ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BÌNH THUẬN
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 2069/KH-UBND
|
Bình Thuận, ngày
01 tháng 7 năm 2022
|
KẾ HOẠCH
TRIỂN KHAI THỰC HIỆN QUYẾT ĐỊNH SỐ 590/QĐ-TTg NGÀY 18 THÁNG
5 NĂM 2022 CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
Thực hiện Quyết định số
590/QĐ-TTg ngày 18 tháng 5 năm 2022 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương
trình bố trí dân cư các vùng: thiên tai, đặc biệt khó khăn, biên giới, hải đảo,
di cư tự do, khu rừng đặc dụng giai đoạn 2021 - 2025, định hướng đến năm 2030, Ủy
ban nhân dân tỉnh triển khai kế hoạch thực hiện Chương trình bố trí dân cư trên
địa bàn tỉnh như sau:
I. Mục tiêu
và đối tượng của Chương trình
1. Mục tiêu chung
Thực hiện bố trí ổn định dân cư
tại các vùng: Thiên tai, đặc biệt khó khăn, biên giới, hải đảo, di cư tự do,
khu rừng đặc dụng, nhằm ổn định và nâng cao đời sống của người dân, hạn chế thấp
nhất thiệt hại do thiên tai, di cư tự do; giải quyết việc làm, tăng thu nhập, hỗ
trợ người dân tiếp cận bình đẳng các dịch vụ xã hội cơ bản, góp phần giảm
nghèo, bảo vệ môi trường và củng cố quốc phòng, an ninh.
2. Mục tiêu cụ thể
a) Thực hiện bố trí ổn định
1.071 hộ.
b) Cơ bản không còn tình trạng
dân di cư tự do; tại các vùng dự án bố trí ổn định dân cư:
- Tỷ lệ hộ nghèo đến năm 2025
giảm 0,06%;
- Thu nhập bình quân đầu người
đến năm 2025 tăng 21 triệu đồng/người;
- Tỷ lệ hộ được sử dụng nước sạch
đến năm 2025 đạt 100%;
- Tỷ lệ hộ được sử dụng điện thường
xuyên đến năm 2025 đạt 100%;
- Tỷ lệ hộ có nhà ở kiên cố hoặc
bán kiên cố đến năm 2025 đạt 100%.
3. Đối tượng của Chương
trình
Hộ gia đình, cá nhân được bố
trí ổn định theo hình thức tái định cư tập trung, xen ghép hoặc ổn định tại chỗ
theo quy hoạch, kế hoạch được cấp có thẩm quyền phê duyệt, bao gồm:
a) Hộ gia đình, cá nhân bị mất
nhà ở, đất ở do sạt lở đất, sụt lún đất, lốc, lũ, lũ quét; hộ gia đình, cá nhân
sinh sống ở vùng có nguy cơ bị sạt lở đất, sụt lún đất, lốc, lũ, lũ quét, ngập
lụt, nước dâng.
b) Hộ gia đình, cá nhân sống ở
vùng đặc biệt khó khăn, thiếu đất, nước để sản xuất, thiếu nước sinh hoạt, thiếu
cơ sở hạ tầng thiết yếu; du cư trên đầm phá, các làng chài trên sông nước, ô
nhiễm môi trường.
c) Hộ gia đình, cá nhân tự nguyện
đến các vùng biên giới đất liền, Khu kinh tế - quốc phòng, hải đảo.
d) Hộ gia đình, cá nhân đã di
cư tự do đến các địa bàn trong cả nước không theo quy hoạch, kế hoạch, đời sống
còn khó khăn; hộ gia đình, cá nhân sinh sống hợp pháp trong khu rừng đặc dụng cần
phải bố trí, ổn định lâu dài.
đ) Cộng đồng dân cư nơi tiếp nhận
người dân tái định cư tập trung, xen ghép.
