000
|
|
1.100.000.000
|
1.200.000.000
|
1.400.000.000
|
1.500.000.000
|
III
|
Dự án 03: Phát triển giáo dục nghề nghiệp, việc làm bền
vững (Dự án 4 Quyết định số 90/QĐ-TTg) - Nội dung: Hỗ trợ việc làm bền vững (Sở Lao động -
Thương binh và Xã hội)
|
170.200.000
|
0
|
170.200.000
|
34.000.000
|
41.400.000
|
45.800.000
|
49.000.000
|
1
|
Kinh phí lồng
ghép trong chương trình giải quyết việc làm cấp cho ngành Lao động - Thương
binh và Xã hội
|
170.200.000
|
0
|
170.200.000
|
34.000.000
|
41.400.000
|
45.800.000
|
49.000.000
|
IV
|
Dự án 04: Truyền thông và giảm nghèo về thông tin (Dự
án 6 Quyết định số 90/QĐ-TTg)
|
3.273.000.000
|
3.273.000.000
|
0
|
123.000.000
|
950.000.000
|
1.050.000.000
|
1.150.000.000
|
1
|
Tiểu dự án
1: Nâng cao năng lực cho cán bộ thông tin và truyền thông (Sở Thông tin và
Truyền thông)
|
900.000.000
|
900.000.000
|
|
|
200.000.000
|
300.000.000
|
400.000.000
|
|
Ngân sách tỉnh
phân cho Sở Thông tin và Truyền thông
|
900.000.000
|
900.000.000
|
|
|
200.000.000
|
300.000.000
|
400.000.000
|
2
|
Tiểu dự
án 2: Truyền thông về giảm nghèo đa chiều (Sở Lao động - Thương binh và Xã hội)
|
2.373.000.000
|
2.373.000.000
|
0
|
123.000.000
|
750.000.000
|
750.000.000
|
750.000.000
|
2.1
|
Ngân sách tỉnh
phân cho Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
|
723.000.000
|
723.000.000
|
|
123.000.000
|
200.000.000
|
200.000.000
|
200.000.000
|
2.2
|
Ngân sách tỉnh
phân cho các huyện, thành phố
|
1.650.000.000
|
1.650.000.000
|
|
|
550.000.000
|
550.000.000
|
550.000.000
|
V
|
Dự án 05: Nâng cao năng lực, kiểm tra, giám sát, đánh
giá Chương trình giảm nghèo (Dự án 7 Quyết định 90/QĐ-TTg) (Sở LĐ-TBXH)
|
3.633.000.000
|
3.633.000.000
|
0
|
330.000.000
|
1.101.000.000
|
1.101.000.000
|
1.101.000.000
|
1
|
Tiểu dự
án 1: Nâng cao năng lực
|
2.440.000.000
|
2.440.000.000
|
0
|
250.000.000
|
730.000.000
|
730.000.000
|
730.000.000
|
a
|
Ngân sách tỉnh
phân cho Sở LĐTBXH
|
790.000.000
|
790.000.000
|
|
250.000.000
|
180.000.000
|
180.000.000
|
180.000.000
|
b
|
Ngân sách tỉnh
phân cho các huyện, thành phố
|
1.650.000.000
|
1.650.000.000
|
|
|
550.000.000
|
550.000.000
|
550.000.000
|
2
|
Tiểu dự
án 2: Hoạt động kiểm tra, giám sát, đánh giá
|
1.193.000.000
|
1.193.000.000
|
0
|
80.000.000
|
371.000.000
|
371.000.000
|
371.000.000
|
2.1
|
Ngân sách tỉnh
phân cho Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
|
203.000.000
|
203.000.000
|
|
80.000.000
|
41.000.000
|
41.000.000
|
41.000.000
|
2.2
|
Ngân sách tỉnh
phân cho các huyện, thành phố
|
990.000.000
|
990.000.000
|
|
|
330.000.000
|
330.000.000
|
330.000.000
|
TỔNG CỘNG
|
77.546.200.000
|
54.576.000.000
|
22.970.200.000
|
8.755.235.294
|
25.245.145.098
|
23.892.878.432
|
19.652.941.176
|