II. Nội dung
và giải pháp thực hiện Chương trình
1. Về quy
hoạch, kế hoạch
a) Rà soát nội dung bố trí ổn định
dân cư bảo đảm phù hợp với các quy hoạch các cấp theo quy định của pháp luật về
quy hoạch, đất đai, xây dựng và các quy hoạch có liên quan, đáp ứng yêu cầu về
đất ở, đất sản xuất, nước phục vụ sản xuất và sinh hoạt, các công trình cơ sở hạ
tầng thiết yếu, thích ứng với biến đổi khí hậu, phù hợp với phong tục tập quán
của người dân từng vùng, từng địa phương và phát triển bền vững.
b) Lập, thẩm định, phê duyệt và
thực hiện các dự án đầu tư bố trí ổn định dân cư theo quy định hiện hành. Có kế
hoạch cụ thể để thực hiện hoàn thành dứt điểm các dự án, sớm đưa dân đến sinh sống,
ổn định lâu dài theo thứ tự ưu tiên: Nơi có nguy cơ cao về thiên tai được bố
trí thực hiện trước nhằm hạn chế đến mức thấp nhất thiệt hại về người và tài sản
do thiên tai gây ra; vùng đặc biệt khó khăn; vùng dân di cư tự do đến đời sống
còn khó khăn, dân cư trú trong khu rừng đặc dụng.
2. Bố trí đất
ở, nhà ở, đất sản xuất, đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng thiết yếu
a) Căn cứ quy định của pháp luật
về đất đai và các quy định của pháp luật có liên quan, các địa phương có biện
pháp giao đất ở, đất sản xuất cho các hộ gia đình, cá nhân thuộc dự án bố trí ổn
định dân cư, đảm bảo đúng quy định, phù hợp với điều kiện thực tế, tập quán ở địa
phương. Thực hiện miễn, giảm tiền sử dụng đất ở đối với các hộ gia đình, cá
nhân theo quy định.
b) Hỗ trợ đầu tư xây dựng kết cấu
hạ tầng thiết yếu đối với vùng bố trí ổn định dân cư tập trung theo dự án được
duyệt, bao gồm các hạng mục: Bồi thường, giải phóng mặt bằng (nếu có); san lấp
mặt bằng đất ở tại điểm tái định cư; khai hoang đất sản xuất (đối với khai
hoang tập trung); đường giao thông (nội vùng dự án và đường nối điểm dân cư mới
đến tuyến giao thông gần nhất); thủy lợi, điện sinh hoạt, nước sinh hoạt và một
số công trình thiết yếu khác.
c) Hỗ trợ trực tiếp các hộ gia
đình, cá nhân thuộc đối tượng của Chương trình, bao gồm: Di chuyển người và tài
sản, khai hoang, nhà ở, lương thực (trong thời gian đầu tại nơi tái định cư),
nước sinh hoạt (nơi không có điều kiện xây dựng công trình cấp nước sinh hoạt tập
trung). Hộ gia đình, cá nhân đang cư trú hợp pháp trong khu rừng đặc dụng được
bố trí tái định cư hưởng chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái định cư theo quy
định hiện hành.
d) Hỗ trợ địa bàn nơi bố trí
dân cư xen ghép theo chỉ tiêu Ủy ban nhân dân tỉnh giao thuộc đối tượng của
Chương trình để thực hiện các việc: Điều chỉnh đất ở, đất sản xuất giao cho các
hộ mới đến (khai hoang, bồi thường theo quy định khi thu hồi đất của các tổ chức,
cá nhân đang sử dụng đất), xây mới hoặc nâng cấp lớp học, trạm y tế, thủy lợi nội
đồng, đường dân sinh, công trình điện sinh hoạt, công trình cấp nước cộng đồng
và một số công trình hạ tầng thiết yếu khác. Các hạng mục công trình được lựa
chọn để nâng cấp hoặc đầu tư mới theo thứ tự ưu tiên, có sự tham gia của cộng đồng
người dân sở tại.
đ) Hỗ trợ ổn định dân cư tại chỗ:
Hộ gia đình, cá nhân đang sinh sống ở vùng có nguy cơ thiên tai nhưng không còn
quỹ đất xây dựng khu tái định cư để di chuyển phải bố trí ổn định tại chỗ được
hỗ trợ để nâng cấp nhà ở và vật dụng phòng, chống thiên tai thiết yếu khác.
3. Phát triển
sản xuất
a) Hỗ trợ vùng dự án bố trí ổn
định dân cư phát triển kinh tế tập thể, hợp tác xã, tổ hợp tác; xây dựng các mô
hình, dự án phát triển sản xuất, vùng nguyên liệu, liên kết sản xuất theo chuỗi
giá trị, chế biến, bảo quản, thông tin thị trường, xúc tiến thương mại, tiêu thụ
sản phẩm phù hợp với định hướng phát triển kinh tế - xã hội của địa phương.
b) Hỗ trợ phát triển ngành nghề
nông thôn; thực hiện hiệu quả Chương trình mỗi xã một sản phẩm (OCOP), hình
thành các sản phẩm OCOP đa giá trị gắn với lợi thế của các địa phương; thúc đẩy
phát triển các mô hình làng du lịch văn hóa cộng đồng gắn với giữ gìn, phát huy
bản sắc văn hóa dân tộc.
c) Ưu tiên hỗ trợ các hộ gia
đình về tập huấn, chuyển giao kỹ thuật, giống, thiết bị, vật tư, dụng cụ sản xuất,
phân bón, thức ăn chăn nuôi, thuốc bảo vệ thực vật, thú y; hỗ trợ làm chuồng trại
chăn nuôi, cải tạo ao nuôi thủy sản và các hoạt động khác liên quan đến sản xuất,
vay vốn tín dụng chính sách và vốn tín dụng phục vụ phát triển nông nghiệp,
nông thôn theo quy định hiện hành.
d) Hỗ trợ các hoạt động phát
triển sản xuất, đa dạng hóa sinh kế khác cho người dân phù hợp với phong tục, tập
quán, nhu cầu của người dân, cộng đồng, phù hợp với mục tiêu của Chương trình
và quy định của pháp luật.
4. Phát triển
giáo dục nghề nghiệp, việc làm
a) Hỗ trợ đào tạo nghề, tạo việc
làm bền vững cho người lao động thuộc hộ gia đình được bố trí đến vùng dự án bố
trí ổn định dân cư, đặc biệt với những hộ không bảo đảm quỹ đất sản xuất nông
nghiệp để ổn định đời sống.
b) Hỗ trợ vùng dự án bố trí ổn
định dân cư xây dựng mô hình đào tạo nghề phục vụ cơ cấu lại ngành nông nghiệp,
xây dựng nông thôn mới, ưu tiên các nghề trong các lĩnh vực nông nghiệp công
nghệ cao, cơ giới hóa đồng bộ, chế biến, liên kết sản xuất theo chuỗi giá trị,
chứng nhận an toàn; nghề quản trị trang trại, doanh nghiệp, hợp tác xã và các dịch
vụ sản xuất, kinh doanh nông nghiệp.
5. Về tuyên
truyền vận động
Huy động sự tham gia của các tổ
chức đoàn thể, tổ chức xã hội và cơ quan thông tin đại chúng để tuyên truyền, vận
động nhân dân hiểu rõ chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước, tích cực
tham gia cùng chính quyền các cấp thực hiện bố trí ổn định dân cư theo quy hoạch,
kế hoạch. Đặc biệt chú trọng công tác tuyên truyền cho các hộ dân ổn định cuộc
sống, không di cư tự do đến các địa bàn trong và ngoài tỉnh, bảo đảm an ninh
chính trị, trật tự an toàn xã hội và giữ vững chủ quyền biên giới, hải đảo.
6. Nâng cao
năng lực quản lý, thực hiện Chương trình
Xây dựng nội dung, tổ chức các
lớp đào tạo, bồi dưỡng, tập huấn về quản lý, tổ chức thực hiện Chương trình cho
cán bộ, công chức, người làm công tác bố trí dân cư và bảo đảm kinh phí chỉ đạo
thực hiện Chương trình ở các cấp.
III. Kinh
phí và nguồn vốn thực hiện Chương trình
1. Kinh phí thực hiện
Chương trình được bố trí từ nguồn ngân sách nhà nước (ngân sách trung ương và
ngân sách địa phương) theo quy định của Luật Ngân sách Nhà nước và quy định của
pháp luật về đầu tư công; nguồn vốn lồng ghép từ các chương trình, kế hoạch, dự
án và các nguồn vốn hợp pháp khác trên địa bàn tỉnh.
2. Việc quản lý, sử dụng
kinh phí thực hiện Chương trình theo đúng quy định pháp luật.
IV. Tổ chức
thực hiện
1. Sở Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn:
a) Hướng dẫn các địa phương tổ
chức triển khai thực hiện Chương trình; rà soát quy hoạch và tổng hợp các dự án
đầu tư bố trí ổn định dân cư cấp bách do các địa phương đề xuất để trình cấp có
thẩm quyền phê duyệt theo quy định.
b) Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh
xây dựng kế hoạch thực hiện Chương trình trung hạn và hàng năm giai đoạn 2021 -
2025 gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn theo quy định.
c) Xây dựng dự toán kinh phí sự
nghiệp kinh tế hàng năm của ngành Nông nghiệp và Phát triển nông thôn để thực
hiện các nội dung nhiệm vụ của Chương trình, gửi Sở Tài chính trình cấp có thẩm
quyền phê duyệt theo quy định.
d) Chủ trì, phối hợp các Sở,
ngành có liên quan tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh xây dựng các cơ chế, chính
sách hỗ trợ để thực hiện các nội dung, giải pháp của Chương trình. Đồng thời,
tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh bố trí nguồn vốn từ ngân sách địa phương, kết hợp
lồng ghép nguồn vốn của các chương trình, dự án và nguồn vốn hợp pháp khác trên
địa bàn tỉnh để triển khai thực hiện Chương trình.
đ) Chủ trì, phối hợp các sở,
ngành có liên quan và chính quyền các cấp phối hợp chặt chẽ với các tổ chức
đoàn thể, quần chúng nhân dân tích cực tham gia thực hiện Chương trình; tăng cường
công tác quản lý, kiểm tra, giám sát các dự án thực hiện trên địa bàn tỉnh; phối
hợp các tỉnh có dân đến tổ chức công tác đăng ký nhân hộ khẩu, thẻ căn cước
công dân theo quy định của Luật Cư trú.
e) Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh
báo cáo kết quả thực hiện Chương trình hàng năm và giai đoạn 2021-2025; đề xuất
các giải pháp thực hiện có hiệu quả Chương trình gửi Bộ Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn.
2. Sở Kế hoạch và Đầu tư
a) Căn cứ đề xuất của Sở Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn và các địa phương, tổng hợp các dự án đầu tư bố
trí ổn định dân cư vào kế hoạch đầu tư công trung hạn, trình cấp có thẩm quyền
theo quy định của pháp luật về đầu tư công.
b) Phối hợp với Sở Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn hướng dẫn triển khai, kiểm tra, giám sát, đánh giá kết
quả thực hiện Chương trình.
3. Sở Tài chính
Trên cơ sở đề nghị của Sở Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn tại thời điểm lập dự toán hàng năm, Sở Tài chính
tổng hợp, tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh trình Hội đồng nhân dân tỉnh bố trí
kinh phí sự nghiệp kinh tế hàng năm cho ngành Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn để thực hiện kế hoạch phù hợp với khả năng cân đối ngân sách địa phương
theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước.
4. Ban Dân tộc tỉnh
Phối hợp với Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn hướng dẫn triển khai thực hiện Chương trình; định kỳ hàng
năm, gửi Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn báo cáo kết quả thực hiện Dự án
2 thuộc Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng
bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021 - 2030, giai đoạn I: từ năm
2021 đến năm 2025 theo Quyết định số 1719/QĐ-TTg ngày 14 tháng 10 năm 2021 của
Thủ tướng Chính phủ để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh.
5. Ủy ban nhân dân các huyện,
thị xã, thành phố
a) Chỉ đạo Ủy ban nhân dân các
xã, phường, thị trấn tổ chức triển khai thực hiện công tác bố trí ổn định dân
cư vào các khu tái định cư.
b) Tăng cường quản lý đất đai,
kiên quyết xử lý việc lấn chiếm, mua bán, sang nhượng đất trái phép; phát hiện,
ngăn chặn, xử lý kịp thời những tổ chức, cá nhân có hành vi lợi dụng tôn giáo,
vấn đề dân tộc, lợi dụng những khó khăn trước mắt của đồng bào để lôi kéo, kích
động.
c) Thường xuyên cập nhật tình
hình biến động dân cư tại địa phương, đặc biệt là dân di cư tự do đến; thực hiện
báo cáo cho Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về tình hình dân di cư tự do
và các biện pháp quản lý theo định kỳ 6 tháng và 01 năm (thông qua Chi cục Phát
triển nông thôn).
Trong quá trình thực hiện, nếu
có phát sinh vướng mắc báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh (thông qua Sở Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn) xem xét, chỉ đạo xử lý kịp thời./.
Nơi nhận:
- Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn;
- Chủ tịch, Phó Chủ tịch UBND tỉnh Nguyễn Văn Phong;
- Các Sở: NN&PTNT, TN&MT, KH&ĐT, TC, Y tế, XD, LĐTB&XH,
GD&ĐT, TTTT, VHTT&DL, NV;
- Công an tỉnh;
- Ban Dân tộc tỉnh;
- UBND các huyện, thị xã, thành phố;
- Lưu: VT, KT. Thường.
|
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Văn Phong
